Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.29 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
2.1 Chính sách quản lý nhập khẩu cuả Nhà nước đối với công ty Viễn Đông...........................................................16

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Nghĩa đầy đủ
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

APEC

Asia-Pacific Economic Co-operation

Tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế

3


CP

Châu Á Thái Bình Dương
Chi phí

4

CPNK

Chi phí nhập khẩu

5

CPKDNK

Chi phí kinh doanh nhập khẩu

6

DT

Doanh thu

7

EC

European Commission

Ủy ban châu Âu


8

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

9

KDNK

Kinh doanh nhập khẩu

10

NK

Nhập khẩu

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

VLĐBQ


Vôn lưu động bình qn

12

VNĐ

Việt Nam đồng

13

XNK

Xuất nhập khẩu

14

USD

United States of Dollar

Đơ la Mỹ

15

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giớ

i


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 3.1

Trang

Bộ máy tổ chức của cơng ty TNHH sản xuất
và thương mại Viễn Đơng
Biểu đồ thu nhập bình quân của người lao động năm
2006-2009
Quy trình kinh doanh nhập khẩu
Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2006-2009
Biểu đồ cơ cấu kim ngạch NK theo từng thị thị trường năm
2009
Biểu đồ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu
qua các năm 2007- 2009
Biểu đồ kết quả KDNK hàng hóa của cơng ty các năm 2006- 2009
Phòng Marketing trong tương lai

6

8
20
23
25
26
28
42

Bảng
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006-2009
Kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2006-2009
Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị thị trường năm
2009
Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu qua các
năm 2007- 2009
Bảng kết quả KDNK hàng hóa của cơng ty các năm 20062009
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí các năm 2006 -2009

8
22
24
25
27

29

Bảng 2.6

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu các năm 2006 -2009

30

Bảng 2.7

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

31

Bảng 3.1

Kim ngạch nhập khẩu của công ty các năm 2006-2009

Bảng 3.2

Dự báo kim ngạch nhập khẩu của công ty từ năm 2010 – 2015

38
39


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính tất yếu
Trong điều kiện tồn cầu hóa và khu vực hóa đời sống kinh tế

thế giới của thế kỷ 21, mỗi quốc gia tồn tại và phát triển ổn định
không thể tách rời hoạt động thương mại quốc tế. Giữa các quốc gia sự
trao đổi của thương mại quốc tế thông qua hành vi mua bán hay là
hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu; hành vi mua bán này phản ánh
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Thương
mại quốc tế mang tính chất sống cịn cho mỗi quốc gia vì nó mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nước; phát huy được lợi thế so sánh của
một quốc gia so với các nước khác. Thương mại quốc tế tạo tiền đề
cho q trình phân cơng lao động xã hội một cách hợp lý và tạo nên sự
chun mơn hố trong nền sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều
ngành.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập
khẩu. Song song với chủ trương khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu,
hoạt động nhập khẩu cũng được xác định có vai trị hết sức quan trọng
được Đảng và Nhà nước quan tâm, hướng mục tiêu phục vụ cho sự
phát triển thị trường nội địa, cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa; hiện đại
hóa đất nước và nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Lĩnh
vực kinh doanh hàng hóa nhập khẩu đã làm thay đổi cơ cấu vật chất
sản phẩm và làm thay đổi lượng hàng hố lưu thơng trong một quốc
gia.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
là một công ty tư nhân mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực kinh

1


doanh nhập khẩu. Trong thời gian qua, công ty đã phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các công ty quốc doanh hay

công ty liên doanh với nước ngoài cùng hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa với số vốn lớn và nguồn tài trợ từ bên
ngoài.
Trong thời gian thực tập,em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng hiệu
quả nhập khẩu của công ty. Mặc dù, những năm qua công ty đã khơng
ngừng vươn lên để hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị
trường trong nước và trở thành bạn hàng tin cậy với các đối tác nước
ngoài nhưng bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại khiến cơng ty vẫn
không đạt được hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu của mình.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng
hóa tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn
Đơng”
2. Mục đích
Chun đề đánh giá hiệu quả nhập khẩu, từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Cơng ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu hiệu quả nhập khẩu hàng hóa của cơng ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông từ năm 2006
đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu

2


Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong quá trinh xây dựng đề tài

này là: phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh.
Số liệu dựa trên những báo cáo của công ty về tình hình hoạt
động kinh doanh trong các năm gần đây.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục chuyên đề được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
và thương mại Viễn Đông
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu
quả nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty TNHH sản xuất và thương mại
Viễn Đông
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại
Cơng ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông.

3


Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu
hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Khi nền kinh tế mở cửa và nhận thức của người dân cũng được
nâng cao. Nếu như trước đây việc tiêu dùng sản phẩm của người dân
chỉ dừng lại ở chỗ đáp ứng được nhu cầu của mình là đủ, những sản
phẩm giá rẻ, chất lượng thấp , thì ngày này việc chọn mua một sản
phẩm lại có rất nhiều tiêu chí như chất lượng, kiểu cách, mầu sắc, giá
cả...Với lý do muốn mang đến cho người tiêu dùng trong nước có thêm
sự lựa chọn trong việc mua sắm, Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Viễn Đông đã ra đời với phương châm là đem lại cho khách hàng
những lựa chọn tốt nhất.
Công ty được thành lập chính thức theo giấy phép kinh doanh số

0102029909 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Theo
giấy phép kinh doanh thì cơng ty có những đặc điểm sau:
Tên giao dịch: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông
Tên giao dịch quốc tế: FAR EAST co.,ltd
Trụ sở giao dịch chính: N2B, Hồng Minh Giám, Thanh Xuân,
Hà Nội
Địa chỉ email:
Vốn điều lệ: 1.200.000.000 VND, trong đó:
+Tài sản lưu động: 1.200.000.000 VNĐ
+ Tài sản cố định: 80.000.000 VNĐ
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng của công ty

4


- Là trung gian kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng;là
một mắt xích quan trọng trong mạng lưới phân phối nên cơng ty cịn
có chức năng giao tiếp - phối thuộc giữa công ty với các nhà cung cấp
và các bạn hàng của mình; từ đó liên kết giữa các bên trong quá trình
mua và bán, tư vấn cho nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- Được tự kinh doanh; tìm kiếm bạn hàng; tự hạch tốn kinh
doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Phải tạo lập tốt các mối quan hệ hợp tác kinh doanh làm ăn lâu
dài, đảm bảo tăng trưởng vốn và cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
1.2.2 Nhiệm vụ của cơng ty
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch kinh doanh
trong đó có kế hoạch nhập khẩu theo đúng chức năng mà mình đã đăng
ký.

- Tự tạo nguồn vốn để đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính,
bảo tồn vốn, đáp ứng u cầu phục vụ phát triển kinh tế và nhập khẩu
của đất nước, quản lý và sử dụng theo đúng chế độ và có hiệu quả các
nguồn vốn đó.
- Tiếp cận thị trường trong nước, nghiên cứu về nhu cầu của thị
trường, tìm kiếm các nguồn hàng mới, mẫu mã mới để tăng năng lực
canh tranh cho hàng hóa và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong
nước
- Tìm mọi biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa,
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách, luật pháp quy định liên quan
đến hoạt động của Công ty.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng ngoại thương.

5


- Tuân thủ sự quản ký của cấp trên thực hiện đúng nghĩa vụ với
cơ quan cấp trên với nhà nước.
- Không ngừng cải thiện điều kiện lao động nhằm nâng cao năng
suất lao động từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ cơng nhân viên và
có hiệu quả kinh tế.
1.3 Bộ máy tổ chức
 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban là:
 Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ
hoạt động của công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi
của cán bộ nhân viên công ty theo quy định. Giám đốc là người chịu
phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các công việc sau:
+ Tổ chức nhân sự, sử dụng các quỹ công ty
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về

phát triển kinh doanh trong và ngoài nước.
+ Quản lý xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc, điều
kiên kinh doanh.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế
+ Ký duyệt phiếu thu chi, thanh tốn theo định kỳ
Hình 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH sản xuất và thương mại
Viễn Đơng

Phịng
kế tốn

Giám đốc

Phịng
kinh
doanh

Bộ
phận
văn
phịng

Nguồn tác giả tự tổng hợp

6

Kho và
phòng
mẫu



 Phịng kế tốn 2 nhân viên: giúp đỡ giám đốc công ty quản lý sử
dụng vốn, xây dựng kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng
năm, hàng q.
 Phịng kinh doanh 7 nhân viên: có chức năng giúp giám đốc từ
chuẩn bị đến triển khai các hợp đồng kinh tế, khai thác nguồn hàng
gắn với địa điểm tiêu thụ.
+Tổ chức công tác tiếp thị Marketing quảng cáo.
+ Phát triển mạng lưới bán hàng của công ty.
+ Triển khia cơng tác kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
+ Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để giúp ban giám đốc đưa
ra những quyết định kinh doanh đúng đắn
+ Tổ chức khai thác nguồn hàn nhằm tìm kiếm nguồn hàng tốt
nhất, phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất
 Bộ phận văn phòng 2 nhân viên: tổ chức mua sắm phương tiện
làm việc, văn phòng phẩm phục vụ cho q trình làm việc của các
phịng ban
+ Tồng hợp truyền đạt các quyết định của giám đốc cho các
phòng ban
+ Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong cơng ty
+ Chuẩn bị tiếp đón khách
 Kho và phòng mẫu 3 nhân viên:
+ Kho: cất trữ hàng hóa và sản phẩm của cơng ty
+ Phong mẫu: trưng bày hàng hóa
 Bộ phận vận chuyển 2 nhân viên: giao hàng đến cho khách hàng
1.4 Thu nhập của người lao động

7



Cơng ty làm ăn có hiệu quả thì thu nhập của người lao động mới
được ổn định và đảm bảo. Đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động mới được đáp ứng đầy đủ.
Bảng 1.1 : Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006-2009
Chỉ tiêu

Đơn vị

Thu nhập BQ
của
người


VNĐ

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

2.745.783 3.407.546 3.612.453 3.845.367

Nguồn báo cáo kế toán

Qua bảng số liệu trên nhìn chung đây là mức lương khá cao so với
các đơn vị trong cùng ngành. Thu nhập bình quân đầu người năm 2009
đã là 3.845.367 VNĐ
Hình 1.2: Biểu đồ thu nhập bình quân của người lao động năm
2006-2009
Đơn vị : VNĐ

Nguồn báo cáo kế toán
Với mức thu nhập này đảm bảo cho công nhân viên của Công ty có
đời sống ổn định, tạo niềm tin và thúc đẩy sự nhiệt tình trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh và các lĩnh vực khác. Ngoài ra trong thu

8


nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty cịn có các khoản trợ
cấp, tiền thưởng theo % theo doanh số. Chẳng hạn như nhân viên kinh
doanh ngoài mức lương chính cịn được nhận các khoản trợ cấp xăng
xe, tiền điện thoại tạo điều kiện nâng cao năng suất làm việc cho cán
bộ kinh doanh, tiền thưởng theo doanh số từ các hợp đồng kinh doanh
mà mỗi cán bộ kinh doanh có được.
Ngồi ra, Cơng ty cịn tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty các cuộc tham quan, du lịch, nghỉ mát nhằm tạo động lực cho
họ làm việc hiệu quả hơn.
1.5 Môi trường kinh doanh của công ty
Môi trường kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Viễn Đông bao gồm môi trường kinh doanh quốc tế và môi trường
kinh doanh trong nước.
1.5.1 Môi trường kinh doanh quốc tế
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế

trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta lần lượt tham gia vào các khu
vực kinh tế như ASEAN, APEC. Điều này tạo ra cơ hội cho người tiêu
dùng trong nước có thêm nhiều sự lựa chọn. Việt Nam gia nhập WTO
đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức, các sản phẩm của
Công ty đã và đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong
nước do sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh cũng kinh doanh mặt
hàng giống như công ty. Các sản phẩm của Công ty phải chịu sự cạnh
tranh cả về chất lượng và giá cả, bên cạnh đó các sản phẩm của công ty
cũng phải chịu sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường do có
nhiều mặt hàng được nhập lậu, hàng giả, hàng nhái....gây ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh, tiếp thị sản phẩm trên thị trường trong
nước.
1.5.2 Môi trường kinh doanh trong nước
* Môi trường kinh tế quốc dân:

9


Việt Nam là đất nước nằm trong khu vực Đông Nam Á với số dân
hơn 86 triệu người. Nền kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh
trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên
7%, đưa đời sống của người dân ngày càng cao, gia tăng các nhu cầu về
sử dụng các thiết bị điện dân dụng, thiết bị vệ sinh, các sản phẩm trang
trí nhà cửa nhập khẩu. Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển nhanh đi kèm
với lạm phát và trượt giá. Các sản phẩm bán ra với giá thành cao hơn
nhưng khơng kiếm được nhiều lợi nhuận do tình hình kinh tế thế giới
diễn biến phức tạp.
* Mơi trường chính trị và pháp luật: nhìn chung mơi trường chính trị và
luật pháp của nước ta có nhiều sự phát triển của cơng ty.
Sự ổn định về chính trị: đường lối chính sách của Đảng và Nhà

nước cho phép mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngồi, khuyến khích
xuất nhập khẩu hàng hóa để phát triển đất nước. Hệ thống luật pháp và
hệ thống thuế ngày càng được hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với đầu
tư nước ngoài sửa đổi năm 1996, luật thuế giá trị gia tăng,.. tất cả
những điều này có tác dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của ngành nghề kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực
thúc đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ngồi ra các nhân tố mơi trường văn hóa xã hội, mơi trường khoa
học công nghệ, môi trường tự nhiên cũng tạo thuận lợi cho sự phát triển
của công ty.
1.6. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Theo giấy phép kinh doanh, Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Viễn Đông được phép kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng
trên thực tế công ty chỉ tập trung hoạt động trên lĩnh vực nhập khẩu
hàng hóa. Chủng loại mặt hàng chính là sàn gỗ, giấy dán tường,thiết
bị nội thất phòng tắm và điện dân dụng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được thực hiện với
nhiều đối tác nước ngoài khác nhau như Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc,

10


Italia. Các mặt hàng này công ty nhập khẩu và thực hiện phân phối cho
thị trường nội địa dưới hình thức đại lý ký gửi hoặc đại lý hoa hồng.
Trong qua trình kinh doanh của mình, cơng ty ln tìm kiếm những
nguồn hàng mới để đa dạng hóa chủng loại, đảm bảo tốt hơn nguồn
cung ứng hàng hóa để hoạt động kinh doanh có thể tiến hành liên tục
và thơng suốt.
1.7 Mặt hàng kinh doanh của công ty
1.7.1 Mặt hàng kinh doanh của công ty

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông với phương
châm đem lại cho khách hàng những lựa chọn tốt nhất. Chính vì vậy
cơng ty ln có sự đa dạng hóa, mở rộng mặt hàng kinh doanh, ban
đầutừ chỗ chỉ kinh doanh các loại thiết bị vệ sinh như sứ vệ sinh, sen
vòi, cho tới nay đã mở rộng ra với nhiều chủng loại hàng hóa khác
nhau:
 Nhóm sản phẩm điện dân dụng nhập khẩu từ Trung Quốc
+ Máy hút khói, khử mùi
+ Quạt thơng gió
 Nhóm sản phẩm thiết bị vệ sinh nhập khẩu từ Italia
+ Bình nóng lạnh
+ Sứ vệ sinh
+ Bồn tắm
+ Chậu Inox
+ Sen vòi
 Giấy dán tường nhập khẩu từ Hàn quốc
+ Best of classic
+ Vân nổi labelle eropa

11


+ Sweet Little world
+ Vân nổi Memory
 Sàn gỗ nhập khẩu từ Đức
+ Glomax classic
+ Glomax tropical
+ Glomax premium
1.7.2 Đặc điểm hàng hóa kinh doanh:
-


Nhóm sản phẩm giấy dán tường và sàn gỗ là những nhóm hàng
mà những năm gần đây, tại thị trường Việt Nam đã được người
tiêu dùng biết đến như một loại vật liệu cao cấp, thích nghi và
thuận lợi hơn để tô điểm cho các không gian nội thất.
+ Về sàn gỗ là một sản phẩm của thiên nhiên, sàn gỗ Glomax tạo

nên môi trường phù hợp đối với người sử dụng có các tính năng như
khơng bạc màu, giữ ngun độ sáng bóng sau nhiều năm sử dụng, chịu
được các loại hóa chất nhẹ, độ hút ẩm thấp, dễ lau chùi,...
+Về giấy dán tường: thích hợp sử dụng cho phòng khách, phòng
sinh hoạt chung, phòng karaoke,..phịng cho trẻ em, nhà hàng, khách
sạn,..sản phẩm có thể tự dán, tự trang trí, tự thay đổi sắc diện các
không gian nhà cửa, việc làm mới một bức tường không bề bộn, không
bụi bặm, không vương vãi như sơn và kỹ thuật khơng phức tạp.
- Nhóm sản phẩm điện dân dụng và thiết bị vệ sinh là nhóm sản
phẩm đảm bảo an toàn cho người sử dụng, bền và được bảo hành, có
giá cả phù hợp với người có mức thu nhập cao và trung bình, và nhu
cầu tiêu dùng cho mỗi gia đình là từ 1- 3 sản phẩm cho một hộ.
1.8. Cơ cấu vốn của doang nghiệp:
Khi mới bắt đầu đi vào hoạt động số vốn điều lệ của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông là 1200000000 VNĐ trong
12


đó 80% là tài sản lưu động tồn tại dưới dạng là tiền mặt hoặc hàng
hóa. Sau 4 năm hoạt động, số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đã
tăng lên đến 3253746921VNĐ( tăng khoảng 271%).
Năm 2009, tổng nguồn vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh của
công ty là 13.739.626.150 VNĐ và chủ yếu được huy động từ các

nguồn sau:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu :3.253.746.921 VNĐ chiếm 23,68%
+ Nguồn vốn từ các khoản vay ngân hàng: 9.357.652.702 VNĐ, chiếm
68,11%
+ Các khoản tín dụng của người bán: 387.276.227 VNĐ, chiếm 2,82%
+ Các khoản nợ khác: 740950303VNĐ, chiếm 5,39 %
Như vậy trong tổng số nguồn vốn của công ty Viễn Đông,
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 23,6%, nguồn vốn từ các khoản vay từ
ngân hàng chiếm 68,11%, các hoản tín dụng của người bán chiếm
2,82%, các khoản nợ như ngân sách Nhà nước,các khoản trả trước của
người mua, nợ công nhân viên... chiếm 5,39%. Chi phí sử dụng vốn
của cơng ty là khá lớn, chủ yếu là chi phí sử dụng vốn vay.
1.9 Một số kinh nghiệm và bài học đối với công ty
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có rất nhiều cơng ty hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Nhiều cơng ty đã có bề dày
trong lĩnh vực này việc học tập các kinh nghiệm của cơng ty đó sẽ tạo
điều kiện cho Viễn Đơng hồn thiện và phát triển hơn nữa công việc
kinh doanh của mình.
1.9.1 Kinh nghiệm nghiên cứu thị trường:
* Nghiên cứu thị trường trong nước
- Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
- Nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu

13


- Nghiên cứu giá hàng
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
* Nghiên cứu thị trường nước ngoài
- Nghiên cứu khả năng cung ứng của thị trường nươc ngoài

- Nghiên cứu các nhân tố thuộc mơi trường kinh tế- chính trị- luật
pháp- văn hóa và phong tục tập quán của mỗi quốc gia
- Nghiên cứu giá cả hàng hóa quốc tế
1.9.2 Kinh nghiệm đàm phán ký kết hợp đồng
Đàm phán đóng vai trị quan trọng trong mọi cơng việc trong
đời sống xã hội đặc biệt là trong hoạt động kinh tế. Những vướng mắc
trong khâu này không chỉ công ty gặp phải mà hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam khi đàm phán thường ở thế yếu hơn so với bên nước
ngoài. Điều kiện này chỉ có thể hạn chế bớt chứ khơng thể giải quyết
ngay được. Cơng ty cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng về phương pháp
và nghệ thuật đàm phán.
-Chuẩn bị đàm phán: công ty cần phải xác định mục tiêu của cuộc
đàm phán, thường là 3 mức độ: mỹ mãn,tốt đẹp, chấp nhận được.Chọn
nơi gặp gỡ đàm phán phù hợp cho cả hai bên. Tính tốn các khả năng
có thể xảy ra trong đàm phán, tìm ra các cách giải quyết hợp lý
nhất.Tìm hiểu sở trường, sở đoản của đối phương trên cơ sở đó cơng
ty đưa ra cách thức chi phối và thuyết phục đối tác. Lựa chọn thành
viên trong đàm phán với cơ cấu và năng lực phù hợp. Chuẩn bị tinh
thần và lựa chọn nghệ thuật đàm phán cho tưng đối tượng.
-Trong quá trình đàm phán: đối với những vấn đề còn đang bàn
cãi, cơng ty nên có sách lược tháo dỡ dần, khơng nên vội vàng vì nếu
khơng sẽ khơng nắm được tồn bộ vấn đề không đủ thời gian suy nghĩ
thấu đáo, đãn đến những thỏa thuận không khai thác được hết lợi thế.

14


Tuy nhiên, người đàm phán cũng không nên quá cứng rắn, cố chấp bảo
vệ những quyền lợi của mình đã tinh tốn từ trước mà nên có những
nhượng bộ nhất định để cả hai bên đêu thắng trong cuộc đàm phán.

1.9.3 Kinh nghiệm thực hiện hợp đồng
+ Tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa về tiêu chuẩn kỹ thuật có
thể do ngưởi của cơng ty hoặc bằng cách sử dụng các dịch vụ kiểm
định chất lượng hàng hóa
+ Cần phải hồn thiện khâu thơng quan: Việc khai báo hải quan phải
được diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác, người khai cần phải
trung thực và có trình độ chun mơn tốt.
+ Nhân viên cơng ty nên có mối quan hệ tốt với các cơ quan cũng như
cán bộ hải quan nhằm tránh bị nhiễu sách bởi thủ tục khai báo nhập
khẩu, q trình kiểm hóa nhiều lần làm tăng chi phí bốc dỡ hàng, thời
gian lưu bãi.
1.9.4 Bài học kinh nghiệm đối với cơn ty Viễn Đơng
+ Tìm hiểu kỹ khách hàng trong và ngồi nước
+ Có sự phối hợp nhịp nhàng chặt chẽ giữa trong và ngoài nước
+ Trong cơ chế thị trường phải nắm vững luật pháp và nắn bắt được
thông tin cập nhật để vận dụng có hiệu quả
+ Chọn cán bộ kinh doanh nhanh nhẹn, có trách nhiệm
+ Trang bị đầy đủ kiến thức để giành thắng lợi trong đàm phán và ký
kết hợp đồng
+ Nên sử dụng các dịch vụ như dịch vụ thông tin thị trường, dịch vụ tư
vấn về các vấn đề liên quan đến XNK, các dịch vụ về tài chính, dịch
vụ vận tải,dịch vụ kiểm định và chứng nhậ chất lượng hàng hóa XNK

15


Chương 2: Thực trạng về hiệu quả nhập khẩu hàng
hóa tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Viễn Đông
2.1 Chính sách quản lý nhập khẩu cuả Nhà nước đối với công ty

Viễn Đông
2.1.1 Thuế nhập khẩu
Trong những năm vừa qua thuế nhập khẩu luôn được coi là công cụ
hữu hiệu trong việc thực hiện chính sách quản lý hàng nhập khẩu, góp phần
tăng thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước và thuế quan cịn là cơng cụ quan
trọng trong việc thực hiện công tác đối ngoại của một quốc gia. Thực hiện
chính sách đổi mới; hội nhập kinh tế quốc tế, từ năm 1986 đến nay chính sách
thuế nhập khẩu của Việt Nam không ngừng đổi mới:
Thời hạn nộp thuế: Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì
phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng, trường hợp có bảo lãnh về số tiền
thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh nhưng không quá 30
ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan..
2.1.2 Giấy phép nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường nước ngồi vào trong nước ngoài việc
quản lý bằng giấy phép của Bộ Thương mại; thì một số hàng hóa đặc thù khác
vẫn phải quản lý thông qua hệ thống giấy phép của các Bộ chuyên ngành.
Nghị định số 89/CP có 7 quy định nhóm hàng do 7 cơ quan chuyên ngành cấp
Bộ và tương đương cần phải quản lý.
Từ sau năm 2001, danh mục quản lý theo cơ quan chuyên ngành được áp
dụng theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg. Mặc dù số lượng hàng hóa quản
lý vẫn khá dày đặc nhưng có sự cải cách đáng kể bằng việc quy định rõ hình
thức quản lý. Tiếp đó Nghị định 12/2006/NĐ-CP đã tiếp tục quy định cụ thể
16


hơn về danh mục và hình thức quản lý bằng giấy phép của các bộ chuyên
ngành.
2.1.3 Rào cản kỹ thuật
2.1.3.1 Các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm
Hiện nay hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Việt

Nam bao gồm:
Tiêu chuẩn Việt Nam là văn bản kỹ thuật được xây dựng do yêu cầu quản
lý nhà nước về chất lượng và thương mại, được áp dụng thống nhất trong
phạm vi cả nước.
Tiêu chuẩn ngành là văn bản kỹ thuật được xây dựng do nhu cầu quản lý
của nhà nước về chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa chưa xây dựng
được Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Tiêu chuẩn cơ sở là văn bản kỹ thuật do Thủ tướng đơn vị cơ sở ban hành
để áp dụng trong cơ sở.
2.1.3.2 Các yêu cầu về nhãn mác hàng hóa
Các loại hàng hóa sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu vào thị trường
Việt Nam đều phải ghi nhãn hàng hóa theo quy chế ghi nhãn hàng hóa bao
theo Quyết định số 178/1999/QĐ- TTg: ghi phần nhãn nguyên gốc các thông
tin thuộc nội dung bắt buộc (tên hàng hóa, thành phần cấu tạo, chỉ tiêu, chất
lượng chủ yếu…) bằng tiếng Việt Nam hoặc làm nhãn phụ ghi những thông
tin bắt buộc bằng Tiếng Việt.
Theo Nghị định 89/2006/NĐ-Cp nhãn gốc khơng phù hợp với quy định
thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải ghi nhãn phụ theo quy định trước khi đưa
ra lưu thông và phải giữ nguyên nhãn gốc.
2.1.4 Biện pháp quản lý hành chính
Luật hải quan có hiệu lực từ năm 2002 đã tạo cơ sở cho việc thực hiện
hiện đại hóa hoạt động quản lý hải quan, từng bước chuyển dần từ phương

17


thức quản lý thủ công sang phương thức quản lý hiện đại dựa trên ứng dụng
công nghệ thông tin.
Luật hải quan đã được sửa đổi, bổ sung (có hiệu lực từ năm 2006) nhằm
đáp ứng yêu cầu của việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh

vực hải quan theo hướng đảm bảo minh bạch hơn về hồ sơ; về thủ tục hải
quan; về thơng quan hàng hóa,;để vừa tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu, vừa tăng cường trách nhiệm của hải quan trong công tác phịng chống
bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Ngày 20/6/2006, tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phịng đã triển khai
thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Việc thực hiện thủ tục hải quan
điện tử đã đạt được một số kết quả và có tác động tích cực đến hoạt động của
cơ quan hải quan; cộng đồng doanh nghiệp và xã hội.
2.1.5 Biện pháp dán tem hàng nhập khẩu
Trong thời điểm hiện nay, việc dán tem đối với hàng nhập khẩu vẫn được
xem là một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế nạn hàng nhái; hàng
giả và hàng khơng có nguồn gốc xuất xứ tiêu thụ trên thị trường.Tuy nhiên
thời gian qua, trong quá trình thực hiện, việc dán tem nhập khẩu cũng đã nảy
sinh bất cập, nhiều loại hàng hoá khơng cịn phù hợp cho việc dán tem.
Ngày 14.8.2007, Bộ Tài chính quy định khơng thực hiện dán tem hàng
nhập khẩu đối với 16 mặt hàng nhập khẩu kể từ ngày 1.9.2007; bao gồm các
mặt hàng sau: xe đạp nguyên chiếc, quạt điện các loại, máy thu hình nguyên
chiếc (cũ và mới), tủ lạnh nguyên chiếc dùng trong gia đình, máy điều hịa
khơng khí (loại lắp vào cửa sổ hoặc lắp vào tường, gồm cũ và mới), động cơ
nổ (cũ và mới), sứ vệ sinh (bệ xí), sứ vệ sinh (chậu rửa), gạch ốp lát các loại
nguyên bao bì (bao gồm cả gạch ốp tường và lát nền), máy bơm nước các
loại; bếp ga các loại; nồi cơm điện các loại; động cơ nổ cùng với máy công
tác thành máy hoàn chỉnh đồng bộ.

18


2.2 Tổ chức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở cơng ty
2.2.1 Loại hình kinh doanh nhập khẩu
Cơng ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đơng đang sử dụng

hình thức kinh doanh nhập khẩu đa dạng hóa với bốn nhóm hàng chính
là thiết bị vệ sinh, điện dân dụng, giấy dán tường và sàn gỗ. Với loại
hình kinh doanh này lợi thế của công ty:
- Công ty nắm vững được thông tin về người tiêu dùng, các nhà cung
cấp sản phẩm trên thị trường; tình hình hàng hóa và dich vụ, đối thủ
cạnh tranh.
- Khả năng đào tạo được những cán bộ kinh doanh, nhân viên nhập
khẩu giỏi; có chun mơn cao; trình độ hiểu biết về hàng hóa kinh
doanh chun sâu hơn.
- Vì việc kinh doanh ít chủng loại mặt hàng nên có thể giảm thiểu
được rủi ro trong kinh doanh, ứ đọng hàng hóa, quay vong vốn nhanh.
2.2.2 Quy trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Q trình kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Viễn Đông được thực hiện đồng thời ở cả thị trường trong
nước và ngoài nước. Song song với việc tiến hành các nghiệp vụ thực
hiện hợp đồng nhập khẩu, cơng ty cũng thực hiện các hoạt động tìm
kiếm đầu mối tiêu thụ, quảng bá và giới thiệu sản phẩm đến tay người
tiêu dùng tại thị trường trong nước.

19


Hình 2.1: Quy trình kinh doanh nhập khẩu

Nghiên cứu thị
trường trong
nước và quốc
tế
Nghiên cứu
kết quả tiêu

thụ hàng nhập
khẩu và báo
cáo tồn kho kỳ
trước

Giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp
đồng nhập khẩu
Lập phương
án kinh doanh

Tổ chức thực
hiện hợp đồng
nhập khẩu

Tìm kiếm đầu
mối tiêu thụ hàng
nhập khẩu

Nhận đơn đặt
hàng của khách
hàng

Tổ chức đưa
hàng đến nơi
tiêu thụ

Nguồn Tác giả tự tổng hợp
2.2.3 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, công ty sẽ tổ chức

thực hiện hợp đồng đó. Về mặt kinh doanh, trong q trình thực hiện
các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, cơng ty phải cố gắng tiết
kiệm chi phí lưu thơng, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ hoạt
động giao dich.

20


Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, công ty tiến hành theo trình
tự sau:
+ Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
+ Bước 2: Mở L/C
+ Bước 3: Thuê phương tiện vận tải
+ Bước 4: Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu
+ Bước 5: Làm thủ tục hải quan
+ Bước 6: Nhận hàng nhập khẩu
+ Bước 7: Kiểm tra hàng nhập khẩu
+ Bước 8: Thanh tốn tiền hàng nhập khẩu
2.2.4 Hình thức nhập khẩu
Hình thức nhập khẩu cơng ty sử dụng là nhập khẩu trực tiếp.
Mặc dù nhập khẩu theo hình thức này địi hỏi cơng ty phải có một
lượng vốn lớn trong một thời gia tương đối dài nhưng công ty có thể
vay ngân hàng. Ở hoạt động này, cơng ty chủ động tính tốn, trực tiếp
tìm nguồn hàng, ký kết hợp đồng nhập khẩu và coongty sẽ tự bỏ vốn
ra để nhập khẩu rồi phân phối cho các đai lý. Khi tiến hành nhập khẩu
theo hình thức này phịng kinh doanh sẽ phải nghiên cứu nhu cầu của
khách hàng trong nước để biết được họ cần nhập khẩu mặt hàng gì sau
đó tiến hành xem xét nguồn hàng và thị trường cung cấp. Sau khi lựa
chọn đúng chủng loại mặt hàng cần nhập và bạn hàng cung cấp, phòng
kinh doanh sẽ tiến hành lập phương án kinh doanh và đệ trình lên giám

đốc để phe duyệt. Nếu phương án kinh doanh được chấp thuận thì
phịng kinh doanh sẽ bắt đầu tiến hành nhập khẩu. Đây là hình thức
mang lại hiệu quả cao vì lợi nhuân đạt được thường cao hơn phí ủy
thác, hơn nữa cơng ty cịn nắm quyền chủ động về nguồn hàng và bạn
hàng kinh doanh. Tuy nhiên mức độ rủi ro của hình thức này cũng cao

21


hơn vì có nhiều khả năng hàng hóa nhập về khơng bán được hoặc phải
bán với giá thấp.
2.3 Phân tích tình hình kinh doanh và hiệu quả nhập khẩu của công
ty
2.3.1 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động chính của cơng ty
TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông. Kim ngạch nhập khâu
khơng ngừng tăng qua các năm, có được thành cơng đó chính là nhờ
vào sự mở rộng ngành hàng kinh doanh, quan hệ kinh doanh đối với
các đối tác nước ngồi.
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của cơng ty năm 2006-2009
Kim ngạch nhập
Năm

khẩu

thực

(USD)

tế


Mức tăng giảm so với năm trước
Giá trị (USD)

Tỷ lệ (%)

2006

3.381.472

_

_

2007

3.955.906

574434

16,98

2008

2.439.222

-1516684

-38,34


2009

2.803.234

364012

14,9

Nguồn: Báo cáo kế tốn của cơng ty qua các năm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, kim ngạch nhập khẩu của công ty TNHH
sản xuất và thương mại Viễn Đơng có xu hướng tăng qua các năm
2006 – 2007.
+ Năm 2006 , tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 3381472 tỷ USD
+ Năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 3955906 tỷ USD tăng

22


16,98% so với năm 2006, đây là tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong năm
năm qua
+ Năm 2008, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 2439222 tỷ USD giảm
So với năm 2007 38,34%, đây là năm mà nền kinh tế giới vào cuộc
khủng hoảng nên cũng tác động đến việc kinh doanh của công ty.
+ Năm 2009, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 2803234 tỷ USD tăng
14,9% so với năm 2008.
Hình 2.2: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2006-2009
Đơn vị: USD

Nguồn: Báo cáo kế tốn của cơng ty qua các năm
Nhìn chung tổng kim ngạch nhập khẩu của cơng ty có xu hướng

tăng qua các năm ngoại trừ năm 2008 do tác động của suy thoái kinh
tế có sự tăng trưởng như vậy là do cơng ty đã có sự mở rộng các mặt
hàng, mở rộng quan hệ với nhiều đối tác khác.

23


×