Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kế toán khấu hao tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.77 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Dới sự lÃnh đạo của Đảng , vai trò quản lý của Nhà Nớc sau hơn một thập kỷ
đổi mới chúng ta đà đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ, đất nớc thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng,phá thế bị bao vây cô lập, vị thế của Việt Nam trên trờng
quốc tế ngày một đợc nâng cao.
Trên lĩnh vực kinh tế , với sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng XÃ Hội Chủ Nghĩa, thực
hiện chính sách mở cửa , xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần ,trong dó kinh tế
Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Với những bớc đi đó một nền kinh tế thị trờng dần đợc định hình và phát triển, các thành phần kinh tế đợc khuyến khích phát triển
đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế nớc nhà.
Trong điều kiệncác doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh trong một thị trờng
cạnh tranh gay gắt với đầy biến động, rủi ro công tác kế toán càng khẳng định đợc
vai trò của nó. Trớc hết nó là công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà nớc nhng quan
trọng hơn nó là công cơ ph©n tÝch kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Trong xu thÕ chung hội nhập và phát triển của đất nớc kế toán Việt Nam đà có
những bớc tiến dài trên chặng đờng phát triển của mình, từng bớc đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế cũng nh bắt kịp xu thế chung của kế toán các nớc .tuy nhiên kế
toán Việt Nam cũng còn rất nhiều việc phải làm trên con đờng tự hoàn thiện của
mình trong đó hoàn thiện chế độ kế toán là việc làm cần thiết cơ bản và lâu dài.
Với sự giúp đỡ của thầy em nhận thấy vấn đề tính và hạch toán khấu hao tài
sản cố định là vấn đề đang đợc rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Trong phạm vi
bài viết này em xin đợc chọn tên đề tài là:

Hoàn thiện phơng pháp tính và kế toán khấu hao Tài sản cố định hữu
hình theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay. Bài viết đợc
chia thành hai phần:
1


Phần 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Phần 2: Kết thúc vấn đề và những kiến nghị nhằm hoàn thiện phơng pháp tính và


hạch toán khấu hao TSC§ .

2


Phần I: cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Nhằm quản lý thống nhất , tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động thời gian qua Nhà nớc đà ban hành những bộ luật các văn bản dới luật
hớng dẫn các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đúng luật , phát huy tính tự chủ
, sáng tạo của mọi thành phần kinh tế. Trong phạm vi hẹp hơn để đảm bảo sự
thuận lợi trong quản lý tài chính kế toán của nhà nớc cũng nh quyền lợi của các
doanh nghiệp Bộ Tài Chính đà ban hành chế độ kế toán, một số thông t quyết định
và gần đây nhất là bốn chuẩn mực kế toán.
Những văn bản pháp lý này là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện ghi chép sổ
sách tuân theo đúng chế độ và là công cụ quản lý của nhà nớc . Trên tinh thần đó
chúng ta có thể hiểu một số phạm trù thuộc vấn đề nghiên cứu nh sau:

1, Về khái niệm hao mòn , khấu hao.
Tài sản cố định là yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình, qui mô, đặc điểm ngành nghề
kinh doanh mà tài sản cố định có thể chiếm tỷ lệ khác nhau trong tổng tài sản của
doanh nghiệp nhng vấn đề quản lý, sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả luôn
đợc mọi doanh nghiệp đặc biệt coi trọng. Muốn làm tốt công tác này trớc hết phải
làm rõ một số khái niệm :
*Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt ®éng s¶n xuÊt kinh doanh ph¶i tho¶ m·n ®ång thêi
c¶ bốn tiêu chuẩn sau:
-Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
-Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
-Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm.

-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
*Nguyên giá.

3


Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc tài
sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
*Hao mòn .
Hao mòn là sự suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản trong quá trình
đa tài sản đó vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Hao mòn đợc
chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
-Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý của tài sản cố định do thời tiết khí hậu,
sự cọ xát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận.
-Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ
thuật đà sản xuất ra những tài sản cố định cùng loại có nhiều tính năng, công dụng
hơn, chất lợng tốt hơn với chi phí thấp hơn.
*Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản
cố định hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
*Giá trị phải khấu hao:là nguyên giá của tài sản cố định đó.
*Thời gian hữu ích là thời gian mà tài sản cố định hữu hình phát huy đợc tác
dụng cho s¶n xt kinh doanh.

2,LÝ do doanh nghiƯp ph¶i trÝch khÊu hao tài sản cố định.
Trong doanh nghiệp tài sản cố định thể hiện dới muôn hình muôn vẻ, có thể là
nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải truyền dẫn, lợi thế thơng mại, bằng
phát minh sáng chế...dù tài sản cố định nằm dới hình thái nào nó cũng thể hiện
một lợng giá trị nhất định thoả mÃn các tiêu chuẩn của tài sản cố định nhằm đem
lại lợi ích của doanh nghiệp trong tơng lai.

Trong quá trình doanh nghiệp đa tài sản cố định vào sử dụng cho mục đích sản
xuất kinh doanh, tài sản cố định sẽ bị hao mòn dẫn tới giảm giá trị và giá trị sử

4


dụng , đó là một hiện tợng khách quan tuy nhiên hiện tợng này có ảnh hởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thật vây nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì một khối lợng lớn tài sản cố định
có giá trị cũng nh giá trị sử dụng không cao thì khó có thể tạo ra những sản phẩm
hàng hoá dịch vụ có chất lợng cao cũng nh năng suất lao động cao .Đặc biệt trong
điều kiện hiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bÃo ,máy móc thiết bị
sớm trở nên lỗi thời lạc hậu, tốc độ hao mòn vô hình đối với tài sản cố định ngày
càng tăng,do đó để khắc phục sự tác động của hao mòn lên tài sản cố định , sớm
có nguồn đổi mới tài sản cố định doanh nghiệp phải trích khấu hao.
Thực chất khấu hao là phân bổ phần giá trị doanh nghiệp đà đầu t để có đợc tài
sản cố định , đây là một biện pháp chủ quan nhằm thu hồi giá trị đà hao mòn của
tài sản cố định .
Hơn nữa chi phí khấu hao đợc coi là một khoản chi phí kinh doanh hợp lý hợp
lệ đợc cơ quan thuế trõ ra khái thu nhËp khi tÝnh thuÕ do ®ã làm giảm số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Nhìn chung, không chỉ ở Việt Nam mà ở các nớc trên thế giới các doanh
nghiệp rất quan tâm tới vấn đề tính khấu hao tài sản cố định bởi đây là việc làm rất
thiết thực đảm bảo quyền lợi cho chính bản thân các doanh nghiệp , phù hợp thông
lệ kế toán quốc tế. Mặt khác tài sản cố định thờng có giá trị lớn , cách phân bổ giá
trị của tài sản vào chi phí có ảnh hởng to lớn ®Õn hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh do
®ã doanh nghiƯp phải có kế hoạch trích khấu hao tài sản cố định sao cho kinh
doanh có hiệu quả , phù hựp với qui định của Nhà nớc nhng vẫn đảm bảo sớm thu
hồi đợc giá trị đà đầu t vào tài sản cố định để đổi mới tài sản cố định.
Vậy hao mòn là hiện tợng khách quan còn trích khấu hao là biện pháp tất yếu

doanh nghiệp phải làm để đảm bảo quyền lợi cho chính doanh nghiệp.

5


3,Chế độ hiện hành về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định .
Để đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong việc tính và trích khÊu hao
cịng nh thèng nhÊt trong qu¶n lý viƯc tÝnh và trích khấu hao tài sản cố định trong
các doanh nghiệp.
Căn cứ vào nghị định 59/199/NĐ-CP Bộ tài chính đà ban hành quyết định
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996và thông t số 166/1999/QĐ-BTC ngày
30/12/1999về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định .ở đây xin đợc trích ra một số điều trong quyết định này_QĐ 166/99/QĐBTC_đang đợc các doanh nghiệp áp dụng .
Điều 15:
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình.
1.Căn cứ vào tiêu chuẩn dới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố
định .
-Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định .
-Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đà qua sử dụng, thế hệ tài
sản cố định , tình trạng thực tế của tài sản cố định ....)
-Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định .
Riêng đối với tài sản cố định còn mới (cha qua sử dụng),tài sản cố định đà qua
sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên(so với giá bán của tài sản cố định
mới cùng loại hoặc của loại tài sản cố dịnh tơng đơng trên thị trờng);doanh nghiệp
phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định qui định tại phụ lục I ban
hành kèm theo chế đọ này để xác định thời gian sử dụng tài sản cố định cho phù
hợp .
2 Thời gian sử dụng của từng tài sản cố định của doanh nghiệp đợc xác định thống
nhất trong năm tài chính. Doanh nghiệp đà xác định thời gian sử dụng tài sản cố


6


định theo đúng qui định thì cơ quan thuế không đợc tự ý áp đặt thời gian sử dụng
tài sản cố định để xác định chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng tài sản cố định khác với
khung thời gian sử dụng qui định tại phụ lục I ban hành kèm theo chế độ
này,doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử của tài sản
cố định đó để Bộ tài chính xem xét quyết định.
Riêng đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu t mở rộng , đầu t chiều sâuvà kết
quả kinh doanh không bị lỗ thì đợc phép xác định thời gian sử dụng của các tài sản
cố định hình thành tõ nguån vèn vay theo thêi gin trong khÕ íc vay, nhng tối đa
không đợc giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định đó
qui định tại phụ lục I
3 Trờng hợp có các yếu tố tác động (nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số
bộ phận của tài sản cố định ....) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đÃ
xác định trớc đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian
sử dụng của tài sản cố định theo các qui định trên đây tại thời điểm hoàn thành
nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi
thời gian sử dụng.
Điều 18:
1Tài sản cố định trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao
đờng thẳng, nội dung nh sau:
-Căn cứ các qui định trong chế độ này doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng
của tài sản cố định.
-Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức dới đây:
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm =

của tài sản cố định

Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng

7


2Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi ,doanh
nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách
lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời
gian sử dụng còn lại( đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đà đăng ký
trừ thời gian sử dụng của tài sản cố định ).
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định đợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đÃ
thực hiệncủa tài sản cố định đó.
Điều 19
Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định đợc thực hiên tại thời điểm
tăng giảm tài sản cố định trong tháng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao đợc thực hiện theo nguyên tác tròn tháng.Tài
sản cố định tăng, giảm ngừng tham giavào hoạtk động kinh doanh ( đa vào cất trữ
theo qui định của Nhà nớc, chờ thanh lý trong tháng ) đợc trích hoặc thôi trích
khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
Điều 20
1 Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao đợc hạch tóan vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
2 Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao bao gồm:
-Tài sản cố định không cần dùng ,cha cần dùng đà có quyết định của hội đồng
quản trị( đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị )hoặc cơ quan có quyết định

thành lập doanh nghiệp ( đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị ) cho
phép doanh nghiệp đợc đa vào cất giữ bảo quản , điều động cho doanh nghiệp
khác.
-Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
8


-Tài sản cố định phục vụ các hoạt đong phúc lợi trong doanh nhiệph nh nhà trẻ,
câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...
-Những tài sản cố định phục nhu cầu chung toàn xà hội ; không phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của riêng doanh nghiệp nh đê đập, cầu cống, đờng sá...mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý.
-Tài sản cố định khác không tham gia hoạt động kinh doanh .
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong
thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải
thực hiện tính và trích khấu hao vµo chi phÝ kinh doanh cđa doanh nghiƯp. TiỊn
khÊu hao đợc phân bổ theo nguồn gốc tài sản cố định
Điều 21
Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đÃ
khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định cha khấu hao hết đà hỏng, doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hại...và xử lý tổn
thất theo các qui định hiện hành.
Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm
tài sản cố định tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp thôi trích khấu hao theo các qui định trong chế độ này.
Điều 23
Việc sử dụng số khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp và việc huy động
tiền khấu hao tài sản cố định của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty phải
tuân theo các qui định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nớc, quy chế
tài chính của tổng công ty.


4, Quy trình hạch toán và trích khấu hao tài sản cố định theo chế
độ hiện hành.
9


HiƯn nay doanh nghiƯp cã thĨ lùa chän mét trong bốn hình thức sổ kế toán để
hạch toán tài sản cố định nhng lựa chọn hình thức nào chăng nữa cũng phải đảm
bảo : việc tổ chức phân loại đánh giá tài sản cố định theo đúng chế độ qui định thể
hiện đợc tính đặc thù của doanh nghiệp , thể hiện đợc nguyên giá, giá trị hao mòn,
giá trị còn lại của tài sản cố định.
*Quy trình luôn chuyển chứng từ tài sản cố định .
Chủ sở
hữu TSCĐ

Hội đồng
giao nhận

Kế toán
TSCĐ

Nghiệp
Vụ
TSCĐ

Bảo
quản
và lưu

Quyết định

tăng, giảm
TSCĐ

Giao nhận tài
sản và lập
biên bản

-Lập hoặc huỷ
thẻ TSCĐ.
-Ghi sổ kế toán
chi tiết TSCĐ

*Chứng từ sử dụng:
-Quyết định tăng, giảm Tài sản cố định phụ thuộc vào chủ sở hữu doanh nghiệp.
-Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01-TSCĐ-BB đợc sử dụng khi tăng
tài sảncố định do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh,cáp phát, xây dựng cơ bản
bàn giao...
-Thẻ tài sản cố định mẫu số 02-TSCĐ-BB.
Chứng sản cố giảm và khấu 03-TSCĐ-BB dùng cho thanh lý,
-Biên bản thanh lý tài từ tăng, định: Mẫu số hao TSCĐ
nhợng bán.
-Biên bản giao nhận, sửa chữa lớn tài sản cố định:Mẫu số 04-TSCĐ-HD
Thẻ TSCĐ
Nhật ký-Sổ cái
-Biên bản đánh giá lại
TK 211, 212, 213, 214tại tài sản cố định: Mẫu số 05-TSCĐ-HD
*Sơ đồ hạch toán theo hình thức:Nhật ký-Sổ cái
Sổ chi tiết TSCĐ

Báo cáo kế

toán

Bảng tổng hợp chi tiết tăng,
giảm TSCĐ

10


*Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ

Nhật ký chung

Thẻ TSCĐ

Sổ cái TK211, 212,213,
214

Sổ chi tiết TSCĐ

Bảng cân đối tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết
tăng, giảm TSCĐ
Báo cáo kế toán

*Doanh nghiệp áp dơng h×nh thøc Chøng tõ-ghi sỉ.
11



Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Chứng từ- ghi sổ
Sổ cái
TK211,
212,213,214

Thẻ TSCĐ

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Sổ chi tiết TSCĐ

Bảng tổng hợp chi tiết
tăng,giảm TSCĐ

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

*Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Bảng kê số 4,5,6
NKCT
số
1,2,3,4
,5,10

NKCT

số 9

NKCT
số 7

Sổ cáiTK 211,212,213,214

Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ

Bảng tổng hợp chi tiết
tăng, giảm TSCĐ

Báo cáo kế toán

12


*Tài khoản và phơng pháp hạch toán khấu hao.
Theo qui định hiện hành hàng tháng kế toán đơn vị phải tính ra số khấu hao
phải trích trong tháng theo công thức:
Số khấu hao
phải trích

Số khấu hao
=

tháng này

phải trích


Số khấu hao
+

tăng trong

tháng trớc

Số khấu hao
_

giảm trong

tháng

tháng

Sau đó kế toán tiến hành phân bổ khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ theo sơ đồ:
TK214

TK627...

TK154,155 TK632

TK 911

TK641

TK511


TK111,112...
.

TK3331

TK642

TK 421

13


Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp
- Kết cấu:
+Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
tài sản cố định(nhợng bán, thanh lý...).
+Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố
định (do trích khấu hao, đánh giá tăng..)
+D có: phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
TK2141 - Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
.

TK2142 Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính.
TK2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình.

Kế toán còn sử dụng tài khoản 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản để theo dõi tình

hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định.
+Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
+Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao( nộp cấp
trên, mua sắm tài sản cố định...)
+D nợ: Số vốn khấu hao hiện còn.
- Tại thời điểm trích khấu hao kế toán doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 627( 6274): Khấu hao tài sản cố định dùng ở phân xởng.
Nợ TK 641( 6414): Khấu hao tài sản cố định dùng ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642( 6424): Khấu hao tài sản cố định dùng cho toàn doanh nghiƯp.
Cã TK 214: Tỉng sè khÊu hao ph¶i trÝch
-Sè khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên:
Nợ TK 411: Nếu không đợc hoàn lại.
Nợ TK 136( 1368): Nếu đợc hoàn lại.
14


Có TK 336: Số phải nộp cấp trên
-Trờng hợp tài sản cố định cha khấu hao hết đà thanh lý nhợng bán, phần giá trị
còn lại cha thu hồi đợc tính vào chi phí khác:
Nợ TK 214( 2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Có TK 211, 213: Nguyên giá tài sản cố định.

5,Thực tế áp dụng chế độ tính và hạch toán khấu hao tài sản cố
định ở các doanh nghiệp hiện nay.
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp chỉ đợc tính khấu hao theo một phơng
pháp duy nhất đó là phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng, đợc xác định bằng
công thức:
Mức khấu hao
hàng năm


Nguyên giá TSCĐ
=

Số năm sử dụng

Phơng pháp này có u điểm là dễ tính toán thuận lợi cho Nhà nớc cũng nh cho
doanh nghiệp trong việc thực hiện, điều đó đợc thể hiện trong việc Nhà nớc dễ
dang nắm đợc số khấu hao của một tài sản cố định hàng năm của một doanh
nghiệp qua nguyên giá và số năm sử dụng dà đăng ký, dễ phát hiện ra các sai sót ,
gian lận của kế toán doanh nghiệp liên quan tới chi phí khấu hao.
Tại doanh nghiệp hàng năm kế toán trích một lợng giá trị không đổi chi phí
khấu hao của một tài sản để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, không
gây xáo trộn hay biến đọng lớn về chi phí cũng nh giá thành sản xuát trong kỳ.
Tuy nhiên việc qui định phơng pháp khấu hao đều là phơng pháp khấu hao duy
nhất doanh nghiệp buộc phải thực hiện đà gây không ít vớng mắc cho các doanh
nghiệp trong hoạt động thực hiện , thể hiƯn qua mÊy ®iĨm chÝnh sau:
-Thø nhÊt:

15


Tài sản cố định trong trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau.
Công dụng của tài sản cũng nh cách phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không giống nhau. Mức độ hay tốc độ suy
giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cũng có sự khác nhau.
-Thứ hai:
Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống các chi phí doanh nghiệp đÃ
đầu t để có đợc tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử
dụng tài sản và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu đợc từ tài sản đó trong suốt quá

trình sử dụng.
-Thứ ba:
Xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán với nội dung cơ bản là thu nhập
phù hợp với chi phí đà chi ra trong kỳ kế toán mà chi phí khấu hao là một khoản
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Thứ t:
Vì khấu hao là một yếu tố chi phí có liên quan đến thuế thu nhập doanh, nghiệp
nếu qui định các dopanh nghiệp phải tính khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng
để đảm bảo số liệu tính thuế đợc đúng đắn, khi thực hiện nh vậy đà có sự đồng
nhất giữa kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế, trong khi hệ thống kế toán doanh
nghiệp không đồng nhất với kế toán thuế.
Những điều trên cho thấy việc qui định duy nhất một phơng pháp khấu hao tài
sản cố định nh vậy là cha hợp lý, thực vậy ngay cả đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành cha nói tới các doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành khác nhau không phải năm nào cũng thu đợc một lợi ích từ một tài sản cố
định nào đó là nh nhau để chÞu mét chi phÝ khÊu hao nh nhau.
DÉu biÕt r»ng chi phÝ khÊu hao chØ lµ mét íc tÝnh kÕ toán bởi số năm sử dụng
cũng chỉ là một ớc tính kế toán chủ quan, nó phụ thuộc vào tuổi thọ thiết kế của tài
sản cố định , qui định của Nhà nớc và mức độ hoạt đọng thực tế của nó,tuy vậy
không nên cứ ấn định một mức khấu hao cố định hàng năm cho một tài sản.
16


Đi vào một số loại hình doanh nghiệp cụ thể ta sẽ thấy rõ hơn những bất
hợp lý của việc qui định duy nhất một phơng pháp khấu hao.
*Đối với doanh nghiệp kinh doanh xây lắp chẳng hạn, giả sử năm nay doanh
nghiệp mua một chiếc máy chuyên dùng trong việc khoan hầm ngầm do hiện nay
doanh nghiệp đang thi công một công trình hầm ngầm , kế toán doanh nghiệp sẽ
trích một lợng khấu hao D nào đó (tính qua phơng pháp khấu hao đờng thẳng) đa
vào chi phí. Sang năm hầm ngầm thi công xong, máy tạm ngừng đợc sử dụng đáng

lẽ kế toán chỉ phải trích một lợng khấu hao đủ để khắc phục hao mòn vô hình
cũng nh hao mòn hữu hình thế nhng kế toán vẫn phải trích một lợng khấu hao D
không đổi gây nên một sự bất tơng xứng giữa thu nhập và chi phí.
Trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ thông tin phát triển với tốc độ chóng
mặt , những ứng dụng của nó đợc thể hiên trong mọi mặt của đời sống xà hội, các
doanh nghiệp không bỏ lỡ thời cơ đó đa ngay các thành tựu tin học vào phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy các thiết bị tin học do tính đặc thù
của chính nó lại chịu sự ảnh hởng rất lớn của các thành tựu khoa hoc kỹ thuật,
chúng trở nên lạc hậu rất nhanh do ngày càng có nhiều thiết bị hiện đại hơn, giá
thành thấp hơn ra đời, có thể nói thiết bị tin học chịu hao mòn vô hình là chính.
Theo qui định hiện hành thời gian doanh nghiệp trích khấu hao tối thiểu đối với
một tài sản cố định không đợc dới 4 năm, thực tế không cần tới 4 năm , chỉ cần 2
năm thôi chiếc máy vi tính của doanh nghiệp đà trở nên quá lạc hậu rồi.Với qui
định hiện nay doanh nghiệp sẽ không thể thu hồi vốn khấu hao kịp đợc với tốc độ
hao mòn để sớm trang bị máy tính mới.
*Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải, thu nhập từ kinh doanh vận tải
biến động theo mùa thờng không ổn định hơn nữa các phơng tiện thiết bị vận tải
có tốc độ hao mòn rất lớn, càng về sau chi phí duy tu bảo dỡng tài sản càng lớn, cứ
áp dụng cách tính khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng sẽ gây ra sự không phù
hợp giữa thu nhập và chi phí, đẩy chi phí cho những năm cuối của thời gian sử
dụng tài sản lên cao.
17


Tất cả những điều trên cho thấy phơng pháp khấu hao đờng thẳng dễ làm , dễ
tính toán, Nhà nớc dễ quảnlý rất phù hợp với những doanh nghiệp hoạt ®éng ỉn
®Þnh cã thu nhËp cịng nh chi phÝ ỉn định qua các năm tuy nhiên phơng pháp này
quá cứng nhắc trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần đa dạng hoá loại hình
doanh nghiệp hiện nay. Nên chăng bên cạnh phơng pháp khấu hao đờng thẳng
Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp đợc áp dụng thêm một số phơng pháp khấu

hao nữa: Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần, phơng pháp khấu hao theo sản
lợng...
*Đôi điều về phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần:
Theo phơng pháp này số khấu hao đợc tính bằng cách nhân tỷ lệ khấu hao theo
phơng pháp trung bình với giá trị còn lại của tài sản cố định. Tỷ lệ này đợc áp
dụng hàng năm cho các giá trị ghi sổ giảm dần của tài sản cố định.
Mức khấu hao
năm i

Giá trị còn lại
=

Tỷ lệ khấu

cuối năm (i *

hao

1)
Ví dụ:
Doanh nghiệp có một tài sản cố định trị giá 10000 triệu vnđ, xác định tỷ lệ khấu
hao của tài sản là 20% năm ta có bảng tính mức khấu hao doanh nghiệp phải trích
hàng năm nh sau:
Đơn vị tính : Triệu vnđ
Năm thứ

Chi phí khấu hao hàng năm

Giá trị ghi sổ còn lại


1
2
3
4
5

10000*20% = 2000
8000*20% = 1600
6400*20% = 1280
5120*20% = 1024
4096*20% = 820

8000
6400
5120
4096
3276

-Ưu điểm của phơng pháp này là chi phi khấu hao tài sản cố định đợc phân bổ
phù hợp với khả năng sinh lợi của tài sản cố định ( giảm dần theo thời gian ) gióp
18


doanh nghiệp sớm thu hồi đợc vốn đầu t vào tài sản cố định, khắc phục hao mòn
vô hình một cách hiệu quả.
-Hạn chế của phơng pháp này :
Chi phí khấu hao những năm đầu đa tài sản cố định vào sử dụng sẽ bị đẩy lên
cao hơn nữa theo cách tính trên đây giá trị ghi sổ còn lại của tài sản cố định không
bao giờ bằng không hay doanh nghiệp không thể thu hồi đợc toàn bộ số vốn đÃ
đầu t vào tài sản cố định.

-Phơng pháp này nên đợc áp dụng đối với những tài sản có tốc độ hao mòn vô
hình lớn, doanh nghiệp cần sớm thu hồi vốn đầu t đổi mới tài sản cố định.
*Phơng pháp khấu hao sản lợng:
Mục đích của kế toán chi phí khấu hao là tính một phần chi phí hợp lý của tài
sản cố định cho mỗi kỳ kế toán sử dụng tài sản cố định đó. Phơng pháp khấu hao
đều tính một phần nh nhau cho các kỳ kế toán. Nếu tài sản cố định đợc sử dụng
hầu nh một lợng nh nhau trong mỗi kỳ kế toán thì phơng pháp này phân bổ rất
công bằng tổng chi phÝ khÊu hao. Thùc tÕ doanh nghiƯp sư dơng tµi sản cố định
không đều nhau thì phơng phơng pháp khấu hao theo sản lợng sẽ có tính khả thi
cao, phơng pháp này đợc đợc thể hiện nh sau:
Nguyên giá tài sản cố định
Mức khấu hao tính cho =
Sản lợng ớc tính trong thời gian hữu

một đơn vị sản phẩm

dụng của tài sản cố định

Mức khấu hao
năm cần trích

Mức khấu hao tính
=

Số lợng sản phẩm sản

cho một đơn vị sản *

xuất trong năm


phẩm

19


Ví dụ:
Doanh nghiệp có một xe tải trị giá 200 triệu vnđ, ớc tính trong thời gian hữu
dụng xe tải chạy đợc 100000 km, giả sử năm thứ nhất xe chạy 15000 km .ta tính
đợc số khấu hao của năm thứ nhất nh sau:

Mức khấu hao
/km quÃng đờng

Mức

khấu

200000000
=

=

100000

1000 đ

hao

phải trích trong = 1000


* 15000

=

15000000 đ

năm thứ nhất
-Ưu điểm của phơng pháp này là đảm bảo nguyên tắc thu nhập phù hợp với chi
phí tức là phản ánh đợc lợi ích tài sản cố định tơng ứng với chi phí khấu hao tài
sản đó.
-Hạn chế của phơng pháp này là việc ớc tính sản lợng tài sản cố định sản xuất ra
trong thời gian sử dụng hữu ích của nó là việc làm không hề đơn giản.
-Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động theo mùa vụ, tài sản
cố định đợc sử dụng không thờng xuyên hay các thiết bị phơng tiện vận tải.

6.ảnh hởng của phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định tới kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Trên giác độ giá thành sản phẩm hàng hoá.
Trong doanh nghiệp sản xuất hàng hoá dịch vụ nói chung, giá thành của hàng
hoá dịch vụ sản xuất ra đợc cấu thành bởi 3 nhân tố: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Khấu hao tài sản cố
định dùng trực tiếp tại phân xởng sẽ đợc tính vào chi phí sản xuất chung.

20


Trong diều kiện hiện nay các doanh nghiệp hoạt động trong một thị trờng cạnh
tranh gay gắt , muốn đứng vững đợc thì hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp sản xuất ra
phải có chất lợng tốt, giá thành hạ, mẫu mà bao bì đẹp, trong đó việc hạ giá thành
là mục tiêu sống còn của mọi doanh nghiệp. Hạ giá thành có thể đợc thực thông

qua nhiều con đờng: Nâng cao năng suất lao động, giảm tiêu hao nguyên vật liệu,
giảm các chi phí phát sinh tại phân xởng...Chúng ta biÕt r»ng chi phÝ khÊu hao
còng chiÕm mét tû träng đáng kể trong giá thành do vậy phải phân bổ chi phí khấu
hao sao cho giá thành sản phẩm hoàn thành ở mức hợp lý, có khả năng cạnh tranh
trên thi trờng nhng phải đảm bảo khả năng thu vốn đầu t vào tài sản cố định một
cách nhanh nhất. Thực hiện tốt điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đối với
những doanh nghiệp mới đi vào hoạt động công suất hoạt động thờng nhỏ hơn
công suất thiết kế sản lợng sản xuất còn ít thế nhng vẫn phải trích khấu hao đều
nh những năm tiếp theo làm cho chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm cao
đẩy giá thành sản phẩm lên cao, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
dẫn tới khả năng thua lỗ trong mấy năm đầu của doanh nghiệp. Điều này có thể
làm giảm tính hấp dẫn của doanh nghiệp đối với các nhà đầu t, cổ đông, ngân
hàng...
*Trên giác độ thuế
Thuế TNDN
Phải nộp

thu nhập chịu
=

thuế

Thuế suất thuế
*

TNDN

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh chính là doanh thu thuần từ bán sản
phẩm hàng hoá sau khi đà loại trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.

Nh ở trên đà trình bày giá vốn hàng bán đà có một phần chi phí khấu hao nằm
trong đó. Đối với tài sản cố định dùng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh

21


nghiệp kế toán tiến hành trích khấu hao tính vào chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Vậy chi phí khấu hao là nột khoản chi phí hợp lý đợc trừ khỏi thu nhập chịu
thuế hay làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do đó khấu hao là một
công cụ điều chỉnh lÃi lỗ rất hữu hiệu của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả thì con đờng ngắn nhất để giữ cho
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc sáng sủa là giảm chi phí khấu
hao. Ngợc lại muốn giảm số thuế doanh nghiệp phải nộp doanh nghiệp chỉ cần
tăng mức trích khấu hao lên mức tối đa trong khung của Nhà nớc, tuy nhiên cách
này chỉ có tác dụng đẩy phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sang niên đọ
khác chứ không trốn đợc thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Do vậy cần căn cứ vào mục tiêu, chiến lợc cụ thể của mình doanh nghiệp có kế
hoạch trích khấu hao tài sản cố định cho hợp lý và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh vừa nhanh thu hồi vốn để mua sắm trang bị mới tài sản cố định.

7.Một số phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định đang đợc
nhiều nớc áp dụng
*ở Mỹ một số phơng pháp khấu hao đợc áp dụng phổ biến:
-Phơng pháp khấu hao bình quân.
Theo phơng pháp này mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định đợc tính
theo công thức sau:
Mức khấu hao
Năm


Nguyên giá TSCD - Giá trị tận dụng ớc tính
=
Số năm sử dụng ớc tính

22


Giá trị tận dụng ớc tính là gía trị thu đợc khi nhợng bán thanh lý tài sản cố định
vào cuối thời gian sử dụng của tài sản, cách tính khấu hao này phân bổ giá trị tài
sản cố định vào chi phí một cách hợp lý. Theo phơng pháp này doanh nghiệp
không đợc tính toàn bộ nguyên giá tài sản cố định vào chi phí. Thật vậy một tài
sản sau thời gian sử dụng dù có cũ đến đâu đem bán đi luôn thu đợc một lợng giá
trị nhất định . Nếu chính phủ cho phép doanh nghiệp đợc khấu hao toàn bộ nguyên
giá thì nghiễm nhiên doanh nghiệp thu đợc một khoản lợi đúng bằng giá trị tận
dụng ớc tính của tài sản cố định .
Tuy nhiên hạn chế của phơng pháp này là có hai giá trị cần phải đợc ớc tính: Giá
trị tận dụng của tài sản cố định và số năm hữu dụng của tài sản cố định. Việc đa ra
hai ớc tính sao cho phù hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét nhiều yếu tố xung
quanh trong hiện tại cũng nh tơng lai.
-Phơng pháp khấu hao sản lợng
Theo phơng pháp này mức khấu hao phải trích hàng năm của tài sản cố định đợc tính theo công thức:
Mức khấu hao
Năm

Chi phí TSCĐ - Giá trị tận dụng
=

Sản lợng sản
* xuất năm đó


Tổng sản lợng ớc tính
Phơng pháp này đà tính đến sự phù hợp giữa chi phí khấu hao tài sản cố định
với lợi ích do tài sản cố định đó đem lại, tuy nhiên nó cũng vấp phải vấn đề là việc
ớc tính giá trị tận dụng và tổng sản lợng trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản
khó có thể chính xác.
-Trớc năm 1981 và những tài sản cố định đợc mua từ năm 1981 trở về trớc có thể
đợc áp dụng phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần hoặc phơng pháp khấu hao
theo tổng các số năm. Đối với những tài sản cố định đợc mua sau năm 1980 và trớc năm 1987 luật thuế Mỹ cho phép doanh nghiệp đợc áp dụng một phơng pháp
23


khấu hao nhanh tài sản cố định khác đợc gọi là hệ thống hoàn vốn nhanh. Đối với
những tài sản cố định mua sau năm 1986 hệ thống này đợc gọi là hệ thống hoàn
vốn nhanh đà bổ xung.
*ở Anh, Pháp hiện đang thịnh hành hai phơng pháp khấu hao đó là phơng pháp
khấu hao đều và phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần với cách tính và phơng
pháp hạch toán tơng tự nh ngời Mỹ.
Qua đó cho thÊy ë c¸c níc cã nỊn kÕ to¸n ph¸t triĨn chính phủ khá linh động
cho phép doanh nghiệp đợc tự chđ trong viƯc tÝnh vµ trÝch khÊu hao cho phï hợp
với điều kiện của mình nhng vẫn bảo đảm vai trò quản lý tập trung, thống nhất,
chặt chẽ của Nhà nớc.
ở nớc ta, qui định một phơng pháp khấu hao duy nhất các doanh nghiệp phải
thực hiện thoạt nghe có vẻ đồng bộ, thống nhất, dễ kiểm soát.
Thực ra chính điều này khiến cho cả doanh nghiệp cũng nh Nhà nớc gặp phải
nhiều vớng mắc trong quá trình thực hiện
Về phía doanh nghiệp, có những năm doanh nghiệp làm ăn thuận lợi , thu nhập
cao hơn rất nhiều so với năm trớc hoặc doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, kém hiệu
quả nhng vẫn phải trích khấu hao một lợng khấu hao ổn định nh nhau làm cho chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp không sát với thu nhập của doanh nghiệp .
Về phần mình, Nhà nớc cũng có thể không thu đợc đồng thuế thu nhập doanh

nghiệp nào của doanh nghiệp do năm nay doanh nghiệp làm ăn không thuận lợi
nhng vẫn phải tríh một lợng khấu hao nh năm trớc cho tài sản cố định tính vào chi
phí.
Có thể nói qui định nh chúng ta hiện nay là cứng nhắc, kém linh hoạt gây trở
ngại cho tất cả các bên hữu quan.

24


PHần II: kết thúc vấn đề và những kiến nghị

1.Những kiến nghị:
*Về phía Nhà nớc:
Từ những phân tích về những u điểm, hạn chế của cách tính khấu hao tài sản cố
định theo qui định hiện hành của ta hiện nay thiết nghĩ Nhà nớc nên bổ sung, sửa
đổi một số qui định cho phù hợp với điều kiện hiện nay , đảm bảo việc quản lý
chặt chẽ thống nhất của Nhà nớc, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp,
phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế , từng bớc hoà nhập với các chuẩn mực kế
toán quốc tế , chẳng hạn:
-Đất đai:
Trên thực tế qua quá trình sử dụng, giá trị của đất đai có xu hớng tăng lên thế
nhng chúng ta lại cho rằng đất đai cũng bị hao mòn dẫn tới giảm giá trị do đó cũng
phải dợc tính và trích khấu hao,đây là điều cha hợp lý. Thiết nghĩ đất đai không
nên cho trích khấu hao.
-Vào cuối thời gian hữu ích của tài sản cố định khi đem bán tài sản cố định ngời
ta luôn thu đợc một lợng giá trị nào đó. Chế độ của ta hiện nay cha đa giá trị tận
dụng của tài sản vào công thức tính khấu hao đơng nhiên đà cho phép doanh
25



×