Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại đông hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.57 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC HÀO

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH XD VÀ TM
ĐÔNG HẢI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI HUY NHƯỢNG

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hào





ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các cá nhân và tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết, tôi
xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Huy Nhượng - người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ phòng Đào tạo và các
Phòng, Khoa chuyên môn trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH xây dựng và thương mại
Đông Hải đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và những thông tin cần
thiết cho việc nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi,
động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hào




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN
................................................................................................

ii

MỤC

LỤC

.................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ,
CỤM

TỪ

VIẾT

TẮT

..............................................

vi

DANH

MỤC

CÁC

BẢNG


........................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
.................................................................

viii

MỞ

....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Những đóng góp của đề tài ......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả quản trị chi phí ................................................ 4
1.1.1. Chi phí sản xuất .................................................................................... 4
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm .... 11
1.1.3. Quản trị chi phí và hiệu quả quản trị chi phí ........................................... 19
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị chi phí trong doanh nghiệp ...... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả quản trị chi phí ............................ 27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp ............................................... 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty TNHH XD và TM Đông Hải ......... 30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ........................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 34
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 34

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh ..................................... 34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiểu quả quản trị chi phí ............................... 35



ĐẦU


iv
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu định tính ................................................................ 36
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH XD
VÀ TM ĐÔNG HẢI ............................................................................. 37
3.1. Khái quát chung về công ty TNHH XD và TM Đông Hải ..................... 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.................................... 37
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .................................... 37
3.1.3. Tình hình về lao động của công ty ...................................................... 38
3.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và thương
mại Đông Hải giai đoạn 2012-2014 ............................................................ 40
3.2. Thực trạng quản trị chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH XD và
TM Đông Hải ......................................................................................... 41
3.2.1. Lập dự toán chi phí sản xuất ............................................................... 41
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản trị chi phí sản xuất ........................................ 45
3.2.3. Kiểm tra chi phí .................................................................................. 53
3.2.4. Phân tích kết quả quản trị chi phí tại công ty TNHH XD Và TM
Đông Hải ................................................................................................ 55
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị chi phí trong doanh nghiệp ..... 60
3.3.1. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ .................................. 60
3.3.2. Tổ chức sản xuất và sử dụng con người .............................................. 60
3.3.3. Nguồn tài chính doanh nghiệp ............................................................ 61

3.3.4. Yếu tố đầu vào.................................................................................... 62
3.4. Đánh giá thực trạng quản trị chi phí kinh doanh tại công ty TNHH XD
và TM Đông Hải ..................................................................................... 62
3.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 62
3.4.2. Những mặt còn hạn chế ...................................................................... 63
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................... 65
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH XD VÀ TM ĐÔNG HẢI ..... 69
4.1. Định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty
TNHH XD và TM Đông Hải .................................................................. 69
4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
XD và TM Đông Hải.............................................................................. 69
4.1.2. Mục tiêu, phương hướng đối với quản lý chi phí tại Công TNHH
XD và TM Đông Hải.............................................................................. 70




v
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại công ty ... 71
4.2.1. Hoàn thiện chính sách chi phí tiền lương ............................................ 71
4.2.2. Tăng cường biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu ....................... 72
4.2.3. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung ........................................................ 73
4.2.4. Đảm bảo và rút ngắn tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình,
áp dụng linh hoạt các giải pháp thu hồi vốn để giảm chi phí tài chính .......... 73
4.2.5. Áp dụng tối đa nguyên tắc khoán để tiết kiệm chi phí......................... 75
4.2.6. Quản lý chi phí máy thi công .............................................................. 76
4.2.7. Phát huy vai trò của tài chính trong kiểm tra, giám sát việc sử dụng
chi phí .................................................................................................... 77
4.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí cho Công ty

TNHH XD và TM Đông Hải .................................................................. 78
4.3.1. Đối với cơ quản quản lý Nhà nước ..................................................... 78
4.3.2. Đối với ban lãnh đạo Công ty ............................................................. 80
KẾT LUẬN................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84




vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CPMTC

: Chi phí máy thi công

CPNC

: Chi phí nhân công

CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp CPNVL

:

Chi phí nguyên vật liệu CPNVLTT : Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp CPSX

: Chi phí sản xuất


CPSXC

: Chi phí sản xuất chung

DN

: Doanh nghiệp GTSP

Giá trị sản phẩm NCTT

:

: Nhân

công trực tiếp
NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

SXC

: Sản xuất chung SXKD

Sản xuất kinh doanh TM

:

:

Thương mại

TNHH XD

: Trách nhiệm hữu hạn xây dựng

TSCĐ

: Tài sản cố định




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Bảng so sánh kết quả và hiệu quả ........................................... 24

Bảng 3.1.

Bảng thống kê tình hình lao đông tại công ty Đông Hải.......... 39

Bảng 3.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XD và
TM Đông Hải giai đoạn 2012-2014 ........................................ 41

Bảng 3.3.

Bảng thống kê chi CPSX, giá thành thực tế và dự toán
CPSX, GTSP tại công ty từ 2012-2014 ................................... 43


Bảng 3.4.

Kết quả so sánh chi phí, giá thành thực tế với dự toán chi
phí, giá thành từ 2012-2014 .................................................... 44

Bảng 3.5.

Kết cấu chi phí sản xuất của Công ty giai đoạn 2012-2014 ..... 49

Bảng 3.6.

Bảng phân tích tỷ suất chi phí, giá thành của Công ty ............. 53

Bảng 3.7.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ............................. 56

Bảng 3.8.

Bảng phân mức hạ giá thành Công ty ..................................... 59

Bảng 3.9.

Kết quả điều tra khảo sát ý kiến về công tác quản trị chi
phí trong công ty TNHH XD và TM Đông Hải....................... 64

Bảng 3.10.

Kết quả điều tra khảo sát ý kiến về công tác quản lý chi phí

tại công ty TNHH XD và TM Đông Hải ................................. 65




viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................... 37

Biểu đồ 3.2.

Kết cấu chi phí sản xuất của Công ty TNHH XD và TM
Đông Hải .............................................................................. 50

Biểu đồ 3.3.

Chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công
ty TNHH XD và TM Đông Hải giai đoạn 2012-2014 ........... 52

Biểu đồ 3.4.

Tốc độ tăng trưởng tổng chi phí và doanh thu ....................... 54

Biểu đồ 3.5.

Mối quan hệ giữa giá thành xây lắp với giá xây dựng khác ... 58


Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Quá trình quản trị sản xuất kinh doanh ....................................... 20




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành có đặc thù riêng và khác với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác, bởi những đặc điểm về hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm, đặc điểm về tổ chức sản xuất và sản phẩm của
ngành… Một trong những sự khác biệt đó là vấn đề quản lý các loại chi phí phát sinh
trong quá trình xây dựng.
Cũng như bất kể một loại doanh nghiệp nào, muốn tồn tại và phát triển được trên
thị trường thì doanh nghiệp tất yếu phải sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, tức là bù
đáp được các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và có một khoản
lợi nhuận hợp lý để tái tạo quá trình sản xuất kinh doanh ấy… Điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp phải tính toán chính xác, hợp lý các chi phí sản xuất và thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh ấy đúng theo tính toán đó. Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan
trọng, phản ánh và tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất
cao hay thấp, tăng hay giảm so với kế hoạch nó phản ánh của việc quản lý chi phí đó
như thế nào? Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng công
trình xây dựng là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp cũng như mục tiêu chung của xã
hội.
Chi phí không chỉ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp xây
dựng đối với nhà nước. Do vậy việc quản lý chi phí là rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, là một cán bộ công tác tại công ty TNHH XD và TM Đông
Hải, với mong muốn tìm ra những tồn tại và hạn chế để từ đó đưa ra những giải pháp

nâng cao công tác quản trị chi phí tại cơ quan mình, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả quản trị chi phí tại công ty TNHH XD và TM Đông Hải” làm đề tài luận văn thạc sỹ
của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản trị chi phí tại công ty TNHH XD và TM Đông Hải. Từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại công ty TNHH
XD và TM Đông Hải.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản trị chi phí trong doanh
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản trị chi phí sản xuất tại công ty TNHH XD và
TM Đông Hải.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại công ty TNHH
XD và TM Đông Hải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung và hiệu quả quản trị chi
phí tại công ty TNHH XD và TM Đông Hải.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản
trị chi phí tại công ty TNHH XD và TM Đông Hải trong giai đoạn
2012- 2015.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH XD và TM Đông Hải.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
về công tác quản trị chi phí sản xuất và thực trạng quản trị chi phí tại công ty TNHH XD và
TM Đông Hải. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại

công ty TNHH XD và TM Đông Hải.




3
4. Những đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Góp phần làm rõ lý luận về hiệu quả quản lý chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp. Khẳng định sự cần thiết khách quan của việc nâng cao hiệu quả quản lý
chi phí trong doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng quản lý chi phí tại công ty TNHH XD và TM
Đông Hải. Đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại công ty TNHH
XD và TM Đông Hải.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị chi phí kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản trị chi phí và hiệu quả quản trị chi phí tại công
ty TNHH XD và TM đông Hải.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại công ty TNHH
XD và TM Đông Hải.




4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ CHI PHÍ

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả quản trị chi phí
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới: “Mọi hoạt động của con người mà tạo
ra thu nhập là hoạt động sản xuất, nền sản xuất của một quốc gia bao gồm các ngành
sản xuất ra sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ”.
“Trong quá trình đó doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cho kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được gọi là chi phí sản xuất” (Phan Ngọc Thúy, 2010).
“Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm, lao
vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị sản phẩm gồm ba bộ phận là:
C, V, m.
Trong đó:
- C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
dịch vụ như: Khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, năng lượng... Bộ
phận này được gọi là hao phí vật chất.
- V: Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, được gọi là hao phí lao động cần thiết.
- m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất ra
giá trị sản phẩm, dịch vụ” (C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1993, tr 224).




5
Như vậy, để có thể đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất. Về vật chất đó là tiêu hao
về vật tư, nguyên nhiên vật liệu, khấu hao TSCĐ,... Còn đối với lao động được thể hiện

thông qua tiền lương, phụ cấp cho người lao động và các khoản trích theo lương,...
Tóm lại để thực hiện các mục tiêu của kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động mà doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của
chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn được xác định là những hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
phải chi ra gắn liền với mục đích kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí này
bao gồm chi phí phí cho việc sản xuất sản phẩm, chi phí tổ chức tiêu thụ sản phẩm và
những khoản tiền thuế gián thu nộp cho Nhà nước theo luật thuế quy định. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật khác nhau thì nội dung, cơ
cấu chi phí sẽ không giống nhau. Điều quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp là phải
luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí, bởi vì nếu không hợp lý, không
đúng với thực tế đều gây ra những trở ngại trong quản lý và làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Muốn tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải tính toán trước mọi chi phí sản
xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm để đạt
được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra. Cần phân biệt rõ các loại chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với
từng loại chi phí đó.




6
Như vậy, có thể rút ra khái niệm: “Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định”. (PGS. TS Nguyễn Đình Kiệm,
tr.187, 2008).
Về bản chất các chi phí sản xuất chính là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
nguồn lực sản xuất vào sản phẩm, hàng hóa được tạo ra. Chi phí sản xuất phát sinh

thường xuyên và gắn liền với hoạt động sản xuất của DN, nó là nhân tố cơ bản để xác
định giá thành sản phẩm và cơ sở để xác định giá bán sản phẩm hợp lý.
Ngoài ra mức tiêu hao các chi phí sản xuất có ảnh hưởng quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của DN. Tiết kiệm chi phí sản xuất là con đường cơ bản nhất để
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận của DN.
Cũng như các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình hoạt
động, doanh nghiệp phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực (lao động, vật
tư, tiền vốn...) để thực hiện công việc sản xuất kinh doanh của mình từ công việc mua
sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm.
Như vậy, trên góc độ doanh nghiệp chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong
một thời gian nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí tìm ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Để quản
lý sản xuất kinh doanh một cách chặt chẽ, quản lý thực hiện các định mức kinh tế - kĩ
thuật tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng khoản mục chi phí cần thiết phải
phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức nhất định.




7
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí (theo
yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, người ta dựa vào công dụng kinh tế của chi phí phát
sinh lần đầu (còn gọi là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của chi phí phát sinh) chỉ căn cứ
vào tính chất kinh tế của các khoản chi phí. Do đó những chi phí giống nhau được
xếp vào một yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là giá trị toàn bộ nguyên vật liệu, nhiên liệu, động

lực mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ
nhất định.
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương: Là toàn bộ
tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất tiền lương trả cho người tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao
mòn. Một bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn đó chuyển dịch dần vào giá thành sản
phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Thông thường, các doanh nghiệp trích khấu hao
hàng năm theo phương pháp tuyến tính cố định. Mức trích khấu hao hàng năm được
tính bằng cách lấy nguyên giá của từng loại tài sản cố định chia cho số năm sử dụng ước
tính của tài sản cố định đó. Sau đó cộng lại để xác định mức trích khấu hao của toàn
doanh nghiệp trong năm.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí đã trả cho các tổ chức cá nhân
doanh nghiệp về các dịch vụ thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp như tiền điện,
nước, điện thoại, tư vấn, kiểm toán... và các dịch vụ khác.




8
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí gồm thuế môn bài, thuế sử dụng đất,
quyết toán công trình. Các khoản chi khác doanh nghiệp được phép tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh gồm các khoản dự phòng giảm giá theo quy định.
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa trên hình thái nguyên thuỷ bỏ vào chi phí
sản xuất, không phân biệt chi phí đó được bỏ vào đâu, mục đích gì. Theo cách phân loại
này có tác dụng trong công tác chi phí cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm
cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn hay sử dụng lao
động.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí

Theo cách phân loại này là sắp xếp các khoản mục chi phí có công dụng và
địa điểm phát sinh giống nhau vào cùng một loại.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu
chính vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng... tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản
phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ (loại trừ giá trị vật tư dùng không hết nhập kho và
phế liệu thu hồi).
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương trả cho người lao động trực tiếp,
các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, trích trên lương cơ bản của công nhân sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí
sản xuất chung bao gồm chi phí phát sinh ở các đội sản xuất bao gồm: chi phí cho bộ
máy quản lý tại công trình, các chi phí phục




9
vụ sản xuất chung cho toàn công trình, chi phí về công cụ, dụng cụ như dàn giáo, cốt
pha…
Chi phí bán hàng: là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
dịch vụ như tiền lương, khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng chi phí đóng gói vận
chuyển sản phẩm… và các chi phí khác. Các khoản mục chi phí bán hàng trong doanh
nghiệp xây lắp bao gồm: chi phí xúc tiến ký kết hợp đồng, chi phí bàn giao quyết toán
công trình...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí hành chính, các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản
xuất của toàn doanh nghiệp. Cụ thể khoản mục chi phí này gồm: Chi phí tiền lương
và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương theo quy định của nhà nước (Bảo

hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) của cán bộ quản
lý, cán bộ hành chính, tiền khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, thuế
phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Do đặc
điểm của ngành xây dựng nên chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ được tập hợp sau
đó phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí
theo định mức là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định
mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí SXKD làm
3 loại: Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Bao gồm những chi phí liên




10
quan đến việc chế tạo hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ của DN Chi phí thực hiện chức
năng tiêu thụ: Gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của DN.
Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh
doanh hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của DN.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành
toàn bộ, giá trị hàng tồn kho, phân biệt chi phí theo từng chức năng cũng như làm
căn cứ để kiểm soát và quản lý quản lý chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng
sản phẩm
Căn cứ phân loại là dựa vào mối quan hệ giữa chi phí phát sinh và khối lượng sản
phẩm hoàn thành để chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi:

- Định phí (chi phí cố định): Là những chi phí chi ra có tính chất ổn định, không
thay đổi (hoặc ít thay đổi) so với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy vậy sự ổn định đó cũng có mức độ giới
hạn nhất định. Khi có sự thay đổi quá lớn về kết quả SXKD thì sẽ có sự thay đổi của các
chi phí bất biến.
- Biến phí (chi phí biến đổi): Là các chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sản lượng sản
phẩm sản xuất ra như: Chi phí vật liệu xây dựng, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy
thi công...
“Việc phân loại chi phí SXKD thành chi phí bất biến và chi phí khả biến, có tác
dụng trong việc xây dựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ của DN” (PGS. TS Vũ Công Ty, 2006). Điều này có ý nghĩa trong việc phân tích
tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất




11
và định ra biện pháp thích hợp nhằ m hạ thấp chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm.
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
* Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tền của toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định (TS. Nguyễn
Minh Kiều, 2006).
Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của doanh
nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm nhất định.
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ
một vai trò quan trọng, thể hiện trên các mặt sau:
- Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để
xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để quyết định lựa chọn sản xuất một loại sản

phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và mức
hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở như vậy mới xác định được hiệu quả
sản xuất loại sản phẩm đó để quyết định lựa chọn và quyết định khối lượng sản xuất
nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình
sản xuất, kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất
và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ
thuật đến sản xuất, phát hiện và tm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí
không hợp lý để có biện pháp loại trừ.




12
- Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách
giá bán sản phẩm hợp lý, đảm bảo vừa có lợi nhuận mà vẫn nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
* Giá thành sản phẩm xây lắp
Trong ngành xây dựng, giá thành sản phẩm được xác định cho từng công trình,
hạng mục công trình riêng biệt. Giá thành công trình, hạng mục công trình được xác định
bằng cách:
Z = V + MTC + NC + C
Trong đó:
Z là: giá thành xây lắp của công trình hạng mục công trình
V là: chi phí vật tư trực tiếp
MTC là: chi phí sử dụng máy thi công
NC là: chi phí nhân công trực tiếp
C là: chi phí sản xuất chung
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với doanh nghiệp

cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp trong công tác
quản lý kinh doanh chỉ tiêu này giữ một vai trò đặc biệt quan trọng thể hiện:
Là thước đo hao phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ xác định hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Là công cụ quan trọng của một doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng như trong tính đúng đắn của những giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ
thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động
chất lượng sản xuất tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Phát hiện nguyên




13
nhân chủ yếu dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý, hợp lệ để có biện pháp loại trừ.
Là căn cứ quan trọng để xây dựng chính sách giá cả: Đối với ngành xây lắp giá
thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bằng tiền để hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo thoả thuận với bên chủ đầu tư. Khối lượng công tác xây lắp là khối
lượng công việc tính theo chỉ tiêu hiện vật nằm trong thiết kế công trình. Khối lượng công
tác xây lắp có thể là toàn bộ khối lượng công tác xây lắp của công trình hoàn chỉnh, cũng
có thể là khối lượng công tác đã thi công đạt tới một điểm dừng kỹ thuật hợp lý có thể
tiến hành nghiệm thu bàn giao.
1.1.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm
* Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích
nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo
quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của công nhân sản

xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế biến
của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịc h vụ. Bao gồm: Chi phí vật
liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phân xưởng, tiền lương các khoản
trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
* Giá thành tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.




14
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ, bao gồm các chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như: Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý
và điều hành doanh nghiệp, tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy
quản lý và điều hành doanh nghiệp, chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở
doanh nghiệp như chi phí về tiếp khách, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc c ho
người lao động.
1.1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng như xây
dựng giá cả hàng hoá cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có hai cách
phân loại chủ yếu là:
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở

định mức chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm hàng năm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng đã sản xuất
thực tế trong kỳ.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền các hao phí vật
chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành việc sản xuất sản
phẩm nhất định.




15
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi
phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính
cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành tiêu thụ của sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền các hao phí
vật chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, lao vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm tiêu thụ bao gồm: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ
dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong công tác quản lý sản xuất xây lắp cần phải phân biệt được các loại giá
thành sau đây:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình, hạng mục công trình.
Giá thành dự toán được xác định dựa trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật
và đơn giá của nhà nước.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức:

Giá dự toán của công
trình, hạng mục công trình

Giá thành dự toán của
=

công trình, hạng mục

+ Lãi định mức

công trình

Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là sản xuất theo đơn đạt hàng
thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu, tức là người bán (nhà thầu xây dựng) và người
mua (nhà đầu tư) được biết rõ từ đâu. Nhà thầu xây dựng không thể bán sản phẩm xây
dựng nhận thầu ấy cho người khác được. Do đó trong giá nhận thầu (giá hợp đồng) phải
bao gồm đủ các chi phí và thêm cả thuế VAT và lãi định mức.




Giá thành kế hoạch

=

của công trình hạng

Giá thành dự toán của

-


Mức hạ giá thành kế

công trình, hạng mục

mục công trình

hoạch

công trình

Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành thực tế được tính dựa trên cơ sở số liệu
kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
- Giá thành xây lắp gồm các khoản mục chi phí:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sửa dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
- Giá thành sản phẩm tiêu thụ bao gồm:
+ Giá thành xây lắp
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Giá trị quyết toán công trình: Giá thành quyết toán là toàn bộ chi phí hợp lý đã
thực hiện trong quá trình xây lắp để đưa công trình vào khai thác sử dụng. Trong quá
trình thi công công trình do đòi hỏi của yêu cầu thực tiễn, nhiều khi khối lượng công tác
xây lắp thường có sự sai lệch so với dự toán ban đầu. Chỉ những khối lượng công tác
sau đây mới được quyết toán.
+ Do chủ đầu tư quyết định thay đổi chủ trương xây dựng dẫn đến thay đổi thiết
kế làm tăng, giảm khối lượng xây lắp.

+ Khi tiến hành thi công công trình do đòi hỏi của điều kiện thực tế dẫn đến
bổ xung bản vẽ thi công làm ảnh hưởng đến công tác xây lắp.


×