Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Cục đầu tư phát triển Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.45 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Một quốc gia muốn tăng trởng và phát triển đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt
động đầu t. Có đẩy mạnh hoạt động đầu t mới tận dụng hết các tiềm lực kinh tế,
thúc đẩy mọi hoạt động của nền kinh tế đi lên. Đặc biệt trong tình hình hiện nay,
thế giới đang có xu hớng khu vực hoá toàn cầu hoá thì các hoạt động đầu t trong
và ngoài nớc càng trở nên sôi động. Đó là thuận lợi lớn đối với một nớc đi sau,
chậm phát triển nh nớc ta trong việc thu hút các nguồn vốn cho đầu t phát triển, rút
ngắn khoảng cách so với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Đối với một
doanh nghiệp, việc mở cửa nền kinh tế, tăng cờng các hoạt động đầu t của đất nớc
đã đem lại nhiều thuận lợi lớn trong việc mở rộng hoạt động sản xuất cũng nh mở
rộng thị trờng. Đồng thời cũng đặt doanh nghiệp trớc nhiều thách thức mới do
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đầu t có hiệu quả,
tức là làm thế nào để hoạt động đầu t vừa mang lại lợi ích vừa phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc?
Mỗi hoạt động đầu t có rất nhiều đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật lại
chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố bất định. Do vậy, một công cuộc đầu t muốn đạt
hiệu quả đòi hỏi phải có một sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này
thể hiện ở việc soạn thảo dự án bao gồm việc tính toán toàn diện các khía cạnh
kinh tế - kĩ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trờng xã hội pháp lý... có liên quan đến
quá trình thực hiện dự án. Tuy nhiên thực tế cho thấy, mỗi hoạt động đầu t chỉ
thực sự mang lại hiệu quả khi nó đợc thẩm định một cách khách quan trên tất cả
các phơng diện.
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị đầu t,
công tác thẩm định càng đợc chuẩn bị tốt thì các quyết định đầu t càng trở nên
đúng đắn và dự án đảm bảo đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên trên thực tế, còn rất nhiều
hạn chế trong quá trình thực hiện công tác này. Vì vậy hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu t là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Trong phạm vi chuyên đề này
em xin nêu ra một số biện pháp chủ yếu để nâng cao chất lợng thẩm định dự án tại
Cục đầu t phát triển Hà Nội.
Chuyên đề này có kết cấu 3 phần:


Lời nói đầu
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về dự án và thẩm định dự án
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án tại Cục đầu t phát triển Hà
Nội
Chơng 3: Một số biện pháp chủ yếu nâng cao chất lợng thẩm định dự án tại
Cục đầu t phát triển Hà Nội
Kết luận
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Thị Thêu, và
của các cán bộ phòng thẩm định kinh tế - kỹ thuật Cục đầu t phát triển Hà Nội
trong quá trình em hoàn thành chuyên đề này.
Với những kết quả bớc đầu đạt đợc trong luận văn này em rất mong có đợc
điệu kiện để hoàn thiện tiếp, nhằm cụ thể hoá các biện pháp để có thể áp dụng
trong thực tế công tác của Cục đầu t phát triển Hà Nội nói riêng và của các cơ
quan làm nhiệm vụ thẩm định dự án nói chung hiện nay.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về
dự án và thẩm định dự án đầu t
I) Dự án đầu t
1) Khái niệm về đầu t
Đầu t với một nghĩa rộng nhất là sự bỏ ra và hi sinh những cái gì đó ở hiện
tại (nh tiền, trí tuệ, sức lao động...) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho ngời
đầu t trong tơng lai.
Đầu t là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phơng,
của ngành và của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng.
Nh vậy ta có thể hiểu đầu t trên hai quan điểm:
- Theo quan điểm của chủ đầu t: Đầu t là hoạt động bỏ vốn kinh doanh để từ đó

thu đợc vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra thông qua lợi nhuận.
- Theo quan điểm của xã hội (quốc gia): Đầu t là hoạt động bỏ vốn phát triển để
từ đó thu đợc hiệu quả kinh tế - xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia.
2) Khái niệm dự án đầu t
Một quốc gia muốn tăng trởng và phát triển đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt
động đầu t. Có đẩy mạnh hoạt động đầu t mới tận dụng đợc hết các tiềm lực của
nền kinh tế, thúc đẩy mọi hoạt động của nền kinh tế đi lên. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để đầu t có hiệu quả, tức là làm thế nào để hoạt động đầu t vừa mang lại
lợi ích cho nhà đầu t, vừa phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nớc? Có thể khẳng định rằng đầu t theo dự án là điều kiện cần, quan trọng để đảm
bảo một công cuộc đầu t thành công, hiệu quả.
Ta hãy xem xét các khái niệm về dự án đầu t:
Về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc
những hiệu quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Trên góc độ quản lý: Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật t, lao động để tạo ra các kết qủa kinh tế, tài chính trong thời gian dài
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu t sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm
tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ cho dự án. Dự án đầu t là một hoạt động
kinh tế riêng biệt, là khâu đầu tiên trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói
chung.
Về mặt nội dung: Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
Nh vậy dự án đầu t phản ánh toàn bộ các vấn đề về thị trờng, kinh tế, kỹ
thuật, công nghệ, xây dựng, tổ chức thi công, xây lắp, khả năng thu hồi vốn và

sinh lời của hoạt động đầu t. Tất cả các vấn đề đó có ảnh hởng trực tiếp đến việc
vận hành, khai thác và hiệu quả thực tế của hoạt động đầu t. Vì vậy việc tìm kiếm
và lựa chọn đầu t, việc phân tích các thông tin cần thiết liên quan đến sản phẩm
của dự án, việc đề ra cách tổ chức quản lý dự án.... cần phải thực hiện một cách
nghiêm túc và khoa học. Dự án đợc thiết lập phải có mục tiêu và phơng tiện huy
động phù hợp và sát thực với tình hình thực tế.
3) Vai trò của dự án đầu t
Dự án đầu t có vai trò to lớn về mọi mặt đối với nền kinh tế. Đó là:
3.1- Dự án đầu t giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển
Trớc đổi mới, trong cơ chế quản lý quan liêu bao cấp của một nền kinh tế
chỉ huy, Việt Nam không có thị trờng tài chính. Mọi nguồn vốn đều tập trung vào
tay Nhà nớc để phân phối theo kế hoạch cho từng dự án đầu t và từng xí nghiệp.
Khi công cuộc đổi mới kinh tế bắt đầu diễn ra từ năm 1986 thì các nguồn vốn đợc
giải phóng và dâng lên mạnh mẽ ở tất cả các khu vực. Nếu nh năm 1989, tỉ lệ đầu
t của nền kinh tế chỉ đạt 8,9% GDP thì đến năm 1991, tỉ lệ đầu t là 15% GDP, tỉ lệ
tiết kiệm là 10,1% GDP. Tiết kiệm và đầu t đều tăng mạnh ở cả hai khu vực Nhà
nớc và t nhân. Chính phủ đã chuyển mạnh từ cơ chế đầu t bằng vốn ngân sách đối
với các doanh nghiệp Nhà nớc có tính chất bao cấp sang tín dụng đầu t, mở rộng
liên doanh, liên kết, thu hút vốn trong nớc và vốn nớc ngoài. Do đó chính phủ đã
tập trung hơn nguồn vốn của ngân sách Nhà nớc cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội. Đầu t của khu vực t nhân đợc hình thành và hoạt động có hiệu quả phần lớn ở
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quy mô vừa và nhỏ nhng cũng có một số doanh nghiệp t nhân có quy mô lớn, thu
hút nhiều lao động. Bộ mặt nền kinh tế đã thay đổi một cách cơ bản và phát triển
theo chiều hớng tích cực về mọi mặt. Tình hình huy động vốn đầu t và mức đầu t
trong những năm qua đợc thể hiện qua biểu sau:
Biểu 1: Đầu t và tiết kiệm ở Việt Nam trong thời gian qua
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Đầu t/GDP (%) 25.5 27.3 27.9 27.6 23.6

Tiết kiệm/GDP(%) 16.9 17.0 16.7 20.1 17.0
Qua số liệu trên cho thấy rằng nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những kết quả
nhất định trong việc thúc đẩy các hoạt động đầu t, huy động nguồn vốn đầu t cho
tăng trởng kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn 1991 - 2003, mức tiết kiệm và đầu t
trong GDP tăng mạnh, tốc độ tăng trởng thời kỳ này tơng đối cao và ổn định. Năm
2003 có tỉ lệ đầu t/ GDP là 27,3%, tiết kiệm/ GDP là 17,0% và đạt tốc độ tăng tr-
ởng cao nhất trong suốt thời kỳ qua là 12,7%, tỉ lệ lạm phát dới hai con số là
9,5%.Tuy nhiên nếu xét toàn cảnh nền kinh tế và so sánh tình hình đầu t của nớc
ta với các nớc trong khu vực ta thấy rằng mức tích luỹ và đầu t của Việt Nam còn
rất thấp. Tích luỹ của nền kinh tế hạn hẹp, mức tiết kiệm (% trên GDP) gần nh
không tăng và chịu lệ thuộc một phần vào lợng kiều hối bên ngoài. Tốc độ vốn đầu
t bình quân hàng năm tăng nhanh từ 7,8% ở thời kỳ 1986 - 1990 lên 28,3% thời kỳ
1991 - 2003 đã giảm còn khoảng 15% suốt hai năm 2004 - 2005 và năm 2006 vẫn
tiếp tục xu hớng giảm. Thực tế đã cho thấy vốn đầu t cho phát triển kinh tế ở Việt
Nam tuy đã có những kết quả ban đầu nhng vẫn còn là một lĩnh vực nóng bỏng và
là một thách thức lâu dài đối với quá trình phát triển của Việt Nam. Do đó cần
phải có những chính sách thúc đẩy đầu t phù hợp để tăng cờng việc phát huy mọi
tiềm năng về vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc nhằm phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt Nam trong thời kỳ mới.
3.2- Dự án đầu t tác động đến quan hệ cung cầu về sản phẩm và dịch vụ trên
thị trờng, cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Theo quy luật của kinh tế thị trờng vận động có sự quản lý vĩ mô của Nhà n-
ớc, các dự án đầu t sẽ cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ với nhãn hiệu mới, kiểu
cách mới, chất lợng và giá thành hợp lý, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngời
tiêu dùng. Đây là hệ quả tất yếu của việc huy động tiềm năng về vốn đầu t, việc
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng năng lực sản xuất và dịch vụ để kích thích sản xuất phát triển, tạo thêm nhiều
công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nguời lao động...
3.3- Dự án đầu t là phơng tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế

Các dự án đầu t đặc biệt là các dự án đầu t mới có vai trò to lớn trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Dự
án đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh
thổ, khai thác các thế mạnh về nguồn lực và điều kiện tự nhiên sinh thái của từng
vùng. Một cơ cấu đầu t hợp lý và các chính sách u đãi tơng ứng sẽ giúp các vùng
kinh tế kém phát triển thoát khỏi đói nghèo, giảm khoảng cách so với những vùng
có mức phát triển cao của cả nớc.
Trong Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 đã
khẳng định vai trò của hoạt động đầu t nh sau: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đợc thực hiện thông qua hoạt động đầu t và sản xuất kinh doanh của mọi thành
phần kinh tế dới tác động của cơ chế thị trờng đợc Nhà nớc hớng dẫn và thúc đẩy
bằng chơng trình đầu t dựa vào nguồn vốn tập trung
3.4- Dự án đầu t tác động đến tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ thì trình độ công nghệ của
Việt Nam nói chung hiện nay là rất thấp, công nghệ Việt Nam đang lạc hậu so với
các nớc phát triển khoảng 50 - 100 năm. Trong các ngành công nghiệp, hệ thống
máy móc, thiết bị hiện tại lạc hậu từ 2 - 4 thế hệ so với thế giới và đợc hình thành
chắp vá từ nhiều nguồn. Các chỉ tiêu chủ yếu nh mức tiêu hao nhiên liệu, vật liệu
thờng lớn gấp 1,5 -2 lần so với mức chung của thế giới. Giá thành sản phẩm cao,
do nhiều yếu tố, nhng trớc hết là do công nghệ sử dụng lạc hậu dẫn đến giá trị của
sản phẩm thấp, khó có khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc. Cũng
do sự bất cập của công nghệ nên năng suất lao động rất thấp, tỉ lệ sản phẩm hỏng
cao (năng suất lao động công nghiệp chỉ đạt 30% mức trung bình của thế giới).
Trình độ công nghệ thấp cũng dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trờng do bản thân
công nghệ và do sản phẩm mà nó tạo ra, vì thế chi phí không chỉ của riêng doanh
nghiệp mà của xã hội phải bỏ ra để khắc phục ô nhiễm môi trờng là lớn.
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, các
hoạt động đầu t diễn ra sôi động, số lợng các dự án ngày càng nhiều, yêu cầu của
ngời tiêu dùng cũng ngày một cao hơn. Để đảm bảo tính khả thi của các dự án đầu
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
t cần thiết phải đảm bảo đầu t các trang thiết bị công nghệ thích hợp, sản phẩm của
dự án phải đáp ứng đợc các yêu cầu về kỹ, mĩ thuật, chất lợng và cạnh tranh đợc
trên thị trờng. Việt Nam cần phải có chính sách công nghệ và định hớng công
nghệ trong thời gian tới để tăng cờng trình độ công nghệ của mình và đáp ứng đợc
đòi hỏi của tình hình đầu t trong thời kỳ mới.
4) Chu trình của dự án đầu t
Dự án đầu t đợc xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm nhiều giai
đoạn riêng biệt song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến trình lôgic đợc
gọi là chu trình dự án.Có nhiều cách phân chia chu trình dự án nhng ở đây để tiện
cho việc phân tích, ta phân chia thành 5 giai đoạn là: xây dựng dự án, thực hiện dự
án, vận hành dự án, đánh giá sau thực hiện dự án và kết thúc dự án.
4.1. Giai đoạn xây dựng dự án
4.1.1 - Nghiên cứu cơ hội đầu t
Nghiên cứu cơ hội đầu t là giai đoạn đầu tiên trong chu trình dự án. Đây là
những ý tởng ban đầu đợc hình thành trên cơ sở phát hiện những lĩnh vực có nhiều
tiềm năng để đầu t, từ đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu t. Trên thực tế, ý đồ về
một dự án mới có thể xuất phát từ các nguồn sau:
- Từ chiến lợc phát triển ngành hay chiến lợc phát triển kinh tế quốc dân
- Thông qua việc phát hiện các nguồn tài nguyên, nhân lực, vật liệu cha đợc
khai thác và sử dụng có hiệu quả.
- Dự án có thể đợc đề xuất để đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng ở thị trờng
trong nớc và nớc ngoài còn cha đợc thoả mãn.
- ý đồ của dự án có thể nảy sinh từ yêu cầu khắc phục những khó khăn và trở
ngại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội do thiếu các điều kiện vật chất cần thiết.
Trên cở sở các ý đồ đầu t khác nhau đợc hình thành và đề xuất, cần tiến
hành nghiên cứu chi tiết hoá, lựa chọn ra những ý đồ dự án có triển vọng nhất (ph-
ơng án tối u) để tiến hành chuẩn bị và phân tích trong giai đoạn tiếp theo. Việc xác
định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hởng quyết định đến quá trình chuẩn bị và
thực hiện dự án sau này.

4.1.2 - Nghiên cứu tiền khả thi
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi xác định sơ bộ đợc ý đồ, mục tiêu, phơng tiện của dự án, ta có thể tiến
hành nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án nh: Quy mô, công nghệ,
công suất thiết kế, thiết bị, nhu cầu về vốn cũng nh tổ chức thực hiện dự án. Trong
giai đoạn này ngời ta cũng xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả dự án để
làm cơ sở cho việc xem xét, lựa chọn dự án.
Kết quả nghiên cứu tiền khả thi là cơ sở cho việc quyết định tiếp tục hoặc
chấm dứt việc nghiên cứu dự án ở bớc tiếp theo.
4.1.3 - Nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu khả thi dự án đầu t là giai đoạn nghiên cứu chi tiết và toàn diện
các yếu tố của dự án trên mọi phơng diện: Kỹ thuật, tổ chức quản lý, thể chế xã
hội, thơng mại, tài chính, kinh tế. Để thực hiện nhiệm vụ này phải thu thập đầy đủ
những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu về thị trờng, môi trờng tự nhiên, các
nguồn nguyên vật liệu, các chính sách có liên quan của chính phủ, các đặc điểm
kinh tế - văn hoá - xã hội của dân c trong vùng.
Nghiên cứu khả thi còn đợc gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, là bớc
nghiên cứu dự án đầy đủ nhất, có nhiệm vụ tạo cơ sở để chấp thuận hay bác bỏ dự
án cũng nh để xác định một phơng án tốt nhất trong số các phong án còn lại.
Nghiên cứu khả thi đúng nh tên gọi của nó, nhằm chứng minh khả năng thực hiện
của dự án về tất cả mọi phơng diện có liên quan. Chuẩn bị tốt và kỹ lỡng quá trình
này sẽ làm giảm những khó khăn trong giai đoạn thực hiện dự án cũng nh cho
phép đánh giá đúng đắn hơn tính hiệu quả và khả năng thành công của dự án.
4.1.4 - Thông qua dự án (duyệt và thẩm định dự án)
Giai đoạn này thờng đợc thực hiện với sự tham gia của các cơ quan Nhà nớc,
các tổ chức tài chính và các thành phần tham gia dự án nhằm xác minh lại toàn bộ
những kết luận đã đợc đa ra trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở
đó thông qua hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ đợc thông qua và đa vào thực hiện nếu
nó đợc chứng minh là có tính khả thi. Ngợc lại trong trờng hợp còn có những bất

hợp lý trong thiết kế dự án thì tuỳ theo mức độ, dự án có thể đợc yêu cầu sửa đổi
hay buộc phải xây dựng lại hoàn toàn.
4.2. Giai đoạn thực hiện dự án
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực hiện dự án là giai đoạn triển khai thực hiện dự án. Giai đoạn này bao
gồm một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến khi đa dự
án vào vận hành khai thác.
Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lỡng.
Song trong thực tế rất ít khi dự án đợc tiến hành hoàn toàn đúng nh hoạch định.
Nhiều dự án đã không đảm bảo đợc tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí
một số dự án đã phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích
hợp hay do thiếu vốn... Nói chung những rủi ro buộc hoạt động đầu t khó thực
hiện theo nh kế hoạch là các khó khăn về tài chính, các hạn chế về mặt quản lý,
các vấn đề kỹ thuật phát sinh thờng xuyên trong quá trình thực hiện dự án và do
các biến động chính trị tác động không tốt đến quá trình triển khai dự án.
4.3. Giai đoạn vận hành dự án đầu t
Giai đoạn vận hành dự án đầu t đợc xác định từ khi chính thức đa dự án vào
vận hành, khai thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các
hoạt động theo chức năng của dự án và quản lý các hoạt động đó theo kế hoạch đã
dự tính. Giai đoạn vận hành dự án có thể tiến hành ngay cả trong giai đoạn thực
hiện. Có thể chia giai đoạn thực hiện dự án thành những thời kỳ nhỏ hơn, chẳng
hạn, thời kỳ thứ nhất là thi công xây dựng các công trình cơ sở, sau khi hoàn thành
XDCB dự án chuyển sang thời kỳ phát triển. Trong thời kỳ này, dự án bắt đầu sinh
lợi và trả dần những khoản nợ trong thời kỳ đầu. Thời kỳ thứ ba bắt đầu khi dự án
đạt tới sự phát triển toàn bộ, nói cách khác các công trình đầu t ban đầu đã sử dụng
hết công suất và kéo dài tới khi dự án chấm dứt hoạt động.
4.4. Giai đoạn đánh giá sau thực hiện dự án
Đánh giá sau thực hiện dự án thực chất là việc phân tích đánh giá các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành, khai thác. Việc đánh giá

này nhằm hiệu chỉnh các thông số kinh tế - kỹ thuật đảm bảo mức đã đợc dự kiến
trong nghiên cứu khả thi trên cơ sở phát hiện và tìm biện pháp đảm bảo các thông
số vận hành của dự án. Đồng thời tìm kiếm các cơ hội phát triển, mở rộng hoặc
điều chỉnh các yếu tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hiệu
quả của dự án. Dựa vào các kết quả phân tích, các cơ quan có thẩm quyền đánh
giá quá trình vận hành, khai thác dự án để có quyết định đúng đắn về sự cần thiết
kéo dài hoặc chấm dứt thời hạn hoạt động của dự án.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.5 Giai đoạn kết thúc dự án
Đây là giai đoạn tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động
của dự án (thanh toán công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục khác)
Quá trình nghiên cứu, soạn thảo một dự án đầu t đợc thực hiện theo từng
giai đoạn rất cẩn thận nhng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Do đó,
chúng ta cần phải có một quy trình thẩm định dự án thích hợp nhằm phát hiện ra
những sai sót để có biện pháp khắc phục, đảm bảo tính khả thi của dự án.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 3: Chu trình phát triển của một dự án đầu t
II) Thẩm định dự án đầu t
1) Khái niệm thẩm định dự án
Mỗi một hoạt động đầu t đều có rất nhiều đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ
thuật lại chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố bất định. Do vậy trớc khi quyết định hoặc
chấp thuận việc thực hiện một dự án, cấp có thẩm quyền cần phải đánh giá toàn
diện nội dung dự án xem dự án có thực sự có lợi nhuận không, có đáp ứng đợc các
mục tiêu phát triển chung của quốc gia hay không. Nếu có thì bằng cách nào và
đến mức độ nào. quá trình xem xét đánh giá dự án nhằm đạt đợc các mục tiêu nói
trên đợc gọi là thẩm định dự án đầu t.
Ta hãy xem xét hai cách khái niệm sau:
11

Giai đoạn 1
Xây dựng dự án
Nghiên cứu
cơ hội đầu t
Nghiên cứu
tiền khả thi
Nghiên cứu
khả thi
Thẩm định dự
án đầu t
Giai đoạn 2: Thực hiện
dự án
Thiết kế kỹ
thuật
Kí kết hợp
đồng, đấu thầu
Đào tạo CB -CNV
kỹ thuật, quản lý
Chạy thử,
nghiệm thu
Giai đoạn3: Vận hành
khai thác dự án
Giai đoạn 4: Đánh giá
sau thực hiện dự án
Giai đoạn 5: Kết thúc
dự án
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của
dự án, từ đó ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.

Thẩm định dự án đầu t là hoạt động chuẩn bị dự án, đợc thực hiện bằng kỹ
thuật phân tích dự án đã đợc thiết lập để ra quyết định đầu t, thoả mãn các yêu cầu
thẩm định của Nhà nớc.
Nh vậy, thẩm định dự án là khâu nằm trong quá trình chuẩn bị dự án nhng
tách biệt với khâu soạn thảo dự án. Thực chất của việc thẩm định dự án là kiểm tra
đánh giá toàn diện nội dung của dự án trên cơ sở các tiêu chuẩn, quyết định, định
mức của cơ quan quản lý Nhà nớc, các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Từ đó có
các kết luận về tính khả thi của dự án để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nớc ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
2) Sự cần thiết phải thẩm định dự án
Hiện nay, đang có nhiều vấn đề đặt ra trong việc lập và quản lý dự án lớn,
đây là một bài toán tổng thể phức tạp nhng cần thiết phải giải quyết. Trong sự phát
triển tiếp theo của quản lý các dự án ở thập niên 70, sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ
nổi lên hai đặc điểm: Một là số lợng cũng nh mức độ các rủi ro về kinh tế (nguồn
nguyên liệu cạn kiệt, khan hiếm...) xã hội (thất nghiệp gia tăng, lạm phát cao... )
chính trị (không ổn định...) đã đa vào dự án các mô hình xác suất thống kê cho
phép tính đến độ bất định của các dữ kiện. Hai là cùng với sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ tin học (máy tính điện tử và các phần mềm tơng ứng) ngời ta
đã tiến hành mô phỏng để so sánh nhiều phơng án khác nhau (làm nhiều tính toán
đơn giản thay vì một tính toán duy nhất nhng phức tạp nh trớc đây). Giai đoạn thập
niên 80 đánh dấu bằng sự hình thành ngày càng nhiều các dự án kinh tế vi mô và
các dự án khu vực với sự tham gia cùng một lúc của nhiều quốc gia trong đó có dự
án liên kết giữa các nớc công nghiệp phát triển. Cuối cùng trong việc lập, phân
tích, quản lý dự án những năm gần đây nổi lên một số vấn đề mới nh làm thế nào
để nâng cao chất lợng các dự án mang tính chất nghiên cứu phát triển, chú trọng
đến các vấn đề định tính nh: đặc điểm văn hoá, ảnh hởng môi trờng sinh thái, giải
quyết công ăn việc làm...
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các quốc gia là các công cuộc
đầu t có quy mô ngày càng lớn và tính đa dạng cao. Cạnh tranh trên thị trờng trở
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nên gay gắt, khoảng thời gian mà mỗi sản phẩm trụ đợc trên thị trờng ngày một
ngắn. Vì vậy việc hình thành ý tởng dự án, lập dự án cũng nh quản lý tốt dự án trở
thành một vấn đề hết sức bức thiết.
Mỗi doanh nghiệp thờng phải tiến hành một lúc nhiều dự án liên quan, phụ
thuộc lẫn nhau (dự án sản phẩm mới thờng đi liền với nhu cầu thay đổi cơ cấu tổ
chức, tin học hoá doanh nghiệp...) số lợng dự án nhiều, quy mô dự án cũng lớn lên
và phức tạp hơn do sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ, nhiều dự án đòi hỏi
phải có chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau cùng tham gia. Trong khi đó
các dự án phải đứng trớc những hạn chế về kinh tế nh nguồn lực có hạn, những
vấn đề về môi trờng sinh thái, yêu cầu ngày càng cao của khách hàng... Những đòi
hỏi ngày càng nghiêm khắc đó của thực tế buộc các nhà đầu t phải quan tâm đến
việc nghiên cứu tổ chức tối u toàn bộ quá trình chuẩn bị dự án và thực hiện dự án.
Đồng thời đòi hỏi các nhà quản lý kinh tế phải có kiến thức, kinh nghiệm, phẩm
chất... để đánh giá đúng đắn hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
để ra quyết định hợp lý về đầu t hay quyết định cho vay, tài trợ cho dự án. Quá
trình các nhà quản lý thực hiện các nhiệm vụ này chính là quá trình thẩm định dự
án đầu t.
Mặt khác, một dự án đầu t cho dù đợc soạn thảo kỹ lỡng đến đâu thì vẫn
mang ý kiến chủ quan của nhà đầu t và sẽ có những sai sót nhất định trong việc
nhìn nhận đánh giá các vấn đề của dự án. Dự án đợc lập thờng không tránh khỏi
tình trạng bỏ sót các yếu tố trong khi tính toán, tình trạng thiếu khách quan thiên
về mục tiêu lợi nhuận mà coi nhẹ lợi ích của xã hội. Ngoài ra do chủ đầu t hạn chế
về nguồn thông tin, trình độ chuyên môn, quản lý cũng nh phân tích tình hình thực
tế của chủ đầu t còn yếu nên dự án đợc lập ra cha chắc đã thực sự khả thi, đáp ứng
đợc đòi hỏi của thị trờng cũng nh các mục tiêu phát triển của xã hội. Công tác
thẩm định dự án nhằm làm rõ tính đúng đắn, hợp lý của dự án trên cơ sở phân tích
một loạt các vấn đề có liên quan đến hiệu quả thực hiện dự án nh mục tiêu của dự
án, thị trờng sản phẩm, kỹ thuật - công nghệ, khả năng tài chính của dự án... Nh
vậy, thẩm định dự án có một vai trò to lớn đối với chủ đầu t, với Nhà nớc và đối

với các nhà tài trợ trong việc đảm bảo có một dự án thực hiện theo đúng kế hoạch,
thu hồi đủ vốn ban đầu, có lãi và đáp ứng đợc các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nớc.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với chủ đầu t, thẩm định dự án nh là một quá trình kiểm tra đánh giá lại
toàn bộ các phơng diện của dự án dới một cái nhìn khách quan hơn. Giả sử rằng,
nếu lấy mục tiêu lợi nhuận tối đa để đi đến quyết định đầu t ta sẽ dễ dàng so sánh
giữa lợi nhuận có thể đạt đợc với chi phí đầu t đã bỏ ra. Tuy nhiên vấn đề không
hoàn toàn đơn giản nếu chúng ta chỉ xem xét một khía cạnh biểu hiện của hoạt
động đầu t là chi phí bỏ ra ở hiện tại nhng lợi nhuận là những khoản tiền nhận đợc
trong tơng lai, thậm chí sau 15 năm hoặc 20 năm. Vấn đề đặt ra là so sánh nh thế
nào giữa chi phí đầu t bỏ ra và lợi nhuận thu đợc? Đây chính là những vấn đề
thuộc luận cứ khoa học của thẩm định dự án. Trên thực tế, sau khi thẩm định một
dự án, bộ phận thẩm định sẽ có ý kiến đánh giá về dự án và có yêu cầu chủ đầu t
hoàn thiện bổ xung thông tin trong trờng hợp dự án có thiếu sót hoặc có ý kiến bác
bỏ đối với những dự án không đáp ứng đợc yêu cầu. Thông qua đó, chủ đầu t sẽ
xác định và lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt nhất, rủi ro thấp nhất đồng thời loại bỏ
đợc các phơng án đầu t không hiệu quả.
Công tác thẩm định dự án đầu t không chỉ có ích đối với nhà đầu t mà còn
có ý nghĩa rất quan trọng đối với Nhà nớc. Bởi lẽ, một doanh nghiệp khi có dự án
đầu t sẽ có rất nhiều mục tiêu cụ thể nhng quy tụ lại vẫn là mục tiêu lợi nhuận.
Khả năng sinh lời càng lớn thì càng hấp dẫn doanh nghiệp tham gia đầu t. Vì vậy,
khi lập dự án đầu t, chủ đầu t thờng có khuynh hớng thiên về mục tiêu tạo ra nhiêu
lợi nhuận cho mình mà không quan tâm đúng mức đến các lợi ích xã hội khác.
Trách nhiệm của bộ phận thẩm định dự án là đánh giá dợc tính phù hợp của dự án
đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nớc. Đặc
biệt phải xác định đợc phần lợi ích mà dự án đóng góp cho xã hội và phần chi phí
mà xã hội phải bỏ ra để từ đó xem xét khả năng sinh lợi của dự án trên phuơng
diện xã hội. Từ đó có kết luận loại bỏ những dự án không có hiệu quả về mặt kinh

tế - xã hội hoặc hiệu quả thấp. Điều này sẽ đảm bảo các công cuộc đầu t đều đóng
góp vào lợi ích chung của xã hội, hoạt động đầu t đợc tiến hành theo đúng mục
tiêu và định hớng phát triển của đất nớc.
Đối với các nhà tài trợ, các tổ chức ngân hàng, việc thẩm định dự án mang
lại cho họ những thông tin về tính khả thi của dự án, giúp họ đánh giá đợc tình
hình tài chính của chủ đầu t và khả năng trả nợ của dự án.... Từ đó giúp họ ra
quyết định nên hay không nên cho vay hoặc tài trợ cho dự án.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, thẩm định dự án là cần thiết khách quan bắt nguồn từ đòi hỏi cần
phải đẩy mạnh các hoạt động đầu t phát triển, điều hoà các loại lợi ích trong xã
hội, thực hiện chức năng quản lý của Nhà nớc đối với mọi công cuộc đầu t trong
thời kỳ mới. Thẩm định dự án đầu t có tác dụng đảm bảo lợi ích của chủ đầu t,
đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả cũng nh đảm bảo sự trờng tồn của doanh nghiệp.
Thông qua thẩm định dự án sẽ giúp chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án tốt nhất theo
quan điểm tính khả thi của dự án. Ngoài ra còn giúp các cơ quan quản lý Nhà nớc
thực hiện sự điều tiết của mình trong đầu t, đảm bảo sự cân đối giữa lợi ích kinh tế
- xã hội của quốc gia với lợi ích của chủ đầu t và giúp các định chế tài chính ra
quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án.
3) Mục đích thẩm định dự án
Mục đích của việc thẩm định dự án tuỳ theo cơ quan (hoặc cá nhân) thẩm
định có sự khác nhau. Ví dụ: Trong trờng hợp doanh nghiệp là nhà đầu t, thẩm
định dự án trớc hết để kiểm tra khả năng sinh lời về mặt tài chính cho doanh
nghiệp mình, trong khi đó đối với một cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nớc việc
thẩm định dự án để xem xét ra quyết định về chủ trơng đầu t đồng thời cũng đánh
giá các tác động của dự án đầu t đến chơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội để có biện pháp phòng ngừa hoặc hạn chế hậu quả; hoặc xem xét để có biện
pháp hỗ trợ nh miễn thuế, cấp giấy phép ... cho dự án trong quá trình thực hiện.
Với phơng châm đồng thời lấy hiệu quả chung của nền kinh tế và hiệu quả
riêng của doanh nghiệp làm mục đích, công tác thẩm định dự án phải nhằm các

mục tiêu sau:
- Có quyết định chủ trơng bỏ vốn đầu t đúng đắn, có cơ sở, đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu t.
- Phát hiện và bổ xung thêm các biện pháp đảm bảo tính khả thi cao cho việc
triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tợng và
tiết kiệm vốn đầu t trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t của dự án cũng
nh khả năng hoàn vốn hoặc khả năng trả nợ của dự án và chủ đầu t.
- Rút ra kinh nghiệm và bài học để phục vụ tốt các yêu cầu nghiệp vụ chung
về thẩm định dự án.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4) Các yêu cầu khi thẩm định dự án
Khi thẩm định dự án đầu t, cán bộ thẩm định cần phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
Phải nắm vững chủ trơng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nớc,
của ngành kinh tế, của địa phơng và các quy định, luật pháp về quản lý kinh tế,
quản lý đầu t và xây dựng của Nhà nớc. Trong một số trờng hợp, các kiến thức về
thơng mại đầu t quốc tế cũng hết sức quan trọng.
Cần có hiểu biết thực tế về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án
và tình hình, trình độ kinh tế chung của đất nớc, của địa phơng.
Phải biết xác định và kiểm tra đợc các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng
của dự án, đồng thời phải thờng xuyên xây dựng, đúc kết, thu thập các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật tổng hợp để phục vụ cho việc thẩm định dự án.
Phải nắm đợc tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu về tài chính của
doanh nghiệp và các quan hệ kinh tế - tài chính - tín dụng của doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác, các ngân hàng và ngân sách nhà nớc. Biết cách khai thác
số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích hoạt động chung
của doanh nghiệp, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để ra quyết định phù hợp.

Nghiên cứu một cách khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án
và tình hình tổng thể của chủ dự án, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn và các chuyên gia trong và ngoài ngành.
Tiến hành thẩm định kịp thời theo đúng thời gian quy định để sớm rút ra các
kết luận cần thiết. Công tác thẩm định phải đợc tiến hành theo quy trình hợp lý vừa
phát huy đợc trí tuệ tập thể, vừa khoa học, tránh gây phiền hà cho chủ đầu t.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5) Phơng pháp thẩm định dự án
Để đảm bảo các dự án đầu t đợc thẩm định đầy đủ và chính xác cần phải có
phơng pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và
các nguồn thông tin đáng tin cậy. Ta cũng cần phải phân biệt chức năng của cơ
quan lập dự án với chức năng của bộ phận thẩm định dự án: Cán bộ làm công tác
thẩm định không làm lại toàn bộ công việc của ngời lập dự án mà đi sâu tìm hiểu
những nhợc điểm, tồn tại của dự án để có ý kiến về việc có nên đầu t cho dự án
hay không, hoặc đề xuất những nội dung cần bổ xung, điều chỉnh đối với dự án tr-
ớc khi tiếp tục thẩm định.
Trong thực tế, ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp thẩm định sau:
5.1- Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh là phơng pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật chủ yếu của dự án đợc so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc
đang hoạt động trên một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nớc quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận đợc
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ với chiến lợc đầu t công
nghệ của quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trờng đòi hỏi.
- Định mức về sản xuất, tiêu hao năng lợng, nguyên liệu, nhân công, tiền lơng,
chi phí quản lý... của ngành.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t của dự án.

Một điều cần lu ý trong tiến hành phơng pháp so sánh là các chỉ tiêu dùng
để tiến hành so sánh phải đợc vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể
của dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan chuyên
gia (kể cả các thông tin trái ngợc) để tránh khuynh hớng so sánh máy móc, cứng
nhắc.
5.2- Phơng pháp phân tích độ nhạy
Cơ sở của phơng pháp phân tích độ nhạy là dự kiến một số tình huống bất
trắc có thể xảy ra trong tơng lai nh vợt chi phí đầu t, sản lợng đạt thấp, giá các chi
phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế
theo hớng bất lợi... khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu t và
khả năng hoà vốn của dự án.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức độ sai lệch của các bất trắc thờng đợc chọn từ 8 đến 10% và nên chọn
các yếu tố tiêu biểu, dễ gây ra tác động xấu đến lợi nhuận của dự án để xem xét.
Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trờng hợp có nhiều bất trắc phát sinh
đồng thời thì đó là những dự án vững chắc và có độ an toàn cao. Trong trờng hợp
ngợc lại, cần phải xem lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất, kiến nghị các
biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế. Nói chung biện pháp này nên đợc
áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thờng nhng có nhiều yếu
tố thay đổi do khách quan. Với sự trợ giúp của kỹ thuật tin học, phơng pháp này
cũng dễ thực hiện hơn và là một phơng pháp đáng chú ý để sử dụng.
5.3- Phơng pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án đầu t là một tập hợp các tính toán dự kiến trong tơng lai và thời gian
từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thờng rất dài, do đó sẽ có
nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và có
hiệu quả của dự án, ngời ta thờng xác định một số loại rủi ro có thể xẩy ra để có
các biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp nhằm hạn chế thấp nhất tác động
của rủi ro hoặc phân tán bớt rủi ro cho các đối tợng có liên quan đến dự án.
Bảng 2: Các loại rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro

Loại rủi ro Biện pháp hạn chế rủi ro
I) Giai đoạn thi công -
thực hiện dự án
1. Rủi ro chậm tiến độ
thi công
Đấu thầu/ chọn thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
2. Rủi ro vợt tổng vốn
đầu t
Hợp đồng một giá, giá cố định hoặc các diều kiện về
phát sinh giá cả khối lợng phải đợc ấn định.
3. Cung cấp kỹ thuật Hợp đồng đấu thầu trọn gói (kể cả chuyển giao công
nghệ, sáng chế) bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
4. Rủi ro về tài chính Các cam kết đảm bảo nguồn vốn của các bên cấp vốn
5. Rủi ro bất khả kháng Mua bảo hiểm đầu t, bảo hiểm xây dựng
II) Giai đoạn sau khi
dự án đi vào hoạt động
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Rủi ro về cung cấp
các yếu tố đầu vào chủ
yếu
Hợp đồng cung cấp dài hạn của các công ty cung ứng
có uy tín và các nguyên tắc thoả thuận về giá mua bán.
2. Rủi ro về tiêu thụ
sản phẩm
Hợp đồng bao tiêu dài hạn và các nguyên tắc thoả thuận
về giá tiêu thụ
3. Rủi ro về tài chính Có cam kết đảm bảo nguồn vốn tín dụng, mở L/C của
các cơ quan cấp vốn
4. Rủi ro về quản lý

điều hành
Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp hiện tại, có
hợp đồng thuê quản lý (nếu cần).
5. Rủi ro bất khả kháng Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh
Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro đơn giản nhất và quen thuộc nhất là
bảo lãnh của ngân hàng, của doanh nghiệp uy tín khác và biện pháp thế chấp tài
sản.
6. Nội dung cơ bản của thẩm định dự án đầu t
Sau khi kiểm tra tính pháp lý và tính đầy đủ của các tài liệu cần thiết, việc
thẩm định tài chính dự án đợc tiến hành theo các nội dung sau:
6.1- Phân tích sự cần thiết phải đầu t
Với quan điểm mỗi dự án đầu t là một mắt xích quan trọng trong chơng trình
phát triển kinh tế dài hạn, trung hạn của ngành, vùng lãnh thổ , việc phân tích sự
cần thiết phải đầu t phải trả lời đợc các câu hỏi sau:
- Dự án có vị trí u tiên thế nào đến quy hoạch phát triển chung?
- Dự án nếu đợc đầu t sẽ đóng góp gì cho các mục tiêu: gia tăng thu nhập cho
nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất
sẵn có, tạo công ăn việc làm, tăng thu (hoặc giảm chi) ngoại tệ...?
Biện pháp đánh giá cụ thể chính là phải nắm đợc động lực thúc đẩy sự hình
thành ý đồ dự án, phát hiện những trờng hợp chủ đầu t chạy theo lợi ích trớc mắt
mà không quan tâm đúng mức đến các mục tiêu xã hội.
6.2 - Thẩm định dự án về phơng diện thị trờng
6.2.1 - Kiểm tra cân đối nhu cầu về sản phẩm của dự án
Tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm của dự án (trong vùng, trong toàn quốc
hay xuất khẩu) cần cân đối về nhu cầu thị trờng hiện tại tính theo thống kê trong
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một số năm và dự báo mức gia tăng trung bình hàng năm và khả năng đáp ứng của
các nguồn cung cấp hiện có và xu hớng phát triển của các nguồn cung cấp. Từ đó
đánh giá mức độ tham gia thị trờng mà dự án có thể đạt đợc. Nếu kết quả phân tích

cho thấy triển vọng thị trờng chỉ mang tính nhất thời hay đang dần dần bị thu hẹp
thì cần phải thận trọng trong việc xem xét đầu t cho dự án.
6.2.2 - Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của dự án
Ngời thẩm định dự án cần phải đánh giá sản phẩm của dự án trên các mặt: u
thế về chất lợng, giá thành, điều kiện lu thông, tiêu thụ, kinh nghiệm và uy tín của
doanh nghiệp trong quan hệ thị trờng về sản phẩm và đánh giá kết quả thực tế về
tiêu thụ sản phẩm (các hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm đã thực hiện trong quá khứ,
các kí kết khả năng trong tơng lai...). Cần xem xét kỹ lỡng tính pháp lý và khả
năng thực thi hợp đồng vì trong thực tế, do nhiều lý do một số loại hợp đồng chỉ
mang tính hình thức, không thể là căn cứ vững chắc để đánh giá thực chất của hợp
đồng.
Đối với sản phẩm xuất khẩu cần phải phân tích thêm:
- Tơng quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất lợng, hình thức bao
bì, mẫu mã.
- Khả năng giao hàng ổn định, đúng tiến độ, phơng thức thanh toán và vận tải
thuận tiện.
6.3- Thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật
6.3.1- Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng
Ngời thẩm định dự án phải xem xét kỹ các vấn đề sau:
Vị trí của dự án phải đợc tối u hoá về:
- Tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phơng
và các quy định của cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền.
- Thuận lợi về điều kiện giao thông để vận chuyển nguyên vật liệu, hàng
hoá, ra vào với phơng tiện vận tải phù hợp, giá cớc hạ.
- Gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu để xây dựng và phục vụ sản
xuất cũng nh gần các hộ tiêu thụ sản phẩm quan trọng.
- Hợp lý với việc đi lại của cán bộ, công nhân viên, tận dụng đợc các cơ sở
vật chất kỹ thuật hạ tầng có sẵn trong vùng để giảm chi phí.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Các chất phế thải, nớc thải nếu độc hại đều phải qua khâu xử lý và phải
gần tuyến thải cho phép. Nếu công trình có khí thải độc hại và tiếng ồn lớn cần
phải tránh xây dựng ở các khu dân c.
Mặt bằng đợc chọn cũng cần đủ rộng để có thể phát triển trong tơng lai phù
hợp với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Mặt bằng cũng không nên quá
chật để đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh công nghiệp, phòng cháy, chữa cháy...
Việc đầu t đòi hỏi xây dựng ở địa điểm mới cũng cần xem xét kỹ khả năng
thực thi việc đền bù, giải phóng mặt bằng để có thể ớc lợng tơng đối đúng chi phí
và thời gian thực hiện dự án.
6.3.2 - Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu t và công suất của dự án
Việc xem xét lựa chọn hình thức đầu t và công suất của dự án nói chung là
nhiệm vụ của chủ dự án và những nhà chuyên môn, ngời thẩm định dự án chỉ có
nhiệm vụ xem xét, phát hiện vấn đề và trên cơ sở các kinh nghiệm và thông tin của
mình để kiến nghị với chủ dự án.
Ngời thẩm định phải nghiên cứu kỹ lỡng năng lực và điều kiện sản xuất hiện
tại của doanh nghiệp mới có thể đề xuất đợc hình thức đầu t thích hợp:
Khi công nghệ, thiết bị sản xuất hiện có đã tỏ ra lạc hậu, chất lợng và năng
suất lao động đạt thấp hoặc chi phí sản xuất cao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp
thì cần phải có phơng án đầu t chiều sâu đổi mới trang thiết bị.
Khi các năng lực sản xuất sẵn có cha đồng bộ, cha phát huy hết công suất
trang thiết bị, việc đa ra phơng án đầu t bổ xung thêm thiết bị là một hớng đầu t
thích hợp, nếu thị trờng đang và vẫn còn nhu cầu về sản phẩm.
Việc đầu t mở rộng hoặc đầu t mới nói chung chỉ nên đặt ra khi các năng lực
sản xuất hiện có không đáp ứng đợc yêu cầu về số lợng sản phẩm và các hình thức
đầu t chiều sâu hoặc đầu t bổ xung thiết bị không thực hiện đợc hoặc nếu thực hiện
đợc thì cũng sẽ tốn kém và hiệu quả không cao.
Trong thẩm định dự án, công suất thực tế luôn đợc chọn để phân tích. Công
suất thực tế là khả năng hoạt động trong các điều kiện sản xuất bình thờng có tính
đến các yếu tố chủ quan và khách quan nh thời tiết, tính năng công nghệ, trình độ
quản lý và vận hành, chế độ làm việc, thời gian bảo trì bảo dỡng, điều kiện cung

ứng vật t, nguyên liệu...
6.3.3- Nghiên cứu về dây chuyền công nghệ và thiết bị lựa chọn.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với điều kiện cụ thể của ta, công nghệ sản xuất đợc lựa chọn cho dự án
phải là công nghệ đã qua kiểm chứng thực hành ở quy mô đại trà. Để xử lý vấn đề
này cần thu thập, tích luỹ thông tin về kinh nghiệm của các nhà sản xuất có sản
phẩm công nghiệp tơng tự. Nếu là công nghệ lần đầu tiên áp dụng trong nớc cần
phải có ý kiến của cơ quan giám định công nghệ.
Việc áp dụng các công nghệ mới lạ thờng mang tính rủi ro cao do đó các
hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc điều khoản về chuyển giao công nghệ trong
hợp đồng mua bán thiết bị phải rõ ràng, chặt chẽ về nội dung chuyển giao, trách
nhiệm của bên chuyển giao về các mặt đào tạo huấn luyện, cử chuyên gia lắp đặt,
vận hành thử, bảo hành chất lợng...
Kiểm tra tính đồng bộ về công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất
với nhau, mức độ tiêu hao nguyên vật liệu, năng lợng, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa.
bảo dỡng...
Đối chiếu danh mục thiết bị cần đầu t với danh mục thiết bị hiện đang sản
xuất của doanh nghiệp về số lợng, chủng loại, quy cách, khả năng hoạt động đồng
bộ để triệt để tận dụng đợc các năng lực hiện có, tránh lãng phí.
Đối với loại thiết bị nhập khẩu, ngoài việc kiểm tra nội dung trên còn cần
kiểm tra thêm các mặt:
- Các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với luật và thông lệ ngoại
thơng không
- Việc chấp hành đúng quy định của Thủ tớng chính phủ về việc quản lý các
hợp đồng nhập khẩu thiết bị đầu t bằng vốn Nhà nớc.
- Đối với việc nhập khẩu các thiết bị đã qua sử dụng (second-hand) cần phải
chấp hành đúng chỉ thị của Nhà nớc.
6.3.4- Kiểm tra về giải pháp xây dựng
Ngời thẩm định dự án đầu t căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức

tiêu chuẩn xây dựng loại dự án, nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình và
xuất phát từ yêu cầu tận dụng tối đa các hạng mục công trình xây dựng sẵn có, tiết
kiệm vốn đầu t và thời gian thi công để xác định các hạng mục công trình đợc u
tiên để tập trung thi công dứt điểm để nhanh chóng đa dự án vào hoạt động, phát
huy sớm hiệu quả đầu t.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay chủ đầu t có xu hớng đầu t nặng về xây lắp mà không quan tâm
đến khả năng vốn đầu t và các điều kiện cần thiết khác để nhanh chóng đa dự án
vào sản xuất. Nếu không nghiên cứu, thẩm tra nội dung này sẽ dẫn đến hậu quả
đầu t lãng phí, ảnh hởng xấu đến tiến độ thi công , gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả
đầu t của dự án.
6.3.5- Đánh gía về chơng trình, tiến độ thực hiện dự án
Để có đợc số liệu hợp lý về chơng trình sản xuất của dự án cần phân tích kỹ
hệ số phát huy công suất của dự án trong những năm đầu hoạt động. Do độ dài
thời gian từ khi dự án hoàn thành cho đến khi đạt công suất mong muốn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nh: loại công nghệ, chất lợng chế tạo và lắp đặt thiết bị, kinh
nghiệm và tay nghề của công nhân vận hành, khả năng điều hành sản xuất và cung
ứng...nên cẩn trọng trong khi xác định hệ số (%) sử dụng công suất của dự án,
tránh xu hớng đánh giá cảm tính, quá lạc quan dẫn đến có sự sai lệch lớn giữa dự
kiến và mức độ sản xuất thực tế, gây khó khăn trong việc thực hiện cam kết vay,
trả
6.4 - Thẩm định về phơng diện tổ chức
Trong nhiều trờng hợp, mức độ thành công hay thất bại của dự án không
phải do yếu tố về thị trờng hay kỹ thuật mà do chính năng lực tổ chức quản lý và
tổ chức thực hiện của các cơ quan có liên quan đến việc thực hiện và vận hành dự
án. Vì vậy đối với các dự án có yêu cầu đầu t lớn và yêu cầu kỹ thuật cao, cần phải
xem xét năng lực thực tế của các cơ quan có liên quan cũng nh quan hệ phối hợp
giữa họ, đó là: chủ dự án, các tổ chức thiết kế thi công, cung ứng thiết bị và
nguyên vật liệu, đội ngũ công nhân kỹ thuật chịu trách nhiệm vận hành dự án.

6.5- Thẩm định về mặt tài chính của dự án
6.5.1- Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn
Vốn đầu t xây lắp: Vốn đầu t xây lắp thờng đợc ớc tính trên cơ sở khối lợng
công tác xây lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp. Nội dung kiểm tra tập trung vào
việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của suất vốn
đầu t đợc áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây
lắp tơng tự.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn đầu t thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí
vận chuyển, bảo quản theo quy định của Nhà nớc về giá thiết bị, chi phí vận
chuyển bảo quản cần thiết. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công
nghệ mới thì vốn đầu t thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ,
mua bí quyết kỹ thuật, đào tạo huấn luyện, chuyên gia lắp đặt vận hành.
Chi phí khác: Các khoản mục chi phí này cần đợc tính toán, kiểm tra theo
các quy định hiện hành của Nhà nớc.
Trong thực tế, ngoài các yếu tố về vốn đầu t nêu trên, cần lu ý một số nội
dung chi phí đầu t cần kiểm tra, xác định gồm:
- Nhu cầu vốn lu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu
vốn lu động bổ xung (đối với dự án mở rộng bổ xung thiết bị) để dự án sau khi
hoàn thành có thể hoạt động bình thờng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm: về chu kỳ sản
xuất lu thông sản phẩm, khả năng thực tế về cung ứng vật t, nguyên nhiên vật liệu
kể cả nhu cầu dự trữ tồn kho hợp lý... nhu cầu vốn lu động đợc xác định.
- Chi phí thành lập: gồm các chi phí để mua sắm các loại vật dụng cần thiết
không phải là tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu( đối với các dự
án du lịch, dịch vụ). Ngời ta thờng thu hồi chi phí này thông qua việc khấu hao chi
phí này trong một số năm hoạt động của dự án.
- Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công của các dự án đầu t
xây dựng mới và chủ dự án không có nguồn trang trải thờng đợc tính luôn vào chi
phí đầu t để khi dự án đi vào sản xuất mới hoàn trả.

Việc xác định đúng đắn mức vốn đầu t của dự án là rất cần thiết. Trong khi
thẩm định cần chú ý đến hai khuynh hớng thờng gặp trong tính toán dự án:
Một là: Tính toán quá cao để tranh thủ vốn, gây lãng phí ứ đọng vốn và
giảm hiệu quả đầu t.
Hai là: Tính toán quá thấp để tranh thủ vốn đầu t một cách giả tạo dẫn đến
quyết định đầu t sai lệch.
6.5.2- Kiểm tra việc tính toán giá thành - chi phí sản xuất
Trên cơ sở bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí sản xuất hàng năm
của dự án cần đi sâu kiểm tra các mặt sau:
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tính đầy đủ các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá
thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất, tiêu hao, đơn
giá... có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động.
- Kiểm tra cách tính và tỉ lệ khấu hao, phân bổ khấu hao từ giá trị đầu t trong
giá thành sản phẩm phù hợp với các quy định và hớng dânx của Nhà nớc.
- Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lợng nhân công cần thiết cho một
đơn vị sản phẩm và số lợng nhân công vận hành dự án.
- Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng (kể cả lãi vay
dài hạn, ngắn hạn) và giá thành sản phẩm.
Đối với các loại thuế của Nhà nớc đợc phân bổ vào giá bán sản phẩm tuỳ
loại tình hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán cho hợp lý.
6.5.3- Kiểm tra cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu vốn (theo công dụng xây lắp, thiết bị và chi phí khác) thờng đợc coi
là hợp lý nếu tỷ lệ đầu t cho thiết bị cao hơn cho xây lắp. Đối với dự án đầu t chiều
sâu và mở rộng, tỉ lệ đầu t thiết bị cần đạt là 60%. Tuy nhiên phải hết sức linh hoạt
theo tính chất và điều kiện cụ thể của dự án (ví dụ: các dự án sản xuất nông nghiệp
tỉ lệ thiết bị là không đáng kể) không nên quá máy móc áp đặt, nhng trong trờng
hợp các dự án sản xuất công nghiệp có tỉ lệ vốn xây lắp và kiến thiết cơ bản khác
cao cần phải đợc rà soát, tìm hiểu để có biện pháp giảm bớt quy mô và khối lợng

xây lắp một cách đúng đắn và hợp lý.
Cơ cấu vốn bằng nội, ngoại tệ: Cần xác định đủ số vốn đầu t và chi phí sản
xuất bằng nội, ngoại tệ của dự án để có cơ sở quy đổi, tính toán hiệu quả. Mặt
khác việc phân định này nhằm xác định đợc nguồn vốn ngoại tệ thích hợp để đáp
ứng yêu cầu của dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn: Từ tình hình
thực tế hiện nay là nhiều dự án đầu t bằng nhiều nguồn vốn, khi thẩm định chỉ tiêu
này cần chỉ rõ mức vốn đầu t cần thiết từ từng nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân
tích tìm hiểu khả năng hiện thực của các nguồn vốn đó. Thông thờng, một dự án
có sức thuyết phục cao là chủ dự án chỉ phải huy động vốn bên ngoài không quá
50% tổng số vốn đầu t cần thiết cho dự án. Có nh vậy trách nhiệm của chủ đầu t
trong việc sử dụng vốn mới đợc đề cao và rủi ro trong đầu t mới đợc hạn chế.
25

×