Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của rươi (nereidae tylorrhuynchus SP ) ở vùng ven biển quảng ninh và hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
---------------------------------

NGUYỄN THANH HẢI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC
CỦA RƯƠI (NEREIDAE TYLORRHUYNCHUS SP.)
Ở VÙNG VEN BIỂN QUẢNG NINH VÀ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Vũ Quang Mạnh

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin cảm ơn GS.TSKH. Vũ Quang Mạnh, GVCC Khoa
sinh học ĐHSP Hà Nội, thầy giáo hướng dẫn nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện
để tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Sinh-KTNN trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2; Trung tâm nghiên cứu giáo dục đa dạng sinh học
(CEBRED) trường Đại học Sư phạm Hà Nội; NCS. Nguyễn Thị Hà Phòng
nghiên cứu Thủy sinh học. Hồ Thị Loan Phòng nghiên cứu Di truyền phân tử,
Viện Sinh thái và TNSV Viện HLKH-CN Việt Nam; và Đề tài KH&CN Bộ
GD&ĐT mã số B2016-SPH-24 đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài luận văn.


Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Đặc biệt là sự giúp đỡ, động
viên, khích lệ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên
cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thanh Hải


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của Luận văn, tôi xin cam đoan:
Luận văn “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của rươi
(Nereidae Tylorrhynchus sp.) ở vùng ven biển Quảng Ninh và Hải Phòng”
là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn
của GS. TSKH. Vũ Quang Mạnh. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thanh Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 2
4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu rươi trong và ngoài nước ........................................ 4
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 8
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 8
2.2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 8
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 8
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 8
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 8
2.4. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 9
2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 9
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA VÙNG
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
3.1. Quảng Ninh .............................................................................................. 15
3.1.1 Điều kiện địa lý ..................................................................................... 15
3.1.2 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
3.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu, thuỷ văn .................................................... 17
3.1.3.1 Tình hình biến đổi khí hậu.................................................................. 17


3.1.3.2 Tình hình biến đổi thủy văn ................................................................ 21
3.1.3.3. Các nguồn gây ô nhiễm nước ............................................................ 24
3.1.3.4. Diễn biến ô nhiễm ............................................................................. 25

3.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 29
3.2. Hải Phòng ................................................................................................. 30
3.2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên ....................................................................... 30
3.2.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................ 33
3.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 38
4.1. Đặc điểm phân loại hình thái học của Rươi tại vùng nghiên cứu ............ 38
4.2. Bước đầu phân loại rươi bằng phương pháp phân tích ADN .................. 48
4.2.1. Kết quả PCR .......................................................................................... 48
4.2.2. Kết quả giải trình tự 2 mẫu R1; R2 ....................................................... 49
4.2.3. Phân tích kết quả giải trình tự .............................................................. 53
4.3. Đặc điểm sinh thái môi trường và sinh học phát triển của Rươi tại vùng
nghiên cứu ....................................................................................................... 58
4.3.1. Đặc điểm sinh thái môi trường ............................................................. 58
4.3.2. Mùa vụ và tập tính di cư sinh sản ......................................................... 60
4.3.3. Phân biệt giới tính, tỉ lệ đực cái và hình thức sinh sản ........................ 63
4.4.Vai trò của Rươi tại vùng nghiên cứu và mô hình phát triển bền vững
Rươi tại vùng nghiên cứu. ............................................................................... 65
4.4.1. Vai trò thức ăn trong hệ sinh thái vùng triều ........................................ 66
4.4.2. Vai trò phân hủy chất hữu cơ ................................................................ 66
4.4.3. Mô hình nuôi rươi tai vùng nghiên cứu ................................................ 66
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 80


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 Thành phần PCR .............................................................................. 11
Bảng 2.2. Chu trình PCR ................................................................................ 12

Bảng 2.3. Thành phần phản ứng giải trình tự ................................................. 12
Bảng 2.4. Chu trình phản ứng giải trình tự ..................................................... 13
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu hình thái của Rươi tại Quảng Ninh ............................ 43
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu hình thái của Rươi tại Hải Phòng ............................... 45
Bảng 4.3. Các Nu sai khác trên vùng gen COI giữa 2 mẫu nghiên cứu ........ 55
Bảng 4.4. Khoảng cách di truyền giữa các loài nghiên cứu ........................... 56
Bảng 4.5. Phân loại cửa sông ven biển theo độ mặn ...................................... 58

Biểu đồ 1. Diễn biến của mực nước cao nhất năm tại trạm Đồn Sơn ............. 22
Biểu đồ 2. Diễn biến của mực nước thấp nhất năm tại trạm Bến Triều ......... 23
Biểu đồ 3. Diễn biến của mực nước cao nhất năm tại trạm Bình Liêu ........... 23
Biểu đồ 4. Diễn biến của mực nước trung bình năm tại trạm Bình Liêu........ 24


DANH MỤC CÁC KHUNG, HÌNH
Khung 1: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.....................................................16
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh............................................... 15
Hình 3.2. Bản đồ hành chính thành phố Hải Phòng........................................ 31
Hình 4.1. Tylorrhynchus heterochaetus .......................................................... 38
Hình 4.2. Thân rươi ......................................................................................... 40
Hình 4.3. Chân bên.......................................................................................... 41
Hình 4.4. Các dạng tơ...................................................................................... 42
Hình 4.5 Thùy đuôi ......................................................................................... 42
Hình 4.6 Rươi sinh trưởng .............................................................................. 43
Hình 4.7. Ảnh điện di kiểm tra sản phẩm PCR của 5 mẫu trên gel
Agarose 1%; M: DNA ladder 1kb plus (Invitrogen) ...................... 48
Hình 4.9. Cây phát sinh chủng loại theo phương pháp Maximum
Likelihood hệ số bootstrap 1000 ..................................................... 57
Hình 4.10. Sơ đồ vòng đời của Rươi .............................................................. 63



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HP

: Hải Phòng

QN

: Quảng Ninh

KTTĐ

: Kinh tế trọng điểm

KCN

: Khu công nghiệp

KTTH

: Kinh tế tổng hợp

NQ HDND : Nghị quyết hội đồng nhân dân
QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

CSNL


: Cửa sông nước lợ

-

: Con cái

+

: Con đực


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chiều dài bờ biển hơn 3.200 km, cùng hệ thống cửa sông dày đặc
và khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo cho Việt Nam nói chung và miền Bắc nói
riêng có hệ sinh thái ven biển và cửa sông rất đặc trưng và có năng suất sinh
học cao. Cùng với Thân mềm (Mollusca), Giáp xác (Crustacea) và nhiều động
vật Chân khớp (Arthropoda), Rươi thuộc nhóm Giun đốt nhiều tơ, là thành
phần của cấu trúc quần xã động vật cỡ trung bình (Mesofauna), của hệ sinh
thái đất vùng ven biển và cửa sông Việt Nam. Rươi gặp nhiều ở Nhật Bản,
Nam Trung Hoa, Singapore, Việt Nam, Indonesia... Chúng có tên khoa học là
Tylorrhynchus sp. (Polychaeta: Nereidae), có vai trò quan trọng trong hệ sinh
thái đất vùng nước lợ ven biển và cửa sông.
Rươi sống ở hệ sinh thái đất vùng ven biển, nơi chịu ảnh hưởng của chế
độ thuỷ triều. Thời gian rươi nổi thường vào các tháng 9, 10 và 11 dương lịch
hàng năm, là giai đoạn sinh sản mạnh nhất của chúng. Vào thời gian này, ta
có thể quan sát thấy rất nhiều động vật có màu hồng nhạt pha sắc xanh lam
có ánh kim, hình ống và gồm nhiều đốt cơ thể, dài 4-7cm. Rươi thường sống

trên các nền cát sỏi, mép khe đá hay đáy bùn cát. Rươi biển thường được
dùng để làm chả rươi hoặc muối thành mắm rươi.
Ở nước ta, rươi thường gặp ở các tỉnh vùng ven biển miền Bắc, như ở
vùng địa lý tự nhiên Đồng bằng sông Hồng: các tỉnh và thành phố Hải Phòng,
Hải Dương, Thái Bình, Nam Định; hay ở vùng Ven biển bắc Trung bộ: các
tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An…; vùng Ven biển miền nam Trung bộ như Nha
Trang... Chúng có vai trò rất lớn và chiếm ưu thế, phân bố nhiều ở vùng cửa
sông và có khả năng di cư và sống ở lớp đất trồng cách xa bờ biển (loài
Lycastopsis sp.). Rươi là mắt xích quan trọng trong chuỗi dinh dưỡng, là yếu


2

tố sinh học chỉ thị sự nhiểm mặn và nước biển dâng ở hệ sinh thái đất vùng
ven biển và cửa sông.
Ở Việt Nam, Rươi chưa được nghiên cứu đầy đủ như một nhóm động
vật quan trọng trong hệ sinh thái đất, với vai trò chỉ thị sinh học đối với sự
nhiểm mặn và nước biển dâng và là nguồn hải sản truyền thống có giá trị dinh
dưỡng và kinh tế cao. Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn này, rõ ràng cần có
một nghiên cứu cơ bản về sinh học phát triển rươi ở hệ sinh thái đất vùng ven
biển và cửa sông của miền bắc Việt Nam, nhằm quy hoạch bảo tồn và khai
thác bền vững nhóm đông vật quan trong này.
Để góp phần phát triển, bảo tồn nuôi trồng, phát triển kinh tế về rươi tại
các vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ cần so sánh hình thái, giải phẫu cũng như
sinh thái các vùng miền khác nhau. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của rươi (Nereidae
Tylorrhynchus sp.) ở vùng ven biển Quảng Ninh và Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được một số đặc điểm sinh thái, sinh sản – phát triển cuả rươi
(Nereidae Tylorrhynchus sp.) nhằm góp phần quản lí bền vững nguồn lợi

rươi ở hệ sinh thái vùng đất ven biển tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên ngành Sinh thái học và là cơ
sở khoa học cho những nghiên cứu về tài nguyên động vật đất, tài nguyên
sinh vật biển và đa dạng sinh học trong nông nghiệp,...
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần trực tiếp vào việc phát triển bền
vững Rươi (Nereidae: Tylorrhynchus sp.) tại khu vực nghiên cứu


3

4. Đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm môi trường sinh thái, đặc điểm sinh sản phát triển
của loài rươi (Nereidae Tylorrhynchus sp.) tại 2 vùng Quảng Ninh và Hải
Phòng, từ đó đề xuất xây dựng mô hình gây nuôi và quản lí bền vững nguồn
lợi rươi tại vùng nghiên cứu.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Việc nghiên cứu, phân tích sinh thái – sinh học (đặc điểm hình thái học,
di truyền phân tử, đặc điểm môi trường sinh thái, đặc điểm sinh sản phát
triển) của loài rươi ( Nereidae Tylorrhynchus sp.) tại vùng ven biển Quảng
Ninh và Hải Phòng làm cơ sở khoa học để đưa ra mô hình gây nuôi quản lí
bảo tồn bền vững nguồn rươi.
1.2. Tình hình nghiên cứu rươi trong và ngoài nước

1.2.1. Trên thế giới
Về phân loại học, rươi là nhóm được nghiên cứu ở nhiều vùng biển và
cửa sông khác nhau trên thế giới. Nhóm rươi là đối tượng thường được nhiều
nhà khoa học khảo sát nghiên cứu về tập tính sinh sản và chuỗi dinh dưỡng
(Fidalgoe Costa 1998, Lawrence, Soame 2004). Chúng là nhóm được nghiên
cứu nhiều về vai trò như một mắt xích quan trọng trong cấu trúc dinh dưỡng
của quần xã sinh vật đáy biển, vùng đất ngập thủy triều và cửa sông khác
(Fowler 1999, Nordstrom et al. 2006, Rosa et al.2008).
Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và chuyên sâu về nhóm
giun đốt nhiều tơ rươi (Annelida: polychaeta: Nereidae: Tylorrhynchus) như
một thành phần quan trọng và không thể thay thế trong cấu trúc quần xã động
vật của hệ sinh thái vùng đất ven biển và cửa sông, và đặc biệt như là một đối
tượng cần bảo tồn gây nuôi và làm nguồn thực phẩm cho con người (Vũ
Quang Mạnh 1995 & 2003, Paramor & Hughes 2007, Marine errant
polychaetes in Hongkong 2004, Hughes 2007, Rosa et al. 2008, Vinagre &
Cabral 2008).
1.2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, giun đốt nhiều tơ bao gồm nhóm rươi đã được các chuyên
gia thế giới nghiên cứu từ những năm 1920, với ghi nhận loài rươi đầu tiên ở


5

miền bắc Việt Nam là Tylorrhynchus sp. Dawydofd (1929) lần đầu tiên đã
phát hiện và mô tả ra 2 loài mới ở Việt Nam, là Alentia annamita và Nereis
tort,thu từ Nha Trang và vùng biển lân cận. Năm 1937, Serene đã mô tả thêm
2 loài rươi mới thuộc họ Nereidae, thu được từ dọc bờ biển Việt Nam. Fauvel
(1939) phát hiện thêm 2 loài mới là Syllis aberransvà Glycera albaadspersa.
Dawydofd (1952) đã tập hợp và giới thiệu các loài giun nhiều tơ ở biển bao
gồm nhóm Rươi, thuộc hai nhóm Errantia và nhóm Sedentaria. Trong các

năm 1959-1962, các nhà khoa học Việt Nam và Trung Quốc, và Fauchald
(1967) đã công bố danh mục khoảng 360 loài giun nhiều tơ bao gồm nhóm
Rươi, được ghi nhận ngoài biển khơi Việt Nam.
Từ năm 1977, Nguyễn Xuân Dục và ctv. đã tiến hành khảo sát tại vùng
triều Hải Phòng, và đã phát hiện được 110 loài giun nhiều tơ, bao gồm cả
nhóm rươi. Tác giả nêu trên đã đề cập ảnh hưởng của yếu tốmôi trường khí
hậu, đến đặc điểm phân bố của giun nhiều tơ, và cho rằng, nhiệt độ và độ mặn
có ảnh hưởng quan trọng đến phân bố của chúng. Phạm Văn Miên và cộng tác
viên (1979) đã khảo sát nhóm rươi, như một chỉ thị sinh học góp phần đánh
giá chất lượng lớp nước mặt. Theo Phạm Đình Trọng (1995), thành phần loài
giun nhiều tơ gồm rươi thay đổi theo đặc điểm hệ sinh thái vùng ngập nước
mặnven bờ biển như sau: rừng ngập mặn có 103 loài, vùng triều có 138 loài,
rạn san hô ở Cát Bà có 76 loài, vùng dưới triều Hải Phòng – Quảng Ninh có
119 loài, và Vùng biển Nha Trang có 185 loài. Theo tác giảnày, thì loài
Nereis capensis cùng một loài thuộc họ Capitellidae sử dụng thảm lá rụng
vùng ngập nước biển làm thức ăn, góp phần quan trọng vào chuỗi thức ăn với
mắt xích cuối cùng là cá kinh tế.
Cho đến các nghiên cứu gần đây của Nguyễn Văn Chung (1994), Bộ
thủy sản (1996), Phạm Đình Trọng(1999), Vũ Quang Mạnh et al. (1990,
2000), đã có một số điều tra sơ bộ về nhóm giun đốt nhều tơ bao gồm Rươi


6

(Annelida: Polychaeta: Nereidae). Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cơ bản
và đầy đủ, khảo sát về quần xã động vật Rươi (Nereidae: Tylorrhynchus) ở hệ
sinh thái đất ven biển miền Bắc Việt Nam.
Số liệu của đề tài nghiên cứu “Thống kê tư liệu sinh vật biển KC 0901” (2003-2004)” đã ghi nhận được 475 loài giun nhiều tơ bao gồm nhóm
rươi tại vùng biển Việt Nam nói chung. Khu hệ động vật giun nhiều tơ ở vùng
biển ngoài khơi và đáy biển sâu rất phong phú, đến nay đã ghi nhận được hơn

700 loài. Có thể kể một nghiên cứu về sinh thái và sinh học phát triển của
rươi của Phạm Đình Trọng (2003), nghiên cứu về “Một số đặc trưng phân bố
và sinh thái của giun nhiều tơ loài Dendronereis aestuarina ở vùng nước lợ
ven biển Việt Nam”, giới thiệu một số kết quả nuôi loài này trong các ao nuôi
tôm, cá nước lợ ở Đình Vũ, thành phố Hải Phòng.
Năm 2009, lần đầu tiên nghiên cứu về đặc điểm sinh sinh sản của rươi
được Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I thực hiện trong đề tài "Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của rươi ở miền Bắc Việt Nam". Đề tài
đã nghiên cứu về thành phần thức ăn và hình thức sinh sản của rươi chủ yếu
từ mùn bã hữu cơ và các loài tảo.
Hình thức sinh sản của rươi là hình thức sinh sản hữu tính. Nghiên cứu
cũng tiến hành thành công thí nghiệm sinh sản nhân tạo rươi và sản xuất được
5 vạn ấu trùng giai đoạn 3 tia cứng. Sau 6 ngày ấu trùng đạt 4 tia cứng, sau 8
ngày đạt 5 tia cứng và đạt 16 tia sau 35 ngày tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ sống của ấu
trùng sau 35 ngày tuổi rất thấp, chiếm 0,1% và sau 38 ngày tất cả các ấu trùng đã
bị chết. Nguyên nhân do nhiệt độ nước và diện tích ương chưa phù hợp.
Đến năm 2013, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, tiếp tục thực
hiện đề tài: "Xây dụng quy trình công nghệ sản xuất nhân tạo giống rươi".
Đến nay, đề tài thu được những kết quả khả quan, dự tính tỷ lệ thành thục trên
70%, tỷ lệ sống đến cỡ giống > 1,5 cm trên 5%.


7

Như vậy, trong các năm gần đây, ở Việt Nam chưa có một nghiên cứu
cơ bản và chuyên sâu nào khảo sát về sinh thái và sinh học phát triển của
nhóm giun đốt nhều tơ Rươi (Annelida: Polychaeta: Nereidae) như một nhóm
trong cấu trúc quần xã động vật đất cỡ trung bình (Mesofauna), và là cư dân
của hệ sinh thái đất vùng ven biển và cửa sông Việt Nam. Đặc biệt, đối với
một số nhóm như loài Lycastopsis sp., có khả năng di nhập hàng chục kilômét

sâu vào nội địa. Ở các tỉnh ven biển vùng đồng bằng Bắc bộ, rươi đã và đang
trở thành món đặc sản ngon và nhiều chất dinh dưỡng, chủ yếu được khai thác
theo phương thức tự nhiên, và nếu không được quy hoạch khai thác và bảo
tồn sẽ có khả năng cạn kiệt trong tương lai không xa.


8

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài rươi đại diện trong giống rươi (Nereidae Tylorrhynchus sp.), Họ
Nereidae, Bộ Nereidimorpha, Phân lớp Errantia, Lớp giun nhiều tơ
(Polychaeta), thuộc Ngành giun đốt (Annelida).
2.2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ 28/5/2016 đến 20/2/2017
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Hệ sinh thái đất đại diện vùng ven biển miền bắc Việt Nam thuộc 2
tỉnh: Quảng Ninh và Hải Phòng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm phân loại học của Rươi (Nereidae Tylorrhynchus) ở hệ sinh
thái đất của vùng ven biển tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng
Đặc điểm phân loại và hình thái học của nhóm rươi ở vùng nghiên cứu:
(1) cá thể Đực, (2) cá thể Cái và con non/ ấu trùng.
- Bước đầu áp dụng di truyền phân tử ADN trong phân loại rươi ở vùng
nghiên cứu.
- Đặc điểm sinh thái môi trường và sinh học phát triển của rươi ở vùng
nghiên cứu.
+ Điều kiện sinh thái môi trường sống của Rươi ở vùng nghiên cứu

(Trên cơ sở khảo sát phân tích 1 mô hình nuôi cụ thể ở vùng nghiên cứu: Giới
thiệu chi tiết).
+ Đặc điểm sinh học phát triển của Rươi ở vùng nghiên cứu (Trên cơ sở
khảo sát phân tích 1 mô hình nuôi cụ thể ở vùng nghiên cứu: Giới thiệu chi tiết).
+ Vai trò của Rươi ở vùng nghiên cứu


9

2.4. Vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ thu mẫu ngoài thực địa: Túi nilong đựng mẫu, bút dạ không xóa,
dụng cụ đào đất, hộp nhựa chứa mẫu đất và mẫu nước, sổ ghi chép,… máy
xác định tọa độ địa lí GPS là thiết bị thu và xử lí tín hiệu từ các vệ tinh địa
tĩnh để xác định tọa độ địa lí của bất kì địa điểm nào trên trái đất.
Dụng cụ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: đĩa petri, lam kính, lamen,
bút tách mẫu, giấy thấm, bông, kính lúp, cân, thước,…
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Nhóm phương pháp thu mẫu nghiên cứu mẫu trên mặt nước
sông, và thảm thực vật vùng ven sông: Thu mẫu theo mặt cắt. Mỗi mặt cắt lấy
x5 vị trí. Mỗi vị trí lấy x5 mẫu phẫu diện. Mỗi phẫu diện có diện tích bề mặt
(50x50)cm2. Điểm thu mẫu dưới lòng sông và những vùng ngập nước ven
sông. Mỗi vị trí lấy x5 phẫu diện.
2.5.2. Nhóm phương pháp thu mẫu ở hệ sinh thái đất thu theo phẫu diện
đất kích thước bề mặt phẫu diện (50x50)cm x5 tầng sâu x5 lần lặp lại: (-1)010cm, (-2)>11-20cm, (-3)>21-30cm, (-4)>31-40cm, (-5)>41-50cm sâu thẳng
đứng trong hệ sinh thái đất. Thu mẫu theo x2 mùa trong năm: (H) Trong
tháng mùa Hè (4, 5, 6), (Đ) Trong tháng mùa Đông (10, 11, 12).
2.5.3. Nhóm phương pháp phân loại học hình thái nhóm Rươi: Rươi là
nhóm động vật đơn tính có kích thước vừa và nhỏ, cơ quan chuyển vận là chi
bên (Parapoda), phát triển qua ấu trùng Trochophora. Cơ thể có nhiều đốt,
bao gồm phần như sau: (1) Thùy đầu (Prostomium), (2) Thân (Metastomium)

gồm tất cả các đốt tiếp theo, và (3) Đuôi (Pygidium) là đốt cuối cùng. Phân
tích định loại hình thái thực hiện qua cá thể trưởng thành.
2.5.4. Nhóm phương pháp phân tích và định loại theo đặc điểm hình
thái được sử dụng trong định loại Rươi. Mẫu Rươi được làm sạch và định
hình trong cồn 700 sẽ đem tiến hành phân tích, định loại theo Pierre Fauvel


10

1953,Norse 1993, Uschakov 1995, Wu Baoling 2003, Nereidae 2005, Ahmet
et al. 2009 và các tác giả liên quan khác.
- Sau khi thu mẫu thực địa tại 2 vùng nghiên cứu Quảng Ninh và Hải
Phòng, rươi được ngâm trong dung dịch cồn 90 để bảo tồn nguyên vẹn mẫu
trong 10 ngày.
Quá trình ngâm cồn, để rươi không bị vỡ, đầu tiên ngâm rươi trong
nước hòa với cồn, với tỉ lệ khoảng 10 % cồn. Sau mỗi giờ, tăng tỉ lệ cồn lên
10 %. qua 8 tiếng, rươi được ngâm trong dung dịch cồn 90 độ.
- Rươi được mang về bảo quản trong phòng nghiên cứu 10 ngày trước
khi được sử dụng để đo đạc tính toán các chỉ tiêu hình thái.
- Trước khi đo đạc tính toán các chỉ tiêu hình thái, rươi được vớt từ
dung dịch cồn ra và để trên giấy thấm 30 phút.
- Chiều dài rươi được tính từ đỉnh phần đầu (tính cả hàm kitin) đến hết
phần lông của đốt cuối cùng.
- Chiều rộng rươi được tính là chiều rộng phần cơ thể lớn nhất.
- Cân nặng rươi được tính sau khi rươi được để trên giấy thấm 30 phút
trong môi trường phòng thí nghiệm.
- Số đốt rươi được tính bắt đầu từ đốt nối đến đốt cuối cùng.
- Giới tính đực hoặc cái được xét bằng cách lấy một phần trong cơ thể
soi trên kính hiển vi để xem xét trứng hoặc tinh trùng.
2.5.5. Phương pháp phân loại học di truyền phân tử ADN nhóm rươi.

* Nguyên liệu
2 mẫu rươi gồm:
Ký hiệu mẫu gửi

Ký hiệu mẫu di truyền

1

Rươi 1 HP

R1

2

Rươi 2 QN

R2

STT


11

Danh sách các trình tự tham khảo GenBank
STT

Loài

Genbank Code


1.

Tylorrhynchus heterochaetus

KM111507.1

2.

Tylorrhynchus heterochaetus

NC 025561.1

3.

Arenicola defodiens

KM042101.1

* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu ADN
+ Lựa chọn locus, thiết kế mồi và điều kiện thí nghiệm
Qua tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã công bố về rươi, khảo sát dữ
liệu trình tự DNA của các loài thuộc giống Tylorrhynchus và giống có quan
hệ gần gũi như giống Arenicola đã được công bố trên Genbank chúng tôi
nhận thấy trình tự gen cytochrome oxidase subunit I (COI), thuộc hệ gen ty
thể mang thông tin thích hợp để giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Đoạn gen
đích được lựa chọn là một phần trình tự gen cytochrome oxidase subunit I có
chiều dài gần 700bp.
➢ Tách chiết DNA tổng số từ lông của các mẫu vật, sử dụng Dneasy
blood and tissue kit (Qiagen, Đức) theo quy trình được đưa ra bởi nhà sản xuất.

➢ Nhân bản đoạn trình tự đích bằng kỹ thuật PCR với thành phần
chuẩn bị cho một ống phản ứng thể hiện trong bảng 2.1 và chu trình phản ứng
thể hiện trong bảng 2.2
Bảng 2.1. Thành phần PCR
TT

Thành phần

1

Taq PCR Mastermix

2

Nồng độ

Thể tích (µl)

2X

10

Mồi xuôi F

5 mM

1

3


Mồi ngược R

5 mM

1

4

DNA tổng số

10 ng/μl

1

5

Nước tinh khiết

-

7

Tổng

20


12

Bảng 2.2. Chu trình PCR

Bước

Nhiệt độ (oC) Thời gian (giây) Số chu kì

Biến tính ban đầu

95

120

Biến tính

95

25

Bắt cặp mồi

56

25

Kéo dài

72

60

Hoàn thiện


72

180

Giữ mẫu

4

Đến khi lấy mẫu

1

35
1

➢ Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1,5% trong đệm TBE 1x,
nhuộm EtBr và hiện kết quả trên đèn tử ngoại (ở bước sóng 302 nm). Vạch
sản phẩm DNA nhân bản được (có kích thước như thiết kế) được cắt, tinh
sạch bằng Qiaquick gel extraction kit (Qiagen, Đức) theo quy trình được đưa
ra bởi nhà sản xuất kít.
➢ Thực hiện phản ứng giải trình tự DNA với thành phần chuẩn bị cho
một ống phản ứng thể hiện trong bảng 2.3 và chu trình phản ứng thể hiện
trong bảng 2.4.
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng giải trình tự
TT

Thành phần

Nồng độ


Thể tích(µl)

1

Sản phẩm PCR

20 ng/μl

1

2

Mồi xuôiF

3 mM

1

3

BigDye

2,5X

4

4

Nước tinh khiết


-

4

Tổng

10


13

Bảng 2.4. Chu trình phản ứng giải trình tự
Bước

Nhiệt độ(ºC) Thời gian (giây) Số chu kì

Biến tính ban đầu

96

60

Biến tính

96

10

Gắn mồi


50

5

Kéo dài

60

90

Giữ mẫu

4

1

25

Đến khi lấy mẫu

➢ Tinh sạch sản phẩm phản ứng giải trình tự bằng sắc kí lọc gel (cột
Sephadex G50) theo quy trình:
1. Hydrat hóa gel sephadex trong 2-4 giờ.
2. Ly tâm 2000 x g trong 1 phút, bỏ dịch qua.
3. Cho toàn bộ sản phẩm phản ứng giải trình tự DNA lên cột, ly tâm
2000 x g trong 1 phút.
4. Làm khô sản phẩm sau lọc gel bằng thiết bị cô quay chân không.
5. Đọc trình tự trên máy ABI 3100 - Avant Genetic Analyzer (Applied
Biosystems, Mỹ).
* Phân tích kết quả

Trình tự DNA thu được sẽ được hiệu chỉnh, đối chiếu với các trình tự
tương đồng trên ngân hàng trình tự DNA (Genbank) bằng công cụ trực tuyến
là BLAST.Các trình tự DNA chính xác được so sánh bằng phần mềm BioEdit
7.0.0 Thompson et al. (1997)
Các trình tự DNA sẽ được khảo sát phân bố nucleotide, kiểm tra các giả
thuyết và thử mô hình tiến hóa. Kết quả khảo sát sẽ được sử dụng làm tham số
đầu vào để tính toán ma trận khoảng cách di truyền và xây dựng cây phát sinh
chủng loại theo các phương pháp: Tiến hóa tối thiểu (ME), Tiết kiệm tối đa
(MP), Xác suất tối đa (ML) bằng các phần mềm MEGA 6.0.6 (Tamura et al.,
2007).


14

2.5.6. Nhóm phương pháp phân tích: Có thể xem xét và lựa chọn một
số trong các chỉ tiêu sinh thái và môi trường chính, như sau:
Chỉ tiêu
pHH20

Phương pháp phân tích
Chiết bằng nước cất tỷ lệ 1 : 5; Đo trên máy pH
meter

pHKCl

Chiết bằng tỷ lệ 1 : 5; Đo trên máy pH meter

EC

Chiết bằng nước cất tỷ lệ 1 : 5.


Độ mặn %

Khúc xạ kế (refractometer)

Dung trọng

Phương pháp ống trụ kim loại

Độ ẩm

Phương pháp khối lượng

Thành phần cơ giới

Phương pháp pipet

OM

Phương pháp Bicromas

Mùn

Chiurin

Na+, K+, Ca2+, Mg2+

Phương pháp NAS

SO42-, Cl-


Quang phổ hấp phụ UV 120

2.5.7. Nhóm phương pháp toán học phân tích số liệu dựa trên phần
mềm excel.


15

CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU
3.1. Quảng Ninh
3.1.1 Điều kiện địa lý
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở Đông Bắc của Việt Nam, trải từ 106 035’
sang 108o Kinh độ Đông và từ 200 40’ lên 21044’ Vĩ độ Bắc. Phía Tây Bắc
tiếp giáp với vùng rừng núi của tỉnh Lạng Sơn, dài 58 km; Phía Bắc tiếp giáp
với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) trên chiều dài 122 km cũng đồng thời là
một phần đường biên giới phía Bắc của quốc gia; Phía Tây giáp với đồng
bằng của hai tỉnh Bắc Giang và Hải Dương có chiều dài tương ứng là 78 km
và 21 km; Phía Tây Nam giáp Hải Phòng dài 78 km, phía Nam và Đông là
biển Đông với chiều dài bờ biển 250 km.

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: Báo cáo hiê ̣n trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh 2006-2010)


16

Vị trí địa lý đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cũng

như quốc phòng, an ninh của cả nước.
Quảng Ninh có đường biên giới trên biển và trên bộ với Trung Quốc
dài khoảng 250km. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi trong việc phát triển hệ
thống đường giao thông cả đường thuỷ, đường bộ, đường sắt và trong tương
lai cả đường hàng không.
Là một cực trong tam giác phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, Quảng Ninh có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học và
văn hoá xã hội với thủ đô Hà Nội, Hải Phòng, các tỉnh đồng bằng sông Hồng
và ven biển với hệ thống quốc lộ 4B, quốc lộ 10, quốc lộ 18A và 18C đi qua
địa bàn của tỉnh.
Với vị thế như trên, Quảng Ninh là một trong những địa bàn trọng điểm
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng vịnh Bắc Bộ và vùng KTTĐ
Bắc Bộ đến năm 2020.
Khung 1: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Quy mô theo ranh giới mới của Vùng KTTĐ Bắc Bộ gồm 8 tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc thì đến năm 2030,
Quảng Ninh chiếm tới 38,6% về diện tích, 8% về dân số, 7% GDP, 8,1% giá trị xuất
khẩu và 11,4% thu ngân sách của toàn vùng.

Hiện nay và trong tương lai Quảng Ninh sẽ được tập trung để hình
thành các trung tâm công nghiệp lớn (khai thác than, sản xuất điện, xi măng,
sản xuất thép, đóng tàu quy mô lớn) gắn với các KCN tập trung; Phát triển
mạnh kinh tế biển; Hình thành khu KTTH Vân Đồn, khu KCN – cảng biển
Hải Hà.


17

3.1.2 Điều kiện tự nhiên
Đặc điểm địa chất: Cấu tạo địa chất tỉnh Quảng Ninh bao gồm các

thành tạo có tuổi từ Ordovic đến Đệ tứ, trong đó chủ yếu là các đá trầm tích
và trầm tích phun trào. Nét nổi bật nhất là các trầm tích hạt thô như cát kết,
cuội kết chiếm tỷ trọng lớn trong các hệ tầng và các thành tạo phun trào ở đây
chủ yếu có thành phần axit. Đặc điểm đó tạo nên tính sắc sảo của địa hình các
dãy núi và khả năng tạo vỏ phong hoá sét bị hạn chế.
Đặc điểm địa hình: Quảng Ninh có địa hình đồi núi nhấp nhô trên đất
liền và ghềnh đảo khuất khúc trên vùng ven biển, đặc biệt là khu vực vịnh Hạ
Long, Bái Tử Long.
Núi đồi chiếm 80% diện tích phần đất liền. Các núi cao nhất gồm Nam
Châu Lĩnh, Theo Côn, Khê Cầm, Yên Tử tạo thành vòng cung (Nam Châu
Lãnh - Yên Tử) chạy suốt từ Đông Bắc đến Tây Nam gần song song với bờ
biển. Núi Nam Châu Lãnh - Khê Côn - Yên Tử chia miền Đông của tỉnh
thành 2 phần: Phía Tây là vùng núi đồi trùng điệp, Dãy núi Yên Tử với
hướng Đông Tây, chia miền Tây của tỉnh thành 2 phần: phía Nam là vùng
đồng bằng, còn phía Bắc là vùng núi, còn phía Đông là dải đồng bằng hẹp,
nhiều chỗ lan ra đến biển. Hai phần này ăn thông với nhau nhờ chỗ trũng của
cánh cung ở Tiên Yên - Ba Chẽ.
Vùng ven biển Quảng Ninh có nhiều đảo nhỏ. Đối với đất liền, tuyến
đảo tạo nên bức bình phong vững chắc, là nhân tố địa lợi có tác dụng phòng
thủ từ xa, giúp Quảng Ninh "trong vững, ngoài kín" và đóng vai trò chiến
lược trong bảo vệ bờ cõi nước ta.
3.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu, thuỷ văn
3.1.3.1 Tình hình biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và
Quảng Ninh không nằm ngoài xu thế đó. Thời kỳ 2005-2010 có nền nhiệt


×