Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BDC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

TRỊNH THỊ TUYẾT

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ XÂY DỰNG BDC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

TRỊNH THỊ TUYẾT

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ XÂY DỰNG BDC VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. ĐOÀN VÂN ANH

HÀ NỘI, NĂM 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trích dẫn trung thực. Luận văn
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRỊNH THỊ TUYẾT


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể
cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại Học Thương Mại đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ công
nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tôi khảo sát nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS,TS.Đoàn Vân Anh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng BDC Việt Nam.”
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRỊNH THỊ TUYẾT


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...........................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: ....................................................................................... 7
7. Kết cấu luận văn............................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.......................... 8
1.1. Đặc điểm ngành xây lắp có ảnh hƣởng đến việc ghi nhận doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh ........................................................................................8

1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
xây lắp.......................................................................................................................10
1.2.1 Kế toán doanh thu, thu nhập........................................................................10
1.2.2 Kế toán chi phí .............................................................................................18
1.2.3 Kế toán kết quả kinh doanh .........................................................................26
1.2.4 Trình bày thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên BCTC.
........................................................................................................................28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
BDC VIỆT NAM ..............................................................................................................32


iv
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ và xây dựng BDC Việt Nam ...............32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ..............................................32
2.1.2 Đặc điểm hoạt động SXKD ..........................................................................33
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ...............................................................36
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng ...............41
2.2 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
phần đầu tƣ và xây dựng BDC Việt Nam .............................................................45
2.2.1 Kế toán doanh thu tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt
Nam

...............................................................................................................................45

2.2.2 Kế toán chi phí tại Công ty CP đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam ................50
2.2.3 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
BDC Việt Nam.....................................................................................................................54
2.2.4 Trình bày thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo cáo

tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam ................................55
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần đầu tƣ và xây dựng BDC Việt Nam ..........................................................58
2.3.1 Những thành tựu đạt được ...........................................................................58
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục .....................................................................59
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ...............................................................................................62
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG BDC
VIỆT NAM ........................................................................................................................63
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng BDC
Việt Nam...................................................................................................................63
3.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và xây dựng BDC Việt Nam ...........................63
3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện.......................................................................................63
3.2.2.Nguyên tắc hoàn thiện .................................................................................64


v
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần đầu tƣ và xây dựng BDC Việt Nam .........................................65
3.3.1. Hoàn thiện kế toán doanh thu .....................................................................65
3.3.2 Hoàn thiện kế toán chi phí ...........................................................................66
3.3.3 Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh .......................................................69
3.3.4 Hoàn thiện trình bày thông tin trên BCTC ..................................................69
3.4. Điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp .............................................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG III .............................................................................................71
KẾT LUẬN .......................................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính trong 3 năm 2013, 2014, 2015.............................34
Bảng 2.2 Tình hình thực hiện so với kế hoạch 2015 ...................................................35
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tổ chức và khối văn phòng của Công ty .....................................................41
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty.................................................................42
Sơ đồ 2.3: Hình thức ghi sổ Nhật ký chung tại Công ty .............................................44
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán kế toán máy ........................................................................45


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2


CT

Công trình

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

HĐXD

Hợp đồng xây dựng

6

HMCT

Hạng mục công trình

7


QLDN

Quản lý doanh nghiệp

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

TK

Tài khoản

10

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

11

TSCĐ

Tài sản cố định

12


XDCB

Xây dựng cơ bản


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây lắp là ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho các doanh nghiệp nói riêng, cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung. Sự phát triển của các doanh nghiệp xây lắp về quy mô, chất lượng, hiệu quả
hoạt động SXKD đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước trong
tiến trình hội nhập kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sản
phẩm do ngành xây lắp tạo ra có ý nghĩa to lớn về mặt khoa học, chính trị, kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng.
- Về góc độ lý luận:
Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một nội dung quan trọng
trong công tác kế toán của các doanh nghiệp xây lắp. Trong giai đoạn hiện nay, xu
hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và
mạnh mẽ. Để khẳng định được vị thế, vai trò của mình trên thị trường cũng như
nâng cao hiệu quả của hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần tìm cho mình chiến
lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả nhất. Đồng thời, doanh nghiệp cần có những
chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Việc tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa rủi ro luôn là vấn đề được đặt ra cấp thiết mà các doanh
nghiệp cần quan tâm. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc
thường xuyên, liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán là thước
đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Việc phân tích đúng đắn kết
quả hoạt động SXKD chỉ có thể dựa trên doanh thu và chi phí chính xác. Tính
đúng, tính đủ doanh thu, chi phí là tiền đề để kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

Ngoài ra, hiểu rõ và vận dụng những quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác”, số 15 “Hợp đồng xây dựng”, Thông tư 200/2014/TT – BTC
ngày 22/12/2014 vào thực tiễn kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong các DN
xây lắp là không đơn giản và cần phải làm sáng tỏ.


2
- Về góc độ thực tiễn:
Thực tế kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam còn có bất cập, chưa tuân thủ đầy đủ chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành: Nguyên tắc kế toán phù hợp còn chưa
được coi trọng thể hiện trong việc ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp mà chưa
ghi nhận chi phí giá vốn tương ứng, kế toán ghi nhận doanh thu chưa đúng với nội
dung và bản chất,… Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam” là vấn đề
có ý nghĩa thực tiễn lớn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, yêu cầu
của nhà quản lý đặt ra càng cao. Công tác kế toán hạch toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh vừa đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước, vừa phải đảm bảo
việc ghi nhận và cung cấp số liệu một cách chính xác và kịp thời cho nhà quản lý.
Đề tài nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã được rất nhiều tác
giả nghiên cứu, có thể nói đây là một vấn đề rất quan trọng trong bất cứ DN nào và
tính thời sự của nó vẫn luôn là một vấn đề mà nhiều tác giả muốn theo đuổi. Các
nghiên cứu trước đã chỉ những thành công, những ưu điểm cả về mặt lý luận và
thực tiễn tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định. Một số các
nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tác giả tìm hiểu, nghiên cứu
trong quá trình viết luận văn, cụ thể đề tài như sau:
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu và chi phí tại các công ty tư vấn và thiết

kế xây dựng ở tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai năm 2013 đã hệ
thống được những nội dung về mặt lý luận liên quan đến doanh thu, chi phí đồng
thời luận văn cũng chỉ nghiên cứu, đánh giá công tác kế toán doanh thu, chi phí trên
góc độ kế toán tài chính mà chưa đánh giá được công tác kế toán chi tiết kế toán
doanh thu, chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị. Ngoài ra luận văn cũng chưa chỉ ra
sự khác biệt giữa kế toán Việt Nam và kế toán thế giới về công tác kế toán doanh
thu, chi phí.


3
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Xây dựng Lũng Lô” của tác giả Trương Xuân Lợi năm 2013. Tác giả đã phản ánh
được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tài Công ty xây
dựng Lũng Lô, nêu lên những điểm đạt được cũng như chỉ ra được những điểm còn
hạn chế trong công tác kế toán tại đây như việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ,
kế toán không phân bổ sửa chữa lớn tài sản, kế toán chi phí nguyên vật liệu chưa
đúng theo nguyên tắc kế toán…Đồng thời, tác giả cũng đưa ra các giải pháp để
hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị. Tuy nhiên tác giả mới chỉ tập trung nghiên
cứu chi phí trên khía cạnh kế toán quản trị, và chỉ nghiên cứu doanh thu, chi phí
hoạt động xây dựng mà chưa đề cập đến những khoản mục doanh thu và chi phí khác.
Luận văn thạc sỹ “Vận dụng chuẩn mực kế toán số 15 (VAS 15) “Hợp đồng
xây dựng” trong hạch toán doanh thu và chi phí tại Công ty Cổ phần xây dựng thủy
lợi Hải Dương” của tác giả Nguyễn Thị Như Thảo năm 2015. Tác giả đã tìm hiểu
các vấn đề thực tế từ đó chỉ ra một số ưu điểm mà Công ty đã đạt được như: về các
điều khoản trong HĐXD Công ty tương đối rõ ràng, Công ty đã xác định hợp lý nội
dung, ghi nhận chính xác một số chi phí doanh thu HĐXD. Đồng thời luận văn
cũng chỉ ra những tồn tại hiện có về nội dung HĐXD cũng như một số những vấn
đề trong công tác hạch toán doanh thu, chi phí HĐXD mà Công ty mắc phải. Căn cứ
vào kiến thức đã có về các quy định, các chuẩn mực kế toán, đặc biệt là chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 15 (VAS 15) “Hợp đồng xây dựng”, luận văn đã đề xuất các

phương hướng giải quyết các vấn đề còn tồn tại từ đó giúp Công ty thực hiện tốt
quá trình hạch toán doanh thu, chi phí HĐXD, tránh thất thoát, hạch toán sai từ đó
điều chỉnh lại nội dung chi phí và doanh thu theo HĐXD, ghi nhận chính xác thời
điểm, khối lượng chi phí, doanh thu, từ đó thực hiện các phương pháp hạch toán
đúng và đủ chi phí, doanh thu theo HĐXD, lập BCTC chính xác cung cấp cách nhìn
tổng quan và chính xác hơn về công ty.
Thông qua những luận văn trên đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn
tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đồng
thời tác giả cũng đưa ra được những ý kiến, giải pháp đối với những vấn đề đó. Tuy


4
nhiên cho đến nay chưa có công trình nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích,
đánh giá và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam nên tôi đã chọn đề tài “Kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC”
để nghiên cứu./.
3. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Khái quát và hệ thống hóa những lý luận về kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp.
Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam trên cơ sở đó
đánh giá thực trạng, tìm ra những ưu điểm và những bất cập trong công tác kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty.
Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam
+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu minh chứng trong luận văn được lấy
năm 2015
+ Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu doanh thu (bao gồm doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và thu nhập khác), chi phí cấu thành
báo cáo kết quả kinh doanh (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí
QLDN và chi phí khác) và kết quả hoạt động SXKD trước thuế trên góc độ kế toán
tài chính.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam chịu


5
tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu kế toán doanh thu, chi
phí sản xuất và kết quả kinh doanh cần phải kết hợp nhiều phương pháp để nhận
biết được thực trạng kế toán tại doanh nghiệp. Để nghiên cứu công tác kế toán
doanh thu, chi phí sản xuất và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng BDC Việt Nam, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp luận
Dựa trên các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan đến kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho nghiên cứu đề tài. Đánh giá
xem xét thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam có thực hiện đúng theo các
quy định chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành hay không, từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu là yếu tố quan trọng quyết định thành công của một đề
tài, dữ liệu chính xác, đầy đủ sẽ đem lại kết quả chính xác và đầy đủ nhất. Phương

pháp thu thập và xử lý dữ liệu được sử dụng trong luận văn này là:
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
-Tiến hành phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán.
-Thu thập kết quả phỏng vấn qua các bảng điều tra, các câu hỏi phỏng vấn đã
thực hiện.
- Nội dung phỏng vấn: Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác
kế toán của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán doanh
thu, chi phí và kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các câu hỏi được đặt
ra bao hàm các nội dung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, những
thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán kế toán của đơn vị gặp phải trong quá
trình hạch toán kế toán,… làm cơ sở tìm ra các biện pháp khắc phục những khó
khăn đó.


6
* Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào việc quan
sát trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ,
sổ kế toán... để xác định doanh thu đang diễn ra tại công ty.
- Mục đích: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác
và quá trình làm việc một hệ thống kế toán để có thể thấy được công tác kế toán xác
định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của đơn vị đã phù hợp với chuẩn mực
chưa, hiệu quả chưa và có ưu nhược điểm gì.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Trong công ty: Qua báo cáo kết quả hoạt động SXKD của công ty, báo cáo
doanh thu, bảng phân bổ chi phí, qua nhân viên kế toán…
- Ngoài công ty: Qua phương tiện truyền thông như website của công ty, các
giáo trình kế toán, các bài luận văn, khóa luận khóa trước, internet…
* Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích thống kê nói riêng. Phương pháp này được thực hiện

thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những
điểm giống và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa
thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp để thấy được điểm
mạnh, lợi thế mà doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với
các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái, sổ chi tiết và bảng
tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên BCTC.
*Phương pháp phân tích : Phương pháp này căn cứ vào các số liệu thu thập
được, sẽ phân tích đánh giá mức độ biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
hoạt động kinh doanh từ đó cung cấp các thông tin nhanh chóng, chính xác phục vụ
cho nhu cầu quản lý của các nhà quản trị, từ đó đề ra các biện pháp cải thiện kinh
doanh và có các chính sách quản lý chi phí và giá thành sản phẩm thích hợp, hiệu


7
quả. Phương pháp phân tích cụ thể được sử dụng là các phương pháp kỹ thuật thống
kê, bảng số liệu, biểu đồ...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Luận văn khái quát, hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề chung nhất về kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo quy định hiện hành và thực tế kế
toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam.
Luận văn chỉ ra những ưu, nhược điểm và những vướng mắc còn tồn tại trong
quá trình thực hiện cũng như những tồn tại và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng BDC Việt Nam
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam.


8
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm ngành xây lắp có ảnh hƣởng đến việc ghi nhận doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh
Xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phòng và góp
phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoạt động SXKD
của các doanh nghiệp xây lắp có những nét đặc thù về phương thức hoạt động, tổ
chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến công tác kế toán nói chung và tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản phẩm
xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ không đồng nhất như các loại sản phẩm
công nghiệp.
Đối tượng xây lắp thường có giá trị lớn, khối lượng lớn và thời gian thi công
tương đối dài.
Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu
tố môi trường thời tiết, do vậy thi công mang tính thời vụ. Các yếu tố môi trường,
thời tiết có ảnh hưởng đến kĩ thuật thi công, tốc độ, tiến độ thi công. Việc thi công
trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố gây những khoản thiệt
hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất.
Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây

lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không
nhập kho như các ngành sản xuất khác. Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là
quá trình bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho khách hàng
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc ghi nhận doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa


9
phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp
sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
Thứ nhất: Do tính chất riêng lẻ của sản phẩm xây lắp mà kế toán phải tính chi
phí, giá thành và kết quả thi công cho từng CT xây lắp riêng biệt.
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, thời gian thực hiện xây lắp lâu dài
mới có thể đưa vào sử dụng. Vì vậy, khi tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác
định hàng tháng như trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà được xác định
tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại CT được thể hiện qua phương pháp
lập dự toán và phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu. Cũng
do chu kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài nên đối tượng để ghi nhận doanh thu
và chi phí có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành theo từng giai đoạn hợp lý.
Thứ ba: Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định. Sản phẩm hoàn thành không
thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá bán được xác định trước khi sản xuất
thi công. Nó chính là giá trị CT hoàn thành khi bàn giao đưa vào sử dụng. Thêm vào
đó, trong quá trình thi công các đơn vị xây lắp thường xuyên thay đổi địa điểm nên
phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều động nhân công, điều
động máy thi công, chi phí xây dựng nhà tạm phục vụ thi công, chi phí chuẩn bị mặt
bằng và dọn mặt bằng trước và sau khi thi công xong. Vì vậy, kế toán phải xác định
và phản ánh chính xác chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Thứ tư: Hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của các
điều kiện thời tiết, tự nhiên nên việc thi công xây lắp mang tính thời vụ và có nhiều
rủi ro bất ngờ dẫn đến thiệt hại trong sản xuất như phá đi làm lại, ngừng sản xuất.

Những khoản thiệt hại này phải được tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phương
pháp quản lý phù hợp với những nguyên nhân gây ra.
Thứ năm: Do đặc thù của ngành xây lắp nên doanh thu của hoạt động xây
lắp được ghi nhận theo hai trường hợp là: Trường hợp hợp đồng xây dựng quy
định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện và trường hợp
hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.


10
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1 Kế toán doanh thu, thu nhập
1.2.1.1 Khái niệm doanh thu và thu nhập
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, “Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động
SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Trong
hoạt động xây lắp việc tiêu thụ sản phẩm gọi là bàn giao CT. Doanh thu trong
doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong đó
chủ yếu là doanh thu từ việc bàn giao CT cho khách hàng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Như vậy chúng ta phân biệt được giữa doanh thu và thu nhập về phạm vi,
đồng thời xác định được bản chất kinh tế của doanh thu và thu nhập. Doanh thu và
thu nhập đều là các khoản thu từ hoạt động của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, doanh thu và thu nhập khác có sự khác nhau về phạm
vi, nói đến doanh thu là nói đến giá trị của các lợi ích kinh tế thu được từ các hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, còn nói đến thu nhập khác là nói
đến các khoản thu có được từ các hoạt động không thường xuyên mang tính chất bất
thường của doanh nghiệp.

Tóm lại, doanh thu và thu nhập đóng một vai trò quan trọng, là nguồn bù đắp
các chi phí đã bỏ ra đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Việc hạch
toán doanh thu, thu nhập đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho việc kết quả kinh doanh một
cách đáng tin cậy, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Vì vậy vấn đề
đặt ra với các nhà quản lý nói chung và kế toán nói riêng là phải tổ chức kế toán chi
tiết doanh thu, thu nhập như thế nào để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời nhằm giúp cho nhà quản lý và những người sử dụng thông tin có thể xử lý
thông tin và đưa ra những quyết định đúng đắn cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.


11

1.2.1.2 Nội dung doanh thu và thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác. Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu. Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, và các khoản thu nhập khác.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và
có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động
của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra
trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát
sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp
đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.

Sự thay đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực hiện
theo hợp đồng. Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế của tài sản và thay đổi
khác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Sự thay đổi này chỉ được tính vào doanh
thu của hợp đồng khi có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi
và doanh thu phát sinh từ các thay đổi đó và doanh thu có thể xác định được một
cách tin cậy.
Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện
hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà thầu
khoản tiền thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng. Khoản tiền thưởng được tính vào
doanh thu của hợp đồng khi chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể
đã ghi trong hợp đồng; và khoản tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng
tin cậy.


12
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên
khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng như sự chậm trễ
do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh
chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng
thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc
chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản
thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng khi các thoả thuận đã đạt
được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường khoản thanh toán khác được
khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ…
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;

- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;


13
- Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Trong công ty xây lắp, các khoản thu nhập khác thường là các khoản thu nhập
từ thanh lý TSCĐ, nhượng bán phế liệu.
1.2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu, thu nhập
Điều kiện ghi nhận và xác định doanh thu, thu nhập:
Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận theo các chuẩn
mực kế toán Việt Nam:

Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và yêu cầu cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố BCTC của doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực số 15 “Hợp đồng xây dựng”
Doanh thu bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14, chỉ được ghi nhận khi
đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thoản mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn


14
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh
nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;

- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với
hợp đồng;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận
cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Các trường hợp ghi nhận doanh thu xây lắp
a. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện
Trong trường hợp này, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao cho
người thầu phải khớp với khối lượng công tác hoàn thành đã ghi trên sổ hạch toán
khối lượng của công trường hoặc bộ phận thi công
Chứng từ hạch toán với bên giao thầu về khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành là “Hóa đơn GTGT”, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng CT hoàn
thành. Căn cứ vào chứng từ này, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp sản lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao trong kỳ
b. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch
Trong trường hợp này, doanh nghiệp xây lắp phải lựa chọn phương pháp xác
định phần công việc hoàn thành và giao trách nhiệm cho bộ phận liên quan xác định


15
giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng
xây dựng trong kỳ. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng để sử dụng phương pháp
xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành. Đó là:
Phương pháp tỉ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công
việc đã hoàn thành tại một điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. Khi áp
dụng phương pháp này thì giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác
thực hiện.
Phương pháp đánh giá phần công việc đã hoàn thành giữa khối lượng xây lắp
đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. Khi áp

dụng một trong hai phương pháp này thì nhà thầu giao cho bộ phận kỹ thuật thi
công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
1.2.1.4. Kế toán doanh thu và thu nhập theo qui định của chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ: Kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ gồm các chứng từ sau: Hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, hóa đơn
GTGT, các chứng từ thanh toán...
TK kế toán:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt
động SXKD.
Kết cấu và nội dung của TK 511:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần
Bên Có: - Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong kỳ hạch toán
TK này không có số dư cuối kỳ.
- TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. TK này dùng


16
phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo
doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành .
Kết cấu và nội dung phản ánh.
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với
phần công việc hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp
đồng xây dựng dở dang.

Phương pháp kế toán
Trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu phản ánh doanh thu từ việc bàn giao CT
cho chủ đầu tư, khách hàng. Các trường hợp ghi nhận doanh thu:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch.
Những nghiệp vụ phát sinh đến liên quan đến hoạt động kế toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ được tổng hợp theo Sơ đồ 1.1 Sơ đồ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (Phụ lục số 01).
Sổ sách: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 511, nhật ký bán hàng.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, điều chỉnh giảm doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu được theo dõi qua TK 521. TK này dùng để
phản ánh các khoản điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. TK
này không có số dư cuối kỳ và có ba TK chi tiết:
+ TK 5211 - chiết khấu thương mại: phản ánh các khoản chiết khấu thương
mại cho người mua do khách hàng mua với khối lượng lớn.
+ TK 5212 – hàng bán bị trả lại : phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ
+ TK 5213 – giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người
mua do hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách


×