Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

TÌM HIỂU SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SINH KẾ NGƯỜI DÂN TẠI XÃ PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.66 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

ĐẶNG QUỐC VIỆT

TÌM HIỂU SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SINH KẾ NGƯỜI DÂN
TẠI XÃ PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI,
TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012

 
 




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

ĐẶNG QUỐC VIỆT

TÌM HIỂU SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SINH KẾ NGƯỜI DÂN


TẠI XÃ PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI,
TỈNH NINH THUẬN

Ngành: Lâm nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. BÙI VIỆT HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012

ii 
 


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên con xin chân thành cảm ơn đến bố mẹ là người đã nuôi
dưỡng, giạy dỗ, giúp đỡ cho con để con có được thành quả như ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến tấc cả thầy cô khoa Lâm Nghiệp cùng
toàn thể thầy cô trong trường Đại Học Nông Lâm, là những người đã tận tình
giúp đỡ truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tại
trường.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Bùi Việt Hải đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm khóa luận để tôi hoàn thành khóa luận
này.
Đồng thời tôi xin cảm ơn đến UBND xã Phước Bình, Ban quản lý VQG
Phước Bình, hạt kiểm lâm VQG Phước Bình cùng toàn thể các anh em trong
hạt kiểm lâm, đặc biệt là anh Hoàng Lộc Hạt trưởng hạt kiểm lâm đã tạo cho tôi
mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa luận này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và tập thể lớp DH08NK đã
giúp đỡ tôi trong những năm theo học tại trường.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06/2012
ĐẶNG QUỐC VIỆT

iii 
 


TÓM TẮT
Đề tài, “Tìm hiểu sinh kế của người dân và đề xuất các giải phải cải thiện
sinh kế người dân tại xã Phước Bình, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận nhằm tìm
hiểu để đề ra các giải pháp cải thiện sinh kế của người dân. Đề tài, được thực hiện
từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.
Xã Phước Bình là xã miền núi, nền kinh tế của người dân nơi đây còn
nhiều khó khăn. Sinh kế của các hộ dân chủ yếu là từ nông nghiệp. Trình độ học
vấn của người dân không cao, nạn mù chữ còn nhiều. Trong xã có hơn 93% là
người dân tộc thiểu số còn lại là người Kinh. Hệ thống trang thiết bị cơ sở hạ tầng
vật chất ở đây chưa được nâng cao, chất lượng giáo dục dạy và học còn thấp.
Thông qua quá trình tìm hiểu điều tra và phân tích, đề tài đi đến đề xuất
các giải pháp cải thiện sinh kế như:
1) Giải pháp về mặt kỹ thuật cho người dân
Đề xuất các mô hình sản xuất như:
- Mô hình trồng cà phê xen đào
- Mô hình trồng bắp xen đào
- Mô hình trồng đậu đỗ xen đào
- Mô hình trồng mì xen đào
- Mô hình trồng cây ngắn ngày
2) Giải pháp về mặt xã hội

- Tuyên truyền vận động
- Giải pháp phát triển thị trường và tạo việc làm cho người dân
- Một số giải pháp có liên quan

iv 
 


SUMMRY
Subjects, “Understanding people's livelihoods and propose solutions to
improve livelihoodsin Phuoc Binh, Bac Ai district, Ninh Thuan province to set
out to explore solutions to improve the livelihoods of the People. Subjects, was
conducted from February to May 2012.
Phuoc Binh is a mountainous commune, the economy of the people here
more difficult. The livelihoodsin of households, mainly room agriculture.
Educational level of pepole is not high, so much illiteracy. In communes with
more than 93% are ethnic minorities left the Kinh. Equipment and systems
infrastructure in this matter has not been improving, the quality of teaching and
learning education is low.
Through the discovery process of investigation and analysis, subjects come
to proposesolutions to improve livelihoods, such as:
1) Technical solution for the people
Proposed model of production such as:
- Coffee mixed model train
- Corn mixed model train
- Alternating pattern training planting beans
- Growing of wheat alternating training model
- Short-day plant model
2) Social Solution
- Advocacy

- Solutions to market development and create jobs for people
- A number of measures related


 


MỤC LỤC
TRANG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................................................................... i
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH..................................................... i
TÌM HIỂU SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
CẢI THIỆN SINH KẾ NGƯỜI DÂN TẠI XÃ PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC
ÁI, TỈNH NINH THUẬN ..................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iii
TÓM TẮT ............................................................................................................ iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................. ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu ........................................................................................................ 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................. 3
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1 Khái niệm sinh kế ......................................................................................... 4
2.2 Khái niệm về sinh kế bền vững .................................................................... 6
2.3 Những nghiên cứu về sinh kế ....................................................................... 7
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................................. 10

3.1 Giới thiệu địa điểm nghiên cứu .................................................................. 10
3.1.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................... 10
3.1.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 10
3.1.1.2 Địa hình, đất đai ............................................................................. 10
3.1.1.3 Khí hậu ........................................................................................... 10
3.1.2 Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội .................................................... 11

vi 
 


3.1.2.1 Dân số, dân tộc ............................................................................... 11
3.1.2.2 Kinh tế ............................................................................................ 11
3.1.2.3 Giao thông ...................................................................................... 11
3.2 Nội dung nguyên cứu.................................................................................. 11
3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 12
3.3.1 Cách tiếp cận ........................................................................................ 12
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 12
3.3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp ............................................................. 13
3.3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp............................................................... 13
3.3.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ........................................... 15
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 17
4.1 Bối cảnh kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu ........................................... 17
4.1.1 Đặc điểm của các nhóm hộ................................................................... 17
4.1.1.1 Nhóm hộ theo dân tộc .................................................................... 17
4.1.1.2 Nhóm hộ theo tình trạng giàu nghèo và trung bình ....................... 18
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................................ 20
4.1.3 Các hoạt động sinh kế của người dân trên địa bàn nghiên cứu ............ 21
4.2 Các loại tài sản để tạo ra sinh kế của người dân ......................................... 22
4.2.1 Tài sản con người ................................................................................. 23

4.2.2 Tài sản xã hội ....................................................................................... 25
4.2.3 Tài sản tự nhiên .................................................................................... 28
4.2.4 Tài sản vật chất ..................................................................................... 30
4.2.5 Tài sản tài chính ................................................................................... 33
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế người dân ............................................. 36
4.3.1 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến khả
năng tạo ra sinh kế ......................................................................................... 36
4.3.1.1 Điểm mạnh ..................................................................................... 36
4.3.1.2 Điểm yếu ........................................................................................ 36
4.3.1.3 Cơ hội ............................................................................................. 37
4.3.1.4 Thách thức...................................................................................... 37

vii 
 


4.3.2 Ảnh hưởng cách tiếp cận và cơ hội tiếp cận thông tin của người dân . 37
4.3.3 Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên, xã hội đến sinh kế người dân ... 39
4.3.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên ............................................. 39
4.3.3.2 Ảnh hưởng của nhân tố xã hội ....................................................... 40
4.4 Đề xuất những giải pháp cải thiện sinh kế nguời dân................................. 41
4.4.1 Giải pháp về mặt kỹ thuật cho người dân ............................................ 41
4.4.1.1 Mô hình trồng cây ngắn ngày........................................................ 42
4.4.1.2 Mô hình trồng cây công nghiệp .................................................... 43
4.4.2 Giải pháp về mặt xã hội........................................................................ 47
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 50
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 50
5.2 Kiến nghị..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 53


viii 
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 3.1: Bảng xếp loại kinh tế hộ gia đình ....................................................... 14 
Bảng 4.1: So sánh một số đặc điểm giữa ba nhóm hộ theo dân tộc .................... 18 
Bảng 4.2: So sánh một số đặc điểm giữa 3 nhóm hộ .......................................... 19 
Bảng 4.3: Diện tích đất canh tác của người dân .................................................. 20 
Bảng 4.4: Thu thập chính của người dân............................................................. 21 
Bảng 4.5a: Tổng hợp nhân khẩu và lao động theo nhóm hộ dân tộc .................. 23 
Bảng 4.5b: Tổng hợp nhân khẩu và lao động theo nhóm hộ giàu nghèo............ 23 
Bảng 4.6a: Tổng hợp trình độ học vấn của chủ hộ theo nhóm dân tộc ............... 24 
Bảng 4.6b: Tổng hợp trình độ vấn của chủ hộ theo nhóm giàu nghèo ............... 24 
Bảng 4.7: Bảng thống kê nơi mua bán và trao đổi hàng hóa của các hộ dân ...... 26 
Bảng 4.8: Tham gia vào các lớp tập huấn tại địa phương ................................... 27 
Bảng 4.9a: Diện tích sử dụng đất cho sinh kế theo nhóm dân tộc ...................... 29 
Bảng 4.9b: Diện tích sử dụng đất cho sinh kế theo nhóm giàu nghèo ................ 29 
Bảng 4.10: Nguồn nước cho canh tác.................................................................. 30 
Bảng 4.11a: Thống kê các loại tài sản sử dụng theo nhóm dân tộc .................... 31 
Bảng 4.11b: Thống kê các loại tài sản sử dụng theo nhóm giàu nghèo .............. 31 
Bảng 4.12a: Tổng thu nhập từ các nhóm sinh kế theo nhóm dân tộc ................. 34 
Bảng 4.12b: Tổng thu nhập từ các nhóm sinh kế theo nhóm hộ giàu nghèo ...... 34 
Bảng 4.13: Nguồn vay tín dụng của các hộ dân .................................................. 35 
Bảng 4.14: Lý do vay tín dụng ............................................................................ 35 
Bảng 4.15a: Tổng hợp hộ có ti vi, điện thoại theo nhóm hộ dân tộc .................. 38 

Bảng 4.15b: Tổng hợp hộ có ti vi, điện thoại theo nhóm hộ giàu nghèo ............ 38 
Bảng 4.16: Bảng xếp hạng cho điểm các loại cây trồng ..................................... 41 
 

ix 
 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1: Các loại tài sản tạo ra sinh kế cho hộ gia đình ..................................... 5 
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất để tạo ra sinh kế của các hộ dân .......................... 28 
Hình 4.2: Cơ cấu thu nhập từ các nhóm sinh kế của các hộ dân......................... 33 
Hình 4.3: Mô hình trồng lạc ................................................................................ 43 
Hình 4.4: Mô hình trồng đào xen bắp ................................................................. 45 
Hình 4.5: Mô hình trồng đậu đỗ xen đào ............................................................ 46 
Hình 4.6: Mô hình trồng khoai mì xen đào ......................................................... 47 

 
 
 
 


 



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 

BĐKH

Biến đổi khí hậu

QPAN

Quốc phòng an ninh

KTXH

Kinh tế xã hội

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NLKH

Nông lâm kết hợp

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

BVR

Bảo vệ rừng


PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

VQG

Vườn quốc gia

xi 
 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong nhiều năm gần đây, Nhà nước đã có nhiều chính sách quan tâm đến
đời sống cũng như sự phát triển kinh tế của người dân. Cụ thể, như đã có rất
nhiều chương trình, dự án đầu tư về các hộ nông dân ở vùng sâu vùng xa, vùng
đặt biệt khó khăn. Như chương trình 135 còn được gọi là hỗ trợ các cộng đồng
dân tộc thiểu số ở những vùng miền núi và vùng sâu vùng xa. Hay chương trình
134 xuất phát từ Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20 tháng 07 năm 2004 về hỗ

trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho những hộ dân tộc thiểu số
đang gặp khó khăn … Nhưng bên cạnh đó, việc thực hiện các chương trình, dự án
và nghiên cứu cũng còn một số hạn chế về nhiều mặt. Vì vậy, chưa thể nào giải
quyết được hết những khó khăn của người dân, giúp họ thoát cảnh đói nghèo và
có cuộc sống tốt hơn.
Xã Phước Bình, huyện Bác Ái là xã thuộc huyện miền núi vùng sâu của
tỉnh Ninh Thuận, toàn xã có khoảng 629 hộ dân nhưng trong đó chiếm chủ yếu là
dân tộc Chư Ru và dân tộc Răc Lây (khoảng 93%) còn lại số ít là dân tộc Kinh.
Xã có hơn 62,86% là hộ nghèo. Nơi đây chỉ có 2 mùa, mùa mưa và mùa khô
nhưng tổng lượng mưa hàng năm chỉ khoảng 2000mm, là vùng có lượng mưa
thấp nhất cả nước (UBND xã Phước Bình, 2011). Hầu như, khí hậu nơi đây rất
khô hạn, ban ngày thời tiết nắng gay gắt, ban đêm thì thời tiết rất lạnh, sáng sớm
thường có sương mù bao phủ, đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và
năng suất của cây trồng.
Đa số người dân nơi đây sống bằng nghề nông nhưng chủ yếu là trồng trọt,
làm rẫy, hay săn bắn, thu hái lâm sản ngoài gỗ (LSNG), còn chăn nuôi thì ít. Vì


 


thời tiết nơi đây rất khó khăn nên dịch bệnh xảy ra thường xuyên. Một khó khăn
nữa đó là trình độ học vấn của người dân không cao, (khoảng 70% là mù chữ và
khoảng 10% là học hết tiểu học), cộng với khó khăn nữa là việc gia tăng dân số
ngày càng nhanh, trẻ em chưa đến tuổi lao động ngày càng nhiều, dẫn đến tình
trạng thiếu ăn xảy ra thường xuyên hơn. Ở đây có nhiều hộ gia đình họ lấy bắp
làm lương thực chủ yếu và hái một số loại rau trong rừng về làm thức ăn quanh
năm. Trình độ dân trí thấp cộng với thời tiết ngày càng khó khăn, dân số ngày
càng đông, đã ảnh hưởng đến sinh kế của những người dân nơi đây. Từ đó, dẫn
đến cuộc sống của họ đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn.

Nói đến sinh kế có nghĩa là bao gồm khả năng, nguồn lực (gồm các nguồn
lực vật chất và xã hội) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con
người. Sinh kế trở nên bền vững khi nó giải quyết được những căng thẳng và đột
biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng nguồn lực hiện
tại và tương lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên (DFID,
1999). Chính vì vậy, việc làm sao để phát triển sinh kế của người dân nơi đây
đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ đói nghèo. Từ đó, vấn đề
cần đặt ra là làm thế nào để nâng cao được đời sống của người dân giảm thiểu
những rủi ro thông qua việc thiết lập sinh kế bền vững trước những khó khăn đó.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự chấp thuận của Bộ môn NLKH và
LNXH, Khoa Lâm nghiệp và sự hướng dẫn của thầy Bùi Việt Hải, đề tài: "Tìm
hiểu sinh kế của người dân và đề xuất các giải pháp cải thiện sinh kế người
dân tại xã Phước Bình, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận" được thực hiện.
1.2 Mục tiêu
Phân tích bối cảnh kinh tế xã hội và các loại tài sản để tạo ra sinh kế tại
khu vực nghiên cứu.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế nông lâm nghiệp của người
dân trên địa bàn nghiên cứu.
Đề xuất những giải pháp cải thiện sinh kế người dân.


 


1.3 Đối tượng nghiên cứu
Người dân tộc thiểu số Chư Ru, Răc Lây và dân tộc Kinh, cùng các hoạt
động tạo sinh kế của họ từ nông lâm nghiệp và chăn nuôi.
1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại xã Phước Bình, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
với thời hạn nghiên cứu là từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.



 


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái niệm sinh kế
Theo Norman và Philip (2003), một sinh kế về cơ bản là phương tiện mà
hộ gia đình sử dụng để đạt được một đời sống tốt và duy trì nó. Nó có nghĩa là tất
cả các yếu tố khác nhau góp phần vào và ảnh hưởng lên khả năng của con người
đảm bảo đời sống cho họ và gia đình họ bao gồm:
- Tài sản mà hộ gia đình có được hay có thể tiếp cận được: con người, tự
nhiên, xã hội, tài chính và hữu hình.
- Các hoạt động cho phép hộ gia đình sử dụng các tài sản này để thỏa mãn
các nhu cầu cơ bản.
- Các yếu tố khác nhau mà bản thân hộ có thể không kiểm soát trực tiếp,
như mùa vụ, thiên tai, xu hướng kinh tế ảnh hưởng lên tình trạng dễ bị tổn thương
của họ.
- Các chính sách, định chế và tiến trình có thể giúp họ hay gây khó khăn
cho họ trong việc đạt được một sinh kế thỏa đáng.
 Trong phân tích sinh kế, mọi thứ nhằm tạo dựng sinh kế có thể xem là "tài
sản" cho sinh kế. Vì vậy thường có 5 tài sản sinh kế (FAO, 2002).


 


Hình 2.1: Các loại tài sản tạo ra sinh kế cho hộ gia đình
- Tài sản con người: Sức khỏe và khả năng làm việc của con người, tri thức

và khả năng mà họ thu nhận được qua các thế hệ trải nghiệm và quan sát, làm
thành vốn con người của họ. Giáo dục có thể giúp cải thiện khả năng của con
người trong việc sử dụng các tài sản hiện có tốt hơn và tạo ra các tài sản và cơ hội
mới.
- Tài sản xã hội: Cách thức trong đó con người làm việc chung với nhau,
cả trong phạm vi hộ gia đình và trong cộng đồng rộng hơn là yếu tố có tầm quan
trọng then chốt cho sinh kế của các hộ gia đình. Trong nhiều cộng đồng, các hộ
gia đình khác nhau sẽ liên kết nhau bằng các mối quan hệ ràng buộc xã hội, trao
đổi qua lại, tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau. Tất cả đều có thể giữ những vai trò rất
quan trọng nhất là trong thời kỳ khủng hoảng. Do đó chúng có thể xem là tài sản
xã hội mà các hộ gia đình sử dụng để theo đuổi sinh kế của họ.
- Tài sản tự nhiên: Đối với người dân sống ở các vùng nông thôn, vốn tự
nhiên, bao gồm các tài sản, như đất đai, nước, tài nguyên rừng và gia súc, rõ ràng
là những tài sản then chốt để tạo ra lương thực, thực phẩm và thu nhập. Những
cách thức mà người dân tiếp cận với các tài nguyên này, như quyền sở hữu, thuê
mướn, tài nguyên chung cần được xem xét cũng như điều kiện của bản thân tài


 


nguyên, sức sản xuất của chúng và cách thức mà chúng có thể thay đổi qua thời
gian.
- Tài sản vật chất: gồm công cụ và thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng như
đường sá, cảng, sân bay, cơ sở kinh doanh. Sự tiếp cận chúng, cũng như các hình
thức khác của cơ sở hạ tầng, như là cung cấp nước hay chăm sóc sức khỏe, sẽ ảnh
hưởng lên khả năng của con người trong việc đạt tới một sinh kế thỏa đáng.
- Tài sản tài chính: Tài sản tài chính của các hộ gia đình nông thôn có thể
đến từ sự chuyển hóa sản phẩm mà họ sản xuất ra thành tiền, nhằm trang trải cho
các giai đoạn khi sản xuất giảm đi hay đầu tư vào các hoạt động khác. Hộ gia

đình có thể sử dụng các hệ thống tín dụng chính thức và phi chính thức để bổ
sung cho nguồn lực tài chính của chính họ.
2.2 Khái niệm về sinh kế bền vững
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy tìm năng con
người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả
năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Sinh kế bền
vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế
khác ở hiện tại và tương lai, trên thực tế thì nó thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và
mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ tương lai (trích dẫn từ DFID, 1999).
Theo DFID (1999), sinh kế bền vững là khi chúng chống lại những tổn
thương của những cú sốc hay áp lực từ bên ngoài, hoặc nếu có, bản thân sự trợ
giúp cần bền vững về kinh tế và tổ chức, đảm bảo sự sản xuất và tái sản xuất dài
hạn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không làm tổn hại hoặc làm suy yếu các
lựa chọn sinh kế khác nhau của nhóm khác nhau hay thành phần khác nhau trong
cộng đồng.
Sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng đồng được xem là bền
vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có thể vượt qua những biến động
trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc khủng hoảng kinh tế gây ra. Phát
triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên. (trích dẫn từ CRD, 1999).


 


 Sinh kế bền vững có thể được mô tả (FAO 2001):
- Chống đỡ được với những cú sốc và áp lực bên ngoài.
- Không phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên ngoài (hoặc được hỗ trợ bằng
cách thức bền vững về kinh tế và thể chế)
- Được thích nghi hoá để duy trì sức sản xuất lâu dài của nguồn tài

nguyên thiên nhiên.
- Bền vững mà không làm suy yếu và ảnh hưởng tới các giải pháp sinh
kế của những người khác.
2.3 Những nghiên cứu về sinh kế
Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại một xã thuộc miền Trung
Việt Nam của trường Đại học Khoa học và đời sống Praha-Czech. Nghiên cứu
này được thực hiện ở xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, bảo tồn đa dạng
sinh học. Đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu phương thức sinh kế của người
dân, phân tích các nguồn vốn về con người, nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử
dụng nguồn đất sẵn có và những nguồn tài nguyên khác như: tài nguyên nước, tài
nguyên rừng…tác động đến hoạt động sinh kế của người dân.
Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam (Trường Đại học
Nông Lâm, Huế, 2009). Đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển nông thôn
bằng cách xây dựng mạng lưới hợp tác giữa các viện/trường để cùng chia sẻ
thông tin và kinh nghiệm. Sự liên kết trong nước, khu vực và thế giới sẽ làm cơ
sở phát triển cho phương pháp tiếp cận hệ thống đa ngành đa lĩnh vực trong phát
triển, nhằm nâng cao năng lực cá nhân về nghiên cứu và đào tạo phát triển nông
thôn ở các trường đại học và viện nghiên cứu ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu
nhằm đưa ra những kinh nghiệm nghiên cứu đa ngành và liên kết giữa khoa học
tự nhiên và xã hội trong quá trình tìm hiểu hệ thống nông thôn bền vững. Đồng
thời, phát huy kinh nghiệm tiếp cận chính diện trong nghiên cứu như phân tích
sinh kế và tư duy hệ thống và phát huy tính liên tục trong nhiên cứu đối với chính
sách và thực thi chính sách và tình hình sinh kế ở nông thôn.


 


Với đề tài “tìm hiểu ảnh hưởng của VQG Kon Ka Kinh đến sinh kế của

cộng đồng người Ba Na tại làng Kon Hlăng, xã Kon Rne, huyện Kbang, tỉnh Gia
Lai” Phan Thị Kiều Hạnh (2009) đã đưa ra kết luận rằng: việc thành lập VQG
Kon Ka Kinh cũng đem lại nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ của nhà nước
như: hỗ trợ đất sản xuất, vay vốn với lãi suất thấp, phân bón, giống, kỹ thuật sản
xuất nên đã phần nào mang lại hiệu quả, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển
đời sống tinh thần của người dân. Việc chăn nuôi cũng dần được chú trọng trong
những năm gần đây. Điều đó, đã mang lại lợi nhuận cho người dân nên đời sống
của họ ngày càng được cải thiện.
Trần Quốc Chính (2009) với đề tài “tìm hiểu sinh kế và các yếu tố ảnh
hưởng đến sinh kế người dân khu vực ấp 2, xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai” đã đưa ra kết luận: sản xuất nông nghiệp là sinh kế chủ yếu của người
dân ấp 2. Ngoài ra, người dân còn đi làm thuê, vào rừng lấy măng và một số hộ
buôn bán hay đi làm cán bộ nhà nước. Và các yếu tố ảnh hưởng lên sinh kế người
dân bao gồm các chính sách, định chế tác động tích cực lên sinh kế gồm các
chương trình 134, 723, 661, chương trình xây nhà tình thương đối với hộ nghèo
cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và các yếu tố tác động tích cực ngoài tầm kiểm
soát của người dân như: voi phá, thời tiết thất thường, giá cả sản phẩm bấp bênh,
thiếu đất sản xuất, thiếu phương tiện kỹ thuật, thiếu vốn đầu tư.
Trương Thị Kim Chi và Phạm Gia Trân (2005) khi nghiên cứu về xã hội
kinh tế ở vùng đệm VQG Cúc Phương cho thấy thu nhập chính của đa số các hộ
tại đây là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khai thác các sản phẩm từ rừng chỉ
nhằm cho nhu cầu sống hằng ngày của họ hay chỉ khai thác vào lúc khó khăn.
Theo Alther và ctv (2002), khi nghiên cứu "Ảnh hưởng của khả năng tiếp
cận đến sự lựa chọn sinh kế đối với các nông hộ ở miền núi phía bắc Việt Nam "
đã đưa ra kết luận rằng, hệ thống giao thông thuận tiện cùng với việc tiếp cận thị
trường dễ dàng có ảnh hưởng tích cực đến sinh kế nông hộ. Nông dân ở những
nơi tiếp cận tốt sẽ có nhiều khả năng thu thập hơn là ở những vùng hẻo lánh, và
theo đó có chiều hướng giàu hơn. Tuy nhiên đường giao thông đem lại nhiều lợi



 


ích cho người dân nhưng củng có cái giá của nó. Người dân có cảm giác là khi ở
gần đường, sự tự chủ của họ bị đe dọa vì chình quyền có thể giám sát họ chặt chẻ
hơn. Họ có thể không thấy việc ở gần đường có lợi ích gì nếu như họ cảm thấy lối
sống và hệ thống sản xuất truyền thống của mình đang bị đe dọa. Như vậy việc
tiếp cận tốt đến chợ, thông tin và các cơ quan nhà nước có thể là những lợi ích rất
lớn cho nông dân, nhưng cần phải làm cho họ tin tưởng vào điều sau này những
gì đã trải qua.
Dự án “Câu lạc bộ sinh kế cộng đồng góp phần xóa đói giảm nghèo và
quản trị địa phương” do Trung tâm Phát tiển Nông thôn bền vững (SRD) hỗ trợ
và Chi Cục Bảo vệ Thực vật Phú Thọ chủ trì thực hiện. Dự án được triển khai từ
tháng 6-2006 trên địa bàn 7 huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê,
Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa.
Dự án Phát triển Doanh nghiệp nông thôn (REEP) nhằm cải thiện sinh kế
cho người dân nông thôn. Đây là dự án do tổ chức Oxfam-Québec cùng Liên
minh Hợp tác xã và Hội phụ nữ của 3 tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Thanh Hóa
phối hợp thực hiện nhằm mục tiêu cải thiện sinh kế của người dân nông thôn
thông qua hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vi mô, nhỏ và vừa thuộc ba tỉnh.
Dự án Sinh kế nông thôn bền vững - kết nối hộ nông dân nghèo với thị
trường do Cơ quan Phát triển quốc tế NewZealand (NZAID) tài trợ nhằm giúp
nông dân nâng cao thu nhập từ cây trồng - vật nuôi, tạo đầu ra ổn định cho nông
sản hàng hóa... được triển khai tại Bình Định thực hiện trong giai đoạn 2009 –
2013.


 



Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1 Giới thiệu địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Phước Bình nằm ở độ trên 500m so với mực nước biển nên có điều
kiện tự nhiên thuận lợi hơn so với một số xã khác của huyện Bác Ái. Diện tích đất
rừng rộng, địa hình chủ yếu là có dạng đồi núi cao.
- Phía Bắc giáp: Tỉnh Khánh Hòa.
- Phía Nam giáp : Xã Phước Hòa và Phước Tân.
- Phía Tây giáp: Tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Đông giáp: Tỉnh Khánh Hòa.
3.1.1.2 Địa hình, đất đai
Địa hình ở địa bàn nghiên cứu chủ yếu là dạng đồi núi cao, xung quanh
đều là các dãy núi, trên núi có rất nhiều những tảng đá lớn, đã ảnh hưởng đến việc
trồng một số loại cây. Vì địa hình hiểm trở cộng với thời tiết khắc nghiệt, lượng
mưa thấp nên ở nơi đây có các loại đất chính như sau:
- Nhóm đất Feralit phát triển trên Macma trung tính (Fa)
- Nhóm đất Feralit phát triển trên Macma chua (Fha)
- Nhóm đất Feralit mùn phát triển trên Macma chua (Fk)
Hầu như tất cả các loại đất kể trên có phân bố đều trong toàn xã.
3.1.1.3 Khí hậu
Vì nằm trong vùng ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa: Đông Nam
bộ, duyên hải miền Trung và cao nguyên, nên Xã Phước Bình có khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Trong năm thường có 2 mùa: mùa khô và mùa mưa: Mùa mưa bắt
đầu từ tháng 5 – 11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12 – 4 năm sau.

10 
 



Lượng mưa bình quân năm: 2.000mm, cao nhất 2.200mm, thấp nhất
1.600mm. Lượng bốc hơi nước trung bình năm: 1.670mm. Nhiệt độ bình quân
năm: 26,2oC. Độ ẩm trung bình: 77,8%.
3.1.2 Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Dân số, dân tộc
Xã Phước Bình có 629 hộ, 3.210 khẩu gồm có 6 thôn: Hành Rạc 1 (104 hộ,
551 Khẩu); Hành Rạc 2 (66 hộ, 331 khẩu); Gia É (137 hộ, 660 khẩu); Bố Lang
(111 hộ, 572 khẩu); Bậc Rây 1 ( 104 hộ, 536 khẩu) và Bậc Rây 2 ( 107 hộ, 560
khẩu).
Dân cư xã Phước Bình chủ yếu sống trong vùng đệm (trong vùng lõi là
thôn Hành Rạc 2 và 23 hộ sống tại tiểu khu 15 Bố Lang cũ), chủ yếu là người Răc
Lây, Chư Ru chiếm 93% còn lại là người Kinh.
3.1.2.2 Kinh tế
- Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng: 1.515 ha, vượt 112,22% so với KH.
Diện tích cây lâu năm: Chuối 59 ha. Đào 521 ha.
Tổng sản lượng lương thực có hạt: 4.242 tấn, vượt 215,87% so với KH.
- Chăn nuôi
Trong năm 2011 đàn gia súc được duy trì và phát triển ổn định. Thực hiện
thường xuyên công tác tiêm phong, khử độc và ngăn ngừa bệnh gia súc. Tổng đàn
gia súc trên toàn xã là: 2.097 con, trong đó đàn bò: 1.493 con, đàn heo 600 con,
trâu 4 con (trong đó bò thuộc chương trình 135 con là 33 con).
3.1.2.3 Giao thông
Phước Bình có một con đường giao thông cấp phối từ huyện Ninh Sơn qua
Phước Hòa, Phước Bình và hiện Nhà nước đang thi công xuyên qua huyện Khánh
Sơn (Khánh Hòa). Từ trung tâm xã đi các thôn có đường liên thôn.
3.2 Nội dung nguyên cứu
Nhằm đáp ứng được các mục tiêu đã nêu trên, đề tài tập trung vào nghiên
cứu các nội dung chính như sau:


11 
 


(1) Bối cảnh kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm của các nhóm hộ.
- Đặc điểm kinh tế xã hội.
- Các hoạt động sinh kế của người dân trên địa bàn nghiên cứu.
(2) Các loại tài sản để tạo ra sinh kế của người dân
- Tài sản con người.
- Tài sản xã hội.
- Tài sản tự nhiên.
- Tài sản vật chất.
- Tài sản tài chính.
(3) Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân
- Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên, xã hội.
- Ảnh hưởng cách tiếp cận và cơ hội tiếp cận thông tin của người dân.
(4) Đề xuất những giải pháp cải thiện sinh kế người dân
- Giải pháp về mặt kỹ thuật cho người dân.
- Giải pháp về mặt xã hội.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Cách tiếp cận
Đề tài thực hiện theo cách tiếp cận có sự tham của người dân, nhằm đánh
giá tổng hợp các vấn đề về sinh kế – xã hội trên quan điểm hệ thống. Sự lựa chọn
cách tiếp cận này đặt ra yêu cầu thu thập thông tin một cách hệ thống, tổng hợp từ
nhiều vấn đề khác nhau, dựa trên quan điểm và nhận thức của người dân. Theo
đó, đề tài nghiên cứu chỉ tập trung tìm hiểu về sinh kế của người dân nhằm đề
xuất các giải pháp cải thiện sinh kế cho người dân.
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin phục vụ cho nghiên cứu là phụ thuộc vào người dân và cán bộ ở
địa phương. Trong quá trình điều tra, thu thập thông tin được chia ra làm nhiều
đợt và có sự kết hợp, xen kẻ giữa việc thu thập thông tin thứ cấp với nghiên cứu

12 
 


hiện trường (thu thập thông tin sơ cấp). Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
“Đánh giá nông thôn có sự tham gia” (PRA).
3.3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp
Đối với thông tin thứ cấp như: các vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, KT –
XH, văn hóa giáo dục, các báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội
năm 2011 nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2012, hay các kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội năm 2012, … trên địa bàn đang nghiên cứu từ các đơn vị cơ quan
các cấp có liên quan như: UBND xã Phước Bình, VQG Phước Bình, Hạt Kiểm
Lâm VQG Phước Bình.
Các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu về sinh kế, các định nghĩa
về sinh kế, sinh kế bền vững được thu thập từ bài giảng Lâm Nghiệp Xã Hội (Bùi
Việt Hải, 2008), hay thông qua tham khảo các cuốn luận văn tốt nghiệp có liên
quan và thông tin từ Internet.
3.3.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Để thu thập được các thông tin sơ cấp liên quan đến các vấn đề cần nghiên
cứu, đề tài tiến hành các bước như sau:
Bước 1. Xếp loại kinh tế hộ gia đình.
Nhờ khoảng 3 đến 4 người dân ở trong thôn bàn bạc thống nhất ý kiến với
nhau về tiêu chí hộ khá, trung bình và hộ nghèo trên địa bàn, từ đó làm cơ sở cho
việc điều tra thuận lợi hơn.

13 

 


Bảng 3.1: Bảng xếp loại kinh tế hộ gia đình
Tiêu chí

Phân loại kinh tế hộ gia đình
a. (khá)

b. (Trung bình)

c. (Nghèo)

1. Nhà cửa
2. Đất đai
3. Vật nuôi
4. Tài sản vật chất
5. Tổng thu nhập

Sau khi căn cứ vào bảng xếp loại kinh tế hộ gia đình, tiến hành đi chọn
ngẫu nhiên các hộ gia đình, bằng phương pháp rút mẫu, cứ 10 hộ thì chọn 1 hộ.
Bao gồm 60 hộ được chọn trên toàn xã ( từ tổng 629 hộ) để đi phỏng vấn.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn thu thập các thông tin liên quan đến đề tài
nghiên cứu như sau
Để phỏng vấn được thực hiện đúng hướng, diễn ra đúng trọng tâm yêu cầu
và thu được số liệu một cách có hiệu quả, đề tài tiến hành thiết kế một bảng câu
hỏi với các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Bảng câu hỏi phỏng vấn
bao gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Câu hỏi đóng là bao gồm các câu hỏi
mang tính chất áp đặt với những đáp án đã có sẳn như (A,B hay là 1,2,3 ), người
dân có thể trả lời dựa vào những đáp án có sẳn. Câu hỏi mở là những câu hỏi

mang tính chất là thảo luận, người dân có thể nói ra những ý kiến hay cách suy
nghĩ của họ về những câu hỏi đã được nêu ra.
Thực hiện phỏng vấn từng hộ gia đình, tiến hành ghi đầy đủ các thông tin
đã phỏng vấn vào bảng câu hỏi. Trong quá trình phỏng vấn thường kết hợp với
quan sát trực tiếp để thu thập thông tin, kiểm chứng một số thông tin đã thu thập
được liên quan đến hiện trạng sử dụng đất và các loại tài sản để tạo ra sinh kế của
các nhóm hộ dân tại địa bàn nghiên cứu.
Bước 3. Tiến hành tổ chức họp dân
Nhờ trưởng thôn hay các cán bộ ở trong thôn cho tổ chức một cuộc họp
dân, bao gồm những người dân liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Họp dân là để

14 
 


×