Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.56 KB, 14 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hoá hiện nay, thế giới đang có những sự
thay đổi lớn lao về nhiều mặt, thương mại quốc tế là một bộ phận quan trọng, gắn
liền với tiến trình hội nhập đó. Nó có vai trò quyết định đến lợi thế của một quốc
gia trên thị trường khu vực và Thế giới . Vì vậy việc giao lưu thương mại nói
chung và xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nói riêng là một mục tiêu kinh tế hàng đầu
không nằm trong phạm vi của mọt quốc gia nào cả. Và Việt Nam cũng không là
một ngoại lệ.
Nước ta là một nước có nền kinh tế đang bước đầu phát triển, cơ sở vật
chất, kỹ thuật còn thấp kém, dân số phát triển với tỉ lệ cao, cán cân thương mại bị
thâm hụt, mức dự trữ ngoại tệ còn nhỏ bé nên việc xuất khẩu để thu ngoại tệ,
nâng cao cơ sở vật chất , cải thiện đời sống, phát triển kinh tế và hội nhập với Thế
giới là một đòi hỏi tất yếu để phát triển tiềm lực kinh tế cuả Đất Nước. Để hiểu rõ
hơn về thị trường xuất khẩu của Việt Nam , em đã chọn đề tài “Thị trường xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam - những vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển”
để nghiên cứu.
Nội dung bài tiểu luận của em ngoài phần mở bài và kết luận, phần nội
được chia làm ba phần:
I >Một số nhận thức về hoạt động xuất khẩu
II >Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua
III >Một số biện pháp –kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam.
1
1
2
3
4
5
6
7
8


9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
1
PHẦN NỘI DUNG
I >MỘT SỐ NHẬN THỨC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1 >Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán.Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là
hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá ( bao gồm cả hàng hoá hữu hình và vô
hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc
gia tăng lên, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc gia
hoặc giữa thị trường nội địa và khu chế xuất trong nước .
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thương, xuất hiện lâu đời mà

hình thức cơ bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc
gia .Cho đến nay nó đã phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu với
nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên toàn cầu,
trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ ở hàng hoá hữu
hình mà còn là hàng hoá vô hình với tỉ trọng lớn.
2> Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, xuất khẩu đã trở thành phương tiện để phát triển kinh tế, xuất khẩu là hình
thức kinh doanh quan trọng nhất, nó phản ánh quan hệ thương mại, buôn bán giữa
các quốc gia trong phạm vi khu vực và thế giới. Hình thức kinh doanh xuất khẩu
thường là hoạt động kinh tế quốc tế cơ bản của một quốc gia, nó là “chiếc chìa
khoá” mở ra những giao dịch quốc tế, tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu của
một nước khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế. Thực tế đã chứng minh các
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
1
nước đi nhanh trên con đường tăng trưởng và phát triển kinh tế là nước có nền
ngoại thương mạnh và năng động. Vì vậy vai trò của hoạt động xuất khẩu có một
ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá Đất nước. Xuất khẩu sẽ đem lại những lợi ích:
• Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng
cường địa vị kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trường thế giới. Tạo điều kiện
cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của mình.
• Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá-
hiện đại hoá.
• Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
sản phẩm phát triển.
• Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
• Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định.
• Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
• Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao sản
xuất trong nước.

• Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi
với thị trường.
• Xuất khẩu còn đòi hỏi doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
• Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
1
• Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của Đất
nước .
• Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp củng cố và nâng cao kỹ năng quản lý
chuyên môn, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ nhân viên.
3 > Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia phụ thuộc vào nhiêù yếu
tố, trong đó có các yếu tố cơ bản sau:
3.1. Yếu tố kinh tế quốc tế.
Đây là yếu tố quan trọng nhất tác động đến hoạt động xuất khẩu. Nền kinh
tế thế giới sẽ tác động rất rõ đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Khi nền kinh tế
thế giới tăng trưởng, nhu cầu về các loại hàng hoá cao dẫn đến hoạt động xuất
khẩu sẽ phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế thế giới suy giảm thì hoạt động xuất
khẩu sẽ chậm lại.
3.2. Điều kiện sản xuất trong nước.
Khi sản xuất hàng hoá dư thừa với nhu cầu nội địa thì hoạt động xuất
khẩu mới có điều kiện thực hiện. Vì vậy chỉ khi sản xuất hàng hoá trong nước tạo
ra lượng hàng hoá đa dạng, phong phú thì sẽ thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
3.3. Yếu tố chính trị pháp luật.
Đây là yếu tố tác động mạnh đến hoạt động xuất khẩu. Nếu môi trường
chính trị pháp luật ở một nước ổn định sẽ làm cho các đối tác yên tâm mới có thể
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Hiện nay, luật pháp nước ta vẫn còn có khiếm
khuyết, còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc quan hệ xuất nhập khẩu hàng hoá với các
nước bên ngoài không hoàn toàn là tự do trao đổi buôn bán có thể mất đi những
cơ hội tốt trong làm ăn nói chung và xuất khẩu nói riêng.

3.4. Yếu tố văn hoá xã hội.
Mỗi một quốc gia, mỗi khu vực đều có một nền văn hoá khác nhau. Vì
vậy khi xuất khẩu một mặt hàng sang một thị trường mới, trước hết phải nghiên
4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
1
cứu các yếu tố về văn hoá xã hội như: dân số, xu hướng biến động của dân số, thu
nhập, tôn giáo, tập tục, thói quen… ở đó để xem mặt hàng đó có phù hợp với thị
trường đó hay không.
3.5. Yếu tố cạnh tranh.
Đây là một yếu tố hết sức quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu. Sự
ganh đua, cạnh tranh, tìm tòi, sáng tạo để phát triển sản phẩm và thâm nhập thị
trường, chiếm lĩnh thị trường đưa lại lợi nhuận và nâng cao năng lực xuất khẩu
cho đất nước.
II > TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN QUA.
1. Những thành công đạt được.
Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu nói chung của Việt Nam từ năm 1991-
2000 là 18,4% nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của GDP 2,6 lần. Xuất khẩu đạt nhịp
độ tăng trưởng cao, tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm qua chế biến cũng được tăng
lên đáng kể( từ 8% năm 1991 lên 31,4% năm 2002), khối lượng xuất khẩu các mặt
hàng chủ lực cũng tăng khá( trước chỉ có 4 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 100
triệu USD, đến nay đã có thêm nhiều mặt hàng khác), đồng thời thị trường trao
đổi hàng hoá với các nước cũng được mở rộng.
Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đạt tốc đọ tăng trưởng cao là: hàng dệt
may tăng 8,8%, dày dép tăng 7,8%, hạt tiêu tăng 9,5%, hàng thủ công mỹ nghệ
tăng 48%( đạt 250 triệu USD)… Điều này rất có ý nghĩa xét trên khía cạnh tạo
công ăn việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhất là nông dân. Riêng dầu thô xuất
khẩu tăng 68,3% đã góp phần tăng đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu, số ngoại tệ
chuyển từ nước ngoài về do xuất khẩu lao động lên tới 1,2 tỷ USD. Rất nhiều mặt
hàng có chất lượng cao của Việt Nam như: gạo, cà phê, chè, cao xu…được khách
hàng nước ngoài ưa chuộng và có chỗ đứng trên thị trường thế giới.
5
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
1

×