TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ NĂM 3
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN
KHOA KINH TẾ - QTKD TRƯỜNG
ĐẠI HỌC AN GIANG ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ
ĐỌC SÁCH BÁO
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại
Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG THỊ KIM TUYỀN
Lớp: DH8KD
MSSV: DKD073108
Giảng viên hướng dẫn: TRỊNH HOÀNG ANH
Long Xuyên, tháng 5 năm 2010
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Chúng ta đang sống trong một xã hội với tốc độ phát triển nhanh, phải đối mặt
và xử lý vô vàn các thông tin, sự việc khác nhau. Các bạn trẻ ngày nay thường thích
những gì nhanh gọn như sử dụng thức ăn nhanh, những quán net siêu tốc nên việc
dành thời gian cho việc đọc sách là rất ít hoặc thậm chí là khơng có. Biết rằng trong xã
hội mà công nghệ thông tin đang phát triển các bạn có thể nắm bắt mọi thơng tin
nhanh nhất nhưng có những điều mà ta không bao giờ biết được nếu khơng có sách.
Đọc sách khơng chỉ giúp bổ sung kiến thức, mở rộng tầm nhìn ra ngồi thế
giới mà cịn giúp ta tiếp cận những giá trị văn hóa, những tri thức được kết tinh trong
đó. Sách là kho tàng tri thức của nhân loại, không chỉ là kiến thức mà đọc sách là
phương pháp rèn luyện tư duy, tính kiên nhẫn và óc sáng tạo cho con người. Nhưng
ngày nay có rất ít các bạn trẻ quan tâm đến điều đó, phần đơng trong số họ là những
sinh viên, học sinh. Chưa cần nói đến các sách bên ngồi ngay cả những sách giáo
trình liên quan đến bài học của mình sinh viên cũng rất ít đọc. Đa số các sinh viên cho
rằng cuộc sống hiện đại với đa dạng kênh thơng tin thì xem tivi, nghe đài, lướt web…
hấp dẫn hơn nhiều so với việc đọc sách. Một số khác thì cho rằng giá cả của nhiều loại
sách không phù hợp với túi tiền của sinh viên. Vậy đâu là nguyên nhân chính dẫn đến
vấn đề trên. Việc hình thành đề tài “nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế QTKD trường đại học An Giang đối với vấn đề đọc sách báo” là cơ sở cần thiết cho
việc xác định nhu cầu đọc sách của sinh viên trường đại học An Giang.
1.2 Mục tiên nghiên cứu
- Mô tả thái độ của sinh viên trường đại học An Giang đối với vấn đề đọc
sách.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần giúp sinh viên quan tâm đến sách
nhiều hơn.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu thái độ đọc sách báo của sinh viên trường
đại học An Giang.
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên thuộc trường đại học An Giang.
Không gian nghiên cứu là những sinh viên đang học khóa 8, khoa Kinh tế QTKD.
Thời gian tiến hành nghiên cứu sẽ giới hạn trong khoảng cuối tháng 02/2010
đến đầu tháng 05/2010.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước sơ bộ và chính thức.
Trương Thị Kim Tuyền
2
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Nghiên cứu sơ bộ thông qua cuộc thảo luận với 5 sinh viên dựa trên dàn bài
thảo luận đã phác thảo trước xoay quanh vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức bắt đầu bằng việc phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng
câu hỏi đã được hiệu chỉnh với khoảng 100 sinh viên khóa 8 khoa Kinh tế - QTKD.
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: Trong 5 nghành của khoa Kinh tế - QTKD
mỗi ngành chọn ra 20 sinh viên để phỏng vấn. Như vậy cỡ mẫu được chọn là 100 và
được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả của việc nghiên cứu đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho
trường đại học An Giang trong việc tìm hiểu thói quen đọc sách của sinh viên. Tăng
cường cung cấp những loại sách mà sinh viên cần thiết để đáp ứng nhu cầu về sách
cho sinh viên và làm đa dạng thêm các loại sách cho thư viện trường Đại học An
Giang.
Trương Thị Kim Tuyền
3
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu
Chương 1 đã trình bày một cách tổng quát về đề tài nghiên cứu. Cụ thể là cơ sở
hình thành, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý
nghĩa của đề tài nghiên cứu. Tiếp theo, chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết, các
khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: thái độ, các thành phần của thái độ
và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ. Từ cơ sở lý thuyết thiết lập nên mơ hình nghiên
cứu về thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang đối với
vấn đề đọc sách báo.
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Thái độ và các thành phần của thái độ 1
Thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của cá thể được hình thành trên cơ sở tri
thức hiện có và bền vững về một khách thể hay một ý tưởng nào đó.
Thái độ làm cho người ta thích hay khơng thích một đối tượng nào đó, cảm
thấy gần gũi hay xa cách nó. Thái độ cho phép xử sự tương đối ổn định đối với những
vật giống nhau. Những thái độ khác nhau của cá thể tạo nên một cấu trúc liên kết
logic, trong đó sự thay đổi một yếu tố có thể đòi hỏi phải xây dựng một loạt các yếu tố
khác rất phức tạp.
Thái độ được xây dựng trên 3 thành phần cơ bản: Sự nhận biết, cảm xúc và xu
hướng hành vi.
-
Nhận biết: Là nói lên sự nhận biết, kiến thức của người tiêu dùng về một
sản phẩm. Nhận biết thể hiện ở dạng niềm tin. Hay nói cách khác, người
tiêu dùng tin rằng sản phẩm đó có những đặc trưng nào đó.
-
Cảm xúc: Thể hiện ở dạng đánh giá, người tiêu dùng đánh giá sản phẩm tốt
hay xấu, thân thiện hay ác cảm.
-
Xu hướng hành vi: Nói lên dự tính hoặc các hành động thực sự của chủ thể
với đối tượng theo hướng đã nhận thức.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ
Quá trình hình thành thái độ của một cá nhân chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố cơ
bản: yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Sự tác động của các
yếu tố này đến thái độ được thể hiện qua hình 2.1.
1
Nguồn: Trần Thị Diễm Thúy.2008. “ Thái độ sinh viên trường Đại Học An Giang (ĐHAG) đối với
thương hiệu bút bi Thiên Long”. Chuyên đề Seminar. Khoa Kinh tế. ĐHAG
Trương Thị Kim Tuyền
4
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
•
•
•
Yếu tố văn hóa
Văn hóa
Nhánh văn hóa
Giai tầng xã hội
Yếu tố cá nhân
• Tuổi tác giai
đoạn cuộc đời
• Cá tính, nhân
cách
THÁI ĐỘ
Yếu tố xã hội
Các nhóm chuẩn
mực
• Gia đình
• Vai trị và địa vị
•
•
•
•
•
Yếu tố tâm lý
Động cơ
Nhận thức
Sự hiểu biết
Niềm tin
Hình 2.1: Mơ hình các yếu tố ảnh hưởnh đến thái độ
Yếu tố văn hóa
Văn hóa:
Văn hóa là nguyên nhân đầu tiên cơ bản quyết định nhu cầu và hành vi
của con người mạnh hơn bất kỳ một lập luận logic nào khác. Những điều
cơ bản về giá trị, sự cảm thụ, sự ưa thích, tác phong, hành vi ứng xử mà
chúng ta quan sát được qua việc mua sắm hàng hóa đều chứa đựng bản sắc
văn hóa. Nó là hệ thống những giá trị, niềm tin, truyến thống và chuẩn mực
được hình thành và gắn liền với một xã hội, một chế độ, một tôn giáo hay
một dân tộc nhất định, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Nhánh văn hóa
Nhánh văn hóa là một bộ phận cấu thành văn hóa chung. Nhánh văn
hóa có ảnh hưởnh sâu sắc tới sự quan tâm, cách đánh giá, sở thích của cá
nhân trong cùng một nhánh văn hóa.
Nhánh văn hóa bao gồm nguồn gốc dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tín
ngưỡng khu vực địa lí.
Giai tầng xã hội
Là một bộ phận đồng nhất trong xã hội được phân chia theo cấp bậc.
Mỗi giai tầng xã hội có những ý thích khác nhau về thương hiệu, dịch vụ…
mỗi thành viên trong cùng một giai tầng có thể có chung niềm tin, đánh giá
thái độ. Trong marketing có thể xem giai tầng xã hội là một tiêu thức để
phân khúc thị trường.
Tuy nhiên, khi ta biết được thành phần giai tầng của một người, ta có
thể có được những kết luận về thái độ dự kiến của người đó nhưng ta chưa
thể hình dung người đó như một cá thể.
Yếu tố xã hội
Trương Thị Kim Tuyền
5
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Con người là một cá thể trong xã hội do vậy thái độ của cá nhân chịu ảnh
hưởng của những nhân tố chung quanh mình, của những người gần gũi, cũng như
những người trong giai cấp xã hội của mình.
Các nhóm chuẩn mực
Các nhóm chuẩn mực là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp đến thái độ hay hành vi của con người. Khi cá nhân càng đề cao nhóm
chuẩn mực thì mức độ ảnh hưởng của tập thể trong nhóm đến sự hình
thành ý niệm của cá nhân về ưu điểm của hàng hóa và nhãn hiệu càng lớn.
Những nhóm ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ, hành vi của thành viên
trong nhóm là những nhóm mà cá nhân nằm trong đó và có sự tác động qua
lại khá thường xuyên với các thành viên trong nhóm như: gia đình, bạn bè,
láng giềng, đồng nghiệp…
Những nhóm ảnh hưởng gián tiếp đến cá nhân là những nhóm mà cá
nhân khơng tham gia nhưng chúng có tác động đến thái độ của cá nhân nhà
khoa học, chính khách, ca sĩ, cầu thủ, doanh nhân nổi tiếng…
Những nhóm chuẩn mực sẽ đặt ra những niềm tin, “luật lệ” của nhóm.
Những qui tắc này sẽ tạo sức ép thúc đẩy thành viên tn theo và khơng
mang tính bắt buộc. Tuy nhiên cá nhân có nhu cầu được hội nhập, được tập
thể động viên, ủng hộ nhìn nhận sự hiện diện của cá nhân. Khi cá nhân
được nhóm chấp nhận, cá nhân dễ dành tuân theo những nguyên tắc chung
của nhóm.
Gia đình
Là tổ chức mua hàng quan trọng nhất trong xã hội, đóng vai trị rất
quan trọng trong nhận thức của mỗi cá nhân. Trong một gia đình hành vi
của thành viên này có thể ảnh hưởnh mạnh mẽ đến thái độ của thành viên
khác.
Vai trò và địa vị
Cá nhân là một thành viên của rất nhiều các nhóm trong xã hội, vị trí
của người đó trong mỗi nhóm có thể được xác định căn cứ vào vai trò và
địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị.
Vai trò và địa vị sẽ thay đổi theo các giai đoạn của cuộc đời vì thế thái
độ của cá nhân cũng sẽ thay đổi theo từng giai đoạn cuộc đời đó.
Yếu tố tâm lý
Động cơ
Là nhu cầu thôi thúc bức thiết đến mức độ buộc con người phải hành
động để thỏa mãn nó. Các nhà tâm lý cho rằng nhu cầu là có phân cấp,
một khi nhu cầu sinh lý được thỏa mãn thì người ta sẽ tìm kiếm để thỏa
mãn nhu cầu cao hơn.
Trương Thị Kim Tuyền
6
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Nhu cầu
Tự khẳng định
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an tồn
Nhu cầu sinh lý
Hình 2.2 Tháp thứ bậc nhu cầu của Maslow
Nhận thức
Là quá trình cá nhân lựa chọn tổ chức và diễn giải thơng tin nhận được
để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh.
Nhận thức có chọn lọc quan trọng, vì con người nhận thức có chọn lọc
điều họ muốn và ảnh hưởng theo cách con người xét đến rủi ro trong việc
mua như thế nào? Sự chọn lọc này có tính cá nhân và có những mức độ
nhận thức khác nhau.
Niềm tin
Là sự nhận dạng trong thâm tâm về một cái gì đó. Sự hình thành niềm
tin về cơ bản xuất phát từ sự hiểu biết nên ảnh hưởng khá quan trọng đến
hành vi mua.
Thái độ là sự đánh giá có ý thức những tình cảm, những xu hướng hành
động có tính chất tốt hay xấu về một khách thể hay một ý tưởng nào đó,
thái độ đặt con người vào khung suy nghĩ thích hay khơng thích, cảm thấy
gần gũi hay xa lánh một đối tượng hay một ý tưởng cụ thể nào đó. Người
mua sẽ tìm đến nhãn hiệu mà họ có thái độ tốt khi động cơ xuất hiện.
Yếu tố cá nhân
Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của những đặc điểm cá
nhân, nổi bậc nhất là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống của người mua, nghề nghiệp,
hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và ý niệm của bản thân họ.
Tuổi tác, giai đoạn cuộc đời
Ở mỗi giai đoạn tuổi tác, cá nhân có những thái độ khác nhau đối với
các sự việc cũng khác nhau bởi vì ở các giai đoạn tuổi tác khác nhau thì sở
thích, sự quan tâm, cách đánh giá của con người cũng có sự thay đổi.
Cá tính, nhân cách
Trương Thị Kim Tuyền
7
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Cá tính là những đặc điểm tâm lý nổi bậc của mỗi con người tạo ra thế
ứng xử. Cho nên mỗi con người đều có cá tính riêng cho họ, chính đều này
đã ảnh hưởng đến hành vi, thái độ của họ đối với sự việc.
Nghề nghiệp
Nghề nghiệp có ảnh hưởng nhất định đến sự lựa chọn sản phẩm. Do
tính chất cơng việc khác nhau, con người sẽ có những nhu cầu khác biệt.
Sự khác biệt về ngành nghề cũng tạo ra các nhu cầu khác nhau về sản
phẩm, chất lượng, giá cả và tính cấp thiết của sản phẩm.
Hồn cảnh kinh tế
Tình trạng kinh tế của một cá nhân thể hiện mức thu nhập và chi tiêu
của người đó. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến cách lựa chọn sản phẩm
và dịch vụ của cá nhân đó.
2.3 Mơ hình nghiên cứu
Nhận
thức
Yếu tố văn hóa
Yếu tố xã hội
Yếu tố cá nhân
Yếu tố tâm lý
Thái
độ
Cảm xúc
Xu hướng
hành vi
Hình 2.3 Mơ hình nghiên cứu
- Sách
- Sự khác biệt
của các loại sách
- Đối tượng phù
hợp với sách
- Lợi ích mang lại
- Nội dung của sách
- Dành thời gian cho
sách
-Đọc sách nhiều hơn
-Mua, mượn hoặc
thuê sách
-Đọc sách khi nào?
-Loại sách sinh viên
thường đọc
Dựa vào cơ sở lý thuyết thì mơ hình nghiên cứu được xây dựng và dựa vào mơ hình để
đo lường được thái độ phải xem xét đến 3 thành phần: Nhận thức, cảm xúc và xu
hướng hành vi. Bên cạnh đó thái độ cịn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Yếu tố văn
hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Phần tiếp theo sẽ trình bày cụ thể về
phương pháp nghiên cứu.
Trương Thị Kim Tuyền
8
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về đề tài nghiên cứu và mơ hình nghiên
cứu. Chương 3 sẽ trình bày cách thức tiến hành nghiên cứu, gồm 2 bước chính: nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Ngồi ra chương này cịn trình bày phương pháp
chọn mẫu, phương pháp xử lý số liệu và các loại thang đo được sử dụng trong bảng
câu hỏi. Chương này gồm 3 phần chính: Thiết kế nghiên cứu, thang đo, mẫu.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
3.2.1 Tiến độ các bước nghiên cứu
Tiến trình các bước nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước:
Bước 1: Thực hiện nghiên cứu sơ bộ. Nghiên cứu này được thực hiện thông
qua kỹ thuật quan sát và thảo luận với khoảng 3 đến 5 sinh viên thông qua bản câu hỏi
phác thảo để khai thác các vấn đề xung quanh đề tài nhiên cứu dựa trên nền tảng của
cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu sơ bộ này sẽ hoàn thiện bản câu hỏi
phác thảo về thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường ĐHAG đối với vấn đề
đọc sách báo.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức gồm 2 giai đoạn chủ yếu: Giai đoạn thử
nghiệm và giai đoạn chính thức.
Giai đoạn thử nghiệm
Sau khi hoàn thành bản câu hỏi phác thảo thì tiến hành phỏng vấn thử
khoảng 5 sinh viên để xem phản ứng của đáp viên với bản câu hỏi, khả
năng trả lời của đáp viên, nhằm xác lập tính logic để loại bỏ những biến bị
xem là thứ yếu không cần thiết để hiệu chỉnh cho bản câu hỏi được hồn
chỉnh.
Giai đoạn chính thức
Sau khi hiệu chỉnh bảng câu hỏi đã hoàn chỉnh, tiến hành phỏng vấn
với bảng câu hỏi chính thức với cỡ mẫu là 100.
Bước
Phương pháp
Kỹ thuật
Thời gian
1
Nghiên cứu sơ bộ
Thảo luận trực tiếp
1 tuần
2
Nghiên cứu chính thức
Phỏng vấn qua bản 3 tuần
câu hỏi
3.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý thơng tin
Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để phân tích dữ liệu. Các dữ liệu sau khi
thu thập sẽ tiến hành làm sạch và mã hóa dữ liệu trước khi nhập liệu. Sau đó, dùng
phần mềm excel để xử lý thơng tin, tổng hợp và minh họa bằng biểu đồ.
3.2.3 Quy trình nghiên cứu
Trương Thị Kim Tuyền
9
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ
Cơ sở lý thuyết và mơ hình
nghiên cứu
Thảo luận tay đơi
(n = 5 SV)
Hồn chỉnh bản câu hỏi phác
thảo
Phỏng vấn thử
(n = 5)
Hiệu chỉnh
Nghiên cứu chính
thức
Bản câu hỏi chính thức
Phỏng vấn chính thức
Xử lý và phân tích dữ liệu
Viết báo cáo
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
3.3 Thang đo
Trương Thị Kim Tuyền
10
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Thang đo là một cơng cụ có chức năng tách biệt các cá thể theo các biến mà
nghiên cứu đang quan tâm. Trong quá trình thiết kế bảng câu hỏi cho đề tài nghiên cứu
đã sử dụng loại thang đo likert để đo mức độ hài lòng của sinh viên với các tiêu chí đã
chọn và sử dụng thang đo danh nghĩa.
3.4 Mẫu
Việc chọn mẫu phỏng vấn nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện mà đối tượng là sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An Giang.
Cỡ mẫu được chọn nghiên cứu là 100 sinh viên phân bổ đều cho 5 nghành, mỗi
ngành tương ứng với 20 sinh viên thuộc khóa 8 khoa Kinh tế - QTKD.
Chương 4
Trương Thị Kim Tuyền
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
11
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
4.1 Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày tương đối cụ thể về phương pháp nghiên cứu, những dữ
liệu cần thiết cho đề tài, tiến trình thực hiện các cơng đoạn nghiên cứu, phương pháp
chọn mẫu và kích cỡ mẫu, mô tả sơ lược về những mẫu được phỏng vấn. Trong
chương 4 này sẽ tập trung phân tích dữ liệu nhằm mô tả lại thái độ của sinh viên đối
với vấn đề đọc sách.
4.2 Thông tin về mẫu nghiên cứu
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện thái độ của sinh viên đối với việc đọc sách
Trong bước phỏng vấn chính thức, đã phát ra 100 phiếu phỏng vấn và thu lại
đủ 100 phiếu. Trong số các bạn sinh viên được phỏng vấn có 75% sinh viên đều trả lời
là thích đọc sách, trong đó tỷ lệ nam và nữ tương đối ngang nhau. Số còn lại thể hiện
cho những sinh viên khơng thích đọc sách, khơng thích đọc sách khơng có nghĩa là các
bạn khơng đọc mà do một số nguyên nhân nào đó làm cho các sinh viên khơng có
hứng thú với việc đọc sách.
4.3 Phân tích thái độ đối với việc đọc sách của sinh viên
4.3.1 Nhận thức của sinh viên đối với vấn đề đọc sách
•
Một số ngun nhân khiến sinh viên khơng thích đọc sách.
Biểu đồ 4.2 Biểu đồ thể hiện nhận thức của sinh viên về ngun nhân khiến họ
khơng thích đọc sách
Trương Thị Kim Tuyền
12
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Đây là ý kiến chung của những sinh viên thích và khơng thích đọc sách. Nhiều
sinh viên cho rằng việc học tập trên lớp và bài tập nhóm chiếm khá nhiều thời gian nên
các bạn ít có thời gian dành cho việc đọc sách, hơn nữa nếu có thời gian rảnh thì một
số bạn vì hồn cảnh nên phải tranh thủ đi làm thêm để trang trải tiền học phí, vì vậy
các bạn khơng thích đọc sách vì nó làm mất nhiều thời gian của các bạn. Ngày nay,
các kênh thơng tin giải trí đã khá phát triển, có thể giúp sinh viên cập nhật tin tức một
cách nhanh chóng nên dần dần các sinh viên khơng cịn hứng thú với việc đọc sách.
Bên cạnh những nguyên nhân trên, nguyên nhân sâu xa hơn là do văn hóa đọc
sách của nước ta chưa được phát triển nhiều, trong xã hội phát triển, đời sống được
thoải mái nên người ta tìm đến sách nhiều hơn, cịn nước ta ngồi giờ học phần nhiều
các sinh viên phải lo cuộc sống, chỗ ăn ở, cịn nếu có rảnh thì các bạn đều dành phần
lớn thời gian để giải quyết bài tập về nhà. Cho nên, các sinh viên ngày càng ít có thói
quen đọc sách.
•
Nhận thức về tiêu chí để chọn một quyển sách
Biểu đồ 4.3: Tiêu chí để chọn 1 quyển sách
Trương Thị Kim Tuyền
13
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Ngày nay, thế giới bước vào giai đoạn mới, nhu cầu con người được nâng cao.
Trong đó nhu cầu về kiến thức chiếm vị trí quan trọng, nhiều loại sách đã ra đời để
đáp ứng lại nhu cầu ấy. Tuy nhiên, do có quá nhiều sách nên việc chọn mua của mọi
người, nhất là của sinh viên Đại học An Giang trở thành việc không phải dễ. Dưới đây
là những ý kiến về chọn mua sách mà tác giả thu thập được từ các bạn sinh viên:
Thứ nhất, đó là sách mà bạn thích. Sách ấy cung cấp kiến thức mà bạn cần
trong hiện tại hoặc tương lai.
Thứ hai, sách ấy nên vừa với túi tiền của bạn, trong việc chọn mua bạn cũng
không nên tuyệt đối về mặt hình thức. Vì có những quyển sách đẹp chưa chắc hay,
những quyển sách cũ chưa chắc mất giá trị, mà trái lại nhiều người cho rằng sách càng
cổ thì càng hay và quí đấy! Vả lại, cùng một nội dung nhưng do hình thức khác nhau
như về bìa, loại giấy, chữ in…đã dẫn đến sự chênh lệch lớn về giá cả của một số sách.
Cho nên, Khi chọn mua một quyển sách, các sinh viên thường kết hợp nhiều
yếu tố lại như: Giá cả, nội dung, cách trang trí và phù hợp với chuyên môn nhưng giá
cả là tiêu chí được quan tâm nhiều nhất đối với sinh viên, vì đời sống sinh viên cần chi
rất nhiều tiền cho các tài liệu học tập nên sinh viên phải biết chi tiêu hợp lý khi chọn
mua một thứ gì đó.
•
Nhận thức của sinh viên về những đối tượng cần phải đọc sách
Biểu đồ 4.4: Ý kiến của sinh viên về những đối tượng cần phải đọc sách
Trương Thị Kim Tuyền
14
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Đa số các sinh viên nhận thức được rằng sách phù hợp cho tất cả mọi người, vì
số sinh viên này cho rằng ai trong chúng ta đều có nhu cầu đọc sách, bao gồm cả học
sinh sinh viên, giảng viên…Còn 6% trong số họ nghĩ rằng chỉ những người đã đi làm
mới cần đến sách vì sách phục vụ cho công việc của họ cũng như những kinh nghiệm
kinh doanh học được từ sách.
4.3.2 Tình cảm của sinh viên đối với việc đọc sách
•
Tình cảm của sinh viên đối với ý nghĩa mà sách mang lại
Biểu đồ 4.5: Thể hiện ý nghĩa của việc đọc sách đối với sinh viên
Đa số các đáp viên đều cho rằng đọc sách là để mở rộng kiến thức, cho nên
việc đọc sách không bao giờ là thừa cả nhất là đối với các sinh viên.
Trương Thị Kim Tuyền
15
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Kiến thức của mỗi cá nhân nói riêng và của tồn nhân loại nói chung đến giai
đoạn hiện nay là thành quả chung của nhân loại có được do q trình tích lũy từ cuộc
sống hàng ngày. Các thành quả đó sở dĩ khơng bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi
chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng
có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại. Nếu
chúng ta mong tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy
thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xóa bỏ hết các
thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ, thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi
điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước. Lúc đó, dù có
tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu.
•
Tình cảm của sinh viên đối với việc đọc sách thể hiện qua việc
dành thời gian để đọc sách
Biểu đồ 4.6: Biểu đồ thể hiện thời gian đọc sách của sinh viên
Đa số các đáp viên đều dành thời gian rất ít cho việc đọc sách, nhưng cũng có
một số bạn dành hơn 60 phút một ngày để đọc sách. Tại sao các bạn lại dành ít thời
gian cho cơng việc mà nó sẽ giúp bạn hiểu biết nhiều hơn đến vậy? Lý do cơ bản được
đông đảo các bạn sinh viên đưa ra là đều không có thời gian.
Một lý do khác đó là Internet. Chỉ cần vài ngàn đồng, các sinh viên có thể truy
cập Internet hàng giờ, ở bất cứ ngõ hẻm, đường phố nào. Chỉ cần một cái nhấp chuột,
hàng loạt thông tin trên báo chí điện tử, các trang web chuyên ngành, từ điển… sẽ hiện
ra sau vài giây. Đơn giản, tiện lợi và nhanh chóng nên cơng cụ hiện đại này được ưa
chuộng. Hầu hết sinh viên khi làm tiểu luận, đề tài nghiên cứu hay luận văn thường
tìm đến Internet như một cứu cánh. Chính vì thế, việc sinh viên mua sách nghiên cứu,
sách khoa học, sách văn học hoặc lên thư viện không được phổ biến.
4.3.3 Xu hướng hành vi của sinh viên đối với vấn đề đọc sách
•
Cần hay không việc đọc sách nhiều hơn trong tương lai?
Biểu đồ 4.7: Biểu đồ thể hiện xu hướng hành vi của sinh viên đối với việc tiếp tục
đọc sách trong tương lai
Trương Thị Kim Tuyền
16
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Đa số các đáp viên có chung ý kiến là cần phải đọc sách nhiều hơn (chiếm tỷ lệ
75%). Số cịn lại cho rằng khơng cần đọc vì các sinh viên này đều khơng thích đọc
sách và nghĩ rằng còn đang đi học nên việc đọc sách là cần thiết, nhưng khi ra trường
đi làm việc sẽ cần kinh nghiệm của bản thân hơn là cần đọc sách. 25% không phải là
số nhiều nhưng cũng không phải quá nhỏ để thể hiện mặt tiêu cực trong nhận thức
cũng như thái độ đọc sách của sinh viên.
•
Khi cần đọc sách các sinh viên sẽ làm gì?
Biểu đồ 4.8: Thể hiện nhu cầu đọc sách qua hành vi như mua, mượn, thuê
Hiện nay các sinh viên hầu như ai cũng có riêng cho mình một máy vi tính hay
một chiếc laptop để phục vụ cho việc học cũng như tìm tài liệu, có 26% các bạn
lên net để đọc và một số cịn lại nghĩ nếu lên net tìm tài liệu thì phải đem máy vào
khn viên trường hoặc đến những quán cà phê mới có wifi, như vậy thật bất tiện. Cho
Trương Thị Kim Tuyền
17
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
nên các bạn chọn giải pháp là mượn từ thư viện, thuê hoặc mua…Các nguồn sách
mượn từ thư viện được các bạn lựa chọn nhiều hơn vì có đa dạng các loại sách chuyên
ngành.
•
Các sinh viên thường đọc sách vào lúc nào?
Biểu đồ 4.9: Thể hiện những thời gian sinh viên thường đọc sách
Qua biểu đồ trên cho thấy có 44% các sinh viên đọc sách khi có thời gian rảnh
rỗi, điều đó nói lên được thái độ của sinh viên đối với việc đọc sách, các sinh viên
không chỉ đọc sách khi được giảng viên yêu cầu mà tự mình chủ động hơn trong việc
tìm kiếm thơng tin bổ ích từ sách.
•
Xu hướng hành vi thể hiện qua sự lựa chọn các loại sách.
Biểu đồ 4.10: Biểu đồ thể hiện những loại sách sinh viên thường chọn
Các loại sách được sinh viên chọn đọc rất đa dạng, ngồi sách chun ngành
mà sinh viên phải đọc, thì ngồi ra một con số đáng ngạc nhiên là 30% các bạn lựa
chọn truyện tranh và dành nhiều thời gian cho nó. Các sinh viên cho rằng truyện tranh
khơng khơ khan như những loại sách khoa học khác.
Trương Thị Kim Tuyền
18
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
4.4 Tóm tắt
Trong chương này lần lược mơ tả lại nhận thức, tình cảm, hành vi của sinh
viên đối với vấn đề đọc sách thông qua những con số cụ thể.
-
Họ cũng đều nhận thức được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa mang lại từ
việc đọc sách giúp họ mở rộng kiến cũng như những tiêu chí đặt ra khi
chọn mua sách.
-
Giữa họ cũng ít có sự khác biệt về tình cảm u thích đối với sách, phần
lớn sinh viên cho rằng cần phải đọc sách nhiều hơn trong tương lai và họ
đều nghĩ mọi người ai cũng phải đọc sách.
-
Về xu hướng hành vi thì đa số sinh viên đều dành thời gian hơn 1 giờ để
đọc sách mỗi ngày và thường đọc vào thời gian rảnh rỗi, đó cũng là thói
quen tốt cho các bạn sinh viên.
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Trương Thị Kim Tuyền
19
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Nghiên cứu này chỉ xoay quanh việc tìm hiểu thái độ của sinh viên khóa 8
khoa Kinh tế - QTKD đối với vấn đề đọc sách để biết được nhận thức, đánh giá, tâm
tư tình cảm cũng như xu hướng hành vi của họ đối với sách. Nghiên cứu được tiến
hành thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp sinh viên ở 5 ngành thuộc khóa 8
khoa Kinh tế - QTKD.
Nhìn chung sinh viên thuộc khóa 8 khoa Kinh tế - QTKD đều thích đọc sách,
tuy họ dành thời gian cho việc đọc sách có sự khác nhau , nhưng đó cũng là thói quen
tốt và bổ ích cho sinh viên. Phần lớn sinh viên đều nhận thức được tiêu chí để chọn
một quyển sách là phải kết hợp nhiều yếu tố lại như giá cả, cách trang trí sách, nội
dung hay…Nhưng tiêu chí được sinh viên quan tâm nhiều nhất là giá cả. Bên cạnh đó
họ cịn mong muốn có được thời gian nhiều hơn để đọc sách trong tương lai.
Các loại sách sinh viên thường chọn để đọc nhiều nhất vẫn là sách chuyên
ngành vì sinh viên khơng có nhiều thời gian để đọc những loại sách khác, khơng có
nhiều thời gian khơng có nghĩa là sinh viên không đọc. Phần lớn học đều đọc từ
internet hoặc mượn từ thư viện và đọc vào thời gian rảnh rỗi.
Tóm lại chúng ta cần có thái độ nghiêm túc với việc đọc sách vì sách là người
thầy có thể đi theo ta suốt cuộc đời, nếu biết cách đọc thì kiến thức từ sách sẽ chẳng
mấy chốc biến thành kiến thức của mình. Hãy để sách giúp bạn trên con đường đời
chính vì vậy đọc sách là chiến lược hàng đầu với sinh viên chúng ta.
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Về phía nhà trường
Sở dĩ một số sinh viên sợ đọc sách một phần là do thiếu phương pháp, còn lại
phần nhiều là do lượng sách giảng viên giao cho về nhà đọc quá nhiều nên các bạn
không biết phải bắt đầu từ đâu và làm sao có thể đọc hết từng ấy sách của từng ấy môn
trong một học kỳ. Cho nên giảng viên cần phải hướng dẫn sinh viên của mình cách sử
dụng sách sao cho đạt kết quả tốt nhất. Cung cấp cho sinh viên những nguồn sách thật
cần thiết và có lợi cho sinh viên tự học tập và tự nghiên cứu.
5.2.2 Về phía sinh viên
Sinh viên nên rèn luyện cho mình thói quen đọc sách, ví dụ như dành một
khoảng thời gian cố định trong ngày cho việc đọc sách.
Là sinh viên bậc đại học, đơi khi các sinh viên cảm thấy có q nhiều tài liệu
và sách giáo khoa phải đọc trong khi quỹ thời gian thì eo hẹp. Sự tiến bộ trong học tập
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đọc hết số tài liệu này, vì vậy các sinh viên nên trang
bị cho mình một số kỹ năng đọc sách. Ví dụ như tạo sự tập trung cho chính mình bằng
cách xem lướt qua bài đọc trước khi bạn thật sự ngồi đọc từng chữ, khơng đọc thành
tiếng vì kiểu đọc này sẽ khiến bạn đọc chậm, và thay đổi tốc độ đọc nhằm thích ứng
với độ khó và cách viết trong bài đọc. Người đọc kém ln có tốc độ đọc chậm. Người
đọc hiệu quả thường đọc nhanh phần dễ và chậm lại ở phần khó. Trong một bài đọc có
đơi chỗ cần phải đọc cẩn thận hơn những chỗ khác. Có những điều được viết ra khơng
phải để đọc thoáng. Với những tài liệu pháp lý hay các bài viết
khó thì cần phải đọc chậm. Những tài liệu dễ hơn như kinh tế hay báo chí thì ta có thể
đọc nhanh.
5.2.3 Về phía nhà xuất bản
Trương Thị Kim Tuyền
20
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
Sinh viên khơng có nhiều thời gian, và rất khó để có thể phân định được những
quyển sách hay trong một rừng sách như hiện nay nên sách cần được tiếp thị, quảng bá
rộng rãi hơn nữa
Trương Thị Kim Tuyền
21
Nghiên cứu thái độ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học An giang đối với vấn
đề đọc sách báo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Lê Quốc Hưng. 2009. Hành vi của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD đối với sản
phẩm nước đá tinh khiết Minh Nhật.
Nguyễn Đình Thọ.1998. Nghiên cứu Marketing. TPHCM. NXB Giáo dục.
Th.s Quách Thị Bửu Châu, Th.s Đinh Tiên Minh, Th.s Nguyễn Công
Dũng.2007.Marketing căn bản. TP HCM. NXB Lao Động
Trần Thị Diễm Thúy.2008. “ Thái độ sinh viên trường Đại Học An Giang
(ĐHAG) đối với thương hiệu bút bi Thiên Long”. Chuyên đề Seminar. Khoa
Kinh tế. ĐHAG
Trương Thị Kim Tuyền
22