Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.81 KB, 2 trang )
Luận Văn Thạc Sĩ Khóa 18
Hoàng Nguyên
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Từ những kết quả thực nghiệm đã được thực hiện ở phần trên, tôi đã rút ra
được một số kết luận sau:
1. Phân lập và làm thuần được 11 chủng vi khuẩn kị khí ưa nhiệt có khả
năng tạo vòng phân giải trên cellulose tinh thể.
2. Các đặc điểm sinh lý, hình thái của 6 chủng khảo sát: DM5-1, DM7-1,
DR5-1, DM8-1, DT2-1 và TQ1-2 cho thấy chúng là những chủng vi khuẩn gram
dương, hình que, có khả năng hình thành bào tử, kị khí, ưa nhiệt sinh cellulase.
3. Trên môi trường PCS, chủng DR5-1 và TQ1-2 có khả năng sử dụng sử
dụng giấy lọc cao nhất 100% sau 20 ngày nuôi cấy.
4. Hoạt tính của các enzyme cellulase thu đuợc khi nuôi cấy trên môi
trường PCS cho thấy hoạt tính của chúng tương đối yếu hơn các chủng vi khuẩn đã
được báo cáo trước đây, chủng có hoạt tính cellulase cao nhất là TQ1-2 đạt
0.069UI/ml dịch nuôi cấy.
5. Hoạt tính endoglucanase được phát hiện In-situ trên gel polyacrylamide
sau khi điện di SDS-PAGE. Các vạch phân giảicos trọng lượng phân tử trong
khoảng 45000-85000 Dalton:
o Chủng DM5-1, DM8-1, TQ1-2 có hai vạch phân giải CMC.
o Chủng DM7-1, DR5-1, DT2-1 có một vạch phân giải CMC.
6. Hai chủng DR5-1 và TQ1-2 có khả năng thuộc giống Clostridium bằng
phương pháp PCR với cặp mồi S-G-Clos-0586-S-21 và S-G-Clos-1205-A-21 đặc
trưng cho giống Clostridium.
7. Mối quan hệ giữa các chủng khảo sát và các chủng trong ngân hàng gen
cũng đã được xác định dựa trên việc giải trình tự đoạn gen rDNA 16S bằng cặp
mồi universal và xây dựng cây phân loại loài.
8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme cellulase nhiệt độ, pH