Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường vệ sinh nông thôn và đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện môi trường cho vùng nông thôn huyện cần giuộc, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 102 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM










ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP





KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
VỆ SINH NÔNG THÔN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG CHO VÙNG
NÔNG THÔN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN




Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG




Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Vu Lan
Sinh viên thực hiện : Phùng Thị Quyên
MSSV: 0951080072 Lớp: 09DMT2


TP. Hồ Chí Minh, 2013


BM05/QT04/ĐT
Khoa: MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài:
Tê n: Phùng Thị Quyên MSSV: 0951080072 Lớp: 09DMT2
Ngành : Kỹ thuật môi trường.
Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường.
2. Tên đề tài:
Khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường vệ sinh nông thôn và đề xuất các biện
pháp cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường cho vùng nông thôn huyện Cần
Giuộc tỉnh Long An
3. Các dữ liệu ban đầu:
Thông tin vềđiều kiện tự nhiên, môi trường và tài nguyên thiên huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An.
Các thông số chất lượng môi trường thành phần gồm: nước và không khí, chất
thải rắncủa địa bàn huyện.

4. Các yêu cầu chủ yếu:
Tìm hiểu điều kiện vệ sinh môi trường của nông thôn nói chung và của huyện
Cần Giuộc.
Tổng hợp tài liệu, số liệu về hiện trạng môi trường,về nguồn gốc phát sinh các
chất ô nhiễm.
5. Kết quả tối thiểu phải có:
Đánh giá hiện trạng môi trường không khí, nước, chất thải rắn, vệ sinh nông
thôn của huyện.
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng môi trường phù hợp với vùng nông
thôn huyện.

Ngày giao đề tài: 8/4/2013 Ngày nộp báo cáo: 17/7/2013



Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày 15 tháng 4 năm 2013.

Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)







ThS. Lê Thị Vu Lan


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Đồ án tốt nghiệp này là đề tài thực sự của cá nhân, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và
dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc Sĩ: Lê Thị Vu Lan.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham
khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.
TP.HCM, ngày 21 tháng 07 năm 2013
Sinh viên

Phùng Thị Quyên

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của trường Đại học Kỹ
Thuật Công Nghệ TP Hồ Chí Minh, cũng như quý thầy cô trong khoa Môi Trường
và Công Nghệ Sinh Học đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức hữu ích cũng như
những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt 4 năm qua.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới côLê Thị Vu Lan, người đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành tốt bài đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Cần Giuộc,
Phòng Tư liệu, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm Thủy lợi và Phòng Kinh tế Hạ tầng huyện
Cần Giuộc đã tạo điều kiện cho em về mặt tài liệu, số liệu cần thiết để hoàn thành
bài đồ án.

Cảm ơn tất cả các bạn đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành bài đồ án.
Lời cuối cùng con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành tới Ba Mẹ và những
người thân trong gia đình, đã luôn động viên, tạo điều kiện tốt nhất để con học tập
và hoàn thành tốt bài đồ án này.
Kính chúc quý Thầy Cô và các bạn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công trong công việc và cuộc sống.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2013.
Sinh viên


Phùng Thị Quyên

Đồ án tốt nghiệp
1

CHƯƠNG: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cần Giuộc là một huyện thuộc tỉnh Long An, nằm về phía Đông của tỉnh,
diện tích tự nhiên 210.198 km
2
, dân số trung bình 170.670 người (2011), mật độ
trung bình: 812 người/km
2
.
Cùng với quá trình phát triển chung của toàn tỉnh, các vùng nông thôn có
nhiều bước phát triển mạnh về kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện.
Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái là một trong những mối quan
tâm hàng đầu có tính chất sống còn của nhân loại ngày nay. Làm thế nào để kết hợp

hài hoà giữa môi trường và phát triển, giữa con người và thiên nhiên, giữa hiện tại
và tương lai. Đó là mối quan tâm của các Quốc gia trên thế giới cũng như của Chính
phủ Việt Nam và của toàn xã hội.
Do tập quán sinh hoạt và sản xuất còn chưa tiến bộ, việc thay đổi trong thâm
canh nông nghiệp, mở rộng diện tích canh tác, tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
các hoạt động sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi đã tác động đến môi trường làm
cho môi trường vùng nông thôn mất đi sự trong lành vốn có và ngày càng bị ô
nhiễm nặng hơn. Tình trạng vệ sinh môi trường kém là nguyên nhân chủ yếu gây ra
những hậu quả nặng nề về sức khoẻ đối với đời sống con người.
Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ
môi trường cho người dân nông thôn thì việc đề xuất các giải pháp cải thiện điều
kiện vệ sinh môi trường phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của người dân huyện
Cần Giuộc tỉnh Long An là điều rất cần thiết phục vụ cho việc phát triển kinh tế và
môi trường bền vững.
Vì vậy tôi tiến hành đề tài “Khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường vệ
sinh nông thôn và đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện môi trường cho vùng
nông thôn huyện Cần Giuộc tỉnh Long An”.
Đồ án tốt nghiệp
2

2. Mục đích của đề tài
Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn huyện và nâng cao nhận
thức của người dân nông thôn trong việc bảo vệ môi trường.
3. Nội dung
 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, hiện trạng và định hướng phát triển
kinh tế xã hội huyện Cần Giuộc.
 Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chất lượng mơi trường khu vực
người dân sinh sống, vấn đề vệ sinh mơi trường.
 Đánh giá sơ bộ hiện trạng mơi trường vùng nơng thơn huyện
 Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh mơi trường nơi

đây.
4. Ý nghĩa của đề tài
Nêu lên mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế xã hội và mơi trường và định
hướng cho việc phát triển bền vững trên địa bàn huyện Cần Giuộc.
Đồ án hồn thành sẽ cung cấp đầy đủ một hệ thống cơ sở dữ liệu tin cậy về
điều kiện tự nhiên, tài ngun thiên nhiên và hiện trạng mơi trường nơng thơn
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Đây là những thơng tin quan trọng để địa phương
xây dựng các chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế cho vùng đồng thời là tiêu chí
quan trọng để quản lý và bảo vệ mơi trường.
Tìm ra những hạn chế trong cơng tác quản lý mơi trường, xử lý ơ nhiễm, để
đề xuất các hướng giải pháp khắc phục kịp thời. Giúp các nhà quản lý làm việc hiệu
quả, dễ dàng hơn.
Đồ án tốt nghiệp
3

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải
được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực
hiện cần thiết nhằm đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý môi trường.
Trong những năm gần đây, với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, tăng
trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ tại huyện Cần Giuộc tiền đề cho nguồn phát sinh
các vấn đề về môi trường. Do đó cần có các biện pháp nhằm đảm bảo quá trình phát
triển về kinh tế được hạn chế mức tối đa ảnh hưởng đến môi trường.
5.2. Phương pháp cụ thể
 Phương pháp khảo sát thực tế, điều tra, thống kê: khảo sát thực tế, sử
dụng phiếu điều tra hiện trạng môi trường tại huyện Cần Giuộc.
Mục đích: điều tra nhận thức của người dân nông thôn về việc bảo vệ môi
trường thông qua việc dùng phiếu điều tra lấy thông tin trực tiếp từ người dân.
Thông qua việc điều tra có được cái nhìn tổng quan về điều kiện môi trường nông

thôn tại huyện các phương pháp xử lý chất thải của người dân cũng như kiến thức
về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường xung quanh, rút ra được kết luận sơ bộ
về các vấn đề trên làm cơ sở so sánh với kết quả quan trắc môi trường của huyện từ
đó đưa ra các giải pháp để cải thiện tình trạng môi trường tại đây.
Thực hiện điều tra: Phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra về hộ gia đình
Nội dung chính của phiếu điều tra:
- Hoàn cảnh gia đình.
- Cách xử lý nước, rác thải.
- Cách xử lý chất thải người và vật nuôi.
- Tình hình sử dụng thuốc BVTV.
- Ảnh hưởng của môi trường xung quanh đến sức khoẻ và sinh hoạt.
- Ý thức tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương.
Đồ án tốt nghiệp
4

- Nhận xét và ý kiến góp ý của người dân nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh
môi trường khu vực đang sinh sống.
Đối tượng là người dân vùng nông thôn thuộc 4 xã: Trường Bình, Mỹ Lộc,
Phước Lại, Tân Tập.
Phân bố phiếu điều tra








Mục đích điều tra: tìm hiểu về điều kiện môi trường xung quanh thông qua ý
kiến người dân, ý thức bảo vệ môi trường của người dân để đánh giá môi trường địa

phương, đưa ra giải pháp cải thiện môi trường.
 Tham khảo ý kiến chuyên gia.
 Tham vấn ý kiến của giáo viên hướng dẫn về nội dung của đề tài.
 Tham khảo ý kiến của cán bộ môi trường trong quá trình tiếp xúc thực
tế, lấy thông tin, số liệu cho đề tài.
 Các tài liệu, báo cáo chuyên đề của các chuyên gia trong ngành.
 Phương pháp tổng hợp và xử lý các tài liệu liên quan đến đề tài: tài
liệu về hiện trạng môi trường nông thôn huyện Cần Giuộc; tài liệu về tình hình quản
lý môi trường tại các cơ quan quản lý môi trường trên địa bàn huyện; tài liệu về tình
hình đầu tư xử lý môi trường tại địa bàn huyện; tài liệu về nguồn gốc phát sinh các
chất ô nhiễm, thành phần, tính chất, và các tác động đến môi trường của các nguồn
Tổng số phiếu 200
Xã Trường Bình
50 phiếu
Xã Mỹ Lộc
50 phiếu
Xã Phước Lại
50 phiếu
Xã Tân Tập
50 phiếu
Đồ án tốt nghiệp
5

thải. Sau đó xác định những chênh lệch và so sánh với các quy định của nhà nước
ban hành.
Thu thập tài liệu tại UBND huyện Cần Giuộc, phòng Tài nguyên môi trường
huyện Cần Giuộc, các phòng ban có liên quan và thông qua khảo sát người dân.
6. Kết cấu đề tài
Chương mở đầu
Chương 1: Tổng quan về môi trường và vệ sinh môi trường nông thôn.

Chương 2: Đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An.
Chương 3: Hiện trạng vệ sinh nông thôn và môi trương huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An.
Chương 4: Đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường cho
vùng nông thôn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
Kết luận kiến nghị












Đồ án tốt nghiệp
6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm nông thôn và môi trường nông thôn
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông ở đây được hiểu là nghề nông, chỉ những người sinh hoạt lao động sản
xuất nông nghiệp. (trước đây xã hội phong kiến chia thành giai cấp xã hội theo nghề
nghiệp : sĩ, nông, công, thương). Thôn chỉ những thôn làng, thôn quê, một đơn vị cơ
sở của nông thôn.

Theo từ điển tiếng Việt thì nông thôn được định nghĩa là khu vực của dân cư
sống tập trung, hoạt động chủ yếu để sinh sống bằng nghề nông, bằng sản xuất nông
nghiệp, hay nói cách khác là đơn vị hợp thành trải qua nhiều đời khai thác để làm
nông nghiệp, họ sống thành những cụm quần cư nông thôn, xây dựng nhà ở và công
trình công cộng như đường làng, chợ làng, đê làng, ao làng, lũy tre làng, đình
làng,… tạo ra quang cảnh môi trường nông thôn.
Trên thế giới bất kì nước nào cũng có vùng nông thôn hoặc từ nông thôn đô
thị hóa. Tùy theo điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán lối sống của mỗi nước, mỗi
vùng,… đã tạo nên cảnh quan môi trường nông thôn mỗi nước, mỗi vùng, mỗi địa
phương có nét đặc thù riêng và cũng tùy theo trình độ phát triển của mỗi nước, mỗi
vùng mà sinh thái môi trường nông thôn, bộ mặt nông thôn có sự phát triển khác
nhau cả về hình thức và nội dung.
1.1.2. Môi trường nông thôn
Qua khái niệm trên môi trường nông thôn được hiểu như sau: “ Một thành
phần của môi trường tự nhiên, trong đó được cấu thành bởi những yếu tố cơ sở vật
chất hạ tầng (nhà ở, vườn tược, ruộng đồng, đường giao thông,…) trong đó trọng
tâm vẫn là người nông dân với những hoạt động sản xuất nông nghệp, cảnh quan
nông thôn, các yếu tố được quan tâm bằng dây chuyền thực phẩm và dòng năng
lượng. Ngoài hoạt động sản xuất còn có những hoạt động về văn hóa xã hội, tập
quán, tình cảm của những người nông dân.”
Đồ án tốt nghiệp
7

1.2. Hệ sinh thái môi trường nông thôn
1.2.1. Phân loại nông thôn
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có loại hình sinh thái môi trường nông
thôn, từ khi xuất hiện trên địa cầu con người cần phải có nơi ở với những điều kiện
sống nhất định mới có thể tồn tại được. Lúc đầu từ những địa điểm cư trú, chủ yếu
dựa vào điều kiện thiên nhiên sẵn có và thuận lợi cho việc làm của con người như
hang động… dần dần do nhu cầu cuộc sống phát triển, con người có sự hiểu biết

hơn, họ biết tập hợp thành những nhóm quần cư, thành những làng mạc. Những làng
mạc đầu tiên chỉ có vài người, vài gia đình rồi phát triển lên thành nhiều gia đình…
Nông thôn trên thế giới nói chung từ khi xuất hiện ở thời kỳ cổ đại đều bắt đầu từ
nền nông nghiệp nhỏ, mang tính chất tự cung tự cấp, sức sản xuất yếu ớt, bấp bên,
hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Tại nước ta, sinh thái môi trường nông thôn tuy có những thay đổi nhất định,
những nước đang phát triển, môi trường nông thôn tuy còn lạc hậu nhưng còn giữ
được những đặc thù về sinh thái môi trường riêng của nông thôn Việt Nam. Nước ta
là nước có thế mạnh nông nghiệp tuy nhiên quỹ đất càng bị thu hẹp do việc tăng dân
số và đô thị hóa.
Từ nguồn gốc hình thành và do quy định của các điều kiện tự nhiên, điều
kiện xã hội, các điểm nông thôn có những sắc thái khác nhau, từ đó ta có thể phân
loại một số môi trường sinh thái nông thôn.
Nông thôn ngoại thành
Ở gần thành phố, ven các đô thị, các thị trấn thị tứ, hệ thống giao thông thuận
tiện hơn các vùng nông thôn sâu, dễ áp dụng cơ giới hóa, trình độ hiểu biết về nông
nghiệp cao, về hoạt động môi trường sinh thái có phần trội hơn các vùng nông thôn
khác vì có điều kiện tiếp xúc với khoa học kĩ thuật, dân cư đông hơn, về mặt kiến
trúc hơn hẳn các vùng nông thôn sâu.
Nông thôn thuộc vùng sâu, vùng xa
Đồ án tốt nghiệp
8

Vùng nông thôn này ở cách xa các thành phố, đô thị nằm xa các thị trấn, thị
tứ điều kiện giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp, ít hiểu biết về khoa học
kĩ thuật, chưa đầu tư về cơ giới hóa, sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc
vào tự nhiên. Còn bị nhiều tập tục phong kiến chi phối, nghèo nàn, lạc hậu.
Môi trường nông thôn miền núi
Loại hình này đã được định canh định cư đặc điểm trái ngược hẳn với những
vùng nông thôn đồng bằng những phương diện địa lý, nằm trên cao. Điều kiện sinh

hoạt sản xuất khó khăn do điều kiện thời tiết khắc nghiệt, diện tích canh tác lương
thực rất ít, thường xen vào trồng cây lâm nghiệp và công nghiệp dân cư phân bố rời
rạc, phân tán.
Nông thôn miền trung du
Thường dựa vào các sườn đồi để canh tác cây trồng và các thung lũng để
trồng lúa nước, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi hơn miền núi, có thế mạnh
trong chăn nuôi, dân cư tương đối tập trung, điều kiện giao thông đi lại cũng rất khó
khăn, ở nước ta nông thôn miền trung du chủ yếu tập trung ở cấc tỉnh phía Bắc hay
miền Đông Nam Bộ.
Nông thôn ven biển
Cũng có đất canh tác nông nghiệp với diện tích rất nhỏ, thường kết hợp với
hoạt động đánh bắt cá với sơ chế hải sản. Đây là vùng sinh thái nhạy cảm, tập trung
khá đông dân.
Nông thôn vùng đồng bằng
Là nơi có điều kiện hoạt động thuận lợi về nông nghiệp, diện tích đất nông
nghiệp lớn, giao thông đi lại dễ dàng, các làng mạc nông thôn có quy mô lớn, thể
hiện ở số dân và diện tích canh tác. Trồng trọt chủ yếu là lúa nước, trồng các cây
lương thực. Thí dụ một số nông thôn, các làng thuộc đồng bằng sông Hồng có mật
độ dân số cao không kém gì mật độ dân số của thành phố.
Đồ án tốt nghiệp
9

Sự phân chia trên thường dựa vào các yếu tố tự nhiên, chủ yếu là địa hình.
Tuy các vùng nông thôn rất đa dạng phức tạp, nhưng sinh thái môi trường nông thôn
đều có những điểm chung.
Căn cứ vào phân loại trên để nhận diện cấu trúc và hoạt động của môi trường
nông thôn để từ đó tìm thấy những nét đặc thù riêng của cảnh quan và sinh thái môi
trường nông thôn của từng nước, từng vùng, từng miền. Do đó không thể căn cứ vào
địa giới hành chính làm ranh giới của môi trường nông thôn, mà phải lấy yếu tố môi
trường làm cốt lõi. Thí dụ, trong một tỉnh, một huyện, thậm chí một xã cũng có thể

có nhiều loại hình nông thôn khác nhau.
1.2.2. Cấu trúc sinh thái môi trường nông thôn
Cấu trúc của môi trường nông thôn thể hiện qua các yếu tố sau:
Những mô hình cụm dân cư thường được gọi là thôn. Làng thôn chính là
những đơn vị sinh thái của môi trường nông thôn. Từ lâu đời người dân nông thôn
thường sống quây quần thành xóm làng trên những vùng đất mà họ có thể khai thác
để sản xuất nông nghiệp.
Tùy theo từng vùng các làng thôn có những tên gọi khác nhau. Thí dụ các
tỉnh miền Bắc và miền Trung dùng từ làng, thôn. Các tỉnh miền Nam gọi là ấp, xóm.
Miền núi và trung du thường gọi là bản, buôn, sóc.
Mô hình cấu trúc làng thôn thường được sắp xếp, quy hoạch để có sự phù
hợp với điều kiện tự nhiên, trong đó chủ yếu là các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp như địa hình, khí hậu, nước,… Thí dụ một số vùng nông
thôn, khu vực ăn ở thường được bố trí theo hướng mặt trời, theo chiều gió thịnh
hành hoặc theo nguồn nước, quay ra sông, ra biển hoặc bố trí theo đường giao thông
(điều này phụ thuộc vào yếu tố của mỗi vùng).
Do đó những hình thể làng mạc, có mô hình cấu trúc khác nhau, có làng nằm
theo chiều dài, có làng nằm rải rác thành cụm, có những làng được sắp xếp như
nhũng bức họa đồ, tạo nên phong cảnh hữu tình của nông thôn.
Đồ án tốt nghiệp
10

Cấu trúc thể hiện qua cảnh quan của làng mạc: các làng mạc luôn có những
yếu tố giống nhau. Chính hoạt động sản xuất nông nghiệp “tạo hình” sinh thái môi
trường nông thôn có những nét chung bởi muốn sản xuất nông nghiệp thì nơi cư trú
phải gắn liền với ruộng đồng, vườn, ao, chuồng, tạo ra an cư lạc nghiệp. Từ đó cho
thấy rõ cách bố trí sắp xếp của những làng thôn, điển hình như làng thôn Việt Nam
từ trước đến nay thường được cấu trúc, sắp xếp theo những hình dạng vừa có tính
chung của vùng lại vừa có tính riêng của từng đơn vị sinh thái để phù hợp với điều
kiện tự nhiên, phù hợp với phong tục, nếp sinh hoạt của từng địa phương như tại

miền Bắc, miền Trung các làng thôn thường được sắp xếp như sau.
Khu quần cư là khu vực ăn ở sinh hoạt, khi bước vào một làng thường thấy:
Cổng làng, lũy tre, con đê đầu làng,…
Cây đa đầu làng (do tập quán).
Đường làng chỉ có đường chính, đường phụ.
Giếng nước để sử dụng chung thường ở đầu làng.
Đình làng là nơi thờ cúng thần linh, tổ tiên, cũng là nơi hội hợp sinh hoạt văn
hóa, tổ chức vui chơi lễ hội.
Trường làng: các làng mạc xa xưa thì chưa có trường làng, lớp học được tổ
chức tại nhà thầy đồ, đến nay các làng thôn đều có trường làng phục vụ nhu cầu học
tập.
Trạm y tế.
Trong khu vực ăn thì các ngôi nhà của từng hộ gia đình là những nét kiến trúc
độc đáo, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và tập quán, lối sống của từng nơi, từng
miền mà có những kiểu dáng khác nhau, thường bố trí theo kiểu ba gian, năm gian
và thường sử dụng những nguyên vật liệu sẵn có của địa phương để làm nhà. Quanh
nhà thường có vườn, ao, chuồng.
Khu sản xuất trao đổi.
Cánh đồng làng.
Đồ án tốt nghiệp
11

Chợ làng: Thời xưa các chợ làng thường rất nhỏ, họp không thường xuyên,
họp theo phiên, hiện nay đã phát triển thành nơi trao đổi dịch vụ.
Sông làng thường chảy qua khu vực ruộng đồng, trước hoặc sau làng.
Bãi tha ma.
Miếu, chùa, nhà thờ xứ đạo,…
Các làng thôn thường được bao bọc bởi các lũy tre làng, đây là các hàng rào
bảo vệ tự nhiên.
Cấu trúc sinh thái môi trường nông thôn thể hiện qua các thành phần của nó

như vườn tược, ruộng đồng, ao hồ, đầm lầy, sông ngòi, làng xóm, những thị trấn
nhỏ, đường giao thông nông thôn, các làng nghề thủ công nghiệp, cơ chế thực phẩm,
nhưng quan trọng nhất là người nông dân và những hoạt động sống của họ.
Cấu trúc môi trường sinh thái nông thôn thể hiện ở hoạt động nông nghiệp
tạo thành dạng hình “hệ sinh thái nông nghiệp”.
1.3. Hoạt động môi trường nông thôn
Tập tục: Đó là “đất lề quê thói”, nhiều phong tục tập quán được truyền lại từ
đời cha ông đến nay. Có những tập tục tốt như tổ chức vui chơi, lễ hội, thờ cúng gia
tiên, hiếu khách, miếng trầu là đầu câu chuyện, quy định về ma chay, cưới hỏi…
nhưng bên cạnh đó cũng có những tập tục xấu như tảo hôn, ép gả, môn đăng hộ đối,
chọn giờ xuất hành, chôn cất, mê tín dị đoan, trọng nam khinh nữ… và những tập
tục khác của những dân tộc thiểu số khác.
Nếp sống: Từ xưa đến nay vẫn có nếp sống tốt như sống có tôn ti trật tự, tình
làng nghĩa xóm, tôn sư trọng đạo, cần cù lao động, thật thà chất phát. Bên cạnh đó
vẫn còn có những nếp sống xấu như cờ bạc, rượu chè, mê tín dị đoan. Trong nông
thôn dư luận xã hội có tác dụng hạn chế sự vi phạm đạo đức nhưng đôi khi cũng trói
buột con người trong những khuôn mẫu không phù hợp với thời đại mới.
Đặc thù:
Đồ án tốt nghiệp
12

Sinh hoạt nông thôn mang những nét đặc thù riêng, chính từ môi trường sinh
thái tạo ra nhân cách và tâm lý con người. Người dân nơi đây thật thà chất phác, cần
cù lao động, sống khắc khổ và luôn cố gắng vươn lên.
Mặt hạn chế trong sinh hoạt nông thôn cũng như các hoạt động văn hóa xã
hội là người dân sống trong khuôn khổ của lũy tre làng nên ít muốn xa rời làng thôn,
bị hạn chế việc học tập trao đổi thông tin, tiếp thu khoa học kỹ thuật trong thời đại
mới. Hơn nữa sinh hoạt nông thôn thường lệ thuộc vào sản xuất thời vụ.
Về hoạt động kinh tế ở nông thôn mang tính chất tự cung tự cấp, tự túc.
Một đặc thù nữa của môi trường nông thôn là chậm trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Bờ ruộng là nơi nuôi dưỡng mầm bệnh, là
môi trường sống lí tưởng của chuột, côn trùng và cỏ dại.
Vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn hiện đang là vấn đề nổi cộm: chuồng
trại, hố xí không hợp vệ sinh, thiếu nước sinh hoạt nhất là khu vực vùng sâu vùng
xa, hành động vứt rác bừa bãi là mầm móng của nhiều dịch bệnh và làm mất mỹ
quan môi trường nông thôn.
Bảng 1.1. Sự thay đổi môi trường xưa và nay
Môi trường nông thôn xưa
Môi trường nông thôn ngày nay
Về sản xuất và sinh thái
- Các hoạt động nông nghiệp cổ truyền.
- Dựa vào các điều kiện tự nhiên và lợi
dụng các ĐKTN để tránh thiên tai.
- Sử dụng hệ thống cây trồng phức tạp,
nhiều giống cây trồng năng suất thấp
nhưng phong phú về di truyền.
- Lao động trên diện tích cao, chủ yếu
là lao động thủ công.
Về sản xuất và sinh thái
- Các hoạt động sản xuất nông nghiệp
tiên tiến hơn, hiện đại hơn nhờ áp dụng
KHKT.
- Khắc phục được khó khăn của tự nhiên,
cải tạo chúng bằng KHKT.
- Sử dụng hệ thống cây trồng đơn giản,
giống cây năng suất cao nhưng nghèo về
di truyền.
Đồ án tốt nghiệp
13


Môi trường nông thôn xưa
Môi trường nông thôn ngày nay
- Hệ sinh thái phong phú, năng suất
thấp, không ổn định, ít đầu tư năng
lượng hóa thạch.
- Sử dụng các chuỗi thức ăn dài, lợi
dụng xoay vòng của chất hữu cơ kết
hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi.
- Lao động trên đơn vị diện tích thấp,
thay năng lượng thủ công bằng năng
lượng hóa thạch để tạo sự ổn định.
- Sử dụng chuỗi thức ăn ngắn, nhiều chất
dinh dưỡng và trả lại bằng phân hóa học,
tách rời trồng trọt, chăn nuôi.
Về văn hóa – xã hội và các điều kiện
khác
- Đường giao thông khó khăn, chủ yếu
là đường rừng, đường đồi núi.
- Thủy lợi phụ thuộc vào kênh rạch tự
nhiên.
- Trong cuộc sống bị ràng buộc bởi
nhiều luật lệ nông thôn, nhiều hủ tục mê
tín dị đoan, lễ hội rườm rà, kéo dài.
- Các nhu cầu sinh hoạt, giải trí hầu như
không có.
- Thiếu các thông tin cần thiết trong
cuộc sống.
Về văn hóa – xã hội và các điều kiện
khác
- Đường giao thông thuận tiện, có thể sử

dụng cho xe cộ, máy móc sản xuất nông
nghiệp lưu thông.
- Hệ thống thủy lợi quy mô lớn, cung cấp
đủ nước cho sản xuất nông nghiệp.
- Xóa bỏ được nhiều luật lệ, hủ tục nông
thôn phong kiến, các lễ hội được tổ chức
đơn giản, có ý nghĩa.
- Nhu cầu giải trí, sinh hoạt tốt hơn.
- Lượng thông tin nhận được nhiều và
nhanh chóng hơn.
(Nguồn: [1])
1.4. Vệ sinh môi trường nông thôn
1.4.1. Lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật
 Cuối những năm 1960, chỉ có khoảng 0,48% diện tích đất canh tác sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật thì hiện nay là 100% với trên 1.000 chủng loại thuốc,
trong đó nhiều loại thuốc có độc tính cao.
Đồ án tốt nghiệp
14

 Hằng năm, nước ta sử dụng trung bình 15.000 - 25.000 tấn thuốc bảo
vệ thực vật. Bình quân 1 ha gieo trồng sử dụng đến 0,4 - 0,5 kg thuốc bảo vệ thực
vật. Sử dụng không hợp lý, không tuân thủ theo đúng những quy định nghiêm ngặt
về quy trình sử dụng nên thuốc bảo vệ thực vật gây nhiều tác hại cho chính người sử
dụng thuốc và người tiêu dùng nông sản và thực phẩm có chứa dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật, đồng thời ảnh hưởng đến môi trường sống.
 Báo cáo tổng hợp của Tổng cục Môi trường, Bộ tài nguyên và môi
trường, mỗi năm hoạt động nông nghiệp phát sinh khoảng 9.000 tấn chất thải nông
nghiệp nguy hại, chủ yếu là thuốc bảo vệ thực vật, trong đó không ít loại thuốc có
độ độc cao đã bị cấm sử dụng mà vẫn đem ra sử dụng đã gây ra những ảnh hưởng
không tốt đến môi trường và con người.

 Ngoài ra, cả nước còn khoảng 50 tấn thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu tại
hàng chục kho bãi; 37.000 tấn hóa chất dùng trong nông nghiệp bị tịch thu đang
được lưu giữ chờ xử lý. Môi trường nông thôn đang phải gánh chịu những bất lợi từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
 Tác hại
Gây ô nhiễm nguồn nước: Thuốc trừ sâu gây ô nhiễm nguồn nước, gây ngộ
độc cho động vật thủy sinh. Một số loại thuốc trừ sâu thường biến đổi sau khi sử
dụng thành một hoặc nhiều chất chuyển hóa bền vững và độc hơn loại thuốc trừ sâu
sử dụng ban đầu.
Gây ô nhiễm đất: Thuốc trừ sâu gây tồn đọng trong đất làm đất bị nhiễm độc,
gây chết các vi sinh vật có lợi trong đất; đất trở nên chua hóa nhanh, chai cứng,
giảm năng suất cây trồng.
Gây ô nhiễm không khí: Mùi thuốc trừ sâu từ đồng ruộng lan tỏa trong không
khí được gió đưa vào các khu dân cư, người dân hít phải thuốc sâu dễ bị nhức đầu,
ho, viêm đường hô hấp…
Theo Viện Hàn lâm Khoa học quốc gia Mỹ đã cảnh báo: Sự phơi nhiễm với
các hợp chất độc hại cho hệ thần kinh ở nhiều mức độ được tin rằng an toàn đối với
Đồ án tốt nghiệp
15

người trưởng thành có thể dẫn đến hậu quả đối với phụ nữ mang thai, làm mất đi
thường xuyên chức năng của não bộ nếu sự phơi nhiễm diễn ra trong thời gian
mang thai và thời kỳ niên thiếu.
Ngộ độc do rau không an toàn: Thuốc trừ sâu là những chất thuộc nhóm lân
hữu cơ rất độc, dễ gây ngộ độc cấp tính. Việc tăng liều lượng thuốc, tăng số lần
phun thuốc, dùng thuốc BVTV không theo hướng dẫn cũng như lạm dụng thuốc
BVTV đã gây ra hiện tượng kháng thuốc, làm thuốc mất hiệu lực hoặc để lại tồn dư
thuốc BVTV quá mức cho phép trong nông sản, thực phẩm sẽ dẫn đến tình trạng
ngộ độc thực phẩm, làm giảm sức cạnh tranh của nông sản, hàng hóa trên thị trường
và cũng là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa đến sức khỏe cộng đồng.

1.3.2. Vấn đề rác thải sinh hoạt nông thôn
Khi nói đến rác, nhiều người thường nghĩ đó là vấn đề cấp bách của đô thị
hay các thành phố lớn. Điều đó đúng nhưng chưa đủ. Với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, nhất là kỹ thuật sản xuất, đóng gói bao bì, nhiều loại giấy, hộp đóng gói
chủ yếu bằng ni lông, nhựa, thiếc…rất tiện lợi góp phần làm thay đổi phong cách và
tập quán sống của nhiều người dân từ nông thôn đến thành thị.
Về nông thôn, chúng ta dễ dàng nhận thấy ven làng, các bờ sông, con ngòi,
các túi rác, có khi là cả một tải rác hay đống rác “tự do nhảy dù” chẳng có người nào
thu gom, mới đầu còn là một túi rác nhỏ, dần dà chúng “tập kết” thành đống lớn dần
lên qua từng ngày tạo nên cảnh quan “lạ mắt” ven đường làng, mương máng, có khi
còn làm tắc dòng chảy. Bên cạnh đó rác thải ở các chợ quê đã đến hồi báo động, các
đống rác được chất đống lưu cữu rất nhiều ngày, ngay gần khu dân cư, bốc mùi ô uế.
Mỗi năm, trong cả nước có hàng chục tấn rác thải sinh thải sinh hoạt phát
sinh và theo dự báo thì tổng lượng chất thải đó vẫn tiếp tục tăng lên nhanh chóng
trong thập kỷ tới. Theo ông Trương Đình Bắc - Trưởng phòng Sức khoẻ và môi
trường, cho biết nếu ở các đô thị lớn, trung bình một người thải ra 1kg rác/ngày thì
vùng nông thôn cũng từ 0,5 - 0,6 kg rác/ngày. Bình quân mỗi người thải ra 0,7 kg
Đồ án tốt nghiệp
16

rác/ngày. Như vậy, với khoảng 50 triệu dân vùng nông thôn, mỗi ngày có gần 50
triệu tấn rác cần được thu gom. Tuy nhiên trên thực tế chỉ thu được khoảng 50%.
Tình trạng vứt rác bừa bãi của một bộ phận người dân nông thôn không chỉ
làm ảnh hưởng đến cảnh quan nông thôn tác động xấu đến môi trường sống của
người dân mà còn huỷ hoại môi trường trong lành của làng quê. Do đó, đã nảy sinh
nhiều vấn đề về môi trường nông thôn.
Nguyên nhân:
Do quá trình xây dựng, quy hoạch và đầu tư xây dựng khu dân cư chưa chú
trọng vấn đề xử lý môi trường.
 Do ý thức trách nhiệm của người dân trong việc thu gom và xử lý rác

tại các vùng nông thôn còn rất khiêm tốn.
 Một vấn đề chúng ta không khỏi quan tâm hiện nay là hầu hết lượng
rác này lại không được phân loại và xử lý, hình thức thường được sử dụng nhất hiện
nay đó là đốt hoặc chôn lấp. Không những thế việc hình thành các bãi rác, chôn lấp
rác thải chưa chú ý đến khoảng cách đối với các khu dân cư, quy mô bãi chôn rác
chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên, năng lực thu gom rác yếu, công nghệ xử lý rác
còn lạc hậu nên khó tránh khỏi tình trạng ô nhiễm môi trường.
 Công tác quản lý bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương chưa
chặt chẽ như: Quy định chưa rõ ràng, thiếu cán bộ quản lý và thanh tra chuyên
ngành bảo vệ môi trường nên không hướng dẫn kịp thời, đầy đủ những nội dung về
bảo vệ môi trường để mọi người nắm và tự giác chấp hành. Ở một số nơi cán bộ địa
phương cũng chưa chú trọng việc giáo dục, tuyên truyền cho người dân biết và chấp
hành.
 Do không có kinh phí cho việc xử lý rác thải sinh hoạt nên việc xử lý
rác thải chưa được thực hiện.
 Nguyên nhân chính của ô nhiễm môi trường ở nông thôn do rác thải
sinh hoạt là vì thói quen của người dân đã bao đời nay là “nhắm thấy tiện là quăng”
nên quanh nhà là bãi chứa rác và thiếu ý thức của người dân trong việc xử lý rác.
Đồ án tốt nghiệp
17

Hậu quả là rác thải sinh hoạt trở thành gánh nặng cho xã hội. Ai cũng biết đó
là rác thải, là thứ bỏ đi. Nhưng không phải ai cũng biết, rác thải ngày càng nhiều và
là hiểm hoạ đối với con người và môi trường.
1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi
 Ở nước ta, chất thải chăn nuôi cũng đã trở thành vấn nạn. Theo báo
cáo của Cục Chăn nuôi, hàng năm đàn vật nuôi thải ra 80 triệu tấn chất thải rắn, vài
chục tỷ khối chất thải lỏng và hàng trăm triệu tấn chất thải khí. Do vậy mà việc xử
lý chất thải chăn nuôi ngày càng được các cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng và
chính những người chăn nuôi quan tâm.

 Hiện nay việc đáng lo ngại nhất là dù chăn nuôi ở quy mô nhỏ hay lớn
các loại chất thải trong chăn nuôi đa phần vẫn chưa được xử lý. Chất thải trong chăn
nuôi được phân ra làm 3 loại: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí bao gồm
CO
2
, NH
3
… đều là những loại khí chính gây hiệu ứng nhà kính.
 Hầu hết do tập quán hay do điều kiện sản xuất mà chất thải chăn nuôi
ngày càng gây ô nhiễm đang ở mức báo động, các chất thải chăn nuôi không những
gây ra mùi khó chịu ảnh hưởng nặng nề đến không khí mà còn ngấm vào đất gây
ảnh hưởng đến nguồn nước và từ đó ảnh hưởng đến con người.
 Ngoài ra việc xử lý xác động vật chết do bị dịch bệnh vẫn chưa được
người dân xử lý một cách có hiệu quả, một số nơi còn không chôn lấp xác động vật
chết mà còn đem ra thả trôi ngoài sông, suối hay vứt ở nơi ít người qua lại.
 Bên cạnh đó trong sản xuất nông nghiệp còn thải ra các chất thải nông
nghiệp như rơm, rạ, các loại phế phẩm từ thu hoạch nông sản. Trước kia thì rơm rạ
dùng làm chất đốt hay sử dụng cho mục đích nào đó của người dân thì bây giờ rơm,
rạ sau khi thu hoạch xong sản phẩm thì không xử lý các chất thải còn lại mà để cho
chúng tự phân hủy ngoài trời, và đó cũng là tác nhân gây ra sự ô nhiễm.
1.3.4. Ảnh hưởng của công nghiệp hóa
 Phần lớn các khu công nghiệp, khu chế xuất, liên doanh đặt tại khu
vực nông thôn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một số các
Đồ án tốt nghiệp
18

khu công nghiệp, chế xuất, liên doanh không có công nghệ xử lý môi trường hoặc
không quan tâm nhiều đến việc xử lý rác thải của doanh nghiệp mình, và nếu có
cũng chỉ là đối phó, hoạt động không thực sự hiệu quả từ đó đã góp phần làm ảnh
hưởng đến môi trường nông thôn ngày thêm tồi tệ hơn.

 Số lượng các khu công nghiệp ngày càng nhiều lên cả về số lượng
lẫn quy mô. Trái lại vấn đề về bảo vệ môi trường lại không được chú trọng nhiều đã
làm cho môi trường ngày một ô nhiễm hơn.
1.3.5. Ô nhiễm làng nghề
Hiện nay, do công nghệ sản xuất ở các làng nghề trên địa bàn cả nước còn rất
lạc hậu, quy mô theo hộ cá thể nên không đủ năng lực tài chính và kỹ thuật để đầu
tư các công trình bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm. Đồng thời, hệ thống các văn
bản về quản lý môi trường làng nghề chưa cụ thể và phù hợp với đặc điểm sản xuất.
Vì vậy, tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề vẫn diễn ra nghiêm trọng kéo dài:
Thực tế này cho thấy, nên cần phải có những giải pháp đồng bộ khả thi để khắc phục
và cải thiện môi trường làng nghề.
Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Môi trường, cả nước có khoảng 2.500
làng nghề, trong đó, có hơn 1.200 làng nghề truyền thống. Trong đó làng nghề thuộc
đồng bằng Bắc bộ chiếm tới 67,3%, chủ yếu tại các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà
Nội, Thái Bình, Nam Định ; khu vực miền Trung chiếm 20,5%, số còn lại nằm trên
địa bàn các tỉnh phía Nam như Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ
Hoạt động của các làng nghề đã và đang gây áp lực to lớn đến chất lượng môi
trường. Bởi phần lớn các làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ, mặt bằng chật hẹp xen
kẽ với khu dân cư, quy trình sản xuất thô sơ, lạc hậu. Hoạt động của các làng nghề
gây lãng phí tài nguyên và phát sinh nhiều chất gây ô nhiễm môi trường, tác động
trực tiếp đến môi trường sống, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của người dân.
Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng nông thôn như đường giao thông, cống, rãnh
thoát nước thải không đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất, chất thải không
được thu gom và xử lý càng dẫn đến nhiều làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng. Chất
Đồ án tốt nghiệp
19

lượng môi trường tại hầu hết các khu vực sản xuất trong các làng nghề đều không
đạt tiêu chuẩn. Có tới 95% người lao động có nguy cơ tiếp xúc với bụi, 86,9% tiếp
xúc với nhiệt, 59,6% tiếp xúc với hóa chất. (nguồn www.langnghevietnam.vn)

Ô nhiễm nguồn nước các làng nghề cũng đáng báo động. Trong đó, ô nhiễm
chất thải hữu cơ do chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ gia súc,
gia cầm… gây ra. Riêng tại làng nghề tinh bột Dưỡng Liễu (Hà Nội), để mỗi năm
sản xuất ra 52.000 tấn sản phẩm sẽ phải thải ra 3.050 tấn COD, 934,4 tấn BOD và
2.133 tấn SS. Các làng nghề dệt nhuộm, thủ công mỹ nghệ và mây tre đan, tái chế
giấy tạo ra nước thải có hàm lượng cặn lớn và chứa nhiều chất ô nhiễm như dung
môi, dư lượng các hóa chất. Tại các làng nghề tái chế, trong nước thải mạ và tái chế
kim loại có hàm lượng kim loại nặng độc hại vượt quy định hàng chục lần.
1.3.6. Hiện trạng môi trường nước
Khoảng 40% người dân nông thôn được tiếp cận nguồn nước sạch.
Theo Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2010 - 2011
(MICS 4), dân số Việt Nam đang được sử dụng nguồn nước ăn đã được cải thiện (có
thể coi là sạch) gồm: Nước máy, nước từ vòi công cộng, nước giếng khoan, giếng có
bảo vệ, nước suối có bảo vệ, nước mưa và nước đóng chai. Tuy các nguồn nước đã
được cải thiện có thể an toàn hơn các nguồn chưa được cải thiện, nhưng không có
nghĩa là nước từ các nguồn này đều an toàn theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Trong lĩnh
vực nước sạch và vệ sinh môi trường, các phát hiện của Điều tra MICS 2010-2011
cho thấy, hơn bảy trong số 10 người ở Việt Nam được tiếp cận nước uống và công
trình vệ sinh được cải thiện. Ở khu vực nông thôn, tỷ lệ người dân nông thôn được
sử dụng nước hợp vệ sinh đạt tỷ lệ 75%, trong đó có khoảng 40% nước đạt tiêu
chuẩn của Bộ Y tế.
Điều tra mới nhất của Bộ Y tế cho biết, nguồn nước giếng khoan, giếng khơi
chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu nguồn nước ăn uống và sinh hoạt của nông thôn
Việt Nam (33,1% và 31,2%), nước máy chỉ chiếm 11,7%, suối đầu nguồn 7,5%,
nước mưa 2% và sông, hồ, ao chiếm 11%. (nguồn www.monre.com.vn)
Đồ án tốt nghiệp
20

Ông Đồng Ngọc Hải Anh – Tổ chức Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF
Việt Nam) cho biết, hiện nay, các biện pháp xử lý nước được các hộ gia đình sử

dụng nhiều nhất là lọc nước, để lắng, đánh phèn, sau đó đun sôi. Rất ít các biện pháp
sử dụng hóa chất được áp dụng. Loại nguồn nước được người dân quan tâm xử lý
nhiều nhất trước khi đưa vào sử dụng là nước sông, ao hồ, nước mưa và nước giếng
khoan. Hầu hết giếng khơi không được xử lý trước khi đưa vào sử dụng, tuy nguồn
nước này được coi là sạch nhưng vẫn có nguy cơ ô nhiễm vi sinh, đặc biệt đối với
những giếng được xây dựng gần nguồn gây ô nhiễm như nhà tiêu, chuồng gia súc,
hoặc không có thành chắn hoặc có vũng nước đọng quanh giếng. Tuy nhiên, theo
Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế, hiện chỉ có khoảng 18% số hộ gia đình ở các vùng
nông thôn Việt Nam có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo các yêu cầu về xây dựng cũng
như bảo quản sử dụng.
Theo nhận định của UNICEF, một trong những nguyên nhân trực tiếp cản trở
các tiến bộ trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh là sự chưa quan tâm và đầu tư đúng
của Nhà nước do còn nhiều ưu tiên quan trọng khác. Bên cạnh đó, còn phải kể đến
việc người dân còn rất thiếu ý thức, nhận thức cũng như kỹ năng trong sử dụng nước
và thực hành vệ sinh là một cản trở lớn cả ở khu vực đô thị và nông thôn.
Hiện ở một số vùng nông thôn đã có trạm cấp nước cung cấp nước sạch
nhưng tỷ lệ khá khiêm tốn, đa phần phải sử dụng nguồn nước tự xử lý. Nhiều trạm
cấp nước nằm đắp chiếu do thiếu kinh phí duy trì hoạt động. Nhiều vùng ngoại
thành vẫn sử dụng nước mưa hoặc nước giếng khoan qua xử lý sơ sài, chưa có sự
kiểm định chất lượng một cách thường xuyên.




Đồ án tốt nghiệp
21

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên


Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Cần Giuộc
2.1.1 Vị trí địa lý
 Huyện Cần Giuộc cách thị xã Tân An khoảng 30 km theo đường chim bay và
có vị trí tương đối như sau:
 106
o
33’ đến 106
o
44’ kinh độ Đông.
 10
o
30’ đến 10
o
40’ vĩ độ Bắc.
 Phía Tây giáp huyện Bến Lức và Cần Đước.
 Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Cần Đước.
 Phía Đông giáp với huyện Nhà Bè và Cần Giờ - Tp. HCM.
 Phía Bắc giáp với huyện Bình Chánh - Tp. Hồ Chí Minh.

×