Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học qua hệ thống bài tập trong học phần giáo dục hòa nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
======

NGUYỄN THỊ KHA

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG HỌC PHẦN
GIÁO DỤC HÒA NHẬP
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo, PGS. TS
Nguyễn Đức Minh - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã
quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Ngƣời thực hiện



Nguyễn Thị Kha


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, nội dung
luận văn không trùng với bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Kha


DANH MỤC CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BT

Bài tập

GDHN

Giáo dục hòa nhập

GDTH

Giáo dục Tiểu học


GV

Giảng viên

HS

Học sinh

HTBT

Hệ thống bài tập

KN

Kỹ năng

SV

Sinh viên

TKT

Trẻ khuyết tật


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mức độ nhận thức của GV và SV về sự cần thiết rèn luyện
KNNC cho SV ngành GDTH................................................................ 47
Bảng 2.2: Ý kiến của SV về việc tổ chức các hoạt động rèn luyện

KNNC trong học phần GDHN (số ý kiến cho là có thực hiện hình thức
rèn luyện) .............................................................................................. 48
Bảng 2.3: Mức độ KNNC của SV trong học phần GDHN ................... 50
Bảng 2.4: Mức độ sử dụng các BT nhằm rèn luyện KNNC cho SV
ngành GDTH ......................................................................................... 51
Bảng 2.5: Mức độ sử dụng các BT trong học phần GDHN nhằm rèn
luyện KNNC cho SV ngành GDTH ...................................................... 52
Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện KNNC cho SV trong
học phần GDHN.................................................................................... 53
Bảng 3.1: Phân tích kết quả mức độ KNNC của SV ............................ 95
Bảng 3.2: Phân tích kết quả mức độ KNNC của SV trong lớp TN và
lớp ĐC sau khi tiến hành TN ................................................................ 97


DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 3.1.1: Biểu đồ so sánh mức độ KNNC của SV trong lớp TN
và lớp ĐC trƣớc khi tiến hành thực nghiệm....................................... 96
Biểu đồ 3.1.2: Biểu đồ so sánh mức độ KNNC của SV trong lớp TN
và lớp ĐC sau khi tiến hành thực nghiệm .......................................... 97


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 4

7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
NGHIÊN CỨU CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC QUA
HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG HỌC PHẦN GIÁO DỤC HÒA NHẬP ....... 6
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................... 6
1.1.1. Về kỹ năng nghiên cứu của sinh viên ..................................................... 6
1.1.2. Về sử dụng bài tập rèn luyện KNNC cho SV và HS .............................. 7
1.1.3. Về xây dựng hệ thống bài tập trong dạy học nói chung và trong học
phần Giáo dục hòa nhập nói riêng .................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 11
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng nghiên cứu ........................................................... 11
1.2.2. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu ............................................................. 14
1.2.3. Bài tập và hệ thống bài tập ................................................................... 15
1.3. Kỹ năng nghiên cứu của sinh viên........................................................... 17
1.3.1. Vị trí, vai trò của kỹ năng nghiên cứu .................................................. 17
1.3.2. Các kỹ năng nghiên cứu ....................................................................... 18
1.4. Hệ thống bài tập trong học phần Giáo dục hòa nhập............................... 25


1.4.1. Vị trí, vai trò của bài tập trong quá trình dạy học học phần Giáo dục hòa
nhập ................................................................................................................ 25
1.4.2. Cấu trúc của bài tập học phần Giáo dục hòa nhập................................ 26
1.4.3. Phân loại bài tập trong học phần Giáo dục hòa nhập ........................... 27
1.4.4. Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng nghiên cứu cho sinh viên ............. 29
1.5. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học .. 30
1.5.1. Mục tiêu rèn luyện KNNC cho SV ngành GDTH trong học phần
GDHN............................................................................................................. 30
1.5.2. Tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng nghiên cứu trong học phần
Giáo dục hòa nhập cho SV ngành GDTH ...................................................... 31
1.5.3. Sử dụng bài tập trong rèn luyện KNNC trong học phần Giáo dục hòa

nhập cho SV ngành GDTH............................................................................. 35
1.5.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc sử dụng bài tập nhằm rèn luyện KNNC
trong học phần Giáo dục hòa nhập cho SV ngành GDTH ............................. 35
1.5.5. Đặc điểm KNNC của SV ngành GDTH ............................................... 38
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC QUA HỆ THỐNG BÀI
TẬP TRONG HỌC PHẦN GIÁO DỤC HÒA NHẬP .................................. 41
2.1. Mô tả chung về nghiên cứu thực trạng .................................................... 41
2.1.1. Mục tiêu khảo sát.................................................................................. 41
2.1.2. Nội dung khảo sát ................................................................................. 41
2.1.3. Đối tƣợng, địa bàn khảo sát .................................................................. 41
2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................... 42


2.2. Nội dung chƣơng trình môn Giáo dục hòa nhập trong đào tạo SV
ngành GDTH .................................................................................................. 43
2.3. Thực trạng nhận thức của SV và GV về việc rèn luyện KNNC cho SV
ngành GDTH .................................................................................................. 47
2.4. Thực trạng tổ chức các hoạt động rèn luyện KNNC trong học phần
Giáo dục hòa nhập .......................................................................................... 48
2.5. Thực trạng KNNC của SV trong học phần Giáo dục hòa nhập .............. 49
2.6. Thực trạng các bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng nghiên cứu cho sinh
viên ngành Giáo dục Tiểu học ........................................................................ 50
2.7. Thực trạng sử dụng các bài tập trong môn Giáo dục hòa nhập nhằm rèn
luyện KNNC cho SV ngành GDTH ............................................................... 51
2.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến rèn luyện KNNC trong học phần
Giáo dục hòa nhập cho SV ngành GDTH ...................................................... 52
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 56
CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC HỌC

PHẦN GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
TIỂU HỌC...................................................................................................... 57
3.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập .................................................... 57
3.2. Đề xuất hệ thống bài tập trong học phần Giáo dục hòa nhập nhằm rèn
luyện kỹ năng nghiên cứu cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ............... 60
3.3. Hƣớng dẫn sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học phần Giáo dục hòa
nhập ................................................................................................................ 82
3.4. Thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................. 84
3.4.1. Mục đích thực nghiệm và nhiệm vụ thực nghiệm ................................ 84
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 85
3.4.3. Tiêu chí và thang đánh giá.................................................................... 86


3.4. 4. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................ 95
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 101
DANH MỤC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ..................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 104
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại khoa học công nghệ và xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi ở mỗi
ngƣời phải có những phẩm chất và năng lực mới, nếu không sẽ bị tụt hậu hoặc
bị đào thải. Đào tạo những con ngƣời có đủ năng lực cần thiết để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của xã hội đang là vấn đề cấp thiết, đƣợc Đảng và nhà
nƣớc quan tâm và tạo điều kiện để thực hiện. Điều 40 của Luật Giáo dục nƣớc
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (6/2005) chỉ rõ: “Phương pháp đào tạo

trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự
giác trong nghiên cứu, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng
tạo,rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên
cứu, thực nghiệm, ứng dụng”. Để đào tạo những con ngƣời mới đáp ứng đƣợc
nhu cầu của xã hội thì các trƣờng đại học cần phải tạo nhanh những bƣớc đột
phá để đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Mặt khác, trong thực tiễn đào tạo, chƣơng trình đào tạo ngày càng thêm
nhiều môn học mới, nhiều phần kiến thức mới; yêu cầu về chất lƣợng đào tạo
ngày càng cao, trong khi quỹ thời gian dành cho mỗi khóa học không thay
đổi. Bài toán đặt ra là, làm thế nào để chuyển tải cho SV một khối lƣợng kiến
thức lớn trong thời gian có hạn? Phải chăng đó là cần dạy cho SV những kỹ
năng, chủ động tiếp thu kiến thức, nắm đƣợc cái cốt lõi của môn học nhƣ
KNNC để các em tiếp thu đầy đủ, sâu sắc và bền vững kiến thức, đáp ứng
đƣợc yêu cầu của chƣơng trình đào tạo của xã hội. KNNC đặc biệt cần thiết
trong quá trình nghiên cứu ở trƣờng đại học, trong cuộc sống và dạy học ở
bậc Tiểu học. Thực tiễn cho thấy, để sống và thành đạt, ngƣời ta cần phải có
nhiều kiến thức, nhiều kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực. Các bậc tiền nhân
thành tài phần lớn là do họ tự nghiên cứu, tự học. Vì vậy, việc chủ động tự
đào tạo (đọc sách, nghiên cứu tài liệu, tự trang bị kiến thức và các KN liên
quan đến nghề nghiệp) là một việc làm không thể xem nhẹ.


2
Đối với học sinh khuyết tật ở cấp Tiểu học, giáo viên là chỗ dựa tinh
thần quan trọng nhất. Do vậy, giáo viên cần làm chủ tri thức, kỹ năng cơ bản
giảng dạy các môn học và tổ chức các hoạt động dạy học với những hình thức
phù hợp, giáo viên dạy học sinh khuyết tật còn phải hiểu đối tƣợng giáo dục
để có thể chẩn đoán khả năng, nhu cầu và sở thích của HS; có năng lực xây
dựng mục tiêu biết lập kế hoạch giáo dục cá nhân, biết khai thác những điểm
mạnh và hạn chế những khó khăn của HS; biết cảm hóa trẻ bằng kiến thức,

tình cảm, sự nhiệt thành, tự tin và ý chí của ngƣời giáo viên. Giáo viên Tiểu
học cần có một số năng lực dạy học đặc thù nhƣ: thiết kế bài học có hiệu quả
trong lớp học hòa nhập; tổ chức tốt các hoạt động và hƣớng dẫn trẻ thực hiện;
theo dõi, điều chỉnh và hỗ trợ để học sinh khuyết tật đƣợc phát triển; thiết lập
đƣợc mối quan hệ trong nhà trƣờng; huy động đƣợc sức mạnh giáo dục của
cộng đồng, các tổ chức xã hội, các cá nhân tham gia tích cực vào công tác
GDHN học sinh khuyết tật. Vì vậy, dạy học hòa nhập cho học sinh khuyết tật
là một hoạt động sƣ phạm có những yêu cầu riêng biệt đối với giáo viên Tiểu
học trực tiếp đứng lớp.
Theo chƣơng trình đào tạo giáo viên Tiểu học, học phần GDHN có vị trí
quan trọng. Học phần cung cấp cho SV những nội dung cơ bản và cập nhật
GDHN HS khuyết tật, có năng lực bình xét đánh giá, đƣa ra những quan điểm
của bản thân về xu hƣớng, cách tiếp cận và ý nghĩa của GDHN với HS khuyết
tật. Từ đó, ngƣời học có ý thức rèn luyện, học hỏi và trau dồi kiến thức, kỹ
năng để triển khai điều chỉnh mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức các hoạt
động nghiên cứu và xây dựng môi trƣờng nghiên cứu thân thiện cho học sinh
Tiểu học.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phần lớn SV coi GDHN nhƣ một thành phần
riêng lẻ hơn là một bộ phận không thể thiếu của chƣơng trình đào tạo. Thực
hiện chƣơng trình môn học GDHN còn nặng về lý thuyết hơn là thực hành


3
hiệu quả. Theo kết quả khảo sát ở một số trƣờng đại học, cao đẳng có đào tạo
môn học GDHN thì hầu hết việc xây dựng mục tiêu môn học đã nhấn mạnh
đến cung cấp kiến thức, KN cho SV, tuy nhiên nội dung và các phƣơng pháp
để SV có thái độ tôn trọng và sẵn sàng đón nhận TKT chƣa đƣợc chú trọng
nhiều. Chính vì vậy nên nhiều SV chƣa chú ý để tự học, tự nghiên cứu, chƣa
tìm ra phƣơng pháp học phù hợp.
Trong dạy học học phần GDHN, sử dụng BT là một phƣơng tiện quan

trọng góp phần rèn luyện KNNC cho SV. Do vậy, việc xây dựng hệ thống BT
đa dạng và hiệu quả là vấn đề đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên làm thế nào để
có một hệ thống BT hay, hấp dẫn, phù hợp với môn học đồng thời mang lại
hiệu quả cho ngƣời học, rèn luyện đƣợc các KN cho ngƣời học hiện nay còn ít
đƣợc bàn tới. Việc sử dụng BT trong dạy học hiện nay còn nhiều bất cập, hệ
thống BT GV sử dụng chủ yếu nhằm củng cố tri thức, việc phân loại BT để
rèn luyện tƣ duy logic, các kỹ năng nghiên cứu, nghiên cứu, phát triển tính
sáng tạo của SV chƣa đƣợc chú trọng. Do vậy, kết quả kiểm tra học phần cho
thấy SV có thể tái hiện tốt lý thuyết nhƣng KN thực hành môn học chƣa tốt,
khả năng định hƣớng, giải quyết vấn đề còn nhiều yếu kém.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài:
“Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học qua
hệ thống bài tập trong học phần Giáo dục hòa nhập” có tính cấp thiết cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống BT trong học phần GDHN nhằm rèn luyện KNNC
cho SV ngành GDTH thực hiện mục tiêu đào tạo giáo viên Tiểu học.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa hệ thống BT trong học phần GDHN và việc rèn luyện
KNNC cho SV ngành GDTH.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của rèn luyện KNNC cho SV ngành GDTH


4
qua hệ thống bài tập trong học phần GDHN.
4.2 Nghiên cứu thực trạng rèn luyện KNNC của SV ngành GDTH qua hệ
thống bài tập trong học phần GDHN.
4.3 Đề xuất hệ thống BT trong học phần GDHN nhằm rèn luyện KNNC
cho SV ngành GDTH.
4.4 Thực nghiệm sƣ phạm để làm rõ sự cần thiết và tính khả thi của việc

rèn luyện KNNC cho SV ngành GDTH qua hệ thống BT trong học phần
GDHN.
5. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học học phần GDHN, nếu SV đƣợc tổ chức rèn
luyện KNNC qua HTBT đảm bảo đƣợc sự đa dạng, cân đối giữa BT lý thuyết
và BT thực hành, đồng thời sử dụng hệ thống BT phát huy tính tích cực, sáng
tạo của ngƣời học thì KNNC của SV sẽ đƣợc nâng cao, từ đó góp phần bảo
đảm chất lƣợng đào tạo giáo viên Tiểu học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận nhằm thu thập, khai thác tài liệu;
nghiên cứu phân tích, hệ thống hóa tài liệu để xác định những cơ sở lý luận có
liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra: sử dụng phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng vấn
đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin từ SV trƣớc và sau khi
thực nghiệm.
Phƣơng pháp quan sát: Quan sát quá trình nghiên cứu, nghiên cứu của
SV từ đó đánh giá mức độ KNNC của SV.
Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: xử lý dữ liệu thu đƣợc trong quá trình


5
nghiên cứu.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định sự cần thiết, tính khả
thi của việc sử dụng hệ thống BT trong học phần GDHN nhằm rèn luyện
KNNC cho SV.
7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng nghiên cứu cho sinh
viên ngành Giáo dục Tiểu học qua hệ thống bài tập trong học phần Giáo dục
hòa nhập
Chƣơng 2: Thực trạng rèn luyện kỹ năng nghiên cứu cho sinh viên ngành
giáo dục tiểu học qua hệ thống bài tập trong học phần giáo dục hòa nhập
Chƣơng 3: Xây dựng hệ thống bài tập trong học phần Giáo dục hòa nhập
nhằm rèn luyện kỹ năng nghiên cứu cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học


6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
NGHIÊN CỨU CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG HỌC PHẦN
GIÁO DỤC HÒA NHẬP
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Về kỹ năng nghiên cứu của sinh viên
Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học, tự nghiên cứu đƣợc quan tâm từ
rất sớm. Ý tƣởng dạy học coi trọng ngƣời học, chú ý đến tự học, tự nghiên
cứu đã có từ thời cổ đại, tùy theo từng giai đoạn lịch sử và mức độ phát triển
của xã hội mà ý tƣởng này đã phát triển và trở thành quan điểm dạy học tiến
bộ ngày nay. Phƣơng Tây cổ đại có phƣơng pháp giảng dạy của Heraclitus
(530 - 475 TCN), Socrate (Hy Lạp, 469 - 390 TCN) Aristote (384 - 322 TCN)
nhằm phát hiện “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để ngƣời học tự tìm ra kết
luận. Socrate gọi là “phép đỡ đẻ”, khẩu hiệu dạy học của ông là “Mục đích
của giáo dục là làm cho con ngƣời nhận ra chính mình giữa đám đông”[35].
Khổng Tử ở Phƣơng Đông dạy theo đối tƣợng và kích thích suy nghĩ của HS.
Ông không đặt câu hỏi cho học trò trƣớc mà ông để học trò đặt câu hỏi rồi
mới trả lời “Nếu ai không tự đặt câu hỏi trƣớc, Khổng Tử sẽ không dạy cho

ngƣời ấy!”[35]. Ông còn nói: “Biết mà học, không bằng thích mà học, thích
mà học không bằng vui mà học” [35]. Điều này rất phù hợp với nguyên tắc
tạo động cơ, hứng thú nghiên cứu trong dạy học hiện đại.
Đến thời kỳ Phục Hƣng ở Châu Âu, có nhiều nhà giáo dục vĩ đại đã coi
trọng tự học, tự nghiên cứu, điển hình có tác giả nhƣ Michel de Montaigne.
Nhà sƣ phạm J.A.Comenski từng khẳng định: “Không có khát vọng nghiên
cứu thì không thể trở thành nhân tài” [11]. Ông cƣơng quyết phản đối lối dạy
học áp đặt, giáo điều làm cho HS thụ động đồng thời đề ra phƣơng pháp giảng
giải nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS. A.S. Makarenko (1888 -


7
1939), cho rằng việc làm đầu tiên của nhà giáo dục là: “Đem lại niềm vui cho
con ngƣời bằng cách thức tỉnh ý thức của ngƣời đó, làm cho nó có thái độ
đúng đắn hơn trong việc tổ chức đời sống của mình” [28]. Việc giảng dạy
phải kích thích đƣợc hứng thú, phải để trẻ độc lập tìm tòi, thầy giáo là ngƣời
tổ chức, ngƣời thiết kế, ngƣời cố vấn. A. Disteswerg (1790 - 1886) cho rằng:
“Nhà giáo dục chân chính phải phát triển sức mạnh nội tại của HS bằng cách
thức tỉnh, chứ không phải tích luỹ, nhồi nhét tài liệu, giáo khoa” [30]. Ở Liên
Xô (cũ) vấn đề này cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Trong tác
phẩm “Tổ chức công việc tự học của SV tự học” của Goroxepxki, “Nghiên
cứu nghiên cứu như thế nào” của He - bơc, hoặc“Nghiên cứu hợp lý” của tác
giả R. Retzke, các tác giả đều đề cập tới vấn đề tự học, tự nghiên cứu nhƣ thế
nào cho hiệu quả, cách làm việc với sách, cách nghiên cứu hợp lý theo kế
hoạch và chƣơng trình riêng.
Từ sau những năm 1970, với tinh thần “Biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo”, ở các trƣờng Cao đẳng, Đại học đã có nhiều chuyển biến
tích cực trong việc tăng cƣờng các hoạt động nghiên cứu của SV. Nhiều hội
nghị khoa học về đổi mới phƣơng pháp dạy học, các đề tài nghiên cứu, các
bài báo khoa học đƣợc công bố xoay quanh vấn đề nâng cao chất lƣợng và

hiệu quả đào tạo ở đại học, trong đó vấn đề tự nghiên cứu của SV rất đƣợc coi
trọng. Các tác giả đã nghiên cứu và xuất bản sách, tiêu biểu các cuốn:
“Phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu của SV cao đẳng - đại học” của Phạm
Trung Thanh (1999); “Mô hình dạy học tích cực, lấy người học làm trung
tâm” và “Khơi dậy và phát huy tối đa nội lực trong giáo dục” của Nguyễn Kỳ
(1996); “Về định hướng đổi mới phương pháp dạy học” của Nguyễn Bá Kim.
1.1.2. Về sử dụng bài tập rèn luyện KNNC cho SV và HS
Vấn đề BT, xây dựng hệ thống BT không chỉ đƣợc quan tâm nghiên cứu


8
trong các môn học phổ thông mà còn đƣợc tập trung trong một số môn học ở
trƣờng sƣ phạm nhằm rèn luyện KN sƣ phạm cho SV trƣờng sƣ phạm. Ngay
từ thế kỷ 18, nhà giáo dục Thụy Sỹ Pestalogi đã khẳng định: “Khả năng thực
hiện những điều mà trái tim và khối óc đòi hỏi phần lớn là tuỳ thuộc vào
những kỹ năng hành động của con ngƣời. Những kỹ năng này đƣợc hình
thành là nhờ một hệ thống các bài luyện tập đặc biệt, có hệ thống và mức độ
khó khăn, phức tạp tăng dần với yêu cầu từ kỹ năng đơn giản đến kỹ năng
phức tạp” [41]. Nhấn mạnh mối quan hệ giữa thực hành và sự hình thành kỹ
năng nghiên cứu cho ngƣời học, các tác giả Robert J. Marzano, Debra J.
Pickering, Jane E. Pollock nhận định rằng: Luyện tập các BT lý thuyết hoặc
BT thực hành sẽ tạo cho ngƣời học có cơ hội đào sâu kiến thức và thực hành
thành thục những kỹ năng liên quan đến nội dung bài học đã đƣợc giới thiệu
trƣớc đó [39].
Trên bình diện BT đƣợc sử dụng nhƣ là một biện pháp, phƣơng pháp, kỹ
thuật trong quá trình dạy học, các tác giả nhƣ Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt cho
rằng tất cả các môn học đều cần tổ chức luyện tập nhằm hình thành cho ngƣời
đọc hành động trí tuệ, hoặc hành động kỹ năng, kỹ xảo tƣơng ứng. Nhƣ giải
bài toán trong các môn học tự nhiên hay là các BT thực hành trong các môn
học khác là hình thức luyện tập phổ biến nhằm đạt tới mục đích nhƣ củng cố

tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và
giáo dục nhân cách [31].
Phạm Minh Hạc, khi bàn về vấn đề phát triển tƣ duy trong quá trình dạy
học cho rằng: chính BT đòi hỏi tƣ duy vận dụng mối liên hệ này hay khác của
sự vật hiện tƣợng đƣợc phản ánh trong kiến thức, do đó tùy theo loại BT có
thể phát triển kiểu tƣ duy này hay tƣ duy khác. BT còn có thể dùng làm
phƣơng tiện để hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong nghiên cứu và nhấn mạnh
cách thức hình thành kỹ năng thông qua việc giải BT. Cụ thể là qua BT giúp


9
ngƣời học biết cách tìm tòi để nhận ra yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mỗi
quan hệ giữa chúng, giúp ngƣời học hình thành mô hình khái quát để giải
quyết các BT cùng loại, xác lập đƣợc mối quan hệ giữa các BT và kiến thức
tƣơng ứng.
1.1.3. Về xây dựng hệ thống bài tập trong dạy học nói chung và trong
học phần Giáo dục hòa nhập nói riêng
Vấn đề xây dựng và sử dụng hệ thống BT trong quá trình dạy học từ lâu
đã đƣợc các nhà khoa học bàn tới trên nhiều cấp độ khác nhau. Các nhà
nghiên cứu đã khẳng định ý nghĩa, tác dụng và tính hiệu quả của việc sử dụng
BT, bài toán. Các tác giả Babanxki Iu.C., Petrovski A.V., Polia G., Phạm
Minh Hạc, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy
Tuyên…cùng cho rằng: BT có vị trí đặc biệt quan trọng và là yếu tố không
thể thiếu đƣợc trong toàn bộ quá trình dạy học, do vậy có thể ứng dụng BT
nhƣ là phƣơng pháp lĩnh hội kiến thức mới, củng cố, hoàn thiện, vận dụng
kiến thức và rèn luyện KN, kỹ xảo trong tất cả các khâu của quá trình dạy học
[7,17,27,31,38].
Theo hƣớng nghiên cứu này, chúng ta cần phải kể đến một số công trình
nghiên cứu khoa học của các tác giả gần đây nhƣ: Trong lĩnh vực sinh học có
luận án của tác giả Lê Thanh Oai (2001) với đề tài “Sử dụng câu hỏi, BT để

tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy - học sinh thái học
lớp 11 THPT”. Trong lĩnh vực toán học tác giả Trần Đình Châu (1996) nghiên
cứu về: “Xây dựng hệ thống BT số học nhằm bồi dưỡng một số yếu tố của tư
duy sáng tạo cho học sinh khá, giỏi Toán ở trường THCS Việt Nam”, tác giả
Tôn Thân (1995) nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài BT
nhằm bồi dưỡng yếu tố tư duy sáng tạo cho học sinh khá, giỏi Toán ở trường
THCS Việt Nam”. Trong lĩnh vực văn học có các nghiên cứu nhƣ: “Hệ thống
bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh Tiểu học ” của tác giả Lê Hữu


10
Tỉnh (2001), “Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết văn miêu tả
cho học sinh Tiểu học” của tác giả Xuân Thị Nguyệt Hà. Trong lĩnh vực giáo
dục học có nghiên cứu của tác giả Phan Thị Lan Phƣơng với tiêu đề: “Xây
dựng và sử dụng hệ thống BT trong dạy học phần phương pháp nghiên cứu
khoa học giáo dục ở trường cao đẳng sư phạm ” (2009), “Xây dựng và sử
dụng tình huống sư phạm để dạy học phần lý luận giáo dục ở các trường đại
học sư phạm ” của tác giả Bùi Thị Mùi, “Xây dựng và sử dụng BT thực hành
rèn kỹ năng hoạt động giáo dục trong dạy học giáo dục học ở đại học sư
phạm” của tác giả Trần Thị Hƣơng năm 2004.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển giáo dục nói chung, giáo
dục trẻ khuyết tật nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn từ xã hội, cộng đồng và các
nhà giáo dục, nhà nghiên cứu. Chúng ta có thể kể đến một số nghiên cứu khoa
học nhƣ: Luận án tiến sĩ giáo dục của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến “Các
biện pháp tổ chức giáo dục hoà nhập nhằm chuẩn bị cho trẻ khuyết tật thính
giác vào lớp 1” và “Bồi dưỡng giáo viên Tiểu học dạy hòa nhập học sinh
khuyết tật” của tác giả Trần Đình Thuận hay “Vấn đề giảng dạy học phần
giáo dục hòa nhập trong đào tạo giáo viên tiểu học giai đoạn hiện nay” của
TS. Phạm Thị Tình - TS Trần Đình Chiến; “Hoàn thiện mô hình công tác xã
hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình hòa nhập tại trường tiểu học của

trung tâm hand in hand của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm; “Quản lý công
tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường Tiểu học trên địa
bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Phùng Minh
Ngọc,…
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học về
GDHN mới chỉ tập trung vào việc dạy trẻ khuyết tật với từng dạng tật cụ thể
hay định hƣớng chung trong việc đào tạo giáo viên Tiểu học dạy hòa nhập
cho học sinh khuyết tật, chƣa có công trình nào nghiên cứu về hệ thống bài


11
tập GDHN và sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng nghiên cứu cho SV
trong học phần này.
Việc nâng cao chất lƣợng đào tạo ở các trƣờng sƣ phạm, đặc biệt trong
các lĩnh vực hình thành và phát triển KNNC cho SV là một yêu cầu cấp thiết.
Nhƣ đã khẳng định, BT không chỉ giúp củng cố, khắc sâu kiến thức lý thuyết
mà còn có tác dụng rèn luyện KN cơ bản của dạy học - giáo dục. Nhƣ vậy hệ
thống bài tập GDHN vừa là nội dung vừa là phƣơng tiện để tổ chức các hoạt
động rèn luyện KNNC cho SV. Vì vậy, cần xây dựng HTBT trong học phần
GDHN nhằm kích thích SV hứng thú nghiên cứu, chủ động trong tự học, tự
nghiên cứu, rèn luyện KNNC cho SV đáp ứng mục tiêu dạy học nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng nghiên cứu
- Khái niệm kỹ năng
Khi nghiên cứu về khái niệm KN, có nhiều quan điểm khác nhau theo
cách tiếp cận khác nhau:
Quan điểm thứ nhất: Xem xét KN nghiêng về mặt kỹ thuật của hành
động, coi KN nhƣ một phƣơng tiện thực hiện hành động mà con ngƣời đã
nắm vững. Đại diện cho quan niệm này có các tác giả nhƣ: V.X.Cudin,
A.G.Covaliov, V.V.Bogoxloxki, V.A.Krutetxki,… Điển hình tác giả

V.A.Krutetxki cho rằng: “KN là phƣơng thức thực hiện hoạt động - cái mà
con ngƣời lĩnh hội đƣợc” [28]. Với quan điểm trên, KN đã đƣợc nhấn mạnh
về mặt kỹ thuật, KN đƣợc coi nhƣ là phƣơng thức thực hiện hành động phù
hợp với mục đích và điều kiện hành động nhƣng KN ở quan niệm này chƣa
chú trọng đến kết quả hành động.
Quan điểm thứ hai: Xem xét KN là một dạng biểu hiện của năng lực của
chủ thể hành động và nhấn mạnh đến kết quả của hành động. Đại diện quan
điểm này có các tác giả A.V.Petropxki, K.K.Platonop, G.G.Golubev,


12
P.A.Rudich, Nguyễn Quang Uẩn, Đặng Thành Hƣng,… Điển hình là khái
niệm KN theo quan điểm của tác giả Đặng Thành Hƣng cho rằng: “KN là một
dạng hành động đƣợc thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả
năng vận động và những điều kiện sinh học - tâm lý khác của cá nhân (chủ
thể có KN đó) nhƣ nhu cầu, tình cảm, ý chí tính tích cực cá nhân…để đạt
đƣợc kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định hoặc mức độ thành công theo
chuẩn hay quy định” [25]. Với quan điểm trên cho thấy KN là hình thức biểu
hiện của khả năng hay năng lực, chứ nó không phải khả năng hay năng lực.
KN chính là hành vi hay hành động đƣợc cá nhân hành động tự giác và thành
công xét theo những yêu cầu, quy tắc, tiêu chuẩn nhất định. Quan điểm thứ
ba: Xem xét KN hành vi ứng xử. Đại diện quan điểm này có tác giả
S.A.Morales, W.Sheator, J.N.Richard,… Điển hình là tác giả J.N.Richard với
định nghĩa: “KN là hành vi thể hiện ra hành động bên ngoài và chịu sự chi
phối của cách cảm nhận và suy nghĩ của cá nhân”. Với quan điểm coi KN là
hành vi, tác giả chƣa quan tâm nhiều đến mặt kỹ thuật của nó, hiểu KN theo
cách này có thể sẽ gặp khó khăn trong việc rèn luyện KN và thiết kế các công
cụ đo lƣờng, đánh giá KN.
Các quan niệm KN nêu trên không mâu thuẫn nhau mà tùy theo cấp độ
KN sẽ cho thấy quan niệm phù hợp. Hay có thể hiểu, “KN là một dạng hành

động đƣợc thực hiện đạt kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định bằng việc
vận dụng tri thức, kỹ xảo đã có vào điều kiện cụ thể” [29].
Trong luận văn này, KN đƣợc hiểu là năng lực hay khả năng của chủ thể
thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến
thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
- Khái niệm nghiên cứu
Nghiên cứu có nhiều định nghĩa khác nhau. Martyn Shuttleworth cho
rằng: “Theo nghĩa rộng nhất, định nghĩa của nghiên cứu bao hàm bất cứ sự


13
thu thập dữ liệu, thông tin, và dữ kiện nào nhằm thúc đẩy tri thức”. Creswell
định nghĩa: “Nghiên cứu là một quá trình có các bƣớc thu thập và phân tích
thông tin nhằm gia tăng sự hiểu biết của chúng ta về một chủ đề hay một vấn
đề. Nó bao gồm ba bƣớc: Đặt câu hỏi, thu thập dữ liệu để trả lời cho câu hỏi,
và trình bày câu trả lời cho câu hỏi đó”. Từ điển Trực tuyến Merriam-Webster
thì chi tiết hơn: “Nghiên cứu là một truy vấn hay khảo sát cẩn thận; đặc biệt:
sự khảo sát hay thể nghiệm nhắm đến việc phát hiện và diễn giải dự kiện, sự
thay đổi những lý thuyết hay định luật đã đƣợc chấp nhận dựa trên những dữ
kiện mới, hay sự ứng dụng thực tiễn những lý thuyết hay định luật mới hay đã
đƣợc thay đổi đó” [51].
Nghiên cứu bao gồm hoạt động sáng tạo đƣợc thực hiện một cách có hệ
thống nhằm làm giàu tri thức, bao gồm tri thức về con ngƣời, văn hóa và xã
hội, và sử dụng vốn tri thức này để tạo ra những ứng dụng mới. Hoạt động
nghiên cứu đƣợc dùng để thiết lập hay xác nhận các dữ kiện, tái xác nhận kết
quả của công trình trƣớc đó, giải quyết những vấn đề mới hay đang tồn tại,
chứng minh các định lý, hay phát triển những lý thuyết mới. Mục đích chính
yếu của nghiên cứu là thu thập dữ kiện, phát kiến, diễn giải, hay nghiên cứu
và phát triển những phƣơng pháp và hệ thống vì mục tiêu thúc đẩy sự phát
triển tri thức. Cách tiếp cận nghiên cứu trong những lĩnh vực khác nhau có thể

rất khác nhau [51].
Trong luận văn này, nghiên cứu đƣợc hiểu là hoạt động tìm tòi, khám
phá, sáng tạo một cách có hệ thống để lĩnh hội và tìm ra những tri thức mới.
Nhƣ vậy, dựa vào khái niệm KN và khái niệm nghiên cứu đã nêu trên.
Có thể định nghĩa KNNC là khả năng thực hiện các hoạt động một cách thuần
thục, sáng tạo của chủ thể nghiên cứu nhằm làm giàu tri thức và ứng dụng các
tri thức này vào trong thực tiễn cuộc sống.


14
1.2.2. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
Rèn luyện KN là luyện tập KN đó nhiều lần trong môi trƣờng luyện tập
ổn định tạo nên sự thay đổi từng bƣớc để hình thành và phát triển KN đó từ
thấp đến cao, từ chƣa hoàn thiện đến hoàn thiện. Tác giả F.N.Gonobolin cho
rằng: “Rèn luyện KN là sự thực hiện một số thao tác trong một dạng hoạt
động đƣợc lặp đi, lặp lại nhiều lần với mục đích nắm vững chúng dựa trên
nhận thức và đƣợc kiểm soát và điều chỉnh của ý thức” [18].
Tác giả Abdoublina O.A cho rằng: “Rèn luyện KN là hƣớng đến việc
hình thành KN là trƣớc nhất sau đó là củng cố KN hoặc là nâng cao, phát
triển KN đạt đến một mức độ mới hơn về chất”[3]. Qua đó có thể thấy rằng
rèn luyện KN là cả một quá trình, các thao tác, động tác phải đƣợc thực hiện
nhiều lần.
Từ những quan điểm trên, luận văn sử dụng khái niệm rèn luyện KNNC
là quá trình ngƣời học thực hiện các hoạt động học tâp theo một quy trình
luyện tập cụ thể nhằm hình thành KNNC từ thấp đến cao, từ chƣa hoàn thiện
đến hoàn thiện.
Đối với SV ngành GDTH, các em hoàn toàn có thể rèn luyện KNNC
trong việc học học phần GDHN. Việc rèn luyện KNNC sẽ giúp SV chủ động
hơn, hiểu rõ vấn đề trong quá trình nghiên cứu cũng nhƣ vận dụng một cách
hiệu quả vào trong thực tiễn. Thực tế, việc SV nghiên cứu khi học học phần

GDHN cũng là việc SV tự học, tự tìm tòi một cách hiệu quả, sáng tạo thậm
chí phát hiện ra những điều mới mẻ khi tiếp cận bộ môn này. Đó chính là một
con đƣờng để phát triển tƣ duy và giúp SV trƣởng thành hơn và tự giác hơn.
Khi có KNNC, SV sẽ tự giác thực hiện những hành động dựa trên những tri
thức nghiên cứu, khả năng của bản thân để hiểu sâu và tìm ra những tri thức
mới dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp, gián tiếp của GV, thậm chí không có sự
hƣớng dẫn của GV.


15
1.2.3. Bài tập và hệ thống bài tập
- Khái niệm bài tập
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về BT. Các nhà lý luận dạy
học của Liên Xô (cũ) cho rằng: “BT là một dạng bài làm gồm các bài toán,
các câu hỏi hay đồng thời những bài toán, câu hỏi mà khi hoàn thành chúng,
HS nắm đƣợc một tri thức hay một kỹ năng nhất định hoặc hoàn thiện chúng”
[41]. Với cách hiểu nhƣ vậy, khái niệm BT là một khái niệm rộng, nó bao
gồm cả câu hỏi, bài toán, BT, tuy nhiên mức độ thể hiện ở các dạng BT có sự
khác nhau.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xem xét khái niệm BT trong mối quan hệ
với chủ thể nhận thức - ngƣời giải BT: “BT trở thành đối tƣợng hoạt động của
một chủ thể khi BT đó làm nảy sinh ở ngƣời nào đó nhu cầu chọn và giải
quyết nó “BT là một nhiệm vụ mà ngƣời giải cần phải thực hiện, trong bài tập
bao gồm có dữ kiện và yêu cầu cần tìm” còn “bài toán là một hệ thông tin
chính xác, bao gồm những điều kiện và những yêu cầu luôn luôn không phù
hợp với nhau dẫn tới nhu cầu phải khắc phục bằng cách biến đổi chúng” [38].
Trong cách dùng tên sách của các môn học, nhất là các môn khoa học tự
nhiên, ngƣời ta thƣờng dùng thuật ngữ BT: BT Toán học, BT Vật lý, BT Hóa
học,… Theo nghĩa này, BT đƣợc hiểu là dạng bài học mô phỏng lại kiến thức
và thao tác thực hành đã đƣợc giới thiệu nhằm mục đích rèn luện khả năng

vận dụng, củng cố để nắm vững lý thuyết và hình thành KN cần thiết theo
chƣơng trình môn học. Mỗi môn học có những kiểu BT đặc trƣng riêng. Nhƣ
vậy thuật ngữ “Bài tập” là chung hơn thuật ngữ “Bài toán”.
Tác giả Phan Trọng Ngọ quan niệm: “BT bao gồm các hoạt động của
học viên đƣợc thực hiện theo yêu cầu của giáo viên, hƣớng đến việc củng cố
những tri thức, kỹ năng, phƣơng pháp hành động đã đọc” [33]. Tác giả đã đƣa
ra một số hình thức BT thông dụng đƣợc sử dụng trong dạy học nhƣ: đọc bài


×