Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 96 trang )

i
Luân vn thc s kinh t -Header Page 1Luân vn thc s kinh t of 140.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LƯU THU THANH

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC Sĩ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2016

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


ii
Luân vn thc s kinh t -Header Page 2Luân vn thc s kinh t of 140.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LƯU THU THANH

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60 34 03 01



LUẬN VĂN THẠC Sĩ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐOÀN VÂN ANH

Hà Nội, Năm 2016

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


iii
Luân vn thc s kinh t -Header Page 3Luân vn thc s kinh t of 140.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, tháng 08 năm 2016
Tác giả

Lưu Thu Thanh

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


iv
Luân vn thc s kinh t -Header Page 4Luân vn thc s kinh t of 140.


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các Thầy/Cô giáo
Trường Đại Học Thương Mại, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo
điều kiện để tác giả học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô giáo Khoa sau
Đại học Trường Đại Học Thương Mại và đặc biệt là PGS.TS-Đoàn Vân Anh, người
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh, chị đồng nghiệp
VNPT Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin cũng như
các số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành được luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm,
những vấn đề trình bày trong bản luận văn này chắc chắn khó tránh khỏi những sai
sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy/Cô giáo, bạn bè và các
đồng nghiệp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2016
Tác giả

Lưu Thu Thanh

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


v
Luân vn thc s kinh t -Header Page 5Luân vn thc s kinh t of 140.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................iv
MỤC LỤC ..............................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH VẼ .........................................................................................ix
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP...................................................................................................7
1.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán .................................7
1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định .............................................................................7
1.1.2. Phân loại Tài sản cố định .............................................................................10
1.1.3 Nhiệm vụ Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp ..................................13
1.2. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán .......15
1.2.1. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực kế toán .....................15
1.2.2. Kế toán tài sản cố định theo qui định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành ......................................................................................................................23
1.2.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định trong doanh nghiệp ...................................23
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định trong doanh nghiệp ................................24
1.2.2.3. Trình bày thông tin tài sản cố định trên Báo cáo tài chính .........................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI VNPT HÀ
NỘI .......................................................................................................................34
2.1. Tổng quan về VNPT Hà Nội...........................................................................34
2.1.1. Đặc điểm hoạt động SXKD dịch vụ viễn thông của VNPT Hà Nội ..............35
2.1.2. Những khó khăn, thuận lợi của VNPT Hà Nội trong những năm gần đây ....37
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại VNPT Hà Nội ..................................................37
2.1.3.1. Hệ thống chung.........................................................................................37
2.1.3.2. Hệ thống trực thuộc ..................................................................................40
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại VNPT Hà Nội .................................................41

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh



vi
Luân vn thc s kinh t -Header Page 6Luân vn thc s kinh t of 140.

2.1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại VNPT Hà Nội...................................41
2.1.4.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại VNPT Hà Nội ....................................42
2.2. Thực trạng Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội .....................................48
2.2.1 Thực trạng Kế toán tài sản cố định tại Văn phòng VNPT Hà Nội.................53
2.2.1.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định ..................................................................53
2.2.1.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình ................................................53
2.2.1.3. Kế toán tổng hợp tài sản cố định vô hình ..................................................59
2.2.2 Thực trạng kế toán tài sản cố định tại các đơn vị trực thuộc VNPT Hà Nội..61
2.2.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định ..................................................................61
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình ................................................62
2.2.2.3. Kế toán tổng hợp tài sản cố định vô hình .................................................67
2.2.3 Trình bày thông tin về tài sản cố định trên Báo cáo tài chính ........................67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI VNPT HÀ NỘI ...................................................................................68
3.1. Nhận xét đánh giá về Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội......................68
3.1.1. Những kết quả đạt được...............................................................................68
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân .....................................................................70
3.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội...........73
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện Kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội ...........68
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp .........................................................................81
KẾT LUẬN...........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................86

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh



vii
Luân vn thc s kinh t -Header Page 7Luân vn thc s kinh t of 140.

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 8Luân vn thc s kinh t of viii
140.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

>Bảng số 01: Bảng thống kê số lượng lao động của VNPT Hà Nội .......................39
>Bảng số 02: Bảng thống kê doanh thu – chi phí 2013-2015 của VNPT Hà Nội....40
>Bảng số 03: Báo cáo tổng hợp TSCĐ theo tài khoản tính đến ngày 31/12/2015...48
>Bảng số 04: Thủ tục hồ sơ chứng từ TSCĐ một số nghiêp vụ tại VNPT Hà Nội..50

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


ix
Luân vn thc s kinh t -Header Page 9Luân vn thc s kinh t of 140.

DANH MỤC HÌNH VẼ
>Sơ đồ số 01 - Mô hình tổ chức bộ máy của VNPT Hà Nội..................................37
>Sơ đồ số 02 - Mô hình tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc ........................40
>Sơ đồ số 03 - Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán tại VNPT Hà Nội ...........................41
>Sơ đồ số 04 - Mô hình tổ chức quản lý Tài sản cố định tại VNPT Hà Nội ...........45
>Sơ đồ số 05 - Lưu đồ điển hình một quy trình phối hợp giữa các đơn vị trong trường
hợp TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành ............................................................... 47

>Sơ đồ số 06 - Quy trình quản lý Tài sản cố định tại VNPT Hà Nội ......................52

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 10Luân vn thc s kinh t ofx140.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban Quản lý dự án
Bảng Cân đối kế toán
Bảng Cân đối phát sinh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Biên bản nghiệm thu
Công ty Dịch vụ vật tư
Doanh nghệp
Đội viễn thông
Khấu hao cơ bản
Khối lượng hoàn thành
Kinh tế kỹ thuật
Máy móc thiết bị
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố đinh vô hình
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Trung tâm viễn thông
Viễn thông Hà Nội
Viễn thông, công nghệ thông tin
Xây dựng cơ bản


QLDA
CĐKT
CĐPS
LCTT
BBNT
DVVT
DN
ĐVT
KHCB
KLHT
KTKT
MMTB
SXKD
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
VNPT
TTVT
VNPT Hà Nội
VT-CNTT
XDCB

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 11Luân vn thc s kinh t of1140.

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và
sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật khi nền kinh tế trong nước đang hòa
nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở lên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp không dừng lại ở mục tiêu tồn
tại và đứng vững trên thị trường mà phải phát triển hơn nữa. Trong đó, vốn tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh là tài sản cố định, những tư liệu lao
động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp - là
một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm.
Hơn nữa, trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tài sản cố định thể hiện trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và thế
mạnh của doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào việc tiết kiệm chi phí, nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao
động. Việc đầu tư tài sản cố định và tổ chức quản lý, sử dụng hợp lý tài sản cố
định, phát huy tối đa năng lực TSCĐ hiện có vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành và tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm từ đó có thể tăng doanh thu và lợi nhuận.
Cùng với các đơn vị kinh tế khác trên địa bàn Hà Nội, VNPT Hà Nội - đơn
vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam là một trong các doanh nghiệp có
thị phần viễn thông lớn với hệ thống cơ sở hạ tầng, nhà trạm, thiết bị băng rộng và
truyền dẫn cung cấp tối đa các lợi ích dịch vụ VT-CNTT cho khách hàng. Hàng
năm giá trị tài sản cố định tham gia vào hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị vốn của doanh nghiệp. Với mô hình quản lý
bao gồm nhiều phòng, ban chức năng và các đơn vị trực thuộc, để theo dõi và quản
lý tốt tài sản cố định, sử dụng vốn hiệu quả trên tài sản, VNPT Hà Nội đã xây dựng
các quy định, chế tài dưới hình thức hệ thống văn bản pháp qui theo trục dọc và mối
quan hệ phụ thuộc giữa các đơn vị. Đồng thời, để giúp công tác hạch toán kế toán
TSCĐ, lập các báo cáo tài chính được thuận lợi, quản lý được tài sản gốc cũng như


ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 12Luân vn thc s kinh t of2140.

theo dõi được sự biến động của tài sản trong quá SXKD, trên cơ sở kế toán tài sản
cố định theo các qui định chung của Bộ tài chính, Luật Kế toán hiện hành, VNPT đã
áp dụng chương trình quản lý TSCĐ trên phần mềm bài toán kế toán.
Tuy nhiên, do mô hình quản lý và hoạt động SXKD tại VNPT Hà Nội bao
gồm nhiều đơn vị với các chức năng nhiệm vụ khác nhau trên cơ sở mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, một số TSCĐ mang tính chất đặc thù riêng của ngành VTCNTT nên việc TSCĐ đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được ghi nhận kịp
thời và trích khấu hao theo đúng kỳ kế toán còn nhiều bất cập vì đơn vị mua sắm,
đầu tư, quyết toán TSCĐ và đơn vị quản lý sử dụng TSCĐ có thể khác nhau. Tại
VNPT Hà Nội có thực hiện một số gói mua sắm TSCĐ tập trung sau đó bàn giao
cho các đơn vị trực thuộc quản lý và khai thác sử dụng. Tuy nhiên trong các gói
mua sắm này có những tài sản có giá trị < 30.000.000 VNĐ (tài sản hoạt động độc
lập), khi bàn giao cho các đơn vị trực thuộc quản lý, khai thác và dử dụng thì không
đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ theo quy định của Nhà nước. Hoặc TSCĐ có thể là
một hệ thống tổng đài, thiết bị truyền dẫn gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và thỏa mãn
các tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐHH độc lập nhưng vẫn được theo dõi chung trên
một thẻ tài sản theo từng dự án đầu tư để trích khấu hao TSCĐ chung. Việc quản lý
tài sản là mạng cáp đồng, hệ thống thiết bị phụ trợ, truyền dẫn còn nhiều bất cập
khó theo dõi theo quy mô tài sản, khó xác định lại giá trị tài sản khi thực hiện thanh
lý, nhượng bán hay điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị trong VNPT Hà Nội và giữa
VNPT Hà Nội với các viễn thông tỉnh/thành trong Tập đoàn. Việc phân loại, đánh
giá TSCĐ theo tình hình sử dụng (tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý)
và xác định tình hình hiện trạng TSCĐ chưa kịp thời gây khó khăn trong công tác
hạch toán kế toán trích khấu hao ghi nhận vào chi phí trực tiếp hay chi phí khác và
công tác sửa chữa, điều chuyển

Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Kế toán tài sản cố định tại
VNPT Hà Nội” là đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ ngành Kế toán của mình
nhằm tìm các giải pháp giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả Tài sản cố định.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vai trò Kế toán TSCĐ rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp, giá trị tài sản của doanh nghiệp và kết quả SXKD của doanh

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 13Luân vn thc s kinh t of3140.

nghiệp cũng như việc ra quyết định của các nhà quản trị TSCĐ trong doanh nghiệp.
Đứng trước yêu cầu đó, một số tác giả đã có những công trình nghiên cứu về Kế
toán TSCĐ thể hiện qua các luận văn, luận án tiến sỹ, các bài báo và tạp chí khoa
học, các công trình nghiên cứu khác và đã đạt được những thành tựu đáng kể góp
phần hoàn thiện hơn về Kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Cụ thể một số nghiên cứu về Kế toán TSCĐ mà tác giả đã tìm hiểu được:
Luận án của TS Nguyễn Tuấn Duy (1999) “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ
nhằm tăng cường quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp thương mại Việt Nam”
– Đại học Thương Mại: Luận án đã phân tích thực trạng hạch toán TSCĐ trong các
DN thương mại Việt Nam, trình bày và phân tích các loại hình kế toán cơ bản cũng
như ảnh hưởng của chúng đến Kế toán TSCĐ trong DN thương mại, đề xuất các
giải pháp để hoàn thiện Kế toán TSCĐ theo hợp đồng thuê tài chính, kế toán trao
đổi TSCĐ, kế toán khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ cầm cố, thế chấp, kế toán TSCĐ
tham gia liên doanh và hoàn thiện kế toán sửa chữa TSCĐ trong các DN thương
mại Việt Nam. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là một ngành kinh tế
cụ thể (các DN thương mại Việt Nam), cơ sở hoàn thiện kế toán TSCĐ chưa gắn
với yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế.
Luận án của Ths Nguyễn Thị Thu Liên (2009) “Hoàn thiện Kế toán TSCĐ

hữu hình ở các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” –
Đại học Kinh tế Quốc Dân: Luận án đã hệ thống hoá lịch sử phát triển của chế độ kế
toán Việt Nam nói chung và chế độ kế toán TSCĐHH nói riêng qua các thời kỳ; đã
phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐHH ở các DN Việt Nam; đã
đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐHH ở các DN nhằm
đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế. Các giải pháp hoàn thiện được tập
trung ở 4 nội dung cơ bản là: Hoàn thiện chuẩn mực kế toán TSCĐHH (bao gồm
các giải pháp hoàn thiện chuẩn mực về TSCĐHH – VAS 03 với nội dung chủ yếu là
điều chỉnh lại định nghĩa về TSCĐHH, bổ sung các qui định về đánh giá lại sau ghi
nhận ban đầu và qui định về sự thu hồi của giá trị kế toán); giải pháp hoàn thiện các
chuẩn mực kế toán liên quan về TSCĐHH mà cụ thể là kiến nghị bổ sung chuẩn
mực về sự giảm giá trị của tài sản; đồng thời đề xuất việc hoàn thiện hệ thống văn
bản hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực về TSCĐHH. Luận án không đề cập
nghiên cứu về TSCĐ vô hình.

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 14Luân vn thc s kinh t of4140.

Luận án của Ths Trần Văn Thuận (2008) “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ
nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam” – Đại học Kinh tế Quốc Dân: Luận án đã hệ thống hoá, khái quát và làm rõ
bản chất của TSCĐ trong doanh nghiệp. Luận án đã hệ thống hạch toán TSCĐ trong
DN nói chung và phân tích thực trạng hạch toán TSCĐ trong các DN xây dựng Việt
Nam trên phương diện kế toán tài chính (Hạch toán biến động TSCĐ, hạch toán
TSCĐ thuê ngoài, hạch toán khấu hao và sửa chữa TSCĐ) và trên phương diện kế
toán quản trị. Luận án chỉ ra sự hướng dẫn không thống nhất về hạch toán TSCĐ
trong các văn bản của Nhà nước và đã phân tích đặc điểm của DN xây dựng có ảnh
hưởng đến hạch toán TSCĐ như thế nào, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện

hạch toán TSCĐ trong các DN xây dựng. Luận án chỉ đề cập nghiên cứu về hạch
toán kế toán TSCĐ phục vụ cho hoạt động SXKD trong DN xây dựng thuộc các
loại hình Nhà nước, cổ phần và TNHH; Luận án không đề cập TSCĐ hình thành từ
các nguồn kinh phí, quý phúc lợi và sử dụng cho các mục đích khác ngoài SXKD.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Cúc “Kế toán Tài sản cố định tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Thành Nam” (năm 2012) – Đại học Thương Mại:
Luận văn đã đi sâu phân tích về thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện Kế toán
TSCĐHH và TSCĐVH tại doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay: Giải pháp hoàn thiện VAS 03 và QĐ 203/2006/QĐ – BTC ngày
12/12/2006 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ; hoàn thiện kế toán
TSCĐHH từ góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị; hoàn thiện công tác phân
công lao động kế toán, hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng, hệ thống sổ kế toán.
Phạm vi nghiên cứu là tại DN, chưa có đánh giá so sánh với các DN khác cùng quy
mô và loại hình. Luận văn không nghiên cứu về TSCĐ thuê tài chính.
Trên cơ sở kết quả của các công trình nghiên cứu về kế toán TSCĐ trong các
doanh nghiệp đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn tại, nguyên nhân tồn
tại liên quan đến công tác kế toán TSCĐ cũng như những ý kiến, giải pháp của tác
giả đối với những vấn đề đó. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến
việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện về Kế toán TSCĐ tại VNPT Hà
Nội.

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 15Luân vn thc s kinh t of5140.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp nói
chung và kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội nói riêng để phân tích, đánh giá thực
trạng công tác kế toán TSCĐ trong VNPT Hà Nội. Từ đó đánh giá, đưa ra các nhận

xét đánh giá, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian: Tại VNPT Hà Nội
+ Về thời gian: Nguồn tài liệu và các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu trong năm
tài chính 2015 và năm 2016.
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu Kế toán tài sản cố định hữu
hình và vô hình trên góc độ Kế toán tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Mục đích của phương pháp này là khảo sát
thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
Tác giả đến trực tiếp VNPT Hà Nội (Văn phòng và các đơn vị trực thuộc) để
tìm hiểu về công tác Kế toán TSCĐ, mối quan hệ giữa các đơn vị trong việc quản lý
TSCĐ, nghiên cứu những tài liệu kế toán có sẵn trong năm 2015, 2106. Với mục
đích thông qua việc tìm hiểu trực tiếp, tác giả sẽ đưa ra được những nhận xét đầy
đủ, chính xác hơn về thực trạng Kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Ngoài việc thu thập các thông tin
chung về Kế toán TSCĐ được công bố trên Internet, thông tin về VNPT Hà Nội
trên trang web VNPT (VNPT Hà Nội), tác giả đến trực tiếp từng đơn vị kế toán tại
VNPT Hà Nội để thu thập tài liệu (trích rút dữ liệu từ phần mềm chương trình bài
toán kế toán, sao chép các tài liệu cứng về kế toán TSCĐ).
Sau khi thu thập thông tin, dữ liệu bằng các cuộc phỏng vấn, điều tra, khảo
sát, sao lưu các file dữ liệu cứng, mềm… nêu trên, tác giả đã tiến hành hệ thống
hóa, phân tích và cung cấp thông tin bằng phương pháp xử lý dữ liệu từ đó phân
tích các thông tin đầu vào đã thu thập để đưa ra các kết luận phù hợp. Nội dung chủ
yếu của phương pháp là so sánh, phân tích và tổng hợp kết quả điều tra tình hình
thực tế, từ đó có những đánh giá chính xác hơn về Kế toán TSCĐ nhằm phát huy

điểm mạnh, khắc phục những hạn chế còn tồn tại.

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 16Luân vn thc s kinh t of6140.

6. Một số đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán TSCĐ.
Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội để rút ra
những ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ góp phần
hoàn thiện Kế toán TSCĐ tại VNPT Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của VNPT Hà
Nội trong việc đưa ra các các quyết định quản lý về TSCĐ.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại VNPT Hà
Nội

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 17Luân vn thc s kinh t of7140.

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình huy động và xử lý các yếu tố đầu
vào để tạo ra sản phẩm đầu ra, do đó điều kiện bắt buộc để một đơn vị có thể tiến
hành sản xuất kinh doanh là phải tập hợp được đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong
các tư liệu lao động, tài sản cố định không những là một bộ phận chủ yếu mà còn
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
►Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS): TSCĐ là một nguồn lực được
kiểm soát bởi DN, là kết quả của một sự kiện diễn ra trong quá khứ, việc sử dụng tài
sản nhằm mang lại lợi ích trong tương lai cho doanh nghiệp. Cụ thể, theo IAS 16 TSCĐ hữu hình-về bất động sản, nhà cửa và thiết bị là những tài sản có hình thái
vật chất được sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ,
cho thuê hoặc mục đích hành chính được dự định sử dụng nhiều hơn một chu kỳ sản
xuất kinh doanh; theo IAS 38-TSCĐ vô hình-là tài sản phi tiền tệ có thể xác định
được và không có hình thái vật chất. Tiêu chuẩn ghi nhận bất động sản, nhà cửa và
thiết bị là tài sản hay các tài sản phi tiền tệ là TSCĐ cùng bao gồm đồng thời hai
tiêu chuẩn: một là, lợi ích kinh tế từ việc sử dụng nó trong tương lai sẽ thuộc về
doanh nghiệp và hai là, nguyên giá trị của nó có thể được đo lường một cách chắc
chắn.
►Theo các nhà nghiên cứu kế toán tại Mỹ với hệ thống chuẩn mực kế toán
được chấp nhận chung (GAAP): TSCĐ là những tài sản có thời gian sử dụng lâu
dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không phải đầu tư để bán cho khách hàng.
►Theo các nhà nghiên cứu kế toán tại Anh với hệ thống chuẩn mực kế toán
(FRS): Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
Có thời gian sử dụng lâu dài, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và không phục vụ mục đích kinh doanh thương mại.

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh



Luân vn thc s kinh t -Header Page 18Luân vn thc s kinh t of8140.

► Chuẩn mực kế toán Việt Nam tiếp cận TSCĐ theo hình thái tài sản, phân
chia cụ thể thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tuy nhiên, cách tiếp cận của
chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ đều chỉ ra rằng TSCĐ là những tư liệu lao
động được DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD và phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn tiêu chuẩn ghi nhận đó là: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin
cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy
định hiện hành.
+ Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 03 “Tài sản cố định hữu hình”
quy định: TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
+ Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 04 “ Tài sản cố định vô hình”:
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và
do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
►Theo Giáo trình Kế toán tài chính của Học viện Tài chính: TSCĐ trong các
DN là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia
vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó được chuyển dịch dần, từng phần vào giá
trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. Cách tiếp cận
TSCĐ này cũng tương tự các cách tiếp cận của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chuẩn mực kế toán Quốc tế, đều chỉ ra những đặc điểm chung của TSCĐ trong
doanh nghiệp.
►Theo Từ điển bách khoa Việt Nam năm 2005: Tài sản là tất cả những gì có
giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của Nhà nước, có thể
được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hóa hay tạo ra lợi nhuận. Một tài sản có ba

đặc tính không thể thiếu: Lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một
thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc
giao dịch đầu tiên. Như vậy, nói đến tài sản là nói đến những gì có giá trị, có thể đo
được bằng tiền và mang lại lợi ích cho chủ sở hữu. TSCĐ là bộ phận tài sản của đơn
vị phục vụ sản xuất trong một thời kỳ dài, tham gia nhiều lần vào sản xuất sản phẩm
theo mức độ hao mòn.

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 19Luân vn thc s kinh t of9140.

Một cách tiếp cận phổ biến khác về khái niệm TSCĐ cho rằng: TSCĐ là
những những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất. Cách tiếp cận này nhấn mạnh TSCĐ là tư liệu lao động, là
vật mà người lao động dùng để tác động vào đối tượng lao động nhằm sản xuất ra
của cải vật chất. Tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cần thiết của quá trình lao
động sản xuất là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong tư liệu
lao động yếu tố công cụ lao động có ý nghĩa quyết định nhất, trình độ phát triển của
công cụ lao động phản ánh trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội, là cơ sở để
phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư
liệu lao động đều là TSCĐ, chỉ những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài mới là TSCĐ.
>Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có giá
trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích
kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Mỗi quốc gia tùy vào trình độ phát triển
kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau có
thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ.
* Đặc điểm của tài sản cố định
Dựa vào các định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực kế

toán Việt Nam, có thể chỉ ra các đặc điểm của TSCĐ là:
- TSCĐ là các tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn: Chuẩn mực kế toán
Quốc tế không trực tiếp đưa ra ngưỡng giá trị để ghi nhận tài sản cố định hữu hình
mà tùy thộc vào yêu cầu của môi trường quản lý xung quanh doanh nghiệp. Điều
này xảy ra tương tự với Chuẩn mực kế toán Việt Nam và ngưỡng giá trị để một tài
sản đủ điều kiện để ghi nhận ở Việt Nam cũng thay đổi nhiều lần qua các thời kỳ
khác nhau.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của DN nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng cho đến lúc hư hỏng: Tiêu chuẩn về thời gian
sử dụng trên một năm được áp dụng ở Việt Nam cũng như trên thế giới là bằng
chứng về đặc điểm tham gia nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất của TSCĐ.
- Giá trị của TSCĐ giảm dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm,
dịch vụ được sản xuất hoặc dịch vụ được cung ứng: Thông qua hình thức khấu hao
tài sản mà giá trị của TSCĐ được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phầm hoặc

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 20Luân vn thc s kinh t of10140.

dịch vụ mà DN sản xuất được hoặc cung ứng được trong thời gian sử dụng tài sản
để tạo ra sản phẩm, cung ứng dịch vụ đó. Do đó, khi giá trị của một TSCĐ được thu
hồi toàn bộ nghĩa là tài sản đó đã thực hiện được vòng luân chuyển tài sản.
1.1.2. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều hình thái biểu hiện, nhiều công
dụng và nhiều cách thức tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do
đó, để quản lý tốt việc sử dụng TSCĐ thì doanh nghiệp cần phải nhóm các TSCĐ
cùng tính chất, đặc điểm thành các loại khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
* Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
- TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình): Là những tư liệu lao động

chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia
nhiều vào chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải….
- TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình): Là những tài sản không
có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh, như một số chi
phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả…..
>Với cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có được cái nhìn tổng quát về cơ cấu
đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng hoặc tự
điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với thực tế. Đồng thời các nhà quản
lý có thể căn cứ vào tiêu thức phân loại này để đưa ra biện pháp quản lý tài sản,
quản lý vốn và tính khấu hao chính xác và hợp lý.
* Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân loại thành:
- TSCĐ được mua sắm do vốn nhà nước cấp;
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay;
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung;
- TSCĐ nhận góp vốn, vốn liên doanh bằng hiện vật.
>Với cách phân loại này giúp cho người sử dụng phân biệt được quyền – nghĩa vụ
của đơn vị trong quản lý TSCĐ; giúp DN đưa ra quyết định sử dụng nguồn vốn
khấu hao một cách hợp lý.

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 21Luân vn thc s kinh t of11140.

* Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Tiếp cận theo quyền sở hữu thì TSCĐ được chi làm hai loại là TSCĐ thuộc

quyền sở hữu TSCĐ thuê ngoài. Trong đó:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình
thành bởi các nguồn lực của DN như: Nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn vay,
nguồn vốn chủ sở hữu… và các TSCĐ được biếu tặng.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ được doanh nghiệp sử dụng cho mục
đích SXKD nhưng được DN thuê từ bên ngoài. TSCĐ thuê ngoài nếu căn cứ theo
loại hợp đồng thuê thì chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu
tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
+TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ mà bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng
tài sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết hạn thuê.
Phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động vẫn thuộc về bên
cho thuê tài sản.
>Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp quá trình quản lý và hạch toán TSCĐ chặt
chẽ, chính xác và thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả sử dụng tối ưu hơn.
* Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
- Tài sản cố định hữu hình: Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ
TSCĐ của DN có thể được chia thành các loại như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của DN được hình thành sau quá
trình thi công xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,
các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân
bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
+ Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động SXKD của DN như: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan
trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải như
phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các
thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.


ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 22Luân vn thc s kinh t of12140.

+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Là các loại
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su,vườn cây ăn quả, thảm
cỏ, thảm cây xanh...; Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm đàn voi, đàn ngựa, đàn
trâu, đàn bò...
+ Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,.........
- Tài sản cố định vô hình: Quyền sử dụng đất; Quyền phát hành; Bản quyền, bằng
sáng chế phát minh; Nhãn hiệu hàng hóa, Phần mềm máy tính; Giấy phép và giấy
chuyển nhượng; TSCĐ vô hình khác.
>Với cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong DN,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ một
cách chính xác.
* Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
TSCĐ trong DN có thể ở các trạng thái sử dụng: TSCĐ đang sử dụng, TSCĐ chưa
cần dùng và TSCĐ không cần dùng.
- TSCĐ đang được sử dụng: Đó là những TSCĐ của DN đang được sử dụng
cho các hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng của doanh nghiệp.
- TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động SXKD hay
các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng tới, đang được
dự trữ chờ sử dụng sau này.

- TSCĐ không dùng nữa chờ thanh lý, nhượng bán: Là những TSCĐ không
cần dùng đến; Tài sản sử dụng không có hiệu quả cần bán đi để tái đầu tư; Tài sản
bán có lãi nên doanh nghiệp bán để kiếm lời; Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng
được; Tài sản sử dụng không có hiệu quả do lạc hậu về kỹ thuật, không còn phù hợp
với hoạt động SXKD của DN; Tài sản không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất của
DN mà không thể nhượng bán thì doanh nghiệp tiến hành thanh lý.

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 23Luân vn thc s kinh t of13140.

>Với cách phân loại này nhằm thấy được mức độ sử dụng hiệu quả các TSCĐ của
DN, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN trong
tương lai.
* Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm: TSCĐ sử dụng cho
hoạt động SXKD, TSCĐ ngoài hoạt động SXKD và TSCĐ chờ thanh lý, điều
chuyển.
+ TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD được chi tiết theo hoạt động: TSCĐ
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ; TSCĐ phục vụ hoạt động bán
hàng và TSCĐ phục vụ cho quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
+ TSCĐ ngoài hoạt động SXKD gồm: TSCĐ phúc lợi và TSCĐ giữ hộ cho
các đối tượng khác.
+ TSCĐ chờ thanh lý, điều chuyển gồm những tài sản hiện không sử dụng
cho hoạt động SXKD của dn, đang trong quá trình làm thủ tục thanh lý, điều
chuyển.
>Việc phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng giúp kế toán có thể phân bổ chi phí
khấu hao theo đối tượng sử dụng, đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của từng hoạt
động trong DN và gắn trách nhiệm vật chất của các cá nhân, bộ phận liên quan đối

với việc quản lý, sử dụng TSCĐ trong DN.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
♦ Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá
trình SXKD của các tổ chức và cá nhân, với tỷ trọng lớn trong tổng tài sản tại DN.
Chúng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với vai trò là yếu tố cấu thành
không thể thiếu trong giá trị sản phẩm, dịch vụ được tạo ra. Đặc điểm cơ bản của
TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao
mòn dần về mặt giá trị và phần hao mòn đó sẽ chuyển dịch dần vào chi phí SXKD.
Vì vậy việc quản lý TSCĐ luôn giữ vai trò hết sức quan trọng và rất chi tiết cụ thể.
Kế toán Tài sản cố định phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại TSCĐ trong toàn doanh nghiệp trên các mặt: Số
lượng, chất lượng, giá trị, cơ cấu..., đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 24Luân vn thc s kinh t of14140.

dưỡng, nâng cấp và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu
suất sử dụng TSCĐ.
+ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán
phù hợp phục vụ cho việc thu nhận, hệ thống hóa, tổng hợp và cung cấp thông tin
về tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD
theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định.
+ Phản ánh, kiểm tra chặt chẽ TSCĐ, cũng như các khoản chi phí sửa chữa
TSCĐ; tham gia thực hiện dự toán đầu tư XDCB; lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ
và giám sát việc sửa chữa TSCĐ.
+ Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán

TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng, ban thực hiện đầy đủ các
chứng từ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán TSCĐ
đúng chế độ, đúng phương pháp.
+ Tham gia kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước, lập
các báo cáo về TSCĐ của DN; tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo
quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.
♦ Yêu cầu chung của công tác quản lý TSCĐ tại các DN là: Phải phản ánh kịp
thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ, từng loại, từng nhóm TSCĐ trong
toàn DN cũng như trong từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, khai
thác sử dụng đảm bảo hết công suất có hiệu quả TSCĐ. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ
phải được tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Theo Điều 5 của Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 thì nguyên tắc quản lý TSCĐ như sau:
+ Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên
quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
+ Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và giá trị
còn lại trên sổ sách kế toán.

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh


Luân vn thc s kinh t -Header Page 25Luân vn thc s kinh t of15140.

Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu
hao, DN phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích
khấu hao theo quy định.
+ Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động SXKD như những TSCĐ thông thường.

1.2. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán tài sản cố định theo quy định của Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực Kế toán TSCĐ hữu hình (VAS 03) và Chuẩn mực Kế toán
TSCĐ vô hình (VAS 04) bao gồm các nội dung chính: Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ,
thời điểm ghi nhận TSCĐ, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ và một số
các quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính.
► Chuẩn mực kế toán tài sản cố định hữu hình (VAS 03)
* Ghi nhận tài sản cố định
Chuẩn mực Kế toán TSCĐ-VAS 03 đã quy định những tiêu chuẩn ghi nhận
một tài sản là TSCĐ hữu hình phải đồng thời thỏa mãn cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; thời gian sử dụng ước
tính trên 1 năm; có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- Tiêu chuẩn chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai: Từ việc sử
dụng TSCĐ doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn về các lợi ích kinh
tế trong tương lai gắn liền với sử dụng tài sản thông qua các kế hoạch SXKD tương
ứng với tài sản đó. Các kế hoạch này phải được căn cứ dựa trên các bằng chứng
hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và DN phải chịu mọi rủi ro có liên quan. Về
lợi ích kinh tế, Chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng quy định TSCĐ không chỉ là các
tài sản trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế mà còn các tài sản khác cần thiết cho DN
trong việc đạt được lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác.
- Tiêu chuẩn nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy:
Quy định các tài sản trong DN chỉ được ghi nhận là TSCĐ khi hình thành qua quá

ngân hàng thng mi ngân sách nhà nc tai chinh ngân hang phát trin kinh t kinh t huy ng vn nng lc cnh tranh tng trng kinh



×