Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

hoàn cảnh lịch sử trước khi Đảng ra đời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.92 KB, 23 trang )

Câu 1: hoàn cảnh lịch sử trước khi Đảng ra đời
* Bối cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước
tư bản đế quốc vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa xâm lược và áp
bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống
nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ
nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ
ở các nước thuộc địa.
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác - Lênin từ lý
luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách mạng chống đế quốc,
thời đại giải phóng dân tộc. Cách mạng Tháng Mười Nga đã nêu tấm gương sáng trong việc
giải phóng các dân tộc bị áp bức
- Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản
có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam.
* Bối cảnh trong nước
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống
trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến.
- Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, xã
hội Việt Nam đã diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc. Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân
Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Tuy nhiên, trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc
này có sự phân hóa. Một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã
tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
- Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong
kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh bần cùng khốn khổ của giai cấp nông dân Việt Nam
đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng
của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.
- Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất
nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc lột. Vì vậy, trong xã hội
Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ


và phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong
đời sống dân tộc, đó là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm
lược. Tính chất của xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến đang đặt ra hai yêu



động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách
mạng là cần có một đảng thống nhất lãnh đạo. Nguyễn Ái Quốc, người chién sĩ cách mạng
lỗi lạc của dân tộc Việt Nam, người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng nhu cầu đó
của lịch sử: thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam.
Từ ngày 3 đến 7-2-1930, Hội nghi hợp nhất ba tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương
Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành
lập đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, Điều lệ tóm tắt của các
hội quần chúng.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử như là một Đại hội
thành lập Đảng. Đảng được thành lập là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh
dân tộc ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước; là kết quả của quá trình lựa
chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử và là kết quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính
trị, tư tưởng và tổ chức của một tập thể chiến sĩ cách mạng, đứng đầu là đồng chí Nguyễn Ái
Quốc. Đó là một mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam,
chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.

Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam đó là
con đường cách mạng vô sản.
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, Người vừa tiếp tục hoạt động
trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu học tập, bổ sung và hoàn thiện tư tưởng cứu nước,
vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thành lập một Đảng cách mạng chân

chính ở Việt Nam.
- Về tư tưởng: Người truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam nhằm làm chuyển biến
nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác - Lênin
từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu
nước xích dần đến lập trường của giai cấp công nhân. Nội dung truyền bá là những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được cụ thể hóa cho phù hợp với trình độ của các giai
tầng trong xã hội. Người đã vạch trần bản chất xấu xa, tội ác của thực dân Pháp đối với nhân
dân thuộc địa, nhân dân Việt Nam; nêu lên mối quan hệ giữa cách mạng vô sản và cách
mạng giải phóng dân tộc.
- Về chính trị: Người phác thảo những vấn đề cơ bản của đường lối cứu nước đúng đắn cho
cách mạng Việt Nam, thể hiện tập trung trong những bài giảng của Người cho những cán bộ


cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc). Năm 1927,
được in thành sách lấy tên là “Đường Cách mệnh”. Những vấn đề then chốt trong tp là: cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, chủ yếu là công nông, vì vậy phải tổ chức quần chúng
lại; cách mạng muốn thành công phải có một Đảng Cộng sản lãnh đạo; phải có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng; cách mạng giải phóng dân tộc phải liên hệ chặt chẽ với cách
mạng vô sản thế giới…
- Về tổ chức: cùng với việc truyền bá lý luận chính trị để chuẩn bị cho sự ra đời của một
chính Đảng, Người đã dày công chuẩn bị về mặt tổ chức đó là huấn luyện, đào tạo cán bộ,
từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung Quốc) tiến tới thành lập
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin. Nó giúp cho những người Việt Nam yêu nước xuất thân từ các thành
phần, tầng lớp dễ tiếp thu tư tưởng cách mạng của Người, phản ánh tư duy sáng tạo và là
thành công của Người trong chuẩn bị về mặt tổ chức cho Đảng ra đời.
Như vậy, có thể thấy rằng Người đã chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ chức, là
một sáng tạo lớn và vững chắc cho việc ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam vào mùa xuân năm
1930. Đó là thành quả tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, mà lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc giữ vai trò là

người kiến tạo và sáng lập. Điều đó càng làm sáng tỏ thêm vai trò to lớn của tầm cao tư
tưởng và phương pháp hoạt động thực tiễn của Người trong phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế.

Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên
của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (Trung Quốc) triệu tập Hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam. Hội nghị
thành lập Đảng Hội nghị được tiến hành trong thời gian (từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-21930), với nhiều địa điểm khác nhau tại Hương Cảng (Trung Quốc). Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) đã quyết định lấy ngày 3-2-1930 là ngày kỷ niệm thành
lập Đảng. Nội dung Hội nghị: Thông qua các văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách
lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt. Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo lấy tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị hợp nhất có ý nghĩa như là Đại hội thành lập Đảng.


Từ việc phân tích một Cách khách quan tình hình kinh tế, chính trị, xã hội) Việt Nam vào
những năm đầu thế kỷ XX. Cương lĩnh đã vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng
Việt Nam: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản’’
- Về nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền là chống đế quốc, chống
phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Đây là hai nhiệm vụ cơ bản.
Nhưng trước hết phải đánh đổ đế quốc chủ nghĩa “làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”.
- Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ ra rằng, phải đoàn kết với tất cả
các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã chỉ ra lực lượng chính, động lực chủ yếu của sự nghiệp cách
mạng Việt Nam là vô sản giai cấp và nông dân
- Về phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để đánh đổ đế
quốc phong kiến. Việc nêu lên phương pháp cách mạng bạo lực đã thể hiện sự thấm nhuần
và tiếp thu tư tưởng cách mạng bạo lực và khởi nghĩa vũ trang của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Con đường phát triển là cách mạng chứ không phải là cải cách, thỏa hiệp.

- Về vấn đề đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh nêu rõ: “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu
nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và
vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp’’. Đồng thời, Cương lĩnh cũng xác định
cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Gắn cách mạng Việt Nam với
cách mạng thế giới, đề cao vấn đề đoàn kết quốc tế.
- Để thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng, Cương lĩnh đã khẳng định vai trò quyết
định của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con
đường cách mạng Việt Nam. Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh
chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu
cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại.

- Mở ra thời kỳ mới cho cách mạng nước ta: thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối và tổ chức lãnh đạo, chấm dứt
sự khủng hoảng và bế tắc trong con đường cứu nước.
- Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên quy luật


ra đời của Đảng và cũng khẳng định ngay từ đầu vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách
mạng Việt Nam.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam chứng tỏ các giai cấp công nhân đã trưởng thành
và đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng có ý nghĩa to lớn đưa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Sự đúng đắn của Cương lĩnh đã được
lịch sử khẳng định và vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội hiện nay.
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của dân tộc
Việt Nam từ năm 1930 là con đường cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn của chính nhân

dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm con đường giải phóng dân
tộc.

- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp tham chiến. Ở Đông Dương, Pháp thi hành chính
sách cai trị thời chiến.
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm đảo lộn mọi mặt đời sống của nhân dân ta.
- Chính sách cai trị của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp xâm
lược phát triển ngày càng gay gắt, quyết liệt.
Sự chuyển biến của tình hình đòi hỏi Trung ương Đảng phải kịp thời điều chỉnh chiến
lược cách mạng, định ra chủ trương, chính sách mới phù hợp.

Trên cơ sở khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng kịp
thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm tập trung giải quyết nhiệm vụ hàng đầu là đánh
đổ đế quốc và tay sai, giành lại độc lập dân tộc. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách
mạng của Đảng thể hiện trong Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ 6 (11/1939), 7
(11/1940), 8 (5/1941).

- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ
phản bội quyền lợi dân tộc.


- Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ.
Lực lượng chính của Mặt trận là: công nhân, nông dân, đoàn kết với các tầng lớp tiểu tư sản
thành thị và nông thôn, đồng minh trong chốc lát hoặc cô lập giai cấp tư sản bản xứ, trung,
tiểu địa chủ. Mặt trận do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Chủ trương chuyển hướng về tổ chức: vừa xây dựng tổ chức hợp pháp, đơn giản rộng rãi,
vừa xây dựng các đoàn thể quần chúng cách mạng bí mật. Xoay tất cả các cuộc đấu tranh
vào hướng trung tâm là chống đế quốc và tay sai.
- Về xây dựng Đảng: Đảng phải liên lạc mật thiết với quần chúng. Phải khôi phục hệ thống
tổ chức Đảng. Phải vũ trang lý luận cách mạng. Phải thực hiện phê và tự phê bình. Phải đấu

tranh chống khuynh hướng hữu và "tả" khuynh.

Tiếp tục khẳng định quan điểm chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc.

- Đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
+ Tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.
+ Thống nhất lực lượng cách mạng trên toàn cõi Đông Dương.
- Giành quyền độc lập tự do cho các dân tộc Đông Dương theo quan điểm thực hiện quyền
dân tộc tự quyết. Ở Việt Nam, sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ lập nên nước Việt Nam mới
theo chế độ Dân chủ Cộng hoà.
- Hội nghị xác định tính chất của cuộc cách mạng: Lúc này, cách mạng Đông Dương mang
tính chất là “cách mạng dân tộc giải phóng”.
- Về Mặt trận: Phải có một tên mới có tính chất dân tộc hơn, có sức mạnh hiệu triệu đồng
bào trong nước. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 chủ trương lấy tên là Mặt
trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Mặt trận Việt Minh.
- Hội nghị xác định vị trí, điều kiện, hình thức khởi nghĩa:
+ Nhận định điều kiện để cuộc khởi nghĩa nổ ra thắng lợi
+ Ra sức chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền ở địa
phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
- Về xây dựng Đảng: Yêu cầu của công tác xây dựng Đảng lúc này là nhằm làm cho Đảng
có đủ năng lực lãnh đạo cách mạng Đông Dương đi đến toàn thắng.


+ Tổ chức Đảng ở miền Nam giúp đỡ việc xây dựng Đảng ở Campuchia.
+ Tổ chức Đảng ở miền Trung giúp việc xây dựng Đảng ở Lào.

- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc của Hội nghị
Trung ương lần 6, 7, 8 chính là sự kế tục và hoàn chỉnh tư tưởng cách mạng giải phóng dân
tộc của Hồ Chí Minh đã vạch ra trong Cương lĩnh tháng 02/1930. Đây là bước trưởng thành

vượt bậc của Đảng ta về lãnh đạo chính trị, về xây dựng đường lối cách mạng giải phóng
dân tộc.
- Sự điều chỉnh chiến lược trên rất đúng đắn, sáng tạo, phát huy được tiềm năng, sức mạnh
của toàn dân tộc, trực tiếp dẫn đến thành công của cuộc tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm
1945.

- Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua những cuộc đấu tranh
kiên cường, bất khuất cho độc lập tự do. Vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt
trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.

- Cách mạng tháng Tám do Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh lãnh
đạo, đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn dựa trên cơ sở lí luận Mác-Lênin được vận
dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.
- Để giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám, Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị trong
suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930-1935, 1936-1939, đã đúc rút được những
bài học kinh nghiệm qua những thành công và thất bại, nhất là trong quá trình xây dựng lực
lượng vũ trang, căn cứ địa thời kì vận động giải phóng dân tộc 1939-1945.
- Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hi sinh
gian khổ, quyết tâm giành độc lập, tự do. Các cấp bộ Đảng và Việt Minh từ Trung ương đến
địa phương đã linh hoạt sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi
dậy giành chính quyền.
: Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh trong
cuộc chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng phát xít Đức và quân phiệt Nhật Bản, đã


cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.

- Cách mạng tháng Tám mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta. Nó đã phá tan
xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm và ách thống trị của phát xít Nhật gần 5

năm, lật nhào ngai vàng phong kiến ngự trị ngót chục năm thế kỉ ở nước ta, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa-nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Nước ta từ một nước
thuộc địa trở thành một nước độc lập và tự do.
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng
Việt Nam, mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do; kỉ nguyên nhân dân
lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc’ kỉ nguyên giải
phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
- Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một
Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong
Chiến tranh thế giới thứ hai, đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩa đế quốc, góp phần làm suy yếu chúng, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh
tự giải phóng, “có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn đến hai dân tộc bạn là Miên và Lào”.

- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và
chống phong kiến.
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp
để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ
- Xây dựng một Đảng Mác- Leenin đủ sức lạng đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.


Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời,
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những
thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình
thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, trở thành một dòng
thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Ở trong

nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thổng từ Trung ươnga đến cơ sở.
Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được
tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề,
ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.
Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận, và đặt quan hệ
ngoại giao. "Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới,
vận mệnh dân tộc như "ngàn cần treo sợi tóc", Tổ quốc lâm nguy.

Trước tình hình mới, Trung uơng Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình
thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh
mới của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo
vệ nền độc lập, tự do vừa giành được. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong
giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
- Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc
này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết",
nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
- Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và
chỉ rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu
tranh vào chúng". Vì vậy, phải "lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm
lược"; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt
trận Việt - Miên - Lào, V. V...
- Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản,
cải thiện đời sống cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù,
thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập
về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.



- Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng
kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm luợc. Đã chỉ ra kịp thời những vấn
đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới
của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây đựng đất nước đi đôi với bảo vệ
đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn
đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực
hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong
giai đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối năm 1946.

- Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân
chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
- Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ
thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh
vực sản xuất được hồi phục. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn
và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân
Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn
không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân
đội.

- Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập của đất
nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản
cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện
cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.

- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách

mạng cần thiết trong hoàn cành, cụ thể. Tận đụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực
lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả
năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.


- Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị
xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở phố
Yên Ninh - Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, đòi phải
tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô.
- Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ta đã
họp tại Vạn Phúc, Hà Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ
trương đối phó. Hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả
nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự
ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946, tất cả các
chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.
- Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là:
cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của dân
tộc, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng
quân xâm lược.
- Khó khăn của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía,
chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm
đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng
chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc.

25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là Pháp.
19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc được triệu tập xác định rõ chủ trương phải đánh
Pháp.
20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.

9-1947, tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh được xuất bản.
Đường lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơ bản:


+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống nhất.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
+ Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa
bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết toàn dân. Thực
hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân
nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện
kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất
Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế
tự túc.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân,
toàn diên, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợi nhất định sẽ
về ta.

+ 1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc.
+ 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên Giới.
+ 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có những chuyển biến tích cực.
+ 2- 1951, Đại hội II của Đảng được triệu tập.
Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng. Đại hội thông qua
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam do Trường Chinh soạn thảo với nội dung cơ bản:
Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.
Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa.
Đối tượng của cách mạng: đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ; đối tượng phụ là địa chủ phong kiến, cụ thể lúc này là phong
kiến phản động.

Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi thực dan Pháp xâm lược, xoá bỏ các di tích phong
kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.


Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành
giải phóng dân tộc. Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị,
tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra là những địa chủ yêu nước và tiến bộ. Tất cảc
các bộ phận đó họp lại thành nhân dân mà nòng cốt là công nhân, nông dân và lao động trí
thức.
Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng tư sản dân quyền lối mới tiến triển thành cách
mạng XHCN.
Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ
đưa Việt Nam tiến tới XHCN.
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của cách mạng: người lãnh đạo là giai cấp công nhân; mục
đích là phất triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN.
Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân và đẩy
mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiên đoàn kết ViệtTrung- Xô, Việt- Miên- Lào…

+ Chính trị: xây dựng được bộ máy chính quyền 5 cấp, phát triển được khối đại đoàn kết
trong nước và quốc tế, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
+ Quân sự: thu được nhiều thắng lợi lớn, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Ngoại giao: tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới; buộc Pháp ký hiệp
định Giơnevơ.

+ Trong nước.
Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp có sự giúp đỡ cao của Mỹ.
Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ.
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc.
Nâng cao uy tín và vị thế nước ta trên trường quốc tế.



Bạn đã nắm vững: Tư duy của Đảng về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến IV

Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Tăng thêm địa bàn và lực lương cho CNXH.
Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa thực dân.
HCM đánh giá…

+ Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối đúng đắn và khối đoàn kết toàn dân.
+ Có lực lượng vũ trang ba thứ quân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân không ngừng được củng cố và lớn mạnh.
+ Có sự liên minh chiến đấu của 3 nước Đông Dương, sự ủng hộ của hệ thống XHCN và
nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.

+ Thứ nhất, đề ra đường lối đúng và quán triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân.
+ Thứ hai, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, đặt lên hàng
đầu là nhiệm vụ chống đế quốc.
+ Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.
+ Thứ tư, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân
sự sáng tạo.
+ Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao hiệu quả sức chiến đấu và năng
lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

– Sau Hiệp định Giơnevơ, ở miền Nam, Mỹ – Diệm thi hành chính sách tàn bạo. phátxít
hoá, trắng trợn vi phạm Hiệp định Giơnevơ, tổ chức tổng tuyển cử riêng rẽ, khủng bố, đàn
áp dã man phong trào yêu nước của nhân dân miền Nam.



– Qua nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh của nhân dân miền Nam và bản
Đề cương cách mạng miền Nam do đồng chí Lê Duẩn khởi thảo từ mùa thu năm 1956,
tháng 1- 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II họp tại Hà Nội ra
Nghị quyết vế đường lối cách mạng miền Nam.

Nghị quyết chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việi Nam một là,mâu thuẫn giữa một bên
là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, giai cấp địa chủ phong kiến và bọn tư sản mại bản quan liêu
thống trị cả miền Nam và một bên là dân tộc Việt Nam, nhân dân cả nước Việt Nam, bao
gồm nhân dân miền Bắc và nhân dân miền Nam; hai là, mâu thuẫn giữa con đường Xã hội
chủ nghĩa với con đường tư bản chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai mâu thuẫn này mang tính chất
khác nhau, song chúng quan hệ biện chứng với nhau và tác động mạnh mẽ lẫn nhau.
– Từ sự phân tích mâu thuẫn trên, Nghị quyết chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn mới là: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh để giữ
vững hoà bình: thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, hoàn thành
nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước; ra sức củng cố miền Bắc và đưa miền
Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh; tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới.

Về cách mạng miền Nam, Nghị quyết phân tích tình hình xã hội miền Nam sau năm
1954 có hai mâu thuẫn cơ bản: một là, mâu thuần giữa nhân dân miền Nam với bọn đế quốc
xâm lược, chủ yếu là đế quốc Mỹ; hai là, mâu thuẫn giữa nhân dân mìên Nam, trước hết, là
nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Trong đó, mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc
Mỹ xâm lược và tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm là mâu thuẫn chủ yếu trong giai đoạn
cách mạng hiện nay.
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị đế
quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực
hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
+ Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược
và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ;

thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam; thực hiện độc lập dân tộc
và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân, giữ vững hoà bình; thực hiện
thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á
và trên thế giới.
+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền
về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị


của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của đế
quốc và phong kiến, thiết lập chính quyền cách mạng của nhân dân.
+ Về khả năng phát triển của tình hình, Nghị quyết dự báo: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu
chiến nhất, cho nên trong bất kỳ điều kiện nào, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam
cũng có khả năng chuyển thành cuộc khởi nghĩa vũ trang trường kỳ và thắng lợi cuối cùng
nhất định về ta.
+ Về lực lượng cách mạng, Nghị quyết xác định: lực lượng cách mạng là giai cấp công
nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, lấy liên minh công nông làm cơ sở. Nghị
quyết chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở miền Nam, có cương
lĩnh phù hợp với tính chất, nhiệm vụ và thành phần nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các lực
lượng chống đế quốc và tay sai.
+ Về vai trò của Đảng bộ miền Nam, Nghị quyết khẳng định: sự tồn tại và trưởng thành của
Đảng bộ miền Nam dưới chế độ độc tài phát-xít là một yếu tố quyết định thắng lợi của
phong trào cách mạng miền Nam. Vấn đề mấu chốt là phải củng cố, xây đựng Đảng bộ miền
Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Trong hoàn cảnh mới, Đảng bộ phải hết
sức đề cao công tác bí mật, triệt để lợi dụng khả năng hợp pháp để gìn giữ lực lượng của
Đảng… Để bảo vệ cơ quan đầu não và che giấu cán bộ cần xây dựng ở các địa phương
những cơ sở an toàn và khu an toàn.

– Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959) có
tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền Nam. Nó phản ánh đúng và
giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam trong việc khẳng định phương pháp

đấu tranh dùng bạo lực cách mạng để tự giải phóng mình là đúng đắn, phù hợp với tình thế
cách mạng đã chín muồi, khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ
và nhân dân ta.
– Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập tự
chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch, trong vận đụng lý
luận Mác – Lênin vào cách mạng miền Nam.
- Nghị quyết 15 dã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, đã xoay chuyển tình thế,
dẫn đến cuộc “Đồng khởi” oanh liệt của toàn miền Nam nàm 1960, làm tan rã hàng loạt bộ
máy kìm kẹp của chính quyền địch ở thôn xã, từng bước giành quyền làm chủ, tạo tiền đề
cho những bước phát triển tiếp theo của cách mạng miền Nam. Có thể nói, Nghị quyết 15 là
tiền đề quan trọng dẫn đến thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước.Câu 9: nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đảng lần thứ 6
năm 1986


Ba mươi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp phát triển của
nước ta, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Sau 30 năm, đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở
thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an
ninh được tăng cường. Văn hoá - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của
nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng.
Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của
đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội
chủ nghĩa được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế
và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh
mẽ trong những năm tới; khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo; con

đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế
phát triển của lịch sử.
Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng như những hạn chế, khuyết điểm, rút ra
một số bài học sau:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân dân,
dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi
nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách quan,
xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập
trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng thời
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.


Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ
năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng
cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.

Trong những năm xây dựng và trưởng thành, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân
dân Việt Nam giành được những thắng lợi vĩ đại:
Một là: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và khai sinh ra Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) mở ra kỷ nguyên

mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Hai là: Thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc,
đánh thắng chủ nghĩa thực dân cũ và mới, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
thực hiện thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, góp phần quan trọng vào
cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Ba là: Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã
hội; xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn
Việt Nam.
Với những thắng lợi đã giành được của cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng làm
cho chúng ta thêm tự hào về dân tộc Việt Nam - một dân tộc anh hùng, thông minh và sáng
tạo; tự hào về Đảng ta - Đảng Cộng sản Việt nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh
đạo và rèn luyện đã một lòng một dạ chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì
hạnh phúc của nhân dân.
Trong giai đoạn lãnh đạo của công cuộc đổi mới, thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta luôn nhất quán kiên định những vấn
đề cơ bản:
- Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền
tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đứng trước những khó khăn, thách
thức, những biến động phức tạp của tình hình thế giới và khu vực, Đảng ta luôn kiên định
xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đúng đắn, phát huy những truyền
thống quý báu của dân tộc và những thành tựu cách mạng đã đạt được, giữ vững độc lập dân
tộc, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.


- Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn
sáng tạo.
- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới.
Đảng khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận,
hoàn thiện đường lối đổi mới; thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo ra sự thống nhất
về quan điểm, ý chí và hành động trong toàn Đảng; lãnh đạo tổ chức thực hiện, xây dựng và

kiện toàn bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh.

Nội dung cơ bản của đại hội là: Đánh giá đúng thực trạng tình hình hiện nay của CMVN
trên tất cả các mặt thành tựu, tồn tại yếu kém, sai lầm, khuyết điểm và các nguyên nhân sâu
xa của nó. Từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm và hoạch định đường lối đổi mới công tác
lãnh đạo của đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học.
Nội dung đại hội có những vấn đề nổi bật sau đây:
* Về đánh giá tình hình:
+ Trên tinh thần trách nhiệm cao và thái độ "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật,
nói rõ sự thật". Đại hội đã nhận định: "Năm năm qua là 1 đoạn đường đầy thử thách đối với
đảng và nhân dân ta. CMVN diễn ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước có những thuận
lợi cơ bản, nhưng cũng có nhiều khó khăn phức tạp. Nhân ta đã đã anh dũng phấn đấu khắc
phục khó khăn, vượt qua trở ngại, đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc
xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. Trong cả nước đã xuất hiện
nhiều cơ sở sx kinh doanh khá, nhiều đơn vị chiến đấu giỏi; Song tình hình kt xh và đời
sống của nhân dân ta đang gặp nhiều khó khăn gay gắt. Sản xuất tăng chậm, lưu thông phân
phối có nhiều rối ren, nền kt có nhiều mặt mất cân đối, hiện tượng tiêu cực xảy ra ở nhiều
nơi và có nơi nghiêm trọng..."

+ Về nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém. Đại hội chỉ rõ: không đánh giá thấp các
nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan của các yếu kém nói trên là do những sai
lầm, khuyết điểm nghiêm trọng và kéo dìa của sự lãnh đạo, quản lý của đảng và nhà nước.
Các khuyết điểm sai lầm ấy thể hiện cả trong chủ trương, chính sách lớn và trong tổ chức
chỉ đạo thực hiện. Khuynh hướng tư tưởng dẫn đến sai lầm ấy là bệnh chủ quan, duy ý chí,
lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan, không tôn
trọng quy luật khách quan, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của
đảng. Đó là những biểu hiện của tư tưởng tiểu tư sản, vừa "tả" khuynh, vừa hữu khuynh.


Những sai lầm và khuyết điểm trong lĩnh vực công tác tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ

củ đảng. Đó là nguyên nhân của mọi nguyên nhân.
Đại hội xác định trách nhiệm đối với những sai lầm khuyết điểm đó trước hết thuộc về BCH
TW đảng và hội đồng bộ trưởng.
* Đại hội còn nêu lên 4 bài học kinh nghiệm lớn:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm
gốc", xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
+ Hai là, đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
+ Ba là, phải kết hợp sức mạnh của dt với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới.
+ Bốn là, phải chăm lo xây dựng đảng trong sạch vững mạnh, đáp ứng được yêu cầu phát
triển của giai đoạn ls mới.
Bốn bài học kinh nghiệm trên có ý nghĩa rất lớn, nó không những là sự tổng kết kinh
nghiệm quá trình xây dựng XHCN của nhân dân ta qua mấy chục năm qua mà còn là những
định hướng rất cơ bản, mang tính quy luật cho đất nước ta xây dựng XHCN trong các giai
đoạn tiếp sau.

* Đại hội đã thông qua đường lối đổi mới:
Đại hội thảo luận và nhất trí thông qua đường lối đổi mới công tác lãnh đạo của đảng trong
việc xây dựng CNXH ở nước ta:
+ Đại hội chủ trương đổi mới một cách toàn diện (cả về kt, chính trị, văn hóa, xh, tổ
chức...), trong đó đổi mới tư duy là cơ bản, đổi mới kt là trọng tâm, đổi mới với các hình
thức và bước đi thích hợp. Đổi mới trên cơ sở đảm bảo định hướng XHCN.
+ Đại hội xác định: vấn đề quan trọng trước tiên là phải xác định lại mục tiêu cho sát hợp
với quy luật đi lên CNXH từ nên sx nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
+ Đại hội chỉ rõ: thời kỳ quá độ ở nước ta phải qua nhiều chặng đường. Trong đó, chặng
đường đầu tiên là một bước quá độ nhỏ trong bước quá độ lớn. Nhiệm vụ chủ yếu của chặng
đường đầu tiên là xây dựng những tiền đề chính trị, kt, xh cần thiết để triển khai công
nghiệp hóa XHCN trên quy mô lớn
- Về nhiệm vụ xây dựng CNXH, đại hội đã khẳng định:



"N/vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn
định mọi mặt tình hình kt-xh,tiếp tục x/dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh
CNH XHCN trong chặng đường tiếp theo"
- Từ mục tiêu bao trùm đó, đại hội đã đề ra 5 mục tiêu cụ thể:
+ Sx đủ tiêu dùng và có tích lũy;
+ Tạo ra một cơ cấu kt hợp lý nhằm phát triển sx;
+ Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sx mới;
+ Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xh
+ Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
- Để thực hiện mục tiêu nói trên, đại hội đã đề ra 1 hệ thống giải pháp: về bố trí cơ cấu sx,
cơ cấu đầu tư, về xây dựng và củng cố quan hệ sx mới, sử dụng cải tạo đúng đắn các thành
phần kt; về đổi mới cơ chế quản lý; về phát huy động lực của khoa học-kỹ thuật; về mở rộng
và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại...
Về phương hướng đổi mới cơ chế quản lý kt, đại hội chủ trương trước hết phải xóa bỏ cơ
chế tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế quản lý mới phù hợp với quy luật khách
quan và trình độ phát triển của nền kt.
Trong hệ thống các giải pháp, đại hội nhấn mạnh phải tập trung sức người, sức của vào việc
thực hiện 3 chương trình mục tiêu:
1- C/trình lương thực, thực phẩm
2-Chương trình hàng tiêu dùng
3-Chương trình hàng xuất khẩu
Ba chương trình mục tiêu đó, chính là sự cụ thể hóa nội dung cơ bản của công nghiệp hóa
XHCN trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở nước ta.
Tư tưởng chỉ đạo cốt lõi của đại hội VI là giải phóng mọi năng lực sx hiện có, khai thác mọi
tiềm năng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ của quốc tế để phát triển lực
lượng sx đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sx XHCN.
Trong khi đặt nhiệm vụ xây dựng CNXH lên hàng đầu, đại hội còn khẳng định: toàn đảng,
toàn dân và toàn quân ta phải đề cao cảnh giác, tăng cường quốc phòng và an ninh, đánh
thắng c/tranh phá hoại nhiều mặt của kẻ địch, chủ động bảo vệ tổ quốc trong mọi tình

huống.


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của đảng đã bầu đồng chí Nguyên văn linh làm tổng bí
thư. Các đồng chí trường chinh, phạm văn đồng, lê đức thọ được giao trách nhiệm làm cố
vấn cho ban chấp hành TW đảng.
3- ý nghĩa ls của đại hội 6
- Đại hội 6 là đại hội khởi xướng, mở đầu cho công cuộc đổi mới, tạo ra bước ngoặt quan
trọng trên con đường quá độ đi lên CNXH ở VN
- Đại hội 6 của đảng đã đánh dấu 1 bước trưởng thành vượt bậc của ĐCSVN. Đại hội đã giải
quyết được nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn của việc xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Đường lối đổi mới của đảng đã đáp ứng được
yêu cầu nguyên vọng của toàn đảng, toàn dân ta, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại ls mới
- Đường lối đổi mới của đảng thể hiện quyết tâm tiếp tục giương cao ngọn cờ chủ nghĩa ML và tthcm trong CMVN, đảm bảo mục tiêu cuối cùng là độc lập dt gắn liền với CNXH, thể
hiện tinh thần độc lập, tự chủ, năng động sáng tạo và bản lĩnh chính trị của đảng.
- Đường lối đổi mới của đại hội 6 đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy
nền kt nước ta phát triển, làm thay đổi bộ mặt của xh, mở đầu cho một giai đoạn phát triển
mạnh mẽ mới của ls CMVN.
- Sau đại hội 6, đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm cụ thể hóa
đường lối đổi mới, đưa đường lối đổi mới đi vào cuộc sống của toàn xh.



×