Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

CÔNG tác QUẢN TRỊ dữ TRỮ NGUYÊN vật LIỆU tại TỔNG CÔNG TY cổ PHẦN dệt MAY hòa THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.63 KB, 43 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám
Hiệu nhà trường cùng các thầy, cô giáo đã dạy bảo và gíup đỡ em trong toàn khoá học
vừa qua. Và đồng thời em xin cảm ơn cô chú, anh, chị trong Tổng Công ty Cổ phần
dệt may Hoà Thọ đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình em thực tập
tại công ty, Đặc biệt em xin chân thành biết ơn đến cô giáo Nguyễn Thị Thuỳ Dương,
giảng viên khoa Quản trị kinh doanh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để em có
thể hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Qua thời gian thực tập này, em đã được công ty tạo điều kiện để có thể tiếp xúc,
học hỏi được các vấn đề thực tế liên quan đến chuyên ngành mà em theo học, giúp em
có thêm nhiều bài học kinh nghiệm mà trên trường em chưa được học và hơn nữa hoàn
thành tốt bài báo cáo của mình về đề tài “ Công tác quản trị dự trữ nguyên vật liệu tại
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ ”. Từ đó bổ sung thêm những kinh nghiệm
và kiến thức thực tế cho nghề nghiệp tương lai sau này của bản thân em.
Tuy nhiên, do kiến thức của em còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn còn ít nên
bài báo cáo không khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và cán bộ phòng kinh doanh của công ty để bài báo cáo này
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, 10 ngày 6 tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thu Hiền

i


DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1 Các đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ


Bảng 2.3 Kế hoạch sản xuất cho từng năm
Bảng 2.4 Bảng số lượng nhân công khi tiếp nhận hàng hoá
Bảng 2.5 Bảng nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong 3 năm 2013 – 2015
Bảng 2.6 Danh mục kiểm kê hàng hoá

ii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 2.2 Công đoạn tiếp nhận nguyên vật liệu

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG ........................................................................................ii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ........................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỰ TRỮ NGUYÊN VẬT
LIỆU .................................................................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về nguyên vật liệu ....................................................................................... 2
1.1.1. Khái quát về nguyên vật liệu ...................................................................................... 2
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu ....................................................................................... 2
1.1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu ...................................................................................... 2
1.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu ........................................................................................ 2
a. Theo công dụng ................................................................................................................ 2
b. Theo mục đích sử dụng .................................................................................................... 3
c. Theo nguồn gốc xuất xứ ................................................................................................... 3

1.1.2. Khái quát về hoạt động dự trữ ................................................................................... 3
1.1.2.1. Khái niệm dữ trữ...................................................................................................... 3
1.1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động dữ trữ .................................................................... 3
1.1.2.3. Vai trò của dữ trữ .................................................................................................... 3
1.1.2.4. Phân loại dữ trữ ...................................................................................................... 4
a. Theo nguyên nhân hình thành dự trữ ................................................................................ 4
b. Theo mục đích dữ trữ ....................................................................................................... 4
c. Phân loại theo giới hạn của dữ trữ .................................................................................... 4
1.2. Quy trình hoạt động dữ trữ ............................................................................................ 5
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dữ trữ ........................................................... 5
1.2.1.1. Nhân tố bên trong .................................................................................................... 5
1.2.1.2. Nhân tố bên ngoài ................................................................................................... 5
1.3. Quy trình dữ trữ ............................................................................................................. 7
1.3.1. Lập kế hoạch dự trữ.................................................................................................... 7
1.3.1.1. Xác định nguyên vật liệu và số lượng nguyên vật liệu dữ trữ ................................. 7
1.3.2.1. Xác định thời điểm dự trữ ........................................................................................ 8
1.3.2. Quy trình tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu ...................................................... 9
1.3.2.1. Tiếp nhận nguyên vật liệu........................................................................................ 9
a. Các yêu cầu, nguyên tắc khi tiếp nhận ............................................................................. 9
iv


b. Nghiệp vụ tiếp nhận .......................................................................................................... 9
1.3.2.2. Chăm sóc và giữ gìn nguyên vật liệu..................................................................... 10
a. Phân bố chất xếp nguyên vật liệu ................................................................................... 10
b. Bảo quản ......................................................................................................................... 11
1.3.2.3. Nghiệp vụ cấp phát nguyên vật liệu ..................................................................... 12
1.3.2.4. Kiểm kê .................................................................................................................. 12
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DỰ TRỮ TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ .............................................................. 14

2.1. Tổng quan về Tổng Công ty Cổ phần dệt May Hòa Thọ ............................................ 14
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Tổng Công ty Cổ phần dệt
may Hòa Thọ ...................................................................................................................... 14
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa
Thọ ...................................................................................................................................... 15
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ .......................................................................................... 15
a. Chức năng ....................................................................................................................... 15
b. Nhiệm vụ ........................................................................................................................ 15
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................... 16
2.1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ .... 17
2.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh .............................................................................................. 17
2.2.3.2. Đặc điểm sản phẩm ............................................................................................... 17
2.1.3.3. Đặc điểm thị trường .............................................................................................. 17
2.1.3.4. Đặc điểm khách hàng ............................................................................................ 18
2.1.3.5. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh ................................................................................. 18
2.1.3.6. Đặc điểm nhà cung ứng ......................................................................................... 19
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tổng Cổ Phần Dệt May Hòa Thọ từ
năm 2013 đến năm 2015..................................................................................................... 20
2.2. Thực trạng hoạt động dự trữ hàng hóa tại Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ 23
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ tại Tổng Công ty Cổ Phần may
Hòa Thọ .............................................................................................................................. 23
2.2.1.1. Đặc điểm kho hàng ................................................................................................ 23
2.2.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu ...................................................................................... 23
2.2.1.3. Đặc điểm thị trường .............................................................................................. 24
2.2.1.4. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh ................................................................................. 24
2.2.2. Quy trình dự trữ hàng hóa tại Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ ................ 24
2.2.2.1. Lập kế hoạch dự trữ............................................................................................... 24
a. Xác định danh mục và số lượng dự trữ........................................................................... 24
v



b. Xác định thời điểm dự trữ .............................................................................................. 25
2.2.2.2. Nghiệp vụ tiếp nhận ............................................................................................... 25
a. Giai đoạn chuẩn bị .......................................................................................................... 25
b. Giai đoạn thực hiện......................................................................................................... 27
2.2.2.3. Nghiệp vụ bảo quản nguyên vật liệu ..................................................................... 29
a. Phân bố nguyên vật liệu .................................................................................................. 29
b. Chất xếp nguyên vật liệu ................................................................................................ 29
2.2.2.4. Nghiệp vụ cấp phát nguyên vật liệu ...................................................................... 30
a. Gom nguyên vật liệu ....................................................................................................... 30
b. Chuẩn bị cấp phát ........................................................................................................... 30
c. Cấp phát .......................................................................................................................... 30
2.2.2.6. Nghiệp vụ kiểm kê .................................................................................................. 30
a. Phương pháp kiểm kê ..................................................................................................... 30
b. Thời điểm kiểm kê .......................................................................................................... 31
2.2.3. Nhận xét và đánh giá về hoạt động dự trữ hàng hóa tại Tổng Công ty Cổ phần
dệt may Hòa Thọ................................................................................................................. 31
2.2.3.1 Thành công và nguyên nhân ................................................................................... 31
2.2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 32
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DỮ
TRỮ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀ
THỌ ................................................................................................................................... 33
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................................... 33
3.1.1. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh ............................................................ 33
3.1.2. Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh của công ty ........................................................... 33
3.1.3. Căn cứ vào tình hình thị trường ............................................................................... 33
3.1.4. Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh ................................................................................. 34
3.2. Một số giải pháp .......................................................................................................... 34
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin quản lý trong dữ trữ .................................... 34
3.2.2. Nâng cấp hệ thống kho bãi ....................................................................................... 34

3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho
công tác đảm bảo nguyên vật liệu ...................................................................................... 34
3.2.4. Hoàn thiện công tác tiếp nhận nguyên vật liệu ........................................................ 35
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 37

vi


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thì cạnh tranh luôn là yếu tố quan
trọng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tỉnh táo để tháo gỡ những khó khăn chủ
động trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán chi phí bỏ ra và
thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển
doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý dự trữ nguyên vật liệu hợp lý. Cùng với việc
hoạch định chiến lược kinh doanh, tìm kiếm khách hàng các doanh nghiệp còn đổi mới
công nghệ để thuận lợi cho việc sản xuất. Ngoài ra hơn nữa doanh nghiệp cần phải
quan tâm làm thế nào đểcó thể tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
Vì vậy quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt
may Hòa Thọ nhận ra được tình hình hoạt động của công ty và vấn đề còn tồn tại em
quyết định chọn đề tài: “Công tác quản trị dự trữ nguyên vật liệu tại Tổng Công ty Cổ
phần Dệt may Hòa Thọ ” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp với mong muốn đón góp ý
kiến trong công tác hoạch định chiến lược kinh doanh cũng như chính sách dự trữ của
công ty.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự trữ nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị dữ trữ nguyên vật liệu tại Tổng Công ty
Cổ phần Dệt may Hòa Thọ
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị dự trữ nguyên vật liệu
tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ

Vì điều kiện và trình độ hiểu biết của em còn hạn chế do đó bài báo cáo không
tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh – Trường cao đẳng Thương mại
cũng như các cô chú trong ban lãnh đạo công ty đã tận tâm truyền đạt những kinh
nghiệm, kiến thức quý báu để em hoàn thiện bài báo cáo của mình. Đặc biệt, cho em
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Thùy Dương đã tận tình hướng dẫn em
suốt thời gian em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỰ TRỮ NGUYÊN VẬT
LIỆU
1.1. Tổng quan về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái quát về nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động
mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
1.1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng
chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm.Vì vậy, đảm bảo
chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là
đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng

nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị,
thời nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ quá trình
sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động.Chính vì vậy, quản lý
nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
a. Theo công dụng
Nguyên vật liệu được sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại khác nhau, để
thuận tiện cho việc hạch toán và quản lý cần phân loại nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: là những đối tượng lao động chính trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chính là vật chất chủ yếu cấu thành nên thực
thể của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính phụ thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể, sản
phẩm cụ thể như sắt thép trong nhà máy chế tạo cơ khí, bông trong nhà máy dệt.
- Nguyên vật liệu phụ: là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và kết
hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện, nâng cao tính năng của sản phẩm như là
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng và dùng để bảo quản. Nguyên vật liệu phụ cũng
giúp cho máy móc thiết bị và các công cụ lao động hoạt động bình thường. Ngoài ra,
nguyên vật liệu phụ còn sử dụng cho nhu cầu kỹ thuật.
Nhiên liệu: là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các
phương tiện vật chất, máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh như than,
củi, xăng dầu…
Phụ tùng thay thế: là các thiết bị phụ tùng dùng để thay thế, sữa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải như vòng bi, vòng đệm,...
2


Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp, vật
kết cấu khác mà doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất để chế tạo ra sản
phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.

b. Theo mục đích sử dụng
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội
sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
c. Theo nguồn gốc xuất xứ
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp
phát biếu tặng.
- Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
1.1.2. Khái quát về hoạt động dự trữ
1.1.2.1. Khái niệm dữ trữ
Dự trữ là hình thái kinh tế của sự vận động các sản phẩm hữu hình như vật tư,
nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm…trong hệ thống cung ứng nhằm thỏa mãn nhu
cầu của sản xuất và tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
1.1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động dữ trữ
Dự trữ nguyên vật liệu ở doanh nghiệp là lực lượng vật chất chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu đầy đủ, đồng bộ, liên tục cho hoạt động sản xuất; nhờ vào lực lương đầy đủ,
các doanh nghiệp thương có thể giữ vai trò chủ đạo trong việc chiếm lĩnh và làm chủ
thị trường.
Nếu dự trữ được duy trì hợp lý có thể tăng nhanh nhu cầu vòng quay nguyên vật
liệu, sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tiết kiệm chi phí khấu hao…
Dữ trữ nguyên vật liệu được coi là một phương tiện quan trọng để tăng cường
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh
nghiệp cần phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển.Muốn vậy cần phải sử dụng các
phương tiện khác nhau, trong đó dự trữ được coi là một trong những phương tiện quan
trọng nhất.
1.1.2.3. Vai trò của dữ trữ
Trong nền kinh tế thị trường vấn đề dự trữ nguyên vật liệu đóng một vai trò kinh

tế vô cùng to lớn.Công tác quản trị dự trữ giúp cho việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch phù hợp với đặc điểm của sản phẩm, sản xuất tiêu dùng.
Nguyên vật liệu dự trữ chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp (thông
thường chiếm từ 40% - 50%). Do đó việc quản lý, kiểm soát tốt hàng dự trữ có ý nghĩa
cự kỳ quan trọng, nó góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục, nhịp
nhàng, đồng thời đạt hiệu quả cao.
3


Xác định loại nhu cầu nguyên vật liệu, lượng đặt hàng, tính toán khối lượng
nguyên vật liệu nhập về trong công tác kinh doanh.
Đảm bảo cho quá trình sản xuất, lưu thông diễn ra liên tục không bị gián đoạn và
theo đúng kế hoạch dự kiến.
Nếu dự trữ được duy trì ở mức hợp lý góp phần duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường,
dự trữ như một phương tiện tăng uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
1.1.2.4. Phân loại dữ trữ
a. Theo nguyên nhân hình thành dự trữ
Theo nguyên nhân hình thành dự trữ được chia thành ba loại:
Dự trữ định kỳ: Là lượng dự trữ đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất, nhu cầu của
khách hàng giữa hai kỳ nhập hàng kế tiếp nhau. Dữ trữ định kỳ đạt tối đa khi doanh
nghiệp nhập hàng và đạt tối thiểu trước kỳ nhập hàng tiếp sau đó.
Dữ trữ trên đường vận chuyển: Được hình thành từ doanh nghiệp mua hàng, xếp
hàng lên phương tiện vận chuyển đến khi dở hàng tại kho của doanh nghiệp. Dữ trữ
trên đường gồm lượng hàng đang được vận chuyển trên các phương tiện vận tải, hàng
đang được bốc, xếp dỡ, lưu kho tại đơn vị vận tải.
Dữ trữ an toàn hay dữ trữ bảo hiểm: Là lượng dự trữ để phòng ngừa trường hợp
hàng nhập về không đủ số lượng, không đúng chất lượng hoặc sai lệch thời gian giao
hàng do sản xuất gián đoạn, vận chuyển gặp khó khăn… Doanh nghiệp cần tính toán
lượng dữ trữ bảo hiểm phù hợp vì nếu ít quá sẽ không giúp khắc phục tình huống phát

sinh, nếu thừa sẽ làm gia tăng chí phí dữ trữ
b. Theo mục đích dữ trữ
Dự trữ thường xuyên:nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu hàng ngày. Dự trữ thường
xuyên phụ thuộc vào cường độ và sự biến đổi của nhu cầu và khoảng thời gian giữa 2
thời kỳ nhập hàng.Dự trữ thường xuyên bao gồm dự trữ định kỳ và dự trữ bảo hiểm.
Dự trữ thời vụ: có những loại hàng hóa tiêu thụ quanh năm, nhưng sản xuất có
tính thời vụ như: nông sản. ngược lại có những sản phẩm chỉ tiêu dùng theo thời vụ
nhưng có thể sản xuất quanh năm như: quần áo thời trang. Để đáp ứng những nhu cầu
nêu trên thì phải có dạng dự trữ theo mùa vụ.
c. Phân loại theo giới hạn của dữ trữ
Dự trữ tối đa: là mức dự trữ nguyên vật liệu lớn nhất cho phép công ty kinh
doanh có hiệu quả. Nếu dự trữ vượt quá mức dự trữ tối đa sẽ dẫn đến hiện tượng
nguyên vật liệu bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm, kinh doanh không hiệu quả.
Dự trữ tối thiểu: là mức dự trữ nguyên vật liệu thấp nhất đủ cho phép công ty
hoạt động liên tục. nếu dự trữ dưới mức này sẽ không đủ nguyên vật liệu cung cấp cho
sản xuất, không đủ hàng hóa cung cấp cho khách hàng, làm gián đoạn quá trình sản
xuất cung ứng.
Dự trữ bình quân: là mức dự trữ nguyên vật liệu bình quân của công ty trong một
thời kỳ (thường là một năm).

4


1.2. Quy trình hoạt động dữ trữ
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dữ trữ
1.2.1.1. Nhân tố bên trong
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh.Tiềm năng
phản ánh thực lực của doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép
doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận

dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Và một số yếu tố như:
- Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu, vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản
lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả
năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp …
- Tiềm năng về con người: Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp
ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả năng chuyên
môn hóa cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác
các cơ hội kinh doanh …
- Tiềm lực vô hình: Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị
trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và
ra quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm
lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả
năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh …Tiềm lực vô
hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay
mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo
trong các mối quan hệ xã hội …
- Vị trí địa lý, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự
chú ý của khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động
dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà
doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị
chuyên dùng … Điều đó thể hiện thế manh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh
cũng như lợi thế trong kinh doanh …
1.2.1.2. Nhân tố bên ngoài
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên tục
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo
ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Các nhân tố
khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hóa, xã hội, công nghệ, kỹ
thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế, đây là những yếu tố

mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác động chung đến tất cả
các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này doanh nghiệp không
nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt
nhất với xu hướng vận động của mình.
- Yếu tố chính trị và luật pháp :

5


Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình
thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực iện mục tiêu của doanh nghiệp.ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể
gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi
pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình
trạng gian lận, buôn lậu ...
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và
luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
- Yếu tố kinh tế: Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị
trường, ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển của ngành hàng khác. Các yếu
tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát
triển của các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm :
+ Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có
ảnh hưởng các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh, khả năng
sử dụng ưu thê quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích
lũy, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...
+ Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí vai trò và xu hướng

phát triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh
nghiệp .
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của
nền kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp
- Các yếu tố văn hóa xã hội: Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu
dùng. Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau
về đối tượng phục vụ qua đó lựa chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp .
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng,
nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị
trường, các yếu tố về dân tộc, nền văn hóa phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng
sản phẩm, điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hóa khả
năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .
- Yếu tố kỹ thuật công nghệ: ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong
thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất lao động và
khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ .
- Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng: Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí
hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh
hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hóa. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các
điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi
khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây
hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại
trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
6


- Yếu tố khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh
toán về hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách

hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tùy theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu
nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình
mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm
cho phù hợp.
- Đối thủ canh tranh: Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có
ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả
năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, Cạnh tranh giúp doanh nghiệp
có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính
năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
- Người cung ứng: Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài
nước mà cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực
hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hóa, giá cả, thời gian, địa
điểm theo yêu cầu …
1.3. Quy trình dữ trữ
1.3.1. Lập kế hoạch dự trữ
1.3.1.1. Xác định nguyên vật liệu và số lượng nguyên vật liệu dữ trữ
Xác định nguyên vật liệu:
Là việc xác định những loại nguyên vật liệu nào cần thiết để tiến hành dự trữ.Tùy
vào ngành nghề kinh doanh của công ty, mà xác định mặt hàng dự trữ cho phù hợp.
Doanh nghiệp cần căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh mà xác định loại nguyên
liệu dự trữ cho từng kỳ sản xuất. Ngoài ra, việc xác định nguyên liệu dự trữ còn dựa
trên số lượng của loại nguyên liệu đó đã dự trữ ở những kỳ trước.
Xác định số lượng nguyên vật liệu:
Xác định số lượng nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc đảm bảo
nguyên vật liệu có đảm bảo cung ứng kịp thời cho sản xuất hay không một phần lớn do
việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu quyết định.
Việc xác định số lượng nguyên vật liệu dự trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Tùy theo khả năng của kho chứa: số lượng dự trữ trong mỗi kỳ kinh doanh phụ

thuộc vào hệ thống kho của doanh nghiệp, đảm bảo sao cho lượng nguyên vật liệu dự
trữ đủ với sức chứa của kho.
- Tùy theo khả năng về vốn: việc dự trữ nguyên vật liệu sẽ mất đi cơ hội để đầu
tư vào các hoạt động khác do vậy với doanh nghiệp nào gặp khó khăn về tài chính thì
phải hạn chế thấp nhất dự trữ.
- Tùy theo nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp: dưa trên nhu cầu của thị trường
mà doanh nghiệp xác định nhu cầu sản xuất của công ty mình.
Việc xác định số lượng nguyên vật liệu dự trữ chủ yếu dựa trên nhu cầu sản xuất
của doanh nghiệp, là thước đo chính xác nhất và hiệu quả nhất. Yếu tố khả năng kho
7


chứa và khả năng vốn doanh nghiệp không nên chỉ dựa vào đó để xác định số lượng
nguyên liệu dự trữ vì hai yếu tố này là chỉ mang tính chủ quan rất dễ dẫn đến tình
trạng ứ đọng hay thiếu hụt khi nhu cầu thị trường thay đổi.
Do vậy, khi doanh nghiệp muốn xác định chính xác số lượng dự trữ bao nhiêu là
phù hợp thì phải kết hợp ba yếu tố nói trên, cân nhắc lựa chọn phương án có lợi nhất
cho doanh nghiệp mình. Đồng thời, tiến hành phân tích:
Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu:
Cần so sánh số lượng nguyên vật liệu đang dự trữ theo từng loại vật liệu với
lượng nguyên vật liệu theo định mức. Để xem xét tình hình cung ứng và dự trữ có đảm
bảo tình hình sản xuất không ta có thể tính hệ số đảm bảo:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Hệ số đảm bảo =
Xuất trong kỳ
Nếu hệ số đảm bảo >1: nguyên vật liệu đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất.
Nếu hệ số đảm bảo
Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu:
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy,

việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu phải tiến hành thường xuyên, định kỳ.
Công ty tiến hành hạch toán nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu và tính
giá cho từng nguyên vật liệu để từ đó xác định được tình hình sử dụng nguyên vật liệu
của công ty đã hiệu quả hay chưa, lượng tồn kho là như thế nào hay còn vấn đề gì tồn
tại để kịp thời có biện pháp giải quyết.
1.3.2.1. Xác định thời điểm dự trữ
Việc tính toán thời điểm dự trữ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Thời gian từ lúc đặt hàng đến khi nhận hàng: nếu thời gian này kéo dài (do nhà
cung cấp hoặc công ty vận chuyển chậm trễ), doanh nghiệp phải tính trước để không bị
động. Nghĩa là doanh nghiệp cần dự trữ lượng nguyên vật liệu đáp ứng đủ tình hình
sản xuất của doanh nghiệp trong trường hợp có sự chậm trễ nguyên liệu từ nhà cung
cấp.
- Nhu cầu nguyên vật liệu: nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng luôn thay
đổi từng ngày và nhu cầu nguyên vật liệu của bộ phận sản xuất cũng thay đổi theo. Do
vậy, nếu dự trữ không đúng thời điểm, doanh nghiệp rất dễ rơi vào tình trạng thiếu
hoặc thừa nguyên liệu.
Doanh nghiệp cần tiến hành dự trữ đúng thời điểm để có thể kịp thời đáp ứng nhu
cầu sản xuất của các phân xưởng đồng thời tiết kiệm chi phí liên quan đến dự trữ, hạn
chế tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ gây ra.

8


1.3.2. Quy trình tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu
1.3.2.1. Tiếp nhận nguyên vật liệu
a. Các yêu cầu, nguyên tắc khi tiếp nhận
- Nguyên vật liệu khi tiếp nhận phải có đủ giấy tờ hợp lệ tùy theo nguồn tiếp
nhận.
- Tiếp nhận nguyên vật liệu vào kho phải tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục trong
các thể lệ về kiểm tra nguyên vật liệu

- Để tiến hành tốt tiếp nhận nguyên vật liệu, ngoài việc kiểm tra số lượng, chất
lượng, chứng từ, còn phải chuẩn bị tốt lực lượng lao động, phương tiện và kho tiếp
nhận.
- Phải đảm bảo tiếp nhận kịp thời, nhanh chóng và chính xác: Yêu cầu này nhằm
tiết kiệm thời gian nguyên vật liệu dừng lại ở công đoạn tiếp nhận, do đó nhanh chóng
giả phóng phương tiện vận chuyển, nhanh chóng đưa nguyên vật liệu vào nơi bảo
quản.
b. Nghiệp vụ tiếp nhận
Tiếp nhận nguyên vật liệu là khâu mở đầu và quan trọng của dự trữ.Đây là bước
chuyển giao trách nhiệm bảo quản, kiểm soát nguyên vật liệu giữa đơn vị cung ứng và
doanh nghiệp.Đồng thời, đây là ranh giới giữa bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán
chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt
khâu tiếp nhận sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng và
chủng loại, do đó theo dõi kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu trong kho từ đó làm
giảm những thiệt hại đáng kể do hư hỏng, đổ vỡ hoặc biến chất của nguyên vật liệu.
Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ sau:
- Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại
nguyên vật liệu theo đúng nội dung, điều khoản đã ký trong hợp đồng kinh tế, trong
hóa đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển...
- Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên vật liệu từ
địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng mất mát và đảm bảo sẵn
sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất. Yêu cầu này nhằm tiết kiệm thời gian hàng hóa
dừng lại ở công đoạn tiếp nhận. Do đó, nhanh chóng giải phóng phương tiện vận
chuyển và nhanh chóng đưa nguyên vật liệu vào kho.
Nội dung tiếp nhận bao gồm: tiếp nhận số lượng và tiếp nhận chất lượng.
- Tiếp nhận số lượng:là tiến hành kiểm tra số lượng nguyên vật liệu thực nhập và
xác nhận các bên trong việc giao nhận nguyên vật liệu về mặt lượng.
Tiếp nhận số lượng nguyên vật liệu bao gồm 2 bước:
+ Tiếp nhận sơ bộ: tiếp nhận theo đơn vị bao bì hoặc đo đếm số lượng với
lượng nguyên vật liệu tiêu chuẩn để xác định tổng lượng nguyên vật liệu. Tiếp nhận

nguyên vật liệu chỉ trong trường hợp nguyên vật liệu đựng trong bao bì nguyên vẹn,
không bị dập vỡ, không có dấu hiệu mất an toàn.
+ Tiếp nhận chi tiết: áp dụng trong trường hợp nguyên vật liệu đã qua tiếp
nhận sơ bộ, hoặc nguyên vật liệu không có bao bì hoặc bao bì không an toàn. Tiếp
nhận chi tiết có thể tiến hành trên mẫu đại diện.
9


- Tiếp nhận chất lượng: bao gồm các mặt công tác nhằm kiểm tra tình hình chất
lượng nguyên vật liệu thực nhập và xác định trách nhiệm giữa các bên giao nhận về
tình trạng không đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu nhập kho.
Tiếp nhận chất lượng phải tiến hành theo các bước sau:
+ Thứ nhất, phải lấy mẫu kiểm tra chất lượng: do lô hàng nhập về kho
nhiều không thể kiểm tra toàn bộ, do đó phải lấy mẫu để kiểm tra.
+ Thứ hai, phải xác định phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng. Có
hai phương pháp thường áp dụng là phương pháp cảm quan và phương pháp phân tích
thí nghiệm.
- Lập chứng từ nhận hàng: Sau khi kiểm tra số lượng và chất lượng nếu lô hàng
đảm bảo thì tất cả nguyên vật liệu nhập kho phải ghi vào sổ đồng thời phải ghi chép số
liệu vào thẻ kho để nắm tình hình xuất nhập và tồn kho.
Mỗi lần nhập kho phải kiểm tra kỹ chứng từ.Nếu chứng từ giao hàng hợp lệ và
phù hợp, người nhận hàng ký tên vào chứng từ giao hàng và hóa đơn rồi hoàn lại cho
người giao hàng. Trường hợp nguyên vật liệu không đảm bảo số lượng, chất lượng
hoặc không có chứng từ đi kèm thì phải tiến hành lập biên bản, tùy theo tình hình cụ
thể xử lý.
1.3.2.2. Chăm sóc và giữ gìn nguyên vật liệu
a. Phân bố chất xếp nguyên vật liệu
Phân bố và chất xếp nguyên vật liệu hợp lý ở kho sẽ đảm bảo thuận tiện cho việc
bảo quản, tiếp nhận và cấp phát nguyên vật liệu, đồng thời tận dụng tốt nhất diện tích
và dung tích kho.

- Nguyên tắc phân bố và chất xếp:
+ Không gây ảnh hưởng xấu giữa mặt hàng này và mặt hàng khác. Để thực
hiện nguyên tắc này, khi phan bố phải căn cứ vào tính chất đặc điểm của nguyên vật
liệu đưa vào bảo quản.
+ Phân chia theo khu vực địa điểm cụ thể cho từng kiện hàng, từng nhóm
hàng. Mỗi khu vực bảo quản phải có sơ đồ đánh số hoặc ghi ký hiệu để dễ phân biệt và
dễ tìm.
+ Dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra hàng hóa, xếp đúng ký hiệu hướng
dẫn ngoài bao bì.
- Yêu cầu chung trong phân bố và chất xếp: Đảm bảo thuận tiện cho việc tiến
hành nghiệp vụ kho, đảm bảo an toàn cho con người, hàng hóa và phương tiện, bảo
đảm tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí, không ngừng nâng cao sức lao động, tận
dụng sức chưa của kho, công suất thiết bị.
- Xác định vị trí phân bố nguyên vật liệu: Vị trí phân bố nguyên vật liệu phải bảo
quản thường được xác định tùy thuộc vào 4 yếu tố: thời gian lưu giữ trong kho, trọng
lượng kích thước và hình khối của nguyên vật liệu.
- Phương pháp chất xếp nguyên vật liệu;
+ Phương pháp đổ đống: áp dụng với nguyên vật liệu rời, không có bao bì
và đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt.
10


+Phương pháp xếp đống: thường áp dụng với nguyên vật liệu ở dạng từng
chiếc hoặc có bao bì đóng gói nhưng có hình dạng, độ cứng nhất định, có khối lượng
đến mức độ nhất định đối với mặt hàng có kích thước giống nhau.
+ Phương pháp xếp trên giá, giàn, bục, tủ: áp dụng với nguyên vật liệu có
nhiều kiểu, quy cách, kích thước, trọng lượng tương đối nhẹ, nguyên vật liệu không
thể để lẫn lộn với nhau dễ sinh ra lầm lẫn.
b. Bảo quản
Nguyên liệu trong thời gian bảo quản tại kho, dưới ảnh hưởng của các yếu tố bên

ngoài có thể bị giảm số lượng, chất lượng như:
Nhiệt độ, độ ẩm của môi trường:
- Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến đổi lý tính, hóa tính của nhiều
loại nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ và bảo quản. Vì vậy đòi hỏi cán bộ, nhân
viên kho phải nắm vững đặc điểm khí hậu, nhiệt độ của vùng đặt kho. Nếu kho có hệ
thống máy điều hòa thì phải thường xuyên theo dõi để điều chỉnh nhiệt độ cho phù
hợp.
- Nhiệt độ, độ ẩm của không khí là quan trọng vì nó là môi trường bao quanh ảnh
hưởng trực tiếp và thường xuyên đến nguyên vật liệu trong kho. Nhiệt độ tăng hay
giảm thì bản thân nguyên vật liệu cũng tăng giảm theo. Nhiệt độ cao làm cho một số
hàng hóa bị biến chất, tự bốc cháy và sinh nổ.
- Biện pháp hạn chế nhiệt độ cao: lợi dụng khí hậu thiên nhiên để thông hơi,
thông gió; hạn chế bớt nhiệt độ bên ngoài truyền vào kho, hạn chế ánh sang trực tiếp;
trồng nhiều cây xanh quanh kho…
- Biện pháp hạn chế độ ẩm: thông gió để hạ bớt độ ẩm; dùng chất hóa học để hút
ẩm (CaCl, Silicagen)…
Côn trùng và gặm nhấm:
- Là nguyên nhân gây ra sự biến đổi về chất, hư hỏng của nguyên vật liệu. Muốn
chống côn trùng và vật gặm nhấm gây phá hoại thì cần nghiên cứu quy luật hoạt động,
quy luật sinh sản của đối tượng phá hoại từ đó có cách phòng trừ hiệu quả nhất.
- Các biện pháp phòng chống:
+ Kho sạch sẽ, vệ sinh, ngăn nắp.
+ Khi nhập nguyên liệu vào kho phải kiểm tra kỹ. Nếu phát hiện có bẩn,
ẩm, bao bì bị hư hỏng, bị côn trùng phá hoại thì phải tách riêng và làm vệ sinh trước
khi đưa vào bảo quản.
+ Phải có phương tiện, dụng cụ, hóa chất để tiêu diệt côn trùng nhưng chú ý
sự ảnh hưởng của hóa chất đến người và nguyên liệu.
+ Sử dụng nhiệt độ cao hoặc thấp để tiêu diệt côn trùng, nhiệt độ thích nghi
của nhiều loại côn trùng là 18oC-32oC. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ hạn chế sự
phát triển và sinh sản của chúng.

Sự quản lý: để bảo quản tốt nguyên vật liệu trong kho thì phải duy trì chế độ
kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện hư hỏng nhằm có biện pháp khắc phục
hiệu quả.
11


Công tác phòng cháy chữa cháy: cháy là hiện tượng thường dễ xảy ra do sơ xuất
trong sản xuất và sinh hoạt gây tổn thất nghiêm trọng tài sản của doanh nghiệp và toàn
xã hội, do đó phòng cháy chữa cháy là công tác cần được quan tâm đặc biệt.
- Những biện pháp phòng cháy chữa cháy chủ yếu là:
+ Đối với kho, khi thiết kế và lựa chọn đặc điểm xây dựng, chọn vật liệu
xây dựng phải đảm bảo yêu cầu phòng cháy và thuận tiện khi chữa cháy.
+ Trong bảo quản, phân bố, chất xếp nguyên vật liệu phải thuận tiện cho
công tác kiểm tra, vệ sinh và chữa cháy. Làm tốt công tác chống nóng cho nguyên vật
liệu để ngăn nguồn phát nhiệt.
+ Về tổ chức, xây dựng nội quy phòng cháy, chữa cháy; có đầy đủ các
phương tiện phòng cháy chữa cháy và báo động; thường xuyên kiểm tra kho hàng,
quản lý chặt chẽ nguồn lửa
1.3.2.3. Nghiệp vụ cấp phát nguyên vật liệu
Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống các
bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa
học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng suất lao động
của công nhân, máy móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm
tăng chất lượng sản phẩm đồng thời hạ giá thành sản phẩm.
Việc cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất:Căn cứ vào yêu cầu của nguyên
vật liệu ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất báo trước cho bộ phận cấp phát của kho
từ 1 đến 3 ngày để tiến hành cấp phát. Số lượng nguyên vật liệu được yêu cầu được
tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dung nguyên vật liệu
mà doanh nghiệp đó tiêu dùng.
- Ưu điểm: Đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của doanh nghiệp,

tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết.
- Nhược điểm: Bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận sản
xuất trong thời gian ngắn, việc cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp nhiều khó
khan, thiếu kế hoạch và chủ động cho từng bộ phận cấp phát.
Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (cấp phát theo hạn mức):Đây là hình thức cấp
phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ động cho từng bộ phận sử
dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất và định mức tiêu dùng nguyên
vật liệu trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát nguyên vật liệu cho các bộ phận.Sau từng kỳ
sản xuất, doanh nghiệp quyết đoán vật tư nội bộ nhằm so sánh sô sản phẩm được sản
xuất ra với số lượng nguyên vật liệu được tiêu dung. Trường hợp này thừa hay thiếu sẽ
được giải quyết một cách hợp lý và cụ thể căn cứ vào một số tác động khách quan
khác. Thực tế cho thấy hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao, giúp cho việc giám sát
hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác. Bộ phận cấp phát có thể chủ động triển
khai việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách chủ động, có kế hoạch, giảm bớt thủ tục
giấy tờ…Do vậy, hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi ở
các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tương đối ổn định và có hệ thống định mức
tiên tiến, có kế hoạch sản xuất.
1.3.2.4. Kiểm kê
Nội dung của công tác kiểm kê:
12


- Kiểm tra tình hình công tác quản lý kho về mặt chấp hành các chính sách chế
độ của Nhà nước.
- Kiểm tra tình hình xuất, nhập, bảo vệ và bảo quản nguyên vật liệu về số lượng,
chất lượng.
Cách thức kiểm kê:
- Kiểm kê thường xuyên: tự kiểm tra hằng ngày tình hình xuất nhập, bảo quản,
tình hình tổ chức lao động, tổ chức quản lý và sử dụng trang thiết bị ở kho từ đó nhanh
chóng thu thập kết quả hàng ngày.

- Kiểm kê định kỳ: tiến hành kiểm tra sau một khoảng thời gian nhất định. Quá
trình hoạt động có những mặt, khâu công việc luôn vận động định kỳ phải kiểm tra để
có cách khắc phục trong kỳ tiếp theo.
- Kiểm tra một hoặc nhiều bộ phận: kiểm tra giới hạn ở một mặt công tác nào đó
hoặc bộ phận nào đó.
- Tổng kiểm kê: kiểm kê toàn diện các mặt công tác hoặc kiểm kê toàn bộ các bộ
phận thuộc kho quản lý.

13


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DỰ TRỮ TẠI TỔNG
CÔNGTY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty Cổ phần dệt May Hòa Thọ
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Tổng Công ty Cổ phần dệt
may Hòa Thọ
Thông tin về Công ty
Tên đầy đủ: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Địa chỉ: 36 Ông Ích Đường, Q. Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng
Điện thoại, fax: 0511.3817142- 3846290- Fax: 0511.3846216
Tên viết tắt: Hoa Tho Corporation
Giấy phép kinh doanh: 0400101556
Năm cấp phép: 14/09/1998
Năm đạt Hàng Việt Nam chất lượng cao: 2008, 2012, 2013, 2014, 2015.
Sản Phẩm đạt Hàng Việt Nam chất lượng cao: Ngành may – Dệt
Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hòa Thọ là một thành viên của Tập Đoàn Dệt
May Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 36- Ông Ích Đường – Phường Hòa Thọ Đông
– Quận Cẩm Lệ - Thành phố Đà Nẵng, cách sân bay quốc tế Đà Nẵng và Cảng Đà
Nẵng khoảng 15km.
Sản phẩm Dệt May Hòa Thọ đã có mặt hầu hết các thị trường trên thế giới như

Hoa kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Đông và Nam Mỹ…thông qua các nhà nhập khẩu lớn
tại nhiều nước.
Với hơn 11000 lao động là cán bộ quản lý, các nhà thiết kế, kỹ thuật và công
nhân may có tay nghề cao cùng với việc đầu tư cơ sở vật chất hiện đại đã sản xuất 10
triệu sản phẩm trên năm.
Dệt May Hòa Thọ đã thực sự trở thành một trong những doanh nghiệp may lớn
nhất của ngành Dệt May Việt Nam.
Quá trình phát triển của Công Ty Năm 1962:
Được thành lập từ năm 1962, tiền thân có tên là Nhà máy Dệt Hòa Thọ
(SICOVINA) thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông vải Việt Nam. Năm 1975, khi thành phố
Đà Nẵng được giải phóng, nhà máy Dệt Hòa Thọ được chính quyền tiếp quân và đi
vào hoạt động trở lại vào ngày 21/04/1975. Năm 1993:
Đổi tên thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Dệt Hòa Thọ theo quyết định
thành lập số 241/TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ.
Năm 2005: Chuyển thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt May
Hòa Thọ theo quyết định số 200/2005/QĐ-TTg ngày 08/08/2015 của thủ tướng chính
phủ.
Năm 2006: Ngày 15/11/2006 chuyển thành Công ty Cổ Phần Dệt May Hòa Thọ
theo quyết định số 3252/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp và chính thức đi vào hoạt động
vào ngày 01 tháng 02 năm 2007.
14


Tên giao dịch đối ngoại: HOATHO CORPORATION.
Tên viết tắt: HOATHO CORP.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Cổ phần dệt may
Hòa Thọ
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng
Tổng Công ty Cổ Phần Dệt May Hòa Thọ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực may

mặc nên phải luôn đảm bảo chất lượng hàng hóa để nâng cao uy tín của công ty đối
với khách hàng và đối tác. Bên cạnh đó, công ty phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của
mình đối với nhà nước, xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ và nhân
viên.Thực hiện sản xuất các mặt hàng đồng phục bảo hộ, áo vest, áo Jacket nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, tổ chức và xã hội.
b. Nhiệm vụ
Hoạt động chính của tổng công ty là sản xuất sợi và sản phẩm may mặc sẵn
nhằm phục vụ cho nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Tổng Công ty thành lập để huy động và sử dụng nguồn vốn trong việc sản xuất
kinh doanh các sản phẩm theo ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Xây dựng.phát triển Tổng Công ty thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
đa ngành, có tiềm lực tài chính và trình độ kỹ thuật - công nghệ tiên tiến đáp ứng yêu
cầu phát triển ngành Dệt May hiện đại.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có được của Tổng
Công ty cho các Cổ đông, nâng cao giá trị Tổng Công ty và không ngừng cải thiện đời
sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước.
Xây dựng Tổng Công ty Dệt May Hòa Thọ trở thành một trong những trung tâm
Dệt May của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Phát triển bền vững hiệu quả trên cơ
sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn quốc tế: xanh, sạch, công khai minh bạch và thân thiện với môi
trường.

15


2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty


Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Quan hệ gián tiếp:
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty thuộc loại mô hình trực tuyến tham
mưu.Tức là trong mô hình của công ty vừa có quan hệ trực tuyến, vừa có quan hệ tham
mưu cho nhau. Trong đó, từ trên xuống dưới của công ty từ Đại hội đồng cổ đông đến
Hội đồng quản trị hay Ban kiểm soát, đến ban điều hành công ty rồi đến các phòng
ban, các tổ sản xuất.. có mối quan hệ trực tuyến chịu sự tác động từ các cấp từ trên
16


xuống dưới có sự thống nhất ý kiến và liên kết chặt chẽ khép kín trong quá trình sản
xuất. Giữa các phòng ban có sự tham mưu với nhau để đưa ra ý kiến, phương pháp hay
những vấn đề thắc mắc của công ty để giải quyết và trao đổi cho quá trong quá trình
sản xuất của công ty có hiệu quả nhất. Mỗi phòng ban hay tổ sản xuất có trách nhiệm
hay quyền hạn nhất định trong công ty.
2.1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần dệt
may Hòa Thọ
2.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh
Chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc, các loại sợi,
nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị thiết yếu dùng để kéo sợi và sản xuất hàng may
mặc như:
-Các mặt hàn mặc thường ngày: sơ mi, quần tây,…
-Thời trang hiện đại: áo vest Nam, áo Jacket
-Trang phục đặc biệt: Bảo hộ lao động cho các ngành nghề.
2.2.3.2. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú, có tính chất thời trang, vừa có
tính quốc tế, vừa có tính dân tộc. Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao,
yêu cầu hàng may lại càng phong phú và chất lượng cao hơn, vì vậy bên cạnh những

mặc hàng truyền thống nhân dân mặc hằng ngày thông qua gia công cho các nước,
Công ty có điều kiện làm quen với công nghệ may phức tạp, thời trang của thế giới.
Công ty đã sản xuất phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu như:
-Nhóm mặt hàng mặc thường ngày: sơ mi, quần tây, áo váy…
- Nhóm thời trang hiện đại: áo vest Nam, áo Jacket
-Nhóm trang phục đặc biệt: Bảo hộ lao động cho các ngành nghề.
2.1.3.3. Đặc điểm thị trường
Trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc xây dựng thương hiệu và
tạo một chỗ đứng vững chắc trên thị trường là điều đáng được quan tâm. Bởi các
doanh nghiệp trong và ngoài nước vẫn không ngừng tăng sức cạnh tranh về mặt hàng
may mặc nên công ty phải xây dựng kế hoạch để gia tăng thị phần trên thị trường để
không bị đánh bật bởi những đối thủ khác.
Hiện nay doanh nghiệp chủ yếu chú trọng đến sản xuất hàng may xuất khẩu và
đã có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Song doanh nghiệp đã để lại
khoảng trống sau lưng mình đó là thị trường nội địa do vậy doanh nghiệp một mặt tăng
cường sản xuất hàng xuất khẩu, một mặt phải chú ý đến sản xuất hàng phục vụ cho
nhu cầu nội địa. Hơn nữa Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN và đang
tiến trình thực hiện AFTA, bên cạnh những cơ hội lớn mở ra cũng còn nhiều thách
thức. Phải tiến hành cắt giảm thuế quan và hàng hóa được lưu chuyển tự do giữa các
nước ASEAN tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với hàng hóa của Việt Nam nói chung
và doanh nghiệp nói riêng, buộc doanh nghiệp phải nỗ lực cải tiến công nghệ, áp dụng
phương thức quản lý hiện đại và phải tạo được cho mình một nền tảng vững chắc về
mọi mặt để trụ vững trên thương trường. Sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay
không quyết định đến sự tồn tại của công ty.
17


Bù lại, thị trường ASEAN với 430 triệu dân, thu nhập bình quân đầu người hằng
năm 1608 USD, tốc độ phát triển bình quân 6-8%/năm, thì đây quả là một thị trường
có nền văn hóa tương đồng lẫn nhau. Do đó thị hiếu, lối sống cũng tương đối giống

nhau, điều này là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xâm nhập dễ dàng hơn.
2.1.3.4. Đặc điểm khách hàng
Đối với sản phẩm may mặc của công ty thì khách hàng chủ yếu của công ty là
các tổ chức thương mại. Sự đa dạng của khách hàng đòi hỏi công ty phải nỗ lực đem
đến cho khách hàng các dòng sản phẩm phù hợp tùy với sản phẩm mà khách hàng cần
để đem lại lợi ích, sự thỏa mãn nhất cho khách hàng và thu lại lợi nhuận lớn nhất cho
công ty.
Các khách hàng là các doanh nghiệp thương mại trong nước như:
Motives, Takson, Fishman, Resouces,… là những khách hang mua với số lượng
lớn và mua thường xuyên. Công ty còn nhập khẩu cho các thị trường trên thế giới như
ASEAN và Nhật Bản có sự liên kết quan hệ và thu hút được các khách hàng tiềm năng
khác đến với công ty thì công ty cần chú trọng đến các khách hàng này để phục vụ tốt
yêu cầu của khách hàng nhằm đem lại doanh thu lớn cho công ty.
Việc xác định khách hàng mục tiêu là các nước nhập khẩu từ nước ngoài sẽ đem
lại cho công ty một số lợi thế như: giảm chi phí bán lẻ cho khách hàng lượng đặt hàng
lớn tập trung nên dễ ước tính được nhu cầu sản xuất kinh doanh phù hợp nhưng bên
cạnh đó cũng có mặt hạn chế là thông tin chỉ mang tính một chiều từ trên xuống mà
thiếu đi kênh thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Việc chỉ tiếp xúc với các nhà
phân phối sẽ khiến công ty không nắm giữ được thị hiếu của khách hàng, sự thay đổi
trong cách lựa chọn mẫu mã nên công ty sẽ khó đưa ra được các sản phẩm phù hợp với
thị hiếu của khách hàng.
2.1.3.5. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều công ty sản xuất trong ngành dệt
may rất nổi tiếng như May Việt Tiến, May Nhà Bè, Dệt May Thành Công và May
Sông Hồng đó cũng là các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty. Thị trường sản phẩm
dệt may trong nước nói riêng đã có sự cạnh tranh rất lớn và trong thị trường sản phẩm
xuất khẩu thì sự cạnh tranh lại diễn ra gay gắt hơn. Dựa vào thị phần và dòng sản
phẩm thì ta thấy thị trường mà công ty đang hoạt động đang phải chịu sự cạnh tranh rất
lớn từ các doanh nghiệp tên tuổi dệt may trong nước. Vì các dòng sản phẩm may mặc
có công dụng và đặc điểm có tính thay thế cao so với các sản phẩm may mặc khác trên

thị trường. Chính vì điều này mà thu hút được sự chú ý của các nhà sản xuất và đặc
biệt là các đối thủ cạnh tranh chính của công ty và các nhà đầu tư có nguồn tài chính
hùng mạnh.

18


Bảng 2.1: Các đối thủ cạnh tranh
STT

Các đối thủ cạnh tranh

Các sản phẩm cạnh tranh chính

1

May Việt Tiến

Áo vest, quần tây, áo sơ mi, quần váy

2

May Nhà Bè

Áo thời trang, áo vest, áo sơ mi

3

Dệt may Thành Công


Sợi cotton chải kỹ, sợi cotton chải thô

4

May Sông Hồng

Đồng phục bảo hộ, áo vest, quần tây

5

May Sài Gòn 3

Áo quần thời trang

Tất cả các công ty trên ra đời rất lâu, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và có
bạn hàng, đối tác làm ăn truyền thống của mình, đặc biệt là các công ty lớn mạnh như
Việt Tiến, May Nhà Bè và Dệt may Thành Công là các công ty có lịch sử lâu đời với
thương hiệu rất mạnh hầu như cả nước. Trong những năm gần đây luôn là những đơn
vị sản xuất đứng đầu cung cấp sản phẩm trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài
như thị trường EU, Nhật Bản và các nước ASEAN. Hiện nay các công ty này đang có
xu hướng đầu tư chiều sâu, nâng cấp máy móc, thiết bị nhà xưởng để nâng cao sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm mục đích củng cố thị trường và mở rộng khu vực
kinh doanh. Bên cạnh đó họ không ngừng nâng cao danh tiếng của công ty bằng cách
đem đến nhiều lợi ích cho trung gian hoặc đẩy mạnh các hoạt động phúc lợi xã hội.
Tất cả những điều này đã đem đến cho công ty mối quan hệ hết sức tốt đẹp với
khách hàng và những thị trường họ chiếm giữ.Ngoài ra còn có các công ty với sản
phẩm với các dòng sản phẩm cùng cấp với sản phẩm của công ty như Áo Vest, áo sơ
mi quần tây và đồng phục bảo hộ.
Nhìn chung, đối thủ cạnh tranh của công ty May Hòa Thọ mạnh, số lượng đông
và có những điểm mạnh điểm yếu nhất định trong hoạt động và sản xuất kinh doanh cụ

thể:
Điểm mạnh:
- Có truyền thống và thương hiệu lâu năm
- Có hệ thống kênh phân phối và nguồn lực dồi dào
- Sản phẩm đa dạng, mẫu mã chất lượng tốt uy tín trên thị trường
- Dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, với đội ngũ sản xuất có trình độ
chuyên môn
Điểm yếu:Ngược lại, các đối thủ cạnh tranh nói trên cũng có không ít những
điểm yếu. Đó là chi phí của họ cao rất nhiều lần của công ty. Nhân viên nhiều hơn so
với công ty, vì vậy mà họ phải nâng cao giá thành để bù đắp lại mức chi phí đó.Và đó
là điều kiện cho công ty có thể giảm giá để cạnh tranh với họ.
2.1.3.6. Đặc điểm nhà cung ứng
Đối với các nhà sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố góp phần rất quan trọng vào
việc cấu thành nên sản phẩm.Vì vậy, cần phải chú trọng đến các nguồn cung nguyên
19


×