Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Bài giảng tóm tắt luật chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.2 KB, 60 trang )

Vấn đề 1: Những vấn đề cơ bản về luật chứng khoán.
I. Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chứng khoán
a. Sự xuất hiện của chứng khoán.
Chứng khoán lần đầu tiên xuất hiện ở Châu âu vào giữa thế kỉ 20 tại Bruges(Bỉ), theo đó, các
thỏa thuận đc xác lập cho các giao dịch thực hiện ngay và các giao dịch được thực hiện sau đó khoảng
1 thời gian nhất định.
Ở Mỹ (qgia có nền kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất của nền kinh tế toàn cầu), sau khi đắc
cử(1789), Tổng thống Gerorge Washington công bố việc phát hành công trái sau đó các loại cổ phiếu
cũng được phát hành để hình thành các tổ chức kinh tế.
Ở VN, cụm từ “ chứng khoán” đã xuất hiện khá lâu ngày từ thời kì Pháp thuộc do hiện tượng du
nhập các mô hình tổ chức kinh tế từ Pháp,Anh và đặc biệt tại miền Nam VN sau 1945 có sự ảnh hưởng
mạnh mẽ của Hoa Kì. Cho đến nay, thuật ngữ” chứng hoán” đã trở nên rất quen thuộc với các dạng
như: cổ phiếu,trái phiếu,chứng chỉ quỹ đầu tư...
b. Định nghĩa chứng khoán: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.Chứng khoán
được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ,bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại
sau đây:a)Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ: b)Quyền mua cổ phần,chứng quyền, quyền
chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
(khoản 1 điều 6 luật CHỨNG KHOÁN).
c. Đặc điểm của chứng khoán.
- Tính sinh lợi thể hiện ở việc người phát hành ra chúng phải trả cho người sở hữu chứng khoán
lợi tức trong tương lai để nhận về mình quyền sử dụng vốn. Tính sinh lợi xuất hiện khi người nắm giữ
chứng khoán giao dịch chứng khoán như loại tài sản đc phép.
- Tính thanh khoản tạo cho người sở hữu chứng khoán chuyển đổi dạng tài sản từ chứng khoán
sang tiền thông qua giao dịch tại thị trường thứ cấp hoặc thông qua nghiệp vụ ngân hàng. Tính chất này
phụ thuộc vào uy tín của chủ thể phát hành, vào chi phí chuyển đổi và sự biến động của thị trường.
- Tính rủi ro thể hiện ngay ở bản chất của hoạt động đầu tư vốn.Mức độ rủi ro tiềm tàng đến đâu
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian đầu tư, chủ thể nhận vốn cùng các cam kết khác chính là
những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới độ rủi ro.
d. Bản chất của chứng khoán.


Theo phương diện kinh tế,chứng khoán đc coi là loại “ tư bản giả”.Điều này có nghĩa, lượng
vốn (tư bản thật)đã được nhà đầu tư(người nắm giữ chứng khoán) chuyển cho các tổ chức phát hành và
họ chỉ nắm giữ những phương tiện thể hiện có lượng tư bản đang tồn tại thực tế mà thôi
Theo phương diện pháp lý, chứng khoán là loại tài sản với đầy đủ đặc tính của nó.Từ khi xuất
hiện, do tự giác hay tự phát,chứng khoán đã đc công nhận là loại ts, với những đặc điềm là “ giấy tờ có
giá”. Người sở hữu chứng khoán có thể chuyển nhượng, kiếm lợi,tặng cho...chứng khoán như bất kì
loại ts nào khác.
e. Phân loại chứng khoán.
*Căn cứ vào quyền sở hữu chứng khoán đối với người phát hành:
- Chứng khoán vốn là loại chứng khoán xác nhận sự góp vốn và quyền liên quan đến phần vốn
góp của chủ sở hữu chứng khoán đối với đối tượng phát hảnh ra nó. Đặc điểm:nhà đầu tư không xác
định đc thời gian thu hồi,mức thu nhập từ việc đầu tư nhưng lại có cơ hội tham gia vào kiểm soát hoặc
1


trực tiếp kinh doanh phần vốn đã thu hút.Tồn tại dưới 2 dạng: cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư(ngoài
ra còn chứng quyền).Cổ phiếu(stochứng khoán, share) là loại chứng khoán xác nhận số cổ phần mà cổ
đông đó nắm giữ tại một công ty cổ phần và quyền được hưởng một phần lợi nhuận dưới hình thức cổ
tức cũng như quyền tham gia quản lí công ty.Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại chứng khoán do công ti quản
lí quỹ đầu tư hoặc các quỹ đầu tư phát hành, xác nhận phần vốn góp và quyền hưởng lợi của người đầu
tư đối với quỹ.
- Chứng khoán nợ-một chứng khoán rất phổ biến, tạo ra sự ổn định tương đối trong giao dịch
trên thị trường là trái phiếu. Trái phiếu là phương tiện vay nợ, theo đó chủ thể phát hành ra nó cam kết
sẽ trả lại cả gốc và lãi vào thời gian nhất định trong tương lai.(trái phiếu Chính phủ,trái phiếu doanh
nghiệp do DN phát hành
* Căn cứ vào khả năng xác định người sở hữu chứng khoán: chứng khoán ghi danh và chứng
khoán vô danh. Chứng khoán ghi danh có đặc điểm người sh chứng khoán chính là người đc ghi tên
trên chứng khoán đó và việc chuyển nhượng giao dịch chứng khoán này cần phải thực hiện theo những
trình tự nhất định.Chứng khoán vô danh ko ghi tên người sở hữu chứng khoán, những ai đang nắm giữ
chứng khoán một cách hợp pháp chính là người sở hữu chứng khoán.

*Căn cứ vào hình thái biểu hiện: chứng khoán chứng chỉ và chứng khoán ghi sổ. Chứng khoán
chứng chỉ đc thể hiện bằng các chứng từ với đầy đủ các thông tin về tổ chức phát hành, mệnh giá,thời
gian phát hành và các thông tin khác. Chứng khoán ghi sổ có đặc điểm trên đó tổng hợp chứng khoán
(theo từng tài khoản) của người sở hữu chứng khoán.
2. Khái niệm, đặc điểm của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi chứng khoán.
Hàng hóa trên thị trường chứng khoán là các loại chứng khoán dài hạn và trung hạn
TTCHỨNG KHOÁN ko thể thiếu các chủ thể trung gian( ko thể tồn tại đc khi chỉ có các DN,
các nhà đầu tư.
Ko tồn tại độc lập( có tính nhạy cảm sâu sắc đối với nền kinh tế và xh; tính quốc tế)
Chủ thể trên thị trường chứng khoán bao gồm: nhà đầu tư(nhà đầu tư chuyên nghiệp: cty đầu tư
chứng khoán,quỹ đầu tư chứng khoán,các định chế tổ chức khác; nhà đầu tư không chuyên nghiệp: đa
phần là cá nhân); tổ chức trung gian là những chủ thể liên kết nhà đầu tư với tổ chức phát hành và giữa
các nhà đầu tư với nhau (gồm: cty chứng khoán,cty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,sở giao dịch
chứng khoán,trung tâm lưu kí chứng khoán,ngân hàng giám sát, ngân hàng thanh toán..); tổ chức phát
hành chứng khoán( nhà nước, các tổ chức kinh tế); cơ quan quản lý nhà nước( Chính phủ, bộ Tài
chính,Ủy ban chứng khoán NN)
Các nguyên tắc: đảm bảo quyền tự do kinh doanh; công khai, minh bạch; công bằng; đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
3. Khái quát về thị trường chứng khoán VN.
Từ những năm 1980 trở lại đây, VN có bước chuyển biến quan trọng: chuyển từ cơ chế quản lí
tập trung với nền kinh tế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường và hiện nay chúng ta đang thực hiện xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. TTChứng khoán là mô hình đặc trưng của
nền kinh tế thị trường phát triển.
TTCHỨNG KHOÁN VN có mối quan hệ mật thiết với quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước.Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã tạo điều kiện hết sức quan trọng thúc đẩy
quá trình phát triển của thị trường sơ cấp cũng như hình thành thị trường thứ cấp ở VN. Ngược lại
TTCHỨNG KHOÁN cũng có ảnh hưởng ko nhỏ đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, từ
giai đoạn cổ phần hóa đến giai đoạn niêm yết chứng khoán và khi có nhu cầu phát hành chứng khoán
để tăng vốn doanh nghiệp.


2


II. Khái niệm luật chứng khoán.
1. Định nghĩa luật chứng khoán.
Luật CHỨNG KHOÁN tổng hợp những nguyên tắc, định hướng cơ bản của cơ chế hoạt động
chứng khoán và TTCHỨNG KHOÁN đã được thể chế hóa, là tổng hợp quy phạm pl điều chỉnh quan
hệ xh phát sinh trong quá trình chào bán, niêm yết và giao dịch chứng khoán trên lãnh thổ VN và các
hoạt động liên quan đến chứng khoán của các tổ chức cá nhân VN.
Pl Chứng khoán bản thân nó đã thể hiện rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của
chúng. Điều 1 luật Chứng khoán năm 2006 xác nhận: “Luật này quy định về hoạt động chào bán ra
công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán,dịch vụ về chứng khoán và TTChứng
khoán”.
Các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh, thuộc phạm vi điều chỉnh của pl chứng khoán gồm
6 nhóm:
(1) Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình chào bán chứng khoán: Chào bán chứng khoán là
hoạt động phức tạp, bao gồm nhiều nhóm, nhiều giai đoạn tiến hành các loại hành vi khác nhau để đảm
bảo sao cho chứng khoán có thể đến được tay người cần mua.Nếu đặt quan hệ phát sinh trong quá trình
chào bán chứng khoán vào môi trường( thị trường) cụ thể thì đây là hoạt động cơ bản phát sinh trên thị
trường sơ cấp (thị trường phát hành)
Trong giai đoạn chào bán chứng khoán có những loại quan hệ sau: Quan hệ giữa tổ chức phát
hành với tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc định chế tài chính trung gian trong việc hỗ trợ phát
hành như tư vấn phát hành hay bảo lãnh phát hành hay đại lí phát hành; Quan hệ giữa tổ chức phát
hành với các tổ chức định mức tín nhiệm(nếu có): quan hệ giữa tổ chức phát hành với cơ quan quản lí
nhà nước gắn liền với hoạt động phát hành chứng khoán: đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng
với Ủy ban chứng khoán nhà nước, xin phép NHNN nếu là các tổ chức tín dụng, thông báo với
UBCHỨNG KHOÁNNN nếu chào bán chứng khoán ở các nước ngoài, xin phép Bộ tài chính trong
trường hợp luật định; Quan hệ giữa tổ chức phát hành với giới truyền thông và các chủ thể luật định
trong quá trình công bố thông tin về quá trình chào bán; Quan hệ giữa tổ chức phát hành với nhà đầu

tư.
(2) Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình niêm yết chứng khoán: Niêm yết chứng khoán hiểu
đơn giản nhất là việc thực hiện các hoạt động cần thiết để một loại chứng khoán nhất định có thể công
bố công khai trên thị trường có tổ chức và các đối tượng quan tâm có cơ sở tin cậy, thực hiện giao dịch
chứng khoán này. Các chứng khoán niêm yết phải hội tụ đủ những tiêu chí, điều kiện nhất định và theo
đó, chúng sẽ đc công bố, đưa vào giao dịch tại thị trường có tổ chức: SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN
hay TTGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN; nếu ko đủ điều kiện, ko đc đưa vào mua bán tại thị trường này.
Quá trình niêm yết chứng khoán đc duy trì thông qua các quan hệ cơ bản sau: Quan hệ giữa tổ
chức đăng kí niêm yết với SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN hay TTGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN;
Quan hệ giữa tổ chức niêm yết chứng khoán với tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp
nhận, cá nhân kí báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết; Quan hệ giữa tổ chức niêm
yết với những người có liên quan và cổ đông lớn của công ti...
(3) Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch chứng khoán: GIAO DỊCHCHỨNG
KHOÁN có thể đc thực hiện bởi các chủ thể kinh doanh chứng khoán hoặc bởi các nhà đầu tư đơn
thuần hoặc bởi chính các tổ chức phát hành(khi thực hiện giao dịch liên quan đến cổ phiếu quỹ). Các tổ
chức kinh doanh chứng khoán thực hiện nhiều loại giao dịch khác nhau(khoản 19 điều 6 luật chứng
khoán).
Thông thường các quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch chứng khoán gồm những loại chủ
yếu sau: Quan hệ phát sinh giữa thành viên giao dịch với SGIAO DỊCH hay TTGIAO DỊCHCHỨNG
KHOÁN; Quan hệ phát sinh giữa tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết với SGIAO DỊCH hay
TTGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN đối với những chứng khoán mới niêm yết, đưa vào giao dịch; Quan
hệ giữa đại diện giao dịch của công ti chứng khoán là thành viên với SGIAO DỊCH hay TTGIAO
DỊCH; Quan hệ giữa khách hàng là nhà đầu tư chuyên nghiệp và hay hoặc ko chuyên nghiệp với công
ti chứng khoán từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình giao dịch.
3


(4) Nhóm quan hệ gắn với tổ chức thị trường, hoạt động của các mô hình hỗ trợ thị trường:
Quan hệ phát sinh trên thị trường tập trung thường là quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường
với các thành viên tham gia gắn với trách nhiệm giao dịch.Quan hệ phát sinh trên thị trường chứng

khoán tập trung thường bao gồm các loại cơ bản sau: Quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường chứng
khoán(SGIAO DỊCH hay TTGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN) với các tổ chức thành viên; Quan hệ giữa
tổ chức điều hành thị trường chứng khoán với các tổ chức có nhu cầu niêm yết/niêm yết và giao dịch
chứng khoán; Quan hệ giữa tổ chức điều hành thị trường chứng khoán với các tổ chức hỗ trợ thị trường
như tổ chức lưu kí, trung tâm thanh toán bù trừ
Các quan hệ trên thị trường chứng khoán phi tập trung gắn với nhà đầu tư, tổ chức quản lí thị
trường và các công ti chứng khoán. Nhóm quan hệ phát sinh trên thị trường này có mức độ, tính chất,
yêu cầu kiểm soát thấp hơn so với giao dịch trên thị trường tập trung. Tại đây có thể phát sinh một số
quan hệ: Quan hệ giữa tổ chức thị trường(SGIAO DỊCH hay TTGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN) với tổ
chức có chứng khoán giao dịch; Quan hệ giữa tổ chức thị trường với công ti chứng khoán là thành
viên; Quan hệ giữa tổ chức thị trường với nhà đầu tư có nhu cầu tham gia giao dịch chứng khoán trên
thị trường chứng khoán phi tập trung; Quan hệ giữa nhà đầu tư chứng khoán với “ nhà tạo lập thị
trường”, với tổ chức có chứng khoán giao dịch(tùy theo loại giao dịch mà nhà đầu tư tham gia);
Trên thị trường tự do, quan hệ chứng khoán đc thực hiện đối với các loại chứng khoán do các tổ
chức phát hành thường có quy mô nhỏ, ko có nhu cầu thực hiện chào bán chứng khoán rãi. PL điều
chỉnh giao dịch trên thị trường này có độ “ lỏng” hơn so với các thị trường kia. Các quan hệ phổ biến
trên bộ phận thị trường này: Quan hệ giữa các nhà đầu tư khi giao dịch chứng khoán đã phát hành, ko
đăng kí giao dịch trên thị trường tập trung hay phi tập trung; Quan hệ giữa nhà đầu tư và công ti đại
chúng tự doanh; Quan hệ giữa công ti chứng khoán với tổ chức có chứng khoán giao dịch trên thị
trường tự do.
Bên cạnh sự tồn tại và các mối quan hệ liên quan đến giao dịch phát sinh trên các bộ phận thị
trường chứng khoán, luôn tồn tại các chủ thể hỗ trợ cho hoạt động bình thường của thị trường cùng với
các quan hệ của nó. Trung tâm lưu kí chứng khoán(TTLKCHỨNG KHOÁN), trung tâm thanh toán bù
trừ, các tổ chức định mức tín nhiệm đc hình thành và tồn tại ko nằm ngoài những mục tiêu đó. Với mục
tiêu hỗ trợ đồng thời gián tiếp quản lí hoạt động thị trường, các tổ chức hỗ trợ này thường có các quan
hệ sau: Quan hệ giữa TTLKCHỨNG KHOÁN với các cơ quan quản lí có thẩm quyền; Quan hệ giữa
TTLKCHỨNG KHOÁN với công ti chứng khoán thành viên, với công ti đại chúng..; Quan hệ giữa tổ
chức định mức tín nhiệm với tổ chức phát hành; Quan hệ giữa trung tâm thanh toán bù trừ với công ti
chứng khoán, với nhà đầu tư.
(5) Nhóm quan hệ gắn với hoạt động quản lí thị trường: Hoạt động quản lí nhà nước đối với thị

trường chứng khoán đc đặt ra như bộ phận quan trọng trong lĩnh vực quản lí nhà nước ở các quốc gia
có thị trường chứng khoán. Hành vi quản lí thị trường đc thực hiện bởi cơ quan quản lí chung và cơ
quan quản lí chuyên ngành.Đc thể hiện thông qua các quan hệ cơ bản sau: Quan hệ giữa UBCHỨNG
KHOÁNNN với cơ quan quản lí NN khác về chứng khoán và ttchứng khoán; Quan hệ quản lí giữa
UBCHỨNG KHOÁN với SGIAO DỊCH hay TTGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN, các tổ chức hỗ trợ thị
trường; Quan hệ quản lí giữa UBCHỨNG KHOÁN với các chủ thể kinh doanh chứng khoán; Quan hệ
quản lí giữa UBCHỨNG KHOÁN với các tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ti đại
chúng , tổ chức niêm yết; Quan hệ quản lí chung của UBCHỨNG KHOÁN đối với thị trường và công
ti đầu tư...
Bên cạnh hoạt động quản lí nhà nước với tính chất bắt buộc, yếu tố hành chính thể hiện trong
từng quan hệ, xu hướng nới rộng cách thức quản lí, giao quyền quản lí cho các tổ chức tự quản ngày
càng trở nên phổ biến ở các quốc gia. Hoạt động quản lí của các tổ chức tự quản đc thừa nhận chính
thức và ngày càng mở rộng về phạm vi và mức độ quản lí. Gồm các quan hệ: Quan hệ quản lí giữa sở
giao dịch chứng khoán với các tổ chức thành viên; Quan hệ quản lí giữa sở giao dịch chứng khoán với
các tổ chức niêm yết và các tổ chức có liên quan, tham gia vào quá trình hoạt động tại SGIAO
DỊCHCHỨNG KHOÁN.
(6) Nhóm quan hệ gắn với việc xử lí vi phạm và giải quyết tranh chấp trên thị trường chứng
khoán: Xử lí vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán trước hết phải xác định đc hành vi vi phạm, theo đó
4


có cách thức và chế tài xử lí thích hợp. Hành vi vi phạm có thể là: Giao dịch nội gián, được hiểu là
hành vi lợi dụng công việc hoặc lợi thế tiếp nhận thông tin để trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hoạt
động mua bán chứng khoán với mục đích trục lợi; Thao túng thị trường; Lừa đảo chứng khoán; Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, ko đầy đủ các quy định mà các chủ thể tham gia buộc phải thực
hiện
Với những vi phạm cơ bản trên, cơ quan quản lí NN có thẩm quyền thực hiện các hoạt động cần
thiết nhằm đưa ra phán quyết về mức độ, cách thức xử lí tương xứng.Giải quyết tranh chấp trên thị
trường chứng khoán làm phát sinh quan hệ giữa các bên tranh chấp với nhau hoặc bên thư 3(cơ quan
hòa giải hoặc cơ quan trọng tài,tòa án)theo những nguyên tắc và trình tự nhất định.

2. Quan hệ pháp luật chứng khoán: là quan hệ xh phát sinh trong quá trình hình thành, chuyển
giao chứng khoán được các quy phạm pl điều chỉnh mà hậu quả pháp lí là tạo ra những
quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể.
Quan hệ pháp luật chứng khoán được xem xét phân loại dựa vào nhữn tiêu chí cơ bản sau:
* Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ có quan hệ pl chứng khoán mang tính hành chính và
quan hệ mang tính bình đẳng thỏa thuận. Quan hệ pháp luật chứng khoán mang tính hành chính xuất
hiện khi có sự tham gia của cơ quan quản lí NN về chứng khoán tham gia với tư cách là chủ thể quản lí
và các đối tượng bị quản lí(VD: quan hệ về việc cấp và thu hồi các loại giấy phép...) Quan hệ pháp luật
giữa các chủ thể kinh doanh chứng khoán, quan hệ giữa các tổ chức phát hành với nhà đầu tư, quan hệ
giữa nhà đầu tư với công ti chứng khoán... thể hiện sự tự nguyện, bình đẳng thực sự giữa các bên trong
quá trình thiết lập quan hệ và thực hiện hành vi lquan đến chứng khoán.
* Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh trên thị trường chứng khoán quan hệ pháp luật chứng khoán đc
phân chia tương ứng với các quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật chứng khoán
Ý nghĩa của việc xác định tiêu chí và phân loại quan hệ pl chứng khoán: có ý nghĩa quan trọng
phù hợp với các đối tượng khác nhau. Nhà làm luật sử dụng tiêu chí và nôi dung phân chia quan hệ
pháp luật để ban hành hệ thống các văn bản đảm bảo tính khả thi, phù hợp với các đặc điểm của từng
nhóm quan hệ pháp luật chứng khoán. Đối với các đối tượng áp dụng pháp luật hoặc tuân thủ pháp
luật, việc xác định đúng loại quan hệ cùng với tính chất của chúng giúp ta có cách ứng xử đúng đắn
hoặc áp dụng pháp luật phù hợp.
Rõ ràng, việc phân loại quan hệ pháp luật chứng khoán cho thấy các loại chủ thể tham gia quan
hệ. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán là loại chủ thể quan trọng và chủ yếu của quan hệ pl chứng
khoán. Nhóm chủ thể này có thể là công ti chứng khoán,công ti quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, tổ
chức lưu kí, tổ chức phát hành chứng khoán, nhà đầu tư...
Trên thị trường chứng khoán, căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật chứng khoán là hành vi pháp lí
liên quan đến chứng khoán(sự kiện pháp lí) và sự tồn tại của quy phạm pl điều chỉnh chính loại hành vi
đó(cơ sở pháp lí). Hành vi pháp lí phải đc thực hiện chủ thể cụ thể, cho dù đó là chủ thể quản lí nhà
nước hay các chủ thể khác có mục đích và nội dung liên quan đến chứng khoán. Đối với cơ sở pháp lí
làm phát sinh quan hệ pháp luật chứng khoán cũng ko hoàn toàn ổn định và bất biến . Chúng cũng làm
thay đổi, hình thành hay chấm dứt quan hệ pháp luật chứng khoán cụ thể.
Vấn đề 2: Pháp luật về chào bán chứng khoán

I. Khái niệm chào bán chứng khoán.
1. Khái niệm chào bán chứng khoán và vai trò của chào bán chứng khoán
*K/niệm: Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa
mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng, có thể là chính
phủ, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp.
CP thường chào bán chứng khoán dưới dạng trái phiếu chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc. Các
doanh nghiệp có thể chào bán chứng khoán dưới dạng cổ phiếu(công ti cổ phần), trái phiếu(cty cổ phần
và cty TNHH) hoặc cả cổ phiếu và trái phiếu( cty cổ phần) tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp để gọi
5


vốn, thỏa mãn nhu cầu vốn trong kinh doanh. Ko phải tất cả các doanh nghiệp đều đc chào bán chứng
khoán mà quyền chào bán thường chỉ dành cho công ti cổ phần và cty TNHH.
*Vai trò: chào bán chứng khoán có vai trò quan trọng ko chỉ đối với chủ thể chào bán mà còn
đối với cả nền kinh tế nói chung: +Đối với chủ thể phát hành là chính phủ thì việc chào bán chứng
khoán có khả năng giúp CP thu hút đc nguồn vốn lớn từ khắp nơi trên toàn quốc. Như vây, ngay cả khi
ngân sách NN thâm hụt, Cp vẫn có thể huy động vốn để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình, đặc biệt
là để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mà ko phải dùng đến những biện pháp tạo tiền đề có
nguy cơ dẫn đến lạm phát.+Đối với các doanh nghiệp, chào bán chứng khoán là kênh huy động vốn
quan trọng, giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn và ko bị lệ thuộc thái quá vào vốn tín
dụng ngân hàng mà vẫn có thể thỏa mãn nhu cầu về vốn trong kinh doanh. Hơn nữa chào bán chứng
khoán có khả năng đem lại cho doanh nghiệp các nguồn vốn dài hạn và ổn định hơn so với nguồn vốn
doanh nghiệp vay từ ngân hàng.+ Đối với nền kinh tế xã hội, chào bán chứng khoán sẽ đem lại nguồn
vốn cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế xh. Vai trò của chào bán chứng khoán đối với nền kinh tế
xh còn đc thể hiện ngay cả trong hoạt động chào bán chứng khoán của các doanh nghiệp
2. Các phương thức chào bán chứng khoán: là phương pháp và hình thức thực hiện việc chào
bán chứng khoán. Có 2 phương thức: chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán
chứng khoán riêng lẻ.
2.1 Chào bán chứng khoán ra công chúng:
* Khái niệm: có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau để nhìn nhận thế nào là chào bán chứng

khoán ra công chúng.Khó có thể khẳng định định nghĩa nào là chuẩn mực hơn định nghĩa nào vì mỗi
quốc gia, thậm chí mỗi học giả có thể có những cách hiểu khác nhau. Chào bán chứng khoán ra công
chúng có thể hiểu là việc đưa chứng khoán ra chào bán rộng rãi cho số lượng lớn các nhà đầu tư
( NĐT) trong đó phải có một tỉ lệ chứng khoán nhất định chào bán cho các NĐT nhỏ.Theo Luật chứng
khoán Việt Nam, chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong
các phương thức sau:Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet;Chào bán chứng khoán
cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;Chào bán một số lượng
nhà đầu tư không xác định.
Có thể thấy, các nhà làm luật Việt Nam chú trọng tới yếu tố “số lượng nhà đầu tư” và coi đó là
tiêu chí chủ yếu để phân biệt chào bán chứng khoán ra công chúng với chào bán chứng khoán riêng lẻ.
*Đặc điểm: Các luật gia có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau khi nhìn nhận về chào bán chứng
khoán ra công chúng.Tuy nhiên, ta nhận thấy chào bán chứng khoán ra công chúng luôn có một số đặc
trưng sau:
Một là, việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ thể phát hành đã đăng kí chào bán với cơ
quan nhà nước có thẩm quyển quản lí thị trường chứng khoán.
Hai là, việc chào bán thường được tiến hành thông qua tổ chức trung gian là các công ty bảo
lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành chứng khoán.
Ba là, việc chào bán chứng khoán được thực hiện trên phạm vi lớn, thu hút số lượng lớn nhà
đầu tư (đến từ trong và ngoài nước và không chỉ nhà đầu tư có tổ chức mà buộc phải có cả nhà đầu tư
cá nhân) bỏ vốn để mua chứng khoán được phát hành trong đợt chào bán.
Bốn là, tổng giá trị chứng khoán đã chào bán thường phải đạt tới mức độ nhất định nhằm tập
trung được lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát hành thực hiện được dự án mở rộng quy mô kinh doanh
hoặc đầu tư mới.
* Những ưu thế và bất lợi của chào bán chứng khoán ra công chúng. Chào bán chứng khoán ra
công chúng có khả năng đem lại những lợi thế và cả bất lợi cho chủ thể phát hành.
+ Lợi thế:Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công
ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái
phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng
sẽ trở thành cổ đông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ
sản phẩm.

6


Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được
nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài
sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty đại chúng dễ dàng được chấp
nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc phát hành chứng khoán ra công
chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với các công ty nước ngoài với tư
cách làm đối tác liên doanh.
Chào bán chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên
giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán
nhất định để bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty sẽ trở thành
cổ đông, và được hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường. Điều này đã làm cho nhân viên
của công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình.
Chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản lý
chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn
trong việc tìm người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh đó, sự hiện
diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia điều hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm
tra và cân đối trong quản lý và điều hành công ty.
Chào bán chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của các báo cáo của
công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui
định. Chính điều này làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực hiện
dễ dàng và chính xác
+ Bất lợi: Chào bán chứng khoán ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền
kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động thôn tín công ty. Bên cạnh đó, cơ cấu về
quyền sở hữu của công ty luôn luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng
ngày.
Chi phí chào bán chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản vốn huy động,
bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm
yết… Ngoài ra, hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán

các báo cáo tài chính , chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng
khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.
Công ty chào bán chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng
rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các
thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các hợp đồng nguyên liệu,
cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi.
Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng. Ngoài ra, do
qui định của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế.
2.2 Chào bán chứng khoán riêng lẻ:
Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể thế nào là chào bán chứng khoán riêng lẻ,
nhưng ta có thể hiểu: “Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán chứng khoán của chủ thể
phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức”. (ví dụ: các công ty bảo
hiểm nhân thọ, các quỹ hưu trí, các công ty đầu tư chứng khoán..).
Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và Luật
chứng khoán 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì, chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ gồm
các bộ phận các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển sang hình thức công ty cổ phần, các công ty cổ phần mới thành lập theo Luật doanh
nghiệp, các công ty đầu tư chứng khoán phi đại chúng và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Chứng khoán chào bán riêng lẻ có thể là cổ phiếu thường và trái phiếu. Tuy nhiên, trên thực tế
thì phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ chủ yếu được sử dụng để chào bán trái phiếu. Việc
chào bán chứng khoán riêng lẻ thường phải thỏa mãn một số điểu kiện như: Tính chuyên nghiệp của
nhà đầu tư, nghĩa vụ cung cấp thông tin của tổ chức phát hành và các tổ chức tham gia phân phối
7


chứng khoán, giới hạn số lượng về số lượng nhà đầu tư và người mua chứng khoán phải có dự định
đầu tư chứ không phải nhằm mục đích buôn bán kiếm lời.
II. Nội dung pháp luật chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng. Theo pháp luật hiện hành chủ thể phát hành
chứng khoán ra công chúng gồm tất cả các tổ chức có chào bán tất cả các loại chứng khoán

đc pháp luật thừa nhận theo một trong 3 phương thức: thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, kể cả internet; chào bán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, ko kể nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp; chào bán cho một số lượng nhà đầu tư ko xác định.
Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng có thể là doanh nghiệp NN cổ phần hóa. Trường
hợp này, tùy theo yêu cầu nắm giữ vốn của NN tại doanh nghiệp, phần vốn còn lại sẽ đc doanh nghiệp
chào bán rộng rãi ra công chúng thông qua phát hành cổ phiếu. Hoạt động chào bán cổ phiếu ra công
chúng của chủ thể này chịu sự điều chỉnh của những quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng
Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng cũng có thể là những cti TNHH chuyển đổi
thành công ti cổ phần thông qua việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để gọi vốn rộng rãi từ công
chúng đầu tư một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp đc thừa nhận theo Luật DN năm
2005
Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng còn có thể là các công ti cổ phần phi đại chúng,
nay có nhu cầu tăng vốn điều lệ và đc phép tăng vốn điều lệ bằng chào bán cổ phiếu rộng rãi ra công
chúng; cũng có thể là các cti đại chúng, các cti cổ phần và cti TNHH
Ngoài nhóm chủ thể là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh cần vốn nói trên,
chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng còn bao gồm cả các quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng
và các cti đầu tư chứng khoán
2. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng.
Mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Tuy
nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm
điều kiện cơ bản sau:
- Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu, và sau
khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và
số lượng công chúng tham gia.
- Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạt động trong
vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm).
- Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản lý
các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn mức
qui định và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-3 năm).

- Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động
được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những
doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo Điều 4 Nghị định 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều
của Luật chứng khoán thì những quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về Điều kiện chào bán cổ
phiếu lần đầu ra công chúng của một số loại hình doanh nghiệp như sau:
a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ
phiếu ra công chúng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần.
b) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán
cổ phiếu ra công chúng:
8


- Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán1;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được chủ doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua;
- Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
c) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần:
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán, cụ thể là:
+ Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam
trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ
luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
+ Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ
đông thông qua.
- Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
d) Đối với doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng:

- Là doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế
- xã hội của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với
phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;
- Có tổ chức bảo lãnh phát hành;
- Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
e) Đối với doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao:
- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy định
của pháp luật;
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với
phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;
- Có tổ chức bảo lãnh phát hành;
- Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
Về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng thì bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam
trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ
luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ
đông thông qua.
3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng
* Trình tự: - Bước 1: Gửi Hồ sơ đăng ký chào bán cho ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCHỨNG
KHOÁNNN) trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc theo đường bưu điện gồm 01 bộ gốc và 05 bộ sao y
bản chính, kèm theo file điện tử theo địa chỉ do UBCHỨNG KHOÁNNN quy định
- Bước 2: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan
trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu
nhầm hoặc theo yêu cầu của UBCHỨNG KHOÁNNN
- Bước 3: Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, tổ chức phát hành gửi UBCHỨNG KHOÁNNN 06

bộ hồ sơ đã được chấp thuận trước khi UBCHỨNG KHOÁNNN cấp giấy chứng nhận chào bán chứng
khoán ra công chúng.
1

1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;

9


* Thủ tục: Điều 14 Luật chứng khoán 2006 qui định hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng gồm:
- Thứ nhất, về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào bán cổ
phiếu ra công chúng; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành; Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra
công chúng; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
- Thứ hai, về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào bán trái
phiếu ra công chúng; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành; Quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử
dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng; Cam kết thực hiện nghĩa vụ của
tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
- Thứ ba, về hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào bán
chứng chỉ quỹ ra công chúng; Bản cáo bạch; Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; Hợp đồng giám
sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; Cam kết bảo lãnh phát hành
(nếu có).
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán
chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà

nước Việt Nam.
Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được
tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá
nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực,
không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà
đầu tư.
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh
vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể
khác được Bộ tài chính qui định cụ thể tại Thông tư số 17/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành
ngày 13/3/2007 để hướng dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
4.Trách nhiệm của chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng.
4.1 Trách nhiệm của chủ thể phát hành cổ phiếu ra công chúng. Việc chào bán cổ phiếu ra công
chúng làm cho chủ thể phát hành trở thành cti đại chúng và phải thực thi các nghĩa vụ luật định áp
dụng đối với cti đại chúng. Các nghĩa vụ đó bao gồm:
- Tuân thủ chế độ công bố thông tin điều 102 luật CHỨNG KHOÁN
- Tuân thủ các nguyên tắc pháp lí về quản trị cti đc quy định trong luật DN (quyền cổ đông; tổ chức và
hoạt động của đại hội đồng cổ đông, của hội đồng quản trị, của ban kiểm soát..)
- Tuân thủ quy định pl về đăng kí, lưu kí chứng khoán
4.2 Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu ra công chúng: cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt
chế độ công bố thông tin.
Để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, pl quy định cti phát hành trái phiếu ra công
chúng phải công bố thông tin định kì, theo đó trong vòng 10 ngày kể từ ngày có báo cáo tài chính năm
đc kiểm toán, cti phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố báo cáo tài chính năm. Phải công bố
thông tin bất thường trong vòng 72h kể từ ngày xảy ra một trong các tình huống luật định.=> đảm bảo
công chúng bỏ vốn đầu tư vào trái phiếu của các tổ chức này có đc những thông tin cần thiết về tình
hình tài chính kinh doanh và khả năng tài chính của cti phát hành, từ đó có quyết định đầu tư đúng đắn.

10



III. Nội dung pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ
1. Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ bao gồm:
Các DNNN cổ phần hóa gồm: Các công ti NN độc lập thuộc các bộ, ngành, địa phương; cti mẹ
của tập đoàn kinh tế, tổng cti NN(kể cả NHTMNN); cti mẹ trong tổ hợp cti mẹ- cti con; cti thành viên
hạch toán độc lập thuộc tổng cti do NN quyết định đầu tư và thành lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc của
cti NN độc lập, tập đoàn, tổng cti NN, cti mẹ, cti thành viên hạch toán độc lập của tổng cti; cti TNHH
do NN nắm giữ 100% vốn điều lệ. Những DNNN cổ phần hóa thông qua chào bán chứng khoán riêng
lẻ thường là những DN có khối lượng cổ phần bán ra dưới 10tỷ đồng và mức vốn điều lệ ko đạt yêu
cầu để chào bán chứng khoán ra công chúng.
Theo luật DN năm 2005, từ ngày 1/7/2006 đến ngày 1/7/2010 các cti NN thành lập theo luật
DNNN năm 2003 phải chuyển đổi thành cti TNHH hoặc cti cổ phần. Vì vậy trong vài năm tới các cti
NN cổ phần hóa sẽ là bộ phận quan trọng trong số các doanh nghiệp thực hiện việc huy động vốn
thông qua chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Các cti cổ phần mới thành lập theo luật DN có thể huy động vốn theo 2 phương thức. Tuy nhiên
trên thực tế, những cti này thường lựa chọn phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Các doanh nghiệp
có vốn đầu tư ra nước ngoài chuyển sang hoạt động theo hình thức cti cổ phần cũng đứng trong hàng
ngũ các doanh nghiệp chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Các công ti đầu tư chứng khoán theo pháp luật hiện hành gồm cti đầu tư chứng khoán đại chúng
và cti đầu tư chứng khoán phát hành riêng lê. Như vậy, trừ nhóm cti chứng khoán đại chúng, các cti
đầu tư chứng khoán còn lại đều là những cti huy động vốn thông qua chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Cả cti cổ phần và cti TNHH đều đc phép chào bán trái phiếu để huy động vốn, đáp ứng nhu cầu
về vốn trong kinh doanh. Trong thực tiễn, chủ thể phát hành trái phiếu thường lựa chọn phương thức
chào bán riêng lẻ vì vậy các cti này cũng rất có thể sẽ có mặt trong hàng ngũ các tổ chức phát hành
chứng khoán riêng lẻ.

2. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ
2.1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có văn bản riêng và cụ thể quy định về việc chào bán cổ phiếu
riêng lẻ cũng như điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ mà vấn đề này được quy định rải rác trong

các văn bản pháp luật khác nhau, điều chỉnh việc chào bán cổ phiếu của những loại hình doanh nghiệp
khác nhau. Tuy nhiên, mới đây khi Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 quy định về chào bán
chứng khoán cổ phần riêng lẻ đã góp phần từng bước tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động chào bán cổ
phiếu ra thị trường chứng khoán nói chung và điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ nói riêng. Vấn đề này
được quy định như sau:
Thứ nhất, về các doanh nghiệp thuộc diện được chào bán cổ phiếu riêng lẻ: Theo như quy định tại
Điều 2 Nghị định 01/2010/NĐ-CP về đối tượng áp dụng thì để được chào bán chứng khoán riêng lẻ thì
doanh nghiệp phải được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc các doanh nghiệp chuyển đổi thành
công ty cổ phần (ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần).
Riêng đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện ngoài việc phải tuân thủ quy định
của Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật chuyên ngành.
Thứ hai, doanh nghiệp chỉ được chào bán cổ phần riêng lẻ bằng việc chào bán cổ phần hoặc quyền
mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối
tượng sau:
a) Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. [ Điều 4 Nghị định số
01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 quy định về chào bán chứng khoán cổ phần riêng lẻ]
11


Như vậy, với quy định này thì pháp luật đã hạn chế số lượng nhà đầu tư, tổ chức đầu tư tham gia vào
việc mua cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp của doanh nghiệp chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Thứ ba, điều kiện để các doanh nghiệp chào bán chứng khoán (thỏa mãn quy định tại Điều 2 Nghị
định 01/2010/NĐ-CP) là:
- Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu
được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy
quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hoặc Hội đồng thành
viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành công ty cổ phần); hoặc chủ
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh (đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần).

Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100 nhà
đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào
bán.
Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác định,
lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực
tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.
Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham gia biểu quyết
thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này.
- Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định
định số 01/2010/NĐ-CP gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến
thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Trong trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện, ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan.
- Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong trường hợp có sự tham gia
của nhà đầu tư nước ngoài.
2.2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ. Để được chào bán chứng khoán riêng lẻ, doanh nghiệp
phải hội tụ các điều kiện theo quy định của pháp luật như:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải thuộc đối tượng được phép chào bán chứng khoán riêng lẻ, tức là được
tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu về thời gian hoạt động kinh doanh tối thiểu. Kể từ khi
chính thức bước vào hoạt động chính thức cho tới khi thực hiện việc chào bán riêng lẻ, doanh nghiệp
phải có thời gian hoạt động ít nhất là một năm. Đây chính là khoảng thời gian tối thiểu cần thiết để
doanh nghiệp có thể sơ bộ chứng minh thực lực của mình trong thời gian đã qua và tiềm lực của mình
trong những khoảng thời gian sắp tới trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Thứ ba, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu tài chính minh bạch, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải
có báo cáo tài chính của năm liền kề trước với năm phát hành trái phiếu riêng lẻ đã được kiểm toán. Thỏa

mãn được điều kiện này là doanh nghiệp đã chứng tỏ được tính nghiêm túc của việc chấp hành chế độ kế
toán và kiểm toán trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây có thể coi là nguồn thông tin đáng tin
cậy, một bộ phận cấu thành thông tin cần cung cấp cho nhà đầu tư để giúp nhà đầu tư có thể đánh giá
được năng lực kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có quyết định đầu tư thỏa đáng.
Thứ tư, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lực kinh doanh, thể hiện ở số lãi
của hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề trước với năm phát hành. Với điều kiện này, thì chỉ
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả mới được vay vốn thông qua chào bán trái phiếu và những doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ không thể có được quyền năng huy động vốn này. Điều kiện này được đặt ra để loại trừ
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả tham gia vào quá trình huy động vốn bằng chào bán chứng
khoán nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro tiềm tang cho nhà đầu tư.
12


Thứ năm, doanh nghiệp phải hoạch định được đường đi nước bước cụ thể cần thiết phải tiến hành để
chào bán trái phiếu riêng lẻ, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có phương án phát hành trái phiếu đã được tổ
chức hoặc cá nhân có thẩm quyền thông qua. Phương án phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành
để làm cơ sở cho việc chào bán chứng khoán phải thể hiện được các nội dung cần thiết, giúp nhà đầu tư
có thể quyết định được việc nên hay không nên đầu tư vào loại trái phiếu sẽ được chào bán trong mối
quan hệ so sánh với các loại trái phiếu doanh nghiệp khác cũng có mặt trên thị trường chứng khoán. Ví
dụ: nội dung của phương án phát hành trái phiếu phải giúp nhà đầu tư xác định được vốn mà mình bỏ ra
cho doanh nghiệp vay thông qua việc đầu tư vào mua trái phiếu sẽ được dùng vào mục đích gì; tổng số
lượng trái phiếu phát hành là bao nhiêu; địa điểm bán trái phiếu, thanh toán nợ gốc và lãi như thế nào…
Nếu chào bán trái phiếu chuyển đổi, phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp còn phải thể hiện
thêm một vài nội dng khác như tỷ lệ chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu, thời hạn chuyển đổi, biên độ
biến động giá cổ phiếu.
Tùy thuộc vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp phát hành trái phiếu và vào loại trái phiếu sẽ
được chào bán mà cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án phát hành trái phiếu khác nhau. Đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cơ quan có thẩm quyền là hội đồng quản trị (trong trường hợp công
ty cổ phần), hoặc hội đồng thành viên (trong trường hợp công ty trách nhiêm hữu hạn) nếu chào bán trái
phiế thường; hoặc đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần trong trường hợp chào bán trái phiếu

chuyển đổi. Đối với doanh nghiệp nhà nước (kể cả tổ chức tín dụng thuốc sở hữu nhà nước), phương
thức chào bán cổ phiếu phải được bộ tài chính chấp thuận.
3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ
3.1. Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Theo Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày
04/01/2010 quy định về chào bán chứng khoán cổ phần riêng lẻ thì trình tự, thủ tục chào bán
được thực hiện đối với các doanh nghiệp đã đáp ứng đầy đủ điều kiện chào bán như sau:
a. Gửi hồ sơ đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ tới cơ quan nhà nước có thẩm
quyền:
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì bước đầu tiên là doanh nghiệp phải gửi tới cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hồ sơ đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ chậm nhất 20 ngày trước
ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký biết và công bố trên trang thông tin điện tử (website) của cơ
quan danh sách tổ chức đăng ký chào bán thuộc phạm vi quản lý của mình theo mẫu quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp kinh doanh ngành
nghề có điều kiện, nếu pháp luật liên quan có quy định khác thì trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
chào bán cổ phần riêng lẻ phải được niêm yết công khai tại cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, trường hợp
quá 15 ngày sau thời hạn trên mà tổ chức chào bán không nhận được ý kiến của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, tổ chức chào bán được tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ theo hồ sơ đã đăng ký.
b. Tiếp sau đó là việc doanh nghiệp đã đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ cung cấp thông tin về
đợt chào bán cho nhà đầu tư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Gồm: 1.Thông tin về Tên, địa chỉ của doanh nghiệp; 2.Ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; 3.Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu; 4.Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp; 5.Danh
sách những công ty mẹ và công ty con; 6.Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trước thời điểm chào bán cổ phần riêng lẻ; 7.Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành; 8.Một số thông tin chủ yếu về kế hoạch đầu tư và chiến lược phát triển doanh nghiệp;
9.Thông tin về đợt chào bán cổ phần riêng lẻ; 10.Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung
các thông tin về doanh nghiệp.
Việc công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo và mời chào về việc

chào bán cổ phần riêng lẻ.
13


c. Cuối cùng là việc doanh nghiệp chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ tổ chức thực hiện việc chào bán
theo đúng phương án đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.2. Trường hợp chào bán trái phiếu riêng lẻ.
a. Công bố thông tin trước khi chào bán trái phiếu riêng lẻ.
Trường hợp chào bán trái phiếu, chủ thể phát hành phải cung cấp một số thông tin phản ánh tình
hình tài chính, uy tín của doanh nghiệp phát hành và quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Thứ nhất,
chủ thể phát hành phải công khai báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước năm phát hành làm
cơ sở cho nhà đầu tư đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh của tổ chức phát hành. Thứ hai, tổ chức
phát hành phải công bố phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua
để giúp nhà đầu tư biết được một cách sơ bộ mục đích của cuộc chào bán, khối lượng, kì hạn và lãi suất
trái phiếu chào bán để có thể dự đoán được mức lãi mà mình được hưởng nếu đầu tư vào loại trái phiếu
sẽ chào bán. Thứ ba, tổ chức phát hành phải công khai kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm
đối với tổ chức phát hành trái phiếu và loại trái phiếu chào bán. Đây là thông tin quan trọng, giúp nhà
đầu tư có thể có được hình dung tương đối chính xác về thứ bậc của tổ chức phát hành và mức độ rủi ro
của trái phiếu mà tổ chức đó sẽ chào bán trong mối quan hệ với các tổ chức phát hành khác và trái phiếu
của những tổ chức đó trên thị trường chứng khoán. Thứ tư, tổ chức phát hành phải công bố quyền lợi của
người mua trái phiều và cam kết của mình đối với người sở hữu trái phiếu. Đây là thông tin cần thiết
giúp nhà đầu tư có thể biết được quyền lợi của mình sau khi trở thành người sở hữu trái phiếu và có cơ
sở để xem xét liệu quyền lợi của mình có được tổ chức phát hành đảm bảo thực hiện.
Ngoài ra, tùy thuộc vào loại trái phiếu sẽ chào bán là trái phiếu chuyển đổi hay trái phiếu không
chuyển đổi, tổ chức phát hành sẽ phải tuân thủ những nguyên tắc chào bán khác nhau nhưng những
nguyên tắc này đều đặt ra yêu cầu công bố thông tin và quy định rõ những thông tin cần cung cấp cho
nhà đầu tư đối với từng loại trái phiếu. Nếu chào bán trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành trái phiếu
công khai, tại thời điểm chào bán, các thông tin cần thiết về điều kiện chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, tỉ
lệ chuyển đổi trái phiếu, biên độ biến động giá cổ phiếu, mục đích sử dụng nguồn thu từ đợt chào bán
trái phiếu và các quyền lợi khác của người sở hữu trái phiếu. Nếu chào bán trái phiếu không chuyển đổi,

tổ chức phát hành phải chú trọng việc công khai mục đích sử dụng nguồn tiền thu đợt cháo bán trái
phiếu.
b. Phân phối trái phiếu riêng lẻ.
Việc phân phối trái phiếu trong phát hành chứng khoán riêng lẻ có thể được tiến hành bởi chính tổ
chức phát hành hoặc thông qua tổ chức trung gian là nhà bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phá hành. Đây là
những công ti chứng khoán và các định chế tài chính thỏa mãn điều kiện luật định được phép cung cấp
dịch vụ bảo lãnh hoặc đại lí phát hành. Việc bảo lãnh phát hành và đại lí phát hành có thể do một hoặc
mốt số tổ chức bảo lãnh hoặc đại lí đứng ra đảm nhiệm.
Chứng khoán phát hành riêng lẻ có thể được chào bán theo phương thức bán lẻ hoặc đấu thầu.
Phương thức bán lẻ thường được sử dụng để chào bán thêm cổ phần ở các công ti đang hoạt động nay
muốn tăng vốn điều lệ hoặc để phân phối cổ phần lần đầu ở các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa,
bằng cách bán cho các đối tường mua cổ phần được hưởng ưu đãi về giá.
Phương thức đấu thầu thường được áp dụng để chào bán trái phiếu doanh nghiệp. Việc đấu thầu trái
phiếu có thể được tiến hành trực tiếp tại doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc thông qua các tổ chức
tài chính trung gian hoặc thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán. Mục đích của đấu thầu trái phiếu
là giúp tổ chứ phát hành hoặc tổ chức được ủy quyền phát hành có thể lựa chọn mứ lãi suất trúng thầu
trên cơ sở các mức lãi suất dự thầu của các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu. Thường thì mức lãi suất
trúng thầu sẽ là mứ lãi suất dự thầu thấp nhất mà tổ chức phát hành phải trả cho chủ sở hữu trái phiếu.
Trong cuộc đấu thầu trái phiếu, tổ chức phát hành cũng có thể kết hợp giữa đấu thầu canh tranh lãi suất
với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất với điều kiện tỉ lệ trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất
không vượt quá tỉ lệ luật định trên tổng khối lượng trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó.
Nhưng ngay cả trong đấu thầu không cạnh tranh lãi suất, tổ chức và cá nhân dự thầu vẫn phải đăng kí
mua trái phiếu theo mức lãi suất trúng thầu được xác định căn cứ vào kết quả của đấu thầu cạnh tranh lãi
suất.
14


Vấn đề 3: Pháp luật về tổ chức thị trường chứng khoán
I – Tổng quan về thị trường giao dịch chứng khoán
1.

Khái niệm
Thị trường giao dịch chứng khoán là thị trường diễn ra việc mua, bán chứng khoán sau phát hành theo
các quy định của pháp luật về chứng khoán.
2.
Đặc điểm:
Được tổ chức bởi các chủ thể đặc biệt là sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng
khoán. ( Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán là các pháp nhận được thành lập
theo các quy định của pháp luật để tiến hành các hoạt động nhằm giúp các giao dịch chứng khoán diễn
ra một cách thuận lợi, nhanh chóng và trong khuôn khổ pháp luật).
Hàng hóa được giao dịch tại thị trường giao dịch chứng khoán thông thường là loại hàng hóa có
chất lượng cao. Đó là những loại chứng khoán đã được kiểm định và đủ điều kiện niêm yết và giao
dịch.
Các loại chứng khoán này phân theo hai cấp độ:
+ Chứng khoán được phép giao dịch ở thị trường giao dịch do sở giao dịch chứng khoán tổ chức có
chất lượng cao nhất. Loại chứng khoán này thỏa mãn các điều kiện rất cao do sở ban hành.
+ Chứng khoán được giao dịch tại thị trường giao dịch được tổ chức bởi trung tâm giao dịch chứng
khoán có chất lượng thấp hơn. Là những loại chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch hoặc nhà phát
hành không muốn giao dịch tại thị trường do sở giao dịc tổ chức.
Các giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua các trung gian
chuyên nghiệp là các thành viên thị trường. Đây là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tại thị trường
giao dịch chứng khoán. Các nhà đàu tư không được trực tiếp đặt lệnh mua, bán trực tiếp mà phải gián
tiếp qua các trung gian là thành viên thị trường này.
Các hoạt động trên thị trường giao dịch chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của
sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán,và của UBCHỨNG KHOÁNNN trên cơ
sở pháp luật chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán có trách
nhiệm trực tiếp giám sát các hoạt động trên thị trường mình tổ chức. UBCHỨNG KHOÁNNN có trách
nhiệm giám sát hoạt động của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN, TTGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁNđể
đảm bảo hoạt động đó đúng pháp luật.
3.
Bản chất:

Góc độ kinh tế: Là tập hợp các hoạt động phân phối lại các nguồn vốn từ chủ thể này sang chủ
thể khách, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Thong qua hoạt động phân phối lại này mà các nguồn
vốn được luận chuyển một cách nhanh chóng nhất.
Góc độ pháp lý: Là tập hợp các giao dịch mua, bán chứng khoán trên cơ sở pháp luật hiện hành.
Các chủ thể trên thị trường thực hiện các giao dịch chuyển nhượng được pháp luật thừa nhận, thông
qua đó đáp ứng các nhu cầu của bản thân mình.
4.
Chức năng:
Phân phối lại những nguồn vốn giữa các nhà đầu tư.
Trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư cố gắng đầu tư vào lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao nhất và rút khỏi
những lĩnh vực mag lại ít lợi nhuận hoặc không manh lại lợi nhuận một cách nhanh nhất.
Xác định giá thị trường của chứng khoán.( chức năng quan trọng).
Trên nền kinh tế thị trường thì giá cả của hàng hóa được xác định dựa trên mối quan hệ cung cầu. Trên
thị trường giao dịch chứng khoán diễn ra thường xuyên và có tính liên tục tuân theo quan hệ cung cầu,
trên cơ sở đó giá thị trường của chứng khoán được xác định một cách chính xác nhất.
Việc xác định giá thị trường của chứng khoán có ý nghĩa quan trọng:
15


+ Có ý nghĩa trong việc xác định chỉ số chứng khoán – kim chỉ nam cho nền kinh tế quốc gia. Dựa vào
đó, các CQNN có thẩm quyền có thể nắm được khá rõ sự phát triển của nền kinh tế, thông qua đó để có
những chính sách phù hợp.
+ Có ý nghĩa quan trọng đối với tổ chức phát hành khi muốn phát hành chứng khoán bổ sung bởi lẽ giá
bán chứng khoán trong đợt phát hành bổ sung dựa trên giá thị trường tại thời điểm đó.
+ Có ý nghĩa quan trọng đối với những nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào chứng khoán, giúp họ đưa
ra những quyết định đầu tư, không đầu tư kịp thời đúng đắn.
Tạo tính thanh khoản cao cho các chứng khoán:
Tính thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền một cách nhanh chóng của các loại chứng khoán.
Nhờ có thị trường giao dịch chứng khoán mà các chứng khoán được niêm yết và giao dịch ở đó có thể
được mua đi, bán lại dễ dàng thông qua đó các nhà đầu tư có thể thu hồi vốn để phục vụ nhu cầu bản

thân hoặc chuyển hướng lĩnh vực đầu tư vào lĩnh vực khác một cách nhanh chóng.
5.
Các nguyên tắc hoạt động chứng khoán trên thị trường giao dịch chứng khoán:
Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của các tổ chức, cá nhân.
Theo đó, không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp vào hoạt động mua, bán chứng khoán, kinh doanh
dịch vụ của các chủ thể trên thị trường giao dịch nếu các hoạt động này ko trái pháp luật.
Các hoạt động diễn ra trên thị trường phải dựa trên sự công bằng, công khai và minh bạch.
Thông tin là cơ sở để các nhà đầu tư xem xét và đưa ra quyết định đầu tư của mình. Theo đó, các nhà
đầu tư phải được quyền tiếp cận thông tin thị trường ở mức độ như nhau, phải được công bố công khai
và mọi hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán trên thị trường giao dịch đều bị cơ
quan chức năng xử lý.
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư. Các CQNN có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành
các quy định pháp luật liên quan và trực tiếp thực hiện các hành vi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư trong trường hợp cần thiết.
Tự chịu trách nhiệm về rủi ro. Theo đó, một khi Nhà nước thừa nhận và tôn trọng quyền tự do
trong hoạt động mua, bán và kinh doanh chứng khoán của các chủ thể thì những chủ thể này sẽ phải ý
thức được và tự gánh chịu những rủi ro từ những hoạt động của thị trường.
Tuân thủ các quy định của pháp luật. Theo đó, tất cả hoạt động của các chủ thể thực hiện trong
thị trường giao dịch phải được diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
II – Pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của thị trường giao dịch tập trung:
1.
Khái niệm:
Thị trường giao dịch chứng khoán tập trung là thị trường giao dịch được tổ chức bởi sở giao dịch
chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán.
2.
Sở giao dịch chứng khoán:
Khái niệm: Là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty TNHH hoặc CTCP.
Đặc điểm (khác so với các công ty KDCHỨNG KHOÁN khác):
+ Chỉ có Thủ tướng chính phủ mới có quyền ra quyết định thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ
chức, hình thức sở hữ của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN theo đề nghị của Bộ trưởng BTC.

+ Là công ty có hoạt động kinh doanh đặc thù – tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán tập trung –
hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán. Nội dung hoạt động kinh doanh này
gồm: quản lý việc niêm yết chứng khoán, cung cấp chỗ và thu phí thành viên giao dịch, cung cấp các
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho giao dịch …
+ Là công ty chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành – pháp luật chứng khoán; chịu sự điều
chỉnh của luật doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức và phân chia lợi nhuận; chịu sự điều chỉnh của các
quy định pháp luật khác về các vấn đề có liên quan.
+ Là công ty chịu sự quản lý và giám sát của UBCHỨNG KHOÁNNN với tư cách là CQCLNN
chuyên ngành.
16


Quyền và nghĩa vụ của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN: (Điều 37 – LCHỨNG KHOÁN)

Quyền:
+ ban hành quy chế về niêm yết chứng khoán, ban hành các quy chế về thành viên và giao dịch, quy
chế về công bố thông tin, quy chế về giám sát và hòa giải.
+ được toàn quyền thực thi các quy chế mình đã ban hành. Quyền chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết;
tạm ngừng hoặc đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán; chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên,
quản lý, giám sát hoạt động giao dịch của các thành viên; giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ
chức niêm yết, của thành viên; được quyền thực thi các quyền này trên cơ sở các quy chế của mình.
+ Giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại SGIAO
DỊCHCHỨNG KHOÁN.
+ Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
+ Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến
hoạt động giao dịch chứng khoán.
+ Thu phí theo quy định của BTC.

Nghĩa vụ:
+ Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

+ Bảo đảm hoạt động GIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN trên thị trường được tiến hành công khai, công
bằng, trật tự và hiệu quả.
+ thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
+ Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng,
chống các hành vi VPPL về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
+ Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khoán cho các nhà đầu tư.
+ Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN gây
thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
Cơ cấu tổ chức:

Hội đồng quản trị:
+ Là cơ quan có quyền lực cao nhất tại SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN. Thường gồm đại diện các
CTCHỨNG KHOÁN thành viên, 1 số đại diện ko phải thành viên như tổ chức niêm yết, giới chuyên
môn, nhà kinh doanh, chuyên gia luật và các thành viên đại diện cho Chính phủ.
+ Chủ tịch HĐQT do các thành viên bầu, phải được BTC phê chuẩn theo đề nghị của HĐQT sau khi có
ý kiến của Chủ tịch UBCHỨNG KHOÁNNN.
+ Quyền hạn:

Đình chỉ, rút giấy phép thành viên.

Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết chứng khoán.

Chấp nhận kế hoạch và ngân sách hàng năm của SDGCHỨNG KHOÁN.

Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN.

Các thẩm quyền khác theo điều lệ.

Ban giám đốc:

+ Là cơ quan điều hành của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN và chịu trách nhiệm trước HĐQT về hoạt
động điều hành của mình.
+ Gồm GĐ, PGĐ. GĐ của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN phải được BTC phê chuẩn theo đề nghị
của HĐQT, sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBCHỨNG KHOÁNNN.
+ Quyền hạn: theo điều lệ

Ban kiểm soát:
+ Là cơ quan giúp việc cho HĐQT để kiếm soát, giám sát các hoạt động tại SGIAO DỊCHCHỨNG
KHOÁN trong đó có cả giám sát công việc điều hành của BGĐ.
17


+ Thành viên do HĐQT phê chuẩn và bổ nhiệm. BKS chỉ chịu trách nhiệm về công việc của mình
trước HĐQT.
+ Quyền hạn: theo điều lệ

Các bộ phận giúp việc:
+ Chính là các phòng ban của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN có trách nhiệm giúp GĐ điều hành
công việc tại sở.
+ Thường gồm các phòng giao dịch, phòng niêm yết, phòng thành viên, phòng công nghệ thông tin,
phòng kế toán, phòng nghiên cứu và phát triển, văn phòng.

Thành viên của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN:
+ Điều kiện:

Các CTCHỨNG KHOÁN được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, được kinh doanh nghiệp
vụ môi giớ I hoặc/ và tự doanh chứng khoán.

Đáp ứng các điều kiện nhất định của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN, phải tiến hành các thủ
tục cần thiết theo quy chế thành viên do SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN ban hành.

+ Quyền và nghĩa vụ:

Quyền được sử dụng các trang thiết bị, hệ thống giao dịch SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN
phục vụ cho HĐKD.
Quyền được nhận các thông tin về thị trường GIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN.
Được đề nghị SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN đứng ra làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp.
Đề xuất ý kiến với SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN về các vấn đề có liên quan.
Các quyền khác được SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN quy định trong quy chế thành viên giao dịch
của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN,

Nghĩa vụ tuân thủ các nghĩa vụ của CTCHỨNG KHOÁN theo quy định của pháp luật.
Chịu sự giám sát của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN.
Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các loại phí khác theo quy định
Công bố thông tin theo quy định của pháp luật và quy chế công bố thông tin do SGIAO DỊCHCHỨNG
KHOÁN ban hành.
Hỗ trợ các thành viên khác theo yêu cầu của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN
Các nghĩa vụ khác quy định tại quy chế thành viên giao dịch SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN.
3.
Hoạt động cơ bản của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN:

Hoạt động niêm yết:
+ Khái niệm: Là hoạt động của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN nhằm xác định, kiểm tra và chấp
thuận chứng khoán của một tổ chức phát hành đủ điều kiện đưa vào giao dịch tại SGIAO
DỊCHCHỨNG KHOÁN
+ Lợi ích:

Uy tín của tổ chức phát hành được nâng lên: do không phải tổ chức phát hành nào cũng có thể
được chấp thuận cho niêm yết chứng khoán của mình tại SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN bởi lẽ điều
kiện để được niêm yết rất khó.


Nâng cao tính thanh khoản cho chứng khoán.

Giúp tổ chức phát hành xác định được chính xác giá thị trường chứng khoán.

Tổ chức phát hành được ưu đãi về thuế.

Nâng cao uy tín của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN, đồng thời làm cho khối lượng giao dịch
tăng lên và nguồn thu số phí mà SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN thu được cũng tăng lên.

Tạo nhiều cơ hội mối giới mua bán cho các nhà đầu tư tăng lên và doanh thu của các công ty từ
hoạt động này cũng sẽ tăng lên.

Phù hợp với định hướng phát triển thị trường chứng khoán của quốc gia.
18



Giúp nhà đầu tư có thêm một loại chứng khoán có triển vọng tốt để lựa chọn và quyết định đầu
tư.
+ Tiêu chuẩn niêm yết: (Khoản 1 – Điều 8 – Nghị định 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
LCHỨNG KHOÁN).

Các điều kiện định lượng:
CTCP có VĐL đã góp tại thời điểm đăng kí niêm yết từ 80 tỉ VNĐ trở lên.
HĐKD của 2 năm liền trước năm đăng kí niêm yết phải có lãi và không có lỗ lũy kế tính đến
năm đăng ký niêm yết.
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ.
Cổ đông là thành viên HĐQT, BKS, GĐ hoặc TGĐ, PGĐ hoặc PTGĐ phải cam kết nắm giữ
100% số cổ phiếu do mình sở hữ trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này
trong vòng 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân nắm giữ.


Các điều kiện định tính:
Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai
mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên HĐQT, BKS, GĐ, PGĐ, TGĐ, PTGĐ, kế toán trưởng, cổ
đông lớn và những người có liên quan.
+ Thủ tục đăng ký:
Bước 1: Tổ chức đăng ký niêm yết lập bộ hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy
định gửi đến SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN, có thể thuê các tổ chức tư vấn, tổ chức kiểm toán giúp
hoàn thiện hồ sơ, phải chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của bộ hồ sơ.
Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN xem xét bộ hồ sơ đăng ký
niêm yết, có quyền yêu cầu bổ sung nếu thấy chưa đầy đủ thông tin.
Trong thời gian này, các thành viên HĐQT, BKS, GĐ hoặc TGĐ, PGĐ hoặc PTGĐ, kế toán trưởng, cổ
đông lớn không được chuyển nhượng những cổ phần mà mình nắm giữ.
Bước 3: SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN quyết định chấp thuận/ ko chấp thuận. Nếu từ chối thì
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Quản lý việc niêm yết:
Là một phần trong hoạt động quản lý thị trường giao dịch tập trung của SGIAO DỊCHCHỨNG
KHOÁN, nhằm duy trì thị trường hoạt động công bằng và trật tự.
Hai nội dung cơ bản của hoạt động quản lý niêm yết là thay đổi niêm yết và hủy bỏ niêm yết:
Thay đổi niêm yết là việc thay đổi một hoặt 1 số nội dung liên quan đên chứng khoán đang được niêm
yết. Hậu quả là tổ chức niêm yết phải lập bộ hồ sơ thay đổi niêm yết gửi đến SGIAO DỊCHCHỨNG
KHOÁN.
Việc thay đổi niêm yết được tiến hành khi có một trong các sự kiện xảy ra:

Tổ chức niêm yết thực hiện tách, gộp cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc cổ
phiếu thưởng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu.

Tổ chức niêm yết bị tách, nhận sáp nhập.

Các trường hợp thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết khác trên SGIAO DỊCHCHỨNG

KHOÁN.
Hủy bỏ niêm yết là việc SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN chấm dứt việc niêm yết của một loại
CHỨNG KHOÁN tại SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN. Hậu quả là chứng khoán của tổ chức niêm ết
không còn tên trên hệ thống giao dịch tại SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN.
Tổ chức niêm yết có quyền niêm yết lại sau 12 tháng từ thời điểm niêm yết bị hủy bỏ nếu thỏa mãn các
điều kiện của luật định.Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

Tổ chức niêm yết không còn đáp ứng được các quy định về điều kiện niêm yết trong vòng 1
năm.

Tổ chức niêm yết bị ngừng hoặc ngừng các hoạt động SX,KD.
19



Tổ chức niêm yết bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD / giấy phép hoạt động trong lĩnh vực
chuyên ngành

CỔ phiếu khong có giao dịch tại SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN trong thời hạn 12 tháng.

Kết quả kinh doanh thua lỗ trong 3 năm liên tục và tổng lỗ lũy kế vượt quá vốn chủ sở hữu
trong báo cáo tài chính.

Tổ chức niêm yết đề nghị hủy bỏ niêm yết.

Các trường hợp khác.

Hoạt động giao dịch:
+ Khái niệm: Là hoạt động trung tổ chức sân chơi cho cá người chơi là thành viên, cung cấp thiết bị, hệ
thống cần thiết phục vụ cho cuộc chơi, ban hành luật chơi để buộc người chơi tuân thủ.

+ Quy trình giao dịch tại SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN:
Bước 1: Nhận lệnh
Bước 2: Truyền lệnh đến SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN và nhập vào hệ thống. Các lệnh giao
dịch được đại diện giao dịch nhập vào hệ thống giao dịch tại SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN để khớp
lệnh theo nguyên tắc ưu tiên về giá, ưu tiên về thời gian, ưu tiên về khối lượng.
Bước 3: Khớp lệnh: việc khớp lệnh có thể được thực hiện theo 1 trong các phương pháp khớp
lệnh định kỳ/ liên tục.
Bước 4: Xác nhận giao dịch hoàn thành. Kết quả thành công của giao dịch sẽ đc hiển thị trên
bảng điện tử và đồng thời kết quả giao dịch bằng văn bản sẽ chuyển đến tay nhà đầu tư.

Hoạt động giám sát:
+ Nội dung giám sát:
Giám sát việc tuân thủ các quy chế của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN, các quy định của
LCHỨNG KHOÁN và các quy định có liên quan.
Điều tra các tin đồn có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường, xử lý tin đồn theo quy định của
pháp luật.
Điều tra, làm rõ, ngăn chặn và xử lý các hành vi bị cấm trong GIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN
như giao dịch nội gián, thao túng thị trường.
+ Mục đích: nhằm tìm ra nguyên nhân của những biến động bất thường của thị trường; kịp thời phát
hiện và chấn chỉnh các hoạt động sai trái của các chủ thể trên thị trường, đảm bảo thị trường vận hành
an toàn và hiệu quả.
+ Đối tượng giám sát: các GIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN, hoạt động của các tổ chức niêm yết, các
CTCHỨNG KHOÁN thành viên.
+ Phương thức: hàng loạt các phương pháp phân tích, đối chiếu, thống kê.
Giám sát trực tiếp/ gián tiếp.

Hoạt động công bố thông tin:
+ Mục đích: cung cấp cho những chủ thể có liên quan những thông tin chính xác nhất về thị trường,
giúp các nhà đầu tư có được những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn. đồng thời cảnh
báo các chủ thể có thể liên quan về các giao dịch thực hiện tại sở.

+ Phương tiện công bố thông tin:
Các phương tiện CBTT của UBCHỨNG KHOÁNNN: báo thường niên, trang thông tin điện tử
và các ấn phẩm khác của UBCHỨNG KHOÁNNN.
Các phương tiện CBTT của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN: bản tin thị trường chứng khoán,
trang thông tin điện tử của SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN …
Phương tiện thông tin đại chúng
+ Nội dụng: (Điều 107 – LCHỨNG KHOÁN).
Thông tin về GIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN tại SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN.
20


Thông tin về tổ chức niêm yết: CTCHỨNG KHOÁN, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty quản lý quỹ.
Thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán.
III – Thị trường giao dịch phi tập trung (OTC)
1.
Đặc trưng:
Là thị trường có tổ chức
Được tổ chức dưới hình thức phi tập trung (ko được thực hiện tại địa điểm xác định mà thông
qua hệ thống trao đổi thông tin hoặc ở bất kì địa điểm nào thuận lợi cho việc thương lượng và xác lập
giao dịch giữa bên mua và bên bán – khác TTCHỨNG KHOÁN TT)
Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC là loại có chứng khoán có chất lượng ko cao như ở
TTCHỨNG KHOÁNTT, thường lá các loại chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, công ty mới
thành lập chua đủ điều kiện niêm yết và giao dịch tại SGIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN.
Có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường, bên cạnh các nhà môi giới và tự doanh chứng
khoán.
Phương thức thỏa thuận
Chịu sự điều chỉnh của LCHỨNG KHOÁN
Chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của cơ quan chuyên ngành – UBCHỨNG KHOÁNNN là
chủ yếu.

2.
Các quy định về niêm yết chứng khoán:
Chủ thể đứng ra tổ chức thị trường giao dịch, trong đó có thị trường OTC, sẽ xây dựng quy chế
về niêm yết chứng khoán và phải được UBCHỨNG KHOÁNNN phê chuẩn. Quy chế phải đảm bảo 2
yêu cầu:
+ Cho phép các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết tại thị trường giao dịch tập trung sẽ được
niêm yết và giao dịch tại đây
+ Ngăn chặn các chứng khoán kém chất lượng được giao dịch tại thị trường này để đảm bảo sự lành
mạnh của thị trường
3.
Các quy định về thành viên giao dịch:
Gồm thành viên thông thường và thành viên tạo lập thị trường:
+ Thành viên thông thường: là người môi giới hoặc tự doanh chứng khoán, thực hiện giao dịch chứng
khoán nhân danh khác hàng, vì quyền lợi của khách hàng hoặc nhân danh mình, vì quyền lợi của mình.
+ thành viên tạo lập thị trường: duy trì thị trường và tính thanh khoản cho 1 hoặc 1 số loại chứng khoán
nhất định. Họ năm giữ 1 lượng chứng khoán nhất định, liên tục đưa ra các mức giá mua, bán, đối với
chứng khoán mà mình chịu trách nhiệm tạo lập, sẵn sàng mua, bán chứng khoán đó với mức giá cam
kết.
Điều kiện (Điều 62 – LCHỨNG KHOÁN): phải là CTCHỨNG KHOÁN
4.
Các quy định về giao dịch:
Các giao dịch thực hiện thông qua hệ thống máy tính nối mạng
Các quy định này do chính chủ thể tổ chức thị trường ban hành dưới hình thức quy chế trên cơ
sở chấp thuận của UBCHỨNG KHOÁNNN.
Nội dung: trình tự thủ tục, phương thức giao dịch, phương thức thanh toán và các vấn đề khác.
5.
Các quy định về chế độ công bố thông tin:
Chủ thể tổ chức thị trường giao dịch OTC xây dựng và ban hành sau khi được sự chấp thuận của
UBCHỨNG KHOÁNNN.
Nội dung: Thông tin tổ chức chứng khoán được niêm yết và giao dịch tại thị trường, thông tin

bản thân các thành viên giao dịch, thông tin về các giao dịch được thực hiên.

21


Vấn đề 4: Pháp luật về chủ thể kinh doanh chứng khoán
Pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
Khái niệm, đặc điểm, vai trò
Khái niệm:
- Theo cách hiểu thông thường thì “công ty chứng khoán” là tên gọi chỉ những tổ chức kinh
doanh trong lĩnh vực (ngành) chứng khoán.
- Ở Việt Nam hiện nay, Luật CHỨNG KHOÁN không đưa ra định nghĩa về công ty chứng
khoán. Tuy nhiên, qua các quy định cụ thể trong Luật CHỨNG KHOÁN có thể khái quát định nghĩa về
công ty chứng khoán như sau: Công ty CHỨNG KHOÁN là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được
thành lập, hoạt động theo luật Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật để thực hiện một, một
số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy phép do UBCHỨNG
KHOÁNNN cấp: môi giới CHỨNG KHOÁN, tự doanh CHỨNG KHOÁN, Bảo lãnh phát hành
CHỨNG KHOÁN, tư vấn đầu tư CHỨNG KHOÁN.
b. Đặc điểm:
- Công ty CHỨNG KHOÁN có đủ các đặc điểm của doanh nghiệp nói chung.
- Ngoài ra còn có những điểm đaẹc thù phân biệt với các doanh nghiệp kinh doanh khác:
+ Về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Công ty CHỨNG KHOÁN là chủ thể kinh doanh trên
thị trường CHỨNG KHOÁN có hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp
là kinh doanh CHỨNG KHOÁN. Điều 60 LCHỨNG KHOÁN quy định về các nghiệp vụ kinh doanh
CHỨNG KHOÁN là môi giới CHỨNG KHOÁN, tự doanh CHỨNG KHOÁN, bảo lãnh phát hành
CHỨNG KHOÁN, tu vấn đầu tư CHỨNG KHOÁN ngoài ra công ty CHỨNG KHOÁN còn được
cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
+ Về mặt hình thức tổ chức pháp lý: công ty CHỨNG KHOÁN chỉ được tổ chức dưới hình thức
công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp.
+ Về phương diện quản lý nhà nước: công ty CHỨNG KHOÁN đặt dưới sự quản lý nhà nước

trực tiếp của cơ quan quản lý chuyên trách. Ở VN, công ty Chứng khoán chịu sự quản lý, giám sát của
UBCHỨNG KHOÁNNN.
+ pháp luật điều chỉnh: công ty CHỨNG KHOÁN là doanh nghiệp được thành lap, hoạt động
trên cơ sở LCHỨNG KHOÁN và các quy định của pháp luật có liên quan.
c. Vai trò:
Công ty Chứng khoán là định chế tài chính trung gian quan trọng trên thị trường CHỨNG
KHOÁN.
- Trên thị trường sơ cấp, công ty CHỨNG KHOÁN cần cho người phát hành CHỨNG KHOÁN
vì:
+ Để việc phát hành CHỨNG KHOÁN thành công thì tổ chức phát hành CHỨNG KHOÁN
phải bán được CHỨNG KHOÁN cho người đầu tư. Việc này gặp phải nhiều khó khăn như vấn đề xác
định giá bán, số lượng và thời điểm phát hành CHỨNG KHOÁN; vấn đề thực hiện các thủ tục đăng ký
phát hành và cuối cùng là vấn đề phân phối CHỨNG KHOÁN. Nhứng hoạt động này nếu các tổ chức
phát hành tự tiến hành thì hiệu quả đạt được ko cao do đó họ tìm đến các chủ thể chuyên nghiệp hoạt
động trên thị trường Chứng khoán nơi có các chuyên gia có trình độ cao, có kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ
giúp đỡ…đó chính là các công ty Chứng khoán.
+ Sự có mặt của các công ty Chứng khoán tham ra cung cấp các dịch vụ trong quá trình phát
hành sẽ có tác dụng tạo được niềm tin cho những người đầu tư, đặc biệt là các tổ chức phát hành
Chứng khoán lần đầu thường ít được sự tin tưởng của công chúng.
- Trên thị trường Chứng khoán thứ cấp, công ty Chứng khoán cần cho người đầu tư vì:
22


+ Để đánh giá chính xác giá trị thực của Chứng khoán từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý thì
người đầu tư phải có đủ thông tin đáng tin cậy và phải cập nhật thường xuyên về tình hình kinh doanh
của tổ chức phát hành. Trong khi đó nếu thông qua công ty Chứng khoán – là tổ chức chuyên cập nhật,
lưu trữ, xử lý các thông tin về tổ chức phát hành để cung cấp cho người đầu tư bất cứ lúc nào họ cần.
+ Trong thị trường Chứng khoán bao giờ cũng có người cần mua, bán Chứng khoán nhưng
không biết nhau cách tốt nhất là họ ủy quyền cho các tổ chức chuyên nghiệp thông qua đó cơ hội gặp
nhau của người mua, bán Chứng khoán dễ dàng hơn mà thời gian và chi phí cho những giao dịch này

cũng thấp.
 Như vậy có thể thấy công ty CHỨNG KHOÁN có vị trí, vai trò quan trọng trong thị trường
CHỨNG KHOÁN. Những ảnh hưởng tác động của công ty CHỨNG KHOÁN đối với các chủ thể
tham gia thị trường Chứng khoán và sự vận hành của thị trường CHỨNG KHOÁN là rất lớn.
d. phân loại
- Trên thế giới:
+ Công ty CHỨNG KHOÁN chuyên doanh: là loại hình công ty CHỨNG KHOÁN chỉ được
thực hiện 1 hoặc 1 số hoạt động nghiệp vụ kinh doanh CHỨNG KHOÁN nhất định mà không được
thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh CHỨNG KHOÁN(Mỹ, Nhật…)
+ Công ty Chứng khoán đa nghiệp vụ là loại hình công ty Chứng khoán được thực hiện nhiều
nghiệp vụ kinh doanh Chứng khoán thuộc về công ty Chứng khoán (Châu Âu lục địa).
+ Công ty kinh doanh Chứng khoán đa năng được thực hiện đồng thời các nghiệp vụ kinh
doanh Chứng khoán và cả nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm (Đức, Úc…)
- Ở VN:
+ Căn cứ hình thức tổ chức pháp lý doanh nghiệp thì công ty Chứng khoán chi thành công ty
Chứng khoán cổ phần và công ty TNHH kinh doanh Chứng khoán trong đó có 2 loại công ty TNHH 2
tv trở lên và công ty TNHH 1 tv.
+ Căn cứ hình thức tổ chức đầu tư và nguồn vốn của chủ sở hữu thì được chia thành: công ty
Chứng khoán 100% vốn trong nước; cty Chứng khoán 100% vốn nước ngoài; cty Chứng khoán hỗn
hợp trong đó tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài ko được quá 49%; chi nhánh cty Chứng khoán nước
ngoài tại VN.
Quy chế thành lập, hoạt động, giải thể, phá ản công ty CHỨNG KHOÁN
2.1.Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động KDCHỨNG KHOÁN
Theo pháp luật VN hiện hành, tổ chức, cá nhân muốn KDCHỨNG KHOÁN tại VN thì phải
thành lập công ty Chứng khoán dưới hình thức cty TNHH hoặc cty cổ phần và phải được UBCHỨNG
KHOÁNNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Pháp luật VN có quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cty
CHỨNG KHOÁN tại Điều 62 LCHỨNG KHOÁN:
Thứ nhất, có trụ sở, có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động KDCHỨNG KHOÁN, đối với
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Chứng khoán và tư vấn đầu tư Chứng khoán thì ko phải đáp ứng điều

kiện trang bị, thiết bị.
Thứ hai, có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính
phủ. Mức vốn pháp đinh được xác định cho từng nghiệp vụ kinh doanh. Trong trường hợp cty xin cấp
giấy phép cho nhiều loại nghiệp vụ kinh doanh CHỨNG KHOÁN thì vốn pháp định là tổng số vốn
pháp định theo từng loại nghiệp vụ kinh doanh mà cty được cấp phép.
Thứ ba, giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ KDCHỨNG
KHOÁN phải có chứng chỉ hành nghề CHỨNG KHOÁN và có tối thiểu ba người hành nghề CHỨNG
KHOÁN cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh.
Ngoài ra:
+ Cổ đông sáng lập hoặc thành viên sang lập là cá nhân có năng lực hành vi sân sự đầy đủ,
không thuộc các trường hợp bị pháp luật cấm.
23


+ Nếu là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lức tài chính để tham gia góp
vốn.
+ Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phảo sử dụng nguồn vốn của chính mình để
góp vốn thành lập cty Chứng khoán.
Đối vơi thành lập chi nhánh cty Chứng khoán tại VN thì ngoài 3 điều kiện trên cần có thêm điều
kiện là công ty mở chi nhánh phải là tổ chức KDCHỨNG KHOÁN đang hoạt động hợp pháp tại nước
ngoài.
2.2.trình tự, thủ tục thành lập và cấp giấy phép thành lập, hoạt động
* Khoản 2 Điều 59 LCHỨNG KHOÁN quy định “UBCHỨNG KHOÁNNN cấp giấy phép
thành lập và hoạt động cho cty Chứng khoán, giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký KD.
*Thủ tục: (Điều 63 LCHỨNG KHOÁN)
- Lập hồ sơ gồm:
+ Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của cty Chứng khoán.
+ Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ KDCHỨNG
KHOÁN.
+ Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp dịnh gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.

+ Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ
KDCHỨNG KHOÁN kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề Chứng khoán.
+ Danh sách cổ đông sáng lập hoạc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
+ bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận củ tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông
sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ 10% trở lên vốn điều lệ đã góp củ
tổ chức đề ghị cấp giấy phép.
+ Dự thảo điều lệ cty.
+ Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong 3 năm phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề
nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
Đối với cty Chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài thì hồ sơ, thủ tục cấp phép thành lập và hoạt
động do Chính phủ quuy định.
* Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 30 ngày UBCHỨNG KHOÁNNN xem
xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cty Chứng khoán. Trường hợp
cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của cty Chứng
khoán, UBCHỨNG KHOÁNNN có quyền đề nghị người đại diện trong số cổ đông sáng lập, thành
viên sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm giám đốc (tổng giám đốc) của cty
giải trình trực tiếp bằng văn bản.
Trong 6 tháng kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, tổ chức xin cấp phép thành lập và
hoạtđộng, cty Chứng khoán phải hoàn tất việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phong tỏa vốn pháp
định.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn của ngân hàng và biên bản
kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở cty, UBCHỨNG KHOÁNNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho
cty Chứng khoán. Trường hợp từ chối UBCHỨNG KHOÁNNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên phương tiện
thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp
bao gồm các nội dung chủ yếu như: Tên công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ; Địa chỉ đặt trụ sở
chính của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có); Số Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày

cấp, các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện; Vốn điều lệ; Người đại diện theo pháp luật.
Công ty chứng khoán đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động khi bổ sung nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán phải đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ đề nghị cấp bổ
sung Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
24


a) Giấy đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 8 Điều 63 của Luật này;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
sở hữu công ty thông qua;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản trước khi thực hiện những thay đổi sau đây: (Điều 68)
a) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
b) Thay đổi tên công ty; địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao
dịch;
c) Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ mười phần trăm
trở lên vốn điều lệ đã góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, trừ trường hợp cổ phiếu của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán;
d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các thay đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Thời hạn chấp thuận các thay đổi là mười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
2.3.đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động KDCHỨNG KHOÁN (điều 70)
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật;

b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều 74 của Luật này, công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ vẫn không khắc phục được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức năm mươi phần
trăm vốn điều lệ hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và
hoạt động;
d) Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại Điều 62 của
Luật này.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong
các trường hợp sau đây:
a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Không khắc phục được tình trạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu
tháng, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
c) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
d) Giải thể, phá sản.
3. Đối với trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại điểm b khoản 2
Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác thay thế để hoàn
tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; trong trường hợp
này, quan hệ uỷ quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.
4. Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
phải chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong Giấy phép và thông báo trên một tờ báo điện tử hoặc báo
viết trong ba số liên tiếp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố về việc thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trên phương tiện thông tin
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
25


×