Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thi hành án dân sự Phân tích về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.74 KB, 19 trang )

Mục lục
A. Mở đầu...............................................................................................................2
B. Nội dung.............................................................................................................2
I. Khái quát chung.............................................................................................2
1. Khiếu nại trong thi hành án dân sự..............................................................2
2. Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự.............................................3
3. Ý nghĩa của khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự......4
II.

Quy định của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong

THADS..................................................................................................................5
1. Cơ sở pháp lý................................................................................................5
2. Khiếu nại trong thi hành án dân sự..............................................................6
3. Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự:............................................9
III. Thực trạng và đề xuất giải pháp:............................................................13
1. Khiếu nại:....................................................................................................15
2. Giải quyết khiếu nại....................................................................................15
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác khiếu nại, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong thi hành án dân sự.............................................................................16
C. Kết luận............................................................................................................18
D. Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................19


Phân tích về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự?
A. Mở đầu
Đối với các đương sự, thi hành án dân sự giai đoạn quan trọng nhất của tố
tụng, đảm bảo cho bản án được tổ chức thi hành trên thực tế - điều mà mọi đương
sự hướng tới khi quyết định khởi kiện trước tòa án. Quyết định kết quả của quá
trình xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Đồng thời, đây là
giai đoạn tác động trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của người được thi hành án và


người phải thi hành án. Chính vì vậy, để bảo về quyền và lợi ích của các bên trong
quá trình thi hành án trước quyết định, hành vi của thủ trưởng, Chấp hành viên và
cán bộ làm công tác thi hành án, luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014
đã có những chế định để bảo vệ quyền cho các đương sự như Khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện,… Tuy nhiên, có thể thấy khiếu nại là hình thức thường được sử dụng
nhất vì quyền khiếu nại là quyền đề nghị trực tiếp đến cơ quan, tổ chức đã ra các
quyết định, hành vi trong thi hành án dân sự. Để thực hiện tốt quyền khiếu nại
trong thi hành án dân sự của công dân cũng như thực hiện tốt việc giải quyết khiếu
nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nghiên cứu pháp luật về khiếu nại là
vô cùng quan trọng. Vì vậy, em xin chọn đề tài “Phân tích về khiếu nại và giải
quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự”
B. Nội dung
I. Khái quát chung
1. Khiếu nại trong thi hành án dân sự
- Theo từ điển tiếng việt “Khiếu nại là việc đề nghị cơ quan có thẩm qyền xét
một việc làm mà mình không đồng ý, cho là trái pháp luật hay không hợp lý”1
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại, tố cáo 2011, khiếu nại
có thể hiểu là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục
do Luật khiếu nại tố cáo 2011 quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
1 “Từ điển tiếng Việt”, Viện ngôn ngữ học, Nxb. Đà Nẵng, 2002,tr.501

2


quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Khiếu nại trong thi hành án dân sự là một lĩnh vực của hoạt động khiếu nại
mang các đặc điểm riêng của hoạt động thi hành án. Theo đó, quyền khiếu nại

trong thi hành án ngoài việc phải tuân thủ các quy định của Luật khiếu nại, tố cáo
còn phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định pháp luật trong thi hành án dân sự mà
cụ thể là Luật Thi hành án dân sự. Như vậy, khiếu nại về thi hành án dân sự là hoạt
động của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, lợi ích và nghĩa vụ liên quan đến thi
hành án dân sự theo thủ tục do luật định đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền
xem xét lại các quyết định, hành vi của thủ trưởng cơ quan thi hành án và chấp
hành viên trong quá trình thi hành án dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.2
2. Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự
Như đã phân tích, khiếu nại trong thi hành án dân sự là hoạt động của cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đề nghị cơ quan, người
có thẩm quyền xem xét lại các quyết định, hành vi trong quá trình thi hành án dân
sự. Vậy, việc xem xét lại các đối tượng mà cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại
chính là hoạt động giải quyết khiếu nại của cơ quan, người có thẩm quyền. Như
vậy có thể hiểu giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự là hoạt động của cơ
quan, người có thẩm quyền theo thủ tục do luật định xem xét lại các quyết định,
hành vi của thủ trưởng cơ quan thi hành án và chấp hành viên bị cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến thi hành án dân sự khiếu nại trong
quá trình thi hành án dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2 Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thi hành án dân sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, 2012, tr.282

3


3. Ý nghĩa của khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự
Đối với người khiếu nại: Trong công tác quản lý hành chính cũng như tư
pháp các cá nhân, tổ chức không thể không tránh khỏi sai sót trong thực thi pháp
luật cũng như áp dụng pháp luật. Chính vì vậy, quyền khiếu nại những quyết định
hành chính, hành vi hành chính,… của các cá nhân này là quyền cơ bản để công

dân tự mình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hơn nữa, còn có ý nghĩa
trong việc thực thi các chính sách của Đảng trong việc cho phép người dân gián
tiếp thực hiện giám sát việc thi hành và áp dụng pháp luật của các cơ quan Nhà
nước. Ngoài ra, khi thực hiện hành vi khiếu nại, các cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu
cầu người có thẩm quyền nhanh chóng áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, kịp thời ngăn chặn và khắc phục hậu quả
của hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên nếu
có.
Đối với các cá nhân, cơ quan Nhà nước: Như đã đề cập ở trên, công tác quản
lý, thi hành, áp dụng pháp luật là không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, nhờ quyền khiếu
nại của công dân một phần giúp cơ quan nhà nước thận trọng hơn trong việc thực
thi quyền lực của mình. Hơn nữa còn giúp phát hiện ra những lỗi sai trong quá
trình thực thi pháp luật để tránh việc lặp lại các lỗi sai này trong những vụ việc
tương tự.
Đối với xã hội: Thực hiện đúng pháp luật khiếu nại về thi hành án dân sự
góp phần phát huy dân chủ, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà
nước, đồng thời phòng ngừa, hạn chế và đấu tranh với những vi phạm pháp luật về
thi hành án, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.3
II. Quy định của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong THADS
1. Cơ sở pháp lý
3 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thi hành án dân sự, Nxb Công an nhân dân, 2012, tr.283

4


Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân nhằm bảo vệ quyền, lợi ích khi có
một quyết định hành chính, hành vi hành chính,… xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của họ. Ngay trong văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất Việt
Nam trước đây là Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 đã
ghi nhận tại Điều 74: “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà

nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào”
Quyền khiếu nại được quy định tại Hiến pháp 1992 tiếp tục được thừa kế và
phát huy ở Hiến pháp 2013 tại Điều 30 như sau:
Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị
thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo
quy định của pháp luật.
Không chỉ được ghi nhận tại văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất,
quyền khiếu nại còn được ghi nhận tại các Luật chuyên ngành hay cơ bản nhất là
tại Luật khiếu nại, tố cáo: “Luật này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; khiếu nại và
giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; tiếp công dân; quản lý
và giám sát công tác giải quyết khiếu nại.”4. Hơn nữa Luật này còn quy định về
giải quyết khiếu nại: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết
nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu
4 Điều 1 Luật khiếu nại, tố cáo 2011

5


nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.”5
Như vậy, bằng những quy định của pháp luật có thể thấy nước ta hoàn toàn
thừa nhận quyền khiếu nại của cá nhân, cơ quan, tổ chức cũng như nghĩa vụ giải
quyết khiếu nại của các cơ quan có thẩm quyền.

2. Khiếu nại trong thi hành án dân sự
2.1. Thời hiệu khiếu nại trong thi hành án dân sự
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993 không quy định về thời hiệu khiếu
nại. Hiện nay, Luật Thi hành án dân sự quy định cụ thể thời hiệu khiếu nại đối với
từng quyết định, hành vi của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành
viên. Để thi hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh hay trọng tài thương mại đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có
hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự, chấp hành viên phải ra các quyết định và thực hiện nhiều hành vi về thi hành
án. Tương ứng với mỗi quyết định, hành vi ở các thời điểm khác nhau của quá
trình thi hành án, thì thời hiệu khiếu nại đối với các hành vi này cũng khác nhau (từ
3 ngày đến 30 ngày)6. Cụ thể:
a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp
bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày; b) Đối với quyết định về áp dụng biện
pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày c) Đối
với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày d) Đối với
quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó. Ngoài ra Luật còn quy định về
5 Khoản 1 Điều 5 Luật khiếu nại, tố cáo 2011
6 Khoản 2 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự

6


các trường hợp loại trừ thời hạn do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả
kháng không tính vào thời hạn khiếu nại. Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm
quyền. Vậy, theo quy định trên nếu người khiếu nại nộp đơn khiếu nại khi đã hết
thời hiệu khiếu nại thì không được thụ lý giải quyết7

2.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại
- Người khiếu nại:
Về quyền, Luật Thi hành án dân sự cho phép nhiều chủ thể thực hiện khiếu
nại, bao gồm đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong đó, đương
sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án. Người được thi hành
án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định
được thi hành. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện
nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự. Nếu như trước đây người
khiếu nại chỉ được khiếu nại về hành vi trái pháp luật của chấp hành viên8, thì nay
những người này được quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.9
Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để
khiếu nại, nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại; được nhận
quyết định giải quyết khiếu nại; được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết
khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
7 Khoản 4 Điều 141 Luật Thi hành án dân sự
8 Điều 38 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1989 quy định: Người được thi hành án, người phải thi hành án và
người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến việc thi hành án có quyền khiếu nại, tố cáo với Chánh án Tòa án
đã ra quyết định thi hành án về hành vi trái pháp luật của chấp hành viên.

9 Khoản 1 Điều 140 Luật thi hành án dân sự 2008 (sđ bs 2014)

7


bằng chứng đó; được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được
bồi thường thiệt hại, nếu có; được quyền rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào

của quá trình giải quyết khiếu nại. Người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại theo Điều 152 và Điều 153 Luật Thi hành án dân sự.
Về nghĩa vụ, các Pháp lệnh Thi hành án dân sự trước đây không quy định
nghĩa vụ của người khiếu nại, khi Luật Thi hành án dân sự được ban hành đã quy
định cụ thể người khiếu nại có nghĩa vụ như: Khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết; trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc
cung cấp thông tin, tài liệu đó; chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 Luật Thi
hành án dân sự 10
- Người bị khiếu nại: về quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại được quy
định tại Điều 144 Luật Thi hành án dân sự. Theo đó, người bị khiếu nại có quyền
được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp
pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại; Được nhận quyết định giải quyết khiếu
nại. Bên cạnh đó, người bị khiếu nại phải thực hiện nghĩa vụ giải trình về quyết
định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu; Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết
định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật ( nếu có).
3. Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự:
10 Điều 143 Luật thi hành án dân sự 2008 (sđ bs 2014)

8


3.1.


Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự

Trước đây, Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1989 quy định chánh án Tòa
án ra quyết định thi hành án về hành vi trái pháp luật của chấp hành viên. Pháp
lệnh Thi hành án dân sự năm 1993 và Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 có
sự thay đổi quy định người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự. Hiện nay, Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng
dẫn thi hành đã hoàn thiện quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cụ thể: Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh, thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của người bị khiếu nại
thuộc quyền quản lý của mình11.
Cụ thể như sau: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết
khiếu nại đối với khiếu nại quyết định, hành vi của phó thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chấp hành viên; thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với khiếu nại quyết định hành vi
của phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của chấp hành viên,…12. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành. 13

11 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự 2008 ( sđ, bs 2014)
12 Điều 7 Thông tư 02/2016/ TT-BTP Quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản
ánh trong thi hành án dân sự.
13 Khoản 4 Điều 38 NĐ 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật THADS, thì quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại trong các
trường hợp: (i) Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại cho rằng

quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật; (ii) Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục
giải quyết khiếu nại về thi hành án; (iii) Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.

9


3.2.

Thời hạn giải quyết khiếu nại:

Thời hạn giải quyết khiếu nại là khoảng thời gian mà cơ quan có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại phải thực hiện việc xem xét, đánh giá, ra quyết định đối với
đơn khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu
nại trong thi hành án dân sự được tính từ ngày người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại thụ lý đơn khiếu nại đến ngày người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Các Pháp lệnh Thi hành án dân sự trước đây chưa quy định cụ thể về thời
hạn giải quyết khiếu nại, hiện nay vấn đề này đã được quy định tại Điều 146 Luật
Thi hành án dân sự, theo đó, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp những
trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết.
Đối với các quyết định, hành vi khác nhau thì thời hạn giải quyết khiếu nại
cũng khác nhau, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là từ 15 ngày đến 30 ngày,
lần hai là từ 30 ngày đến 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Đối với quyết
định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản và áp dụng biện pháp bảo đảm
khác, thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 5 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn
khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp ở vùng sâu,
vùng xa, đường xá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn giải quyết khiếu nại.

3.3.

Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự
Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự

được quy định tại Điều 145 Luật thi hành án dân sự như sau: Người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại có quyền Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại,
10


người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc khiếu nại; Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải
quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại. Bên cạnh đó,
người giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự phải thực hiện nghĩa vụ tiếp
nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại; Thông báo bằng
văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
3.4.

Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại

Trước đây, các Pháp lệnh Thi hành án dân sự chưa quy định hoặc có quy
định nhưng không cụ thể về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, hiện nay Luật Thi
hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định cụ thể thủ tục giải
quyết khiếu nại như sau:
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu: Sau khi xem xét thấy khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải vào sổ thụ lý
để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, xác minh, trường

hợp cần thiết có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung
khiếu nại, sau đó phải ra quyết định giải quyết khiếu nại (Điều 150 Luật Thi hành
án dân sự).
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai: Ngoài việc thực hiện các thủ tục như
lần một, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền yêu cầu người giải
quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, tiến hành các biện

11


pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại (Điều 152 Luật Thi
hành án dân sự).
Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, báo cáo giải trình của người bị khiếu
nại và hồ sơ, tài liệu có liên quan đã rõ ràng, có đủ căn cứ, cơ sở pháp lý để kết
luận, giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra ngay quyết định
giải quyết khiếu nại (khoản 5 Điều 9 Thông tư số 02/2016/TT-BTP). Trường hợp
khiếu nại được giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại nhưng không đưa ra
bằng chứng mới thì người giải quyết khiếu nại lưu đơn khiếu nại và thông báo để
đương sự biết (Điều 38 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân
sự).
Quy trình giải quyết khiếu nại được thực hiện theo Thông tư số 02/2016/TTBTP (từ Điều 8 đến Điều 14) như sau:
Bước 1: Sau khi tiến hành xử lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại thụ lý đơn khiếu nại, yêu cầu báo cáo, giải trình, cung cấp hồ sơ,
tài liệu. Trường hợp cần xác minh, đối thoại trực tiếp tại địa phương hoặc tại các cơ
quan, tổ chức có liên quan để giải quyết khiếu nại thì người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại phải ra quyết định thành lập đoàn xác minh, đối thoại. Trường hợp
vụ việc có tính chất phức tạp, vướng mắc về pháp luật, quan điểm giải quyết, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến với các

cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của cấp trên
trực tiếp; trưng cầu giám định hoặc tiến hành các biện pháp cần thiết khác.
Bước 2: Sau khi nhận được kết quả xác minh, đối thoại hoặc kết quả trưng
cầu giám định (nếu có), người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại (Điều 13). Sau khi quyết định giải quyết khiếu nại được
12


ban hành, cơ quan thi hành án dân sự phát hành, công khai, đôn đốc, theo dõi và
kiểm tra việc thực hiện kết quả giải quyết khiếu nại (Điều 14).14
III.

Thực trạng và đề xuất giải pháp:

Thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực THADS thời gian qua
cho thấy đang từng bước đi vào nền nếp và đã có nhiều chuyển biến tích cực: Các
văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết khiếu nại ngày càng đầy đủ
hơn; công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về giải quyết Khiếu nại, công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức làm công tác giải quyết Khiếu nại và tiếp công dân ngày càng
được quan tâm, chú trọng. Nhờ đó, cơ quan THADS các cấp đã kịp thời giải quyết
số lượng lớn đơn thư Khiếu nại của đương sự; chất lượng giải quyết được nâng
lên; nhiều vụ việc Khiếu nại phức tạp, kéo dài đã được giải quyết dứt điểm.
Cụ thể: Trong năm 2016, toàn quốc đã tiếp nhận 8.822 đơn, tương ứng với
7.361 việc, trong đó, có 3.517 việc thuộc thẩm quyền (Bộ Tư pháp: 96 việc, địa
phương: 3.421 việc). Kết quả: Đã giải quyết xong 3.392 việc/3.517 việc thuộc
thẩm quyền (3.129 việc khiếu nại và 263 việc tố cáo), đạt tỷ lệ 96,44%. Trong 10
tháng đầu năm 2017, Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp nhận và xử lý 3.772/3.817
đơn, đạt tỷ lệ 98,82% số đơn tiếp nhận (tăng 0,84% so với cùng kỳ năm 2016), so
với 10 tháng đầu năm 2016 tiếp nhận và xử lý 3.068 đơn, số đơn Tổng cục Thi

hành án dân sự tiếp nhận và được giao xử lý tăng mạnh, 749 đơn tương đương với
24,41%, trong đó có 79 vụ việc thuộc thẩm quyền, tạm đình chỉ và giải quyết xong
71 vụ việc, đạt tỷ lệ 89,87%. Cũng trong 10 tháng đầu năm 2017, các cơ quan
THADS địa phương đã tiếp nhận và xử lý 4.600 đơn thư, tương ứng với 4.165
việc, giảm 3,88% số việc so với cùng kỳ năm 2016, số vụ việc thuộc thẩm quyền
14 Nguyễn Thị Thu Hằng, Vụ GQKNTC - Tổng cục thi hành án dân sự, Pháp luật về khiếu nại trong thi hành án
dân sự, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật

13


giải quyết là 2.786 việc, chỉ giảm 04 việc, tương ướng với 0,14% so với cùng kỳ
năm 2016. Kết quả, trong số 2.786 việc thuộc thẩm quyền đã giải quyết được
2.526/2.786 việc, đạt tỷ lệ 90,67%, tăng 0,98% so với cùng kỳ năm 201615. Số liệu
trên được thống kê cả việc giải quyết khiếu nại và tố cáo. Tuy nhiên trên thực tế,
các cơ quan, cá nhân, tổ chức thường lựa chọn hình thức khiếu nại hơn là tố cáo
nên số liệu trên phản ánh phần lớn chính xác đối với việc thực hiện quyền khiếu
nại cũng như giải quyết khiếu nại.
Thành tựu đạt được rất đáng kể, tuy nhiên trong những năm gần đây, khiếu
nại về thi hành án dân sự là vấn đề bức xúc của nhiều người dân và là vấn đề còn
nhiều khó khăn, bất cập và “trăn trở” của ngành Tư pháp công tác giải quyết khiếu
nại trong THADS, cụ thể công tác khiếu nại giải quyết khiếu nại vẫn còn những
tồn tại cần được khắc phục sau đây:

15 TS. Nguyễn Thắng Lợi, Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ tư pháp, Thực trạng công tác giải quyết

khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thi hành án dân sự - Nguyên nhân và giải pháp,Kênh thông tin điện tử Bộ
tư pháp.
14



1. Khiếu nại:
Thứ nhất, Trình độ nhận thức của công dân một số vùng trên lãnh thổ Việt
Nam còn kém, không hiểu biết pháp luật hoặc có hay chăng trình độ nhận thức về
pháp luật còn hạn chế nên không biết đến những quyền lợi mà mình được thực
hiện khi bị xâm phạm về quyền và lợi ích. Chính vì vậy, việc giám sát của nhân
dân mang lại hiệu quả không cao dẫn đến các cơ quan công quyền nới lỏng sự
quản lý, làm việc thiếu cẩn trọng dẫn đến ngày càng nhiều những tranh chấp xảy
ra.
Thứ hai, niềm tin của người dân đối với các cơ quan công quyền còn chưa
cao, xuất phát từ nhiều nguyên nhân như trình độ của công chức, viên chức hệ
thống THADS, từ việc giải quyết không hiệu quả những đơn khiếu nại, tố cáo,…
Chính vì vậy nhiều tổ chức, cá nhân không đồng tình với các quyết định, hành vi
của thủ trưởng cơ quan thi hành hoặc Chấp hành viên nhưng không thực hiện
quyền lợi của mình mà “đành chấp nhận” dẫn đến những sai sót trong áp dụng,
thực thi pháp luật. Những sai sót này ngày nhiều và kéo dài làm lủng đoạn bộ máy
cơ quan THADS.
Thứ ba, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận đương sự còn thấp,
nhiều trường hợp hiểu rõ đơn khiếu nại của mình là thiếu căn cứ pháp luật nhưng
vẫn làm để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thi hành án, cản trở quá trình thi
hành án, khiến cho bản án, quyết định của Tòa án chậm được thi hành. Trong khi
đó, pháp luật mới chỉ có chế tài đối với hành vi cố tình tố cáo sai sự thật (vu cáo),
còn đối với hành vi cố tình khiếu nại không có căn cứ chưa có biện pháp xử lý.
2. Giải quyết khiếu nại
Thứ nhất, trong thực tế, khiếu nại và tố cáo có quan hệ chặt chẽ với nhau nên
người giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự nếu chưa có giày dặn kinh nghiệm
15


thì vẫn còn lúng túng trong việc phân định ranh giới, thẩm quyền, trình tự, thủ tục

giải quyết. Hơn nữa, qua theo dõi, tổng hợp về đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực THADS thì nội dung khiếu nại, tố cáo được thể hiện trong các đơn thư rất
phức tạp, đa dạng: có đơn vừa khiếu nại, vừa tố cáo, có đơn nội dung là khiếu nại
nhưng lại có tiêu đề là đơn tố cáo, có đơn có tiêu đề là khiếu nại nhưng nội dung là
tố cáo...
Thứ hai, nhiều cơ quan THADS chưa thực hiện được việc công khai quyết
định giải quyết khiếu nại. Tồn tại này phổ biến ở tất cả các cấp và ở hầu hết địa
bàn, làm cho công tác giải quyết khiếu nại chưa thực sự phát huy hiệu quả như yêu
cầu tại Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp quy định
quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi
hành án dân sự.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác khiếu nại, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong thi hành án dân sự
Thứ nhất, cần Tăng cường công tác hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra về giải quyết khiếu nại trong THADS; chú trọng công tác sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm trong hệ thống THADS; thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ giải quyết khiếu nại THADS; tăng cường kỷ cương hành chính, kỷ luật
công vụ trong nội bộ hệ thống THADS về công tác quản lý giải quyết KNTC.
Thứ hai, phát huy vai trò giám sát của các cơ quan, tổ chức và vai trò kiểm
sát của Viện kiểm sát nhân dân đối với hoạt động THADS:Tăng cường công tác
giám sát của các ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc. Như vậy công tác giám sát hoạt động giải quyết KNTC
trong THADS mới được thường xuyên và kịp thời. Ngoài ra, Viện kiểm sát các cấp
cũng cần từng bước đổi mới phương thức kiểm sát hoạt động giải quyết Khiếu nại
16


trong THADS. Công tác kiểm sát không chỉ tập trung vào kiểm sát hoạt động giải
quyết Khiếu nại của thủ trưởng cơ quan THADS các cấp, mà còn cần phải chú ý
việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh pháp

luật về giải quyết Khiếu nại trong THADS. Phát hiện những vi phạm trong giải
quyết khiếu nại để thực hiện quyền kiến nghị của mình.
Thứ ba, Tạo niềm tin cho nhân dân bằng cách xử lý kịp thời và đúng đắn
những sai phạm trên tinh thần rút kinh nghiệm, sửa đổi để hoàn thiện bộ máy.
Ngoài ra, cần tạo điều kiện cho cơ quan, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền khiếu
nại của mình như hướng dẫn các bước tiến hành khiếu nại, đơn giản hóa các thủ
tục hành chính rườm rà,… để một mặt tạo niềm tin cho nhân dân trước hệ thống
THA nước ta, một mặt để phát hiện ra những sai phạm, rút kinh nghiệm và thực
thi, áp dụng pháp luật đúng đắn hơn, tạo bộ máy vững chắc.
Thứ tư, các cơ quan tư pháp ngoài những chức năng bảo vệ pháp luật còn
cần phải giáo dục, tuyên truyền pháp luật đến mọi nơi đặc biệt là những tỉnh vùng
núi phía bắc, miền trung tây nguyên, đồng bào dân tộc thiểu số cũng như các cư
dân sống quanh khu vực biên giới ít được tiếp cận với pháp luật để họ hiểu những
quyền mà họ được hưởng khi có quyền và lợi ích bị xâm phạm.
Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về THADS nói
chung, về giải quyết khiếu nại trong THADS nói riêng. Cần hoàn thiện quy định về
những vấn đề pháp luật về giải quyết khiếu nại, gắn với hoàn thiện thể chế về công
tác THADS và đổi mới quy trình giải quyết Khiếu nại. Vì nếu thể chế về công tác
THADS có bất cập sẽ là một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả công
tác này.

C. Kết luận
17


Làm tốt công tác giải quyết khiếu nại nói riêng và khiếu nại, tố cáo, kháng
nghị nói chung có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm các bản án, quyết định
của Tòa án được tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành, góp phần bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, công tác giải quyết khiếu nại trong

lĩnh vực thi hành án dân sự cần được Đảng, Nhà nước, Lãnh đạo Bộ Tư pháp quan
tâm chỉ đạo, quán triệt thực hiện nghiêm túc trong phạm vi toàn quốc.

18


D.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự - Kênh thông tin điện tử Bộ tư
pháp;
2. Nguyễn Thị Thu Hằng, Vụ GQKNTC - Tổng cục thi hành án dân sự, Phân
biệt khiếu nại và tố cáo trong thi hành án dân sự, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật;
3. Nguyễn Thị Thu Hằng, Vụ GQKNTC - Tổng cục thi hành án dân sự, Pháp
luật về khiếu nại trong thi hành án dân sự, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật;
4. TS. Nguyễn Thắng Lợi, Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ tư pháp, Thực
trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thi hành án dân sự
- Nguyên nhân và giải pháp,Kênh thông tin điện tử Bộ tư pháp;
5. Nguyễn Thị Thu Hằng, Vụ GQKNTC - Tổng cục thi hành án dân sự, Khiếu
nại, giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự và điểm mới về thời hạn giải
quyết khiếu nại trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành
án dân sự 2014, Trang thông tin Cục thi hành án dân sự tỉnh Bạc Liêu;
6. Thông tư 02/2016/TT-BTP quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự;
7. Lê Minh, Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự,
Báo pháp luật;
8. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thi hành án dân sự, Nxb Công
an nhân dân, 2012;
9. Luật khiếu nại, tố cáo 2011;
10.Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013;

11. Luật Thi hành án Dân sự 2008 ( Sửa đổi, bổ sung 2014)

19



×