Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 121 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HOÀI NAM

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ
TÌNH DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HOÀI NAM

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC
TỘI PHẠM VỀ TÌNH DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 838.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU TRÁNG


HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là khách quan và trung thực, chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Hoài Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
CÁC TỘI PHẠM VỀ TÌNH DỤC ...........................................................................9
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và các nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội phạm về
tình dục ........................................................................................................................9
1.2. Cơ sở pháp lý của phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục ...................14
1.3. Chủ thể, biện pháp phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục ..................16
Chương 2. THỰC TIỄN PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ
TÌNH DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ...........................................23
2.1. Thực trạng phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục...............................23
2.2. Những tồn tại, hạn chế, trong phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục và
nguyên nhân ..............................................................................................................55
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ TÌNH DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM .........................................................................................................................61
3.1. Dự báo tình hình các tội phạm về tình dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời
gian tới .......................................................................................................................61

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình các tội phạm về
tình dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ......................................................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

1

ANTT

An ninh trật tự

2

BLHS

Bộ Luật hình sự

3

CAND


Công an nhân dân

4

CTQGPCTP

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

HSST

Hình sự sơ thẩm

7

NXB

Nhà xuất bản

8

TPVTD

Xâm phạm về tình dục


9

TAND

Tòa án nhan dân

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

Chương trình quốc gia
phòng chống tội phạm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số vụ và số người phạm các TPVTD bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2013 – 2017.
Bảng 2.2. So sánh tình hình các TPVTD với tình hình tội phạm nói chung trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam nói chung giai đoạn 2013 đến 2017.
Bảng 2.3. So sánh tình hình các TPVTD với tình hình các tội xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự nhân phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 đến 2017.

Bảng 2.4. Cơ cấu của các TPVTD theo phân loại tội phạm.
Bảng 2.6. Cơ cấu của các TPVTD theo địa bàn phạm tội.
Bảng 2.7. Cơ cấu của các TPVTD theo địa điểm phạm tội.
Bảng 2.8. Cơ cấu của các TPVTD theo thời gian phạm tội.
Bảng 2.9. Cơ cấu của tình hình các TPVTD theo phương thức thủ đoạn phạm tội.
Bảng 2.10. Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi của người phạm các TPVTD.
Bảng 2.12. Nghề nghiệp của người phạm tội.
Bảng 2.13. Độ tuổi của nạn nhân bị TPVTD xâm hại.
Bảng 2.14. Mối quan hệ giữa thủ phạm với nạn nhân.
Bảng 2.15. Cơ cấu tình hình các TPVTD theo hoàn cảnh gia đình nạn nhân.
Bảng 2.16. Đặc điểm hoàn cảnh gia đình của người phạm các TPVTD.
Bảng 2.17. Diễn biến của tình hình của các TPVTD theo mức độ.
Bảng 2.18. Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm các TPVTD theo phân
loại tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
Bảng 2.19. Số vụ bị khởi tố, xét xử về các TPVTD trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2013 – 2017.
Bảng 2.20. Thống kê biên chế của lực lượng Cảnh sát ĐTTP về TTXH Công an
tỉnh Quảng Nam 2017.
Phụ lục số 1. Phiếu đánh giá vai trò của giáo dục trong gia đình và nhà trường.
Phụ lục số 2. Phiếu điều tra xã hội học Phạm nhân phạm các TPVTD đang cải tạo tại
trại giam An Điềm thuộc Bộ Công an đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Phụ lục 3: Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ làm trong cơ quan bảo vệ pháp
luật cấp xã.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm
của miền Trung, có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên đa dạng, nhiều dân tộc sinh sống,
lực lượng lao động dồi dào, với trên 887.000 người (chiếm 62% dân số toàn tỉnh),

trong đó lao động ngành nông nghiệp chiếm 61,57%, ngành công nghiệp và xây
dựng là 16,48% và ngành dịch vụ là 21,95% [95].
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, hiện nay tỉnh Quảng Nam có những
bước phát triển đáng kể về mọi mặt. Việc hình thành các khu, cụm công nghiệp, khu
kinh tế mở Chu Lai, Khu đô thị Vinpearl Nam Hội An, khu công nghiệp Điện Nam Điện Ngọc đang đưa Quảng Nam trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020 và đẩy
nhanh quá trình đô thị hóa. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa cùng với lực lượng
lao động dồi dào sẽ làm tăng mức độ di động dân số trong nội tỉnh cũng như ngoại
tỉnh và sẽ làm tăng mức độ giao thoa văn hóa [94, tr. 6].
Bên cạnh những mặt tích cực góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội thì những
năm gần đây, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh vẫn còn những diễn biến
phức tạp như: Tình trạng nhập cư, cư trú trái phép gia tăng và diễn biến phức tạp; sự
xâm nhập của văn hóa phẩm độc hại, lối sống thực dụng thích hưởng thụ ăn chơi,
đam mê phim ảnh có nội dung đồi trụy, kích thích tình dục của một bộ phận người
dân, các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm... đang ngày càng phát triển. Tình hình
tội phạm nói chung, đặc biệt là các tội phạm về tình dục (TPVTD) đã và đang gây
ra những tác động xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, làm suy đồi, xuống cấp các
giá trị đạo đức đức tốt đẹp, gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong quần chúng nhân
dân, ảnh hưởng đến tình hình ANTT tại địa phương.
Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam (TAND) từ năm
2013 đến năm 2017 trên địa bàn toàn tỉnh đã xét xử sơ thẩm 4.268 vụ án hình sự với
7.382 bị cáo, trong đó số vụ án TPVTD là 142 vụ/151 bị cáo chiếm tỷ lệ 3,33% vụ
và 2,14% bị cáo [Xem bảng 2.1].
Trong những năm qua chính quyền tỉnh Quảng Nam đã quan tâm đến công
tác phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình các TPVTD
nói riêng. Đã có nhiều giải pháp được các cơ quan chức năng của tỉnh triển khai

1


thực hiện, góp phần ngăn chặn phần nào loại tội phạm nguy hiểm này.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động phòng ngừa tình
hình các TPVTD trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn nhiều hạn chế, khó khăn, vướng
mắc, bất cập, chưa đạt được những hiệu quả như mong muốn. Trong bối cảnh đó,
việc nghiên cứu nhằm đề xuất những giải pháp mang tính đột phá, góp phần quan
trọng trong phòng ngừa có hiệu quả tình hình các TPVTD, góp phần giữ vững an
ninh, trật tự, an toàn xã hội đang đặt ra hết sức cấp thiết.
Với lý do trên nên tác giả đã chọn đề tài: “Phòng ngừa tình hình các tội phạm về
tình dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài “Phòng ngừa tình hình các TPVTD trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam”, thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan sau:
- Nhóm các công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận của Tội phạm
học, Xã hội học tội phạm làm nền tảng lí luận cho việc nghiên cứu các vấn đề trong
Tội phạm học.
Thuộc nhóm này có các công trình sau đây:
+ Giáo trình (2014), Tội phạm học, GS.TS Võ Khánh Vinh, Nxb Công an
nhân dân;
+ Giáo trình (2012), Xã hội học tội phạm, Trần Đức Châm, Nxb chính trị
quốc gia;
+ Giáo trình (2015), Tội phạm học, Trường Đại học luật Hà Nội, Nxb Công
an nhân dân;
+ Sách chuyên khảo: (2014), Kiểm soát xã hội đối với tội phạm, TS Trịnh
Tiến Việt, Nxb Chính trị quốc gia;
+ Sách chuyên khảo (2011), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn phòng ngừa
tội phạm trong bối cảnh toàn cầu hóa, GS.TS Nguyễn Xuân Yêm và PGS.TS
Nguyễn Minh Đức chủ biên, NXB Công an nhân dân;
+ Tội phạm ở Việt Nam (2012), Trung tướng Phan Văn Vĩnh Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát – Thiếu tướng GS.TS Nguyễn Xuân Yêm Giám đốc Học
viện CSND, Nxb Công an nhân dân;
Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận cơ


2


bản trong Tội phạm học và Xã hội học tội phạm làm nền tảng lí luận cho việc nhận
thức, trong đó có nhận thức về phòng ngừa tình hình các TPVTD.
- Nhóm các công trình nghiên cứu thực tiễn về phòng ngừa các TPVTD,
thuộc nhóm này có các công trình tiêu biểu sau:
+ Lê Hữu Du (2015), Đấu tranh phòng chống tội hiếp dâm trẻ em ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ Luật học, Học viện khoa học xã hội;
+ Trần Phương Đạt (2004) “Phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em ở Việt Nam
theo chức năng của lực lượng CSND”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
+ Vũ Đức Trung (2005), “Tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em các tỉnh, thành
phố phía Nam, thực trạng và giải pháp”, Đề tài khoa học cấp Bộ.
+ Lê Tấn Tới (2009), “Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm
xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu”, Luận văn Thạc sĩ, Đại
học CSND;
+ Đặng Xuân Nam, (1999) “Tội hiếp dâm trẻ em và đấu tranh phòng chống
tội phạm này trên địa bàn tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sỹ luật học;
+ Trịnh Thị Thu Hương, 2004 “Các tội phạm tình dục và đấu tranh chống
các tội phạm này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ luật học;
+ Nguyễn Thu Hương, 2004 “Nghiên cứu trường hợp về hiếp dâm tại Việt
Nam qua con mắt nạn nhân”, Luận văn Thạc sỹ;
+ Dương Thị Quỳnh Mận, 2006 “Đấu tranh phòng, chống tội hiếp dâm trẻ
em trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”, Luận văn thạc sỹ;
+ Bùi Thị Thanh Loan, 2011 “Phòng ngừa tội phạm hiếp dâm trẻ em trên
địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ;
+ Trần Văn Thưởng, 2012 “Đấu tranh phòng, chống tội hiếp dâm trẻ em
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”, Luận văn thạc sỹ;
+ Phạm Thế Hùng (2012), Đặc điểm nhân thân người phạm tội hiếp dâm

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai dưới góc độ tội phạm học, Luận văn Thạc sĩ luật học,
Đại học Luật Hồ Chí Minh;
+ Nguyễn Vương Thùy Dương (2013), “Trẻ em bị xâm phạm tình dục trong
gia đình - Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ luật học;
+ Trịnh Văn Toàn (2015), Các tội phạm tình dục trong luật hình sự Việt

3


Nam, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội;
+ Nguyễn Thị Liên (2015), Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam: tình hình nguyên nhân và các giải pháp phòng ngừa, Luận văn
Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội;
+ Bùi Ai Giôn (2016), Nhân thân người thực hiện các tội xâm phạm tình dục
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học
xã hội;
+ Bùi Văn Thi (2017), Nhân thân người phạm các tội xâm phạm tình dục
trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội;
+ Nguyễn Hải Hữu “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ
em”, Bài viết chuyên đề đăng trên trang thông tin điện tử của Cục chăm sóc bảo vệ
trẻ em – Bộ Lao động thương binh xã hội;
+ Trần Hằng, Tuấn Hương “Rèn kỹ năng để trẻ em tự bảo vệ mình, tránh bị
xâm hại tình dục”, Bài viết chuyên đề đăng trên trang tin điện tử của Công an tỉnh
Bắc Ninh ngày 03/12/2012;
+ Lê Hữu Du, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội hiếp
dâm trẻ em ở Việt Nam”, Tạp chí Kiểm sát, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số
23/2014, tr. 35;
Các công trình nêu trên đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhân
thân người phạm các TPVTD; những vấn đề lí luận và thực tiễn về tình hình,
nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa các TPVTD hoặc một tội phạm cụ thể trong

nhóm các TPVTD; làm rõ những đặc thù trong hoạt động phòng ngừa các TPVTD
trên một địa bàn cụ thể. Đây sẽ là những kết quả mà đề tài sẽ kế thừa trong quá trình
triển khai nghiên cứu.
Tuy nhiên, hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về thực
trạng phòng ngừa tình hình các TPVTD trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các
giải pháp mang tính đặc thù cho địa bàn tỉnh Quảng Nam trong phòng ngừa các
TPVTD. Đây chính là những vấn đề đặt ra và sẽ được luận văn tập trung giải quyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình các TPVTD trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam, luận văn hướng đến mục đích đề xuất được các giải pháp có

4


hiệu quả để tăng cường phòng ngừa các TPVTD trên địa bàn tỉnh Quảng nam trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm nói
chung và những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các TPVTD như khái niệm,
cơ sở của phòng ngừa, các nguyên tắc phòng ngừa, các biện pháp phòng ngừa và
chủ thể phòng ngừa các TPVTD.
- Đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình các TPVTD trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, cụ thể là: Khái quát tình hình các TPVTD trong năm năm qua, thực
trạng tổ chức lực lượng phòng ngừa và thực trạng áp dụng các biện pháp phòng
ngừa tình hình các TPVTD; Xác định những hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế của hoạt động phòng ngừa tình hình các TPVTD trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động phòng ngừa tình hình các TPVTD trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình các TPVTD
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lí luận về phòng ngừa
tình hình các TPVTD và thực tiễn phòng ngừa tình hình các TPVTD trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Xét về nội dung, luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tình hình
các TPVTD trong phạm vi khoa học Tội phạm học thuộc chuyên ngành Tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm. Luận văn giới hạn phạm vi các TPVTD theo
pháp luật hình sự Việt Nam quy định của BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm
2009 (từ Điều 111- Điều 116) và BLHS 2015 (quy định từ Điều 141 - điều 147
chương XIV).
- Về thời gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu dựa trên các số liệu thống
kê xét xử HSST của Tòa án, các báo cáo của Viện Kiểm sát, các cơ quan liên quan,

5


Công an tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2013 – 2017, cũng như trên cơ sở kết
quả nghiên cứu 120 bản án xét xử sơ thẩm, phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Nam được thu thập một cách ngẫu nhiên. Đây là giai đoạn BLHS 1999 vẫn
có hiệu lực, do đó việc giải quyết trách nhiệm hình sự được căn cứ theo quy định
của BLHS 1999.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tình hình các
TPVTD trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác Lênin; các quan điểm, chính
sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động
phòng ngừa tội phạm, trong đó có các TPVTD.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, đặc biệt là các
phương pháp sau:
- Phương pháp hệ thống, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
phân tích, suy luận logic, diễn dịch, quy nạp… được sử dụng khi nghiên cứu những
vấn đề lý luận tại chương 1.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, nghiên cứu bản án, nghiên cứu tài liệu,
so sánh, đối chiếu, quy nạp, diễn dịch, lịch sử… được sử dụng trong việc tổng hợp,
phân tích kết quả từ các hoạt động phòng ngừa tội phạm, các số liệu thống kê về
tình hình tội phạm, các bản án có hiệu lực của Tòa án, phân tích thực trạng hoạt
động phòng ngừa tội phạm của các chủ thể phòng ngừa tại chương 2 cũng như các
kiến nghị, đề xuất ở chương 3.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê
số vụ phạm tội, số người phạm các TPVTD, thống kê một số đặc điểm về nhân thân
người phạm các TPVTD, thống kê các loại hình phạt được Tòa án áp dụng, thống
kê thiệt hại do các tội phạm này gây ra tại chương 2 của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Phương pháp nghiên cứu điển hình
được sử dụng khi nghiên cứu điển hình một số địa bàn tập trung nhiều các TPVTD,

6


nghiên cứu điển hình các đặc điểm nhân thân một số người phạm các TPVTD tại
chương 2.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh: Phương pháp nghiên cứu so sánh được
sử dụng khi tác giả so sánh mức độ, cơ cấu, diễn biến của tình hình tội phạm trong
những giai đoạn khác nhau tại chương 2.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Được sử dụng khi đánh giá về một số
nguyên nhân của các TPVTD tại chương 2. Cụ thể, tác giả sử dụng phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi với mục đích đánh giá vai trò của giáo dục trong gia đình và
nhà trường đối với thanh, thiếu niên, đánh giá nguyên nhân phạm tội của phạm nhân
và phiếu trưng cầu ý kiến của chính quyền địa phương. Đối tượng điều tra là những
người dưới 18 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các phạm nhân ở trại giam, các
cán bộ đang công tác trong bộ máy chính quyền cấp xã. Tác giả sử dụng bảng câu
hỏi với các câu hỏi chủ yếu thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng, chỉ có ít câu hỏi mở.
Tác giả đã phát ra và xử lý các phiếu điều tra, kết quả thể hiện ở phần phụ lục.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được sử dụng khi đánh
giá tội phạm ẩn, nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, dự báo tình hình tội phạm
trong thời gian tới, các biện pháp phòng ngừa tội phạm tại chương 3.
Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác của
Tội phạm học như phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp mô tả, phương
pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án trong nội dung chương những vấn đề lý luận về phòng
ngừa tình hình các TPVTD; trong việc mô tả bức tranh về tình hình tội phạm, mô tả
các đặc điểm nhân thân người phạm các TPVTD tại chương 2 cũng như nghiên cứu
hồ sơ khi nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của nhóm tội phạm này trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, học tập và nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực khoa học pháp lý hình sự. Kết quả nghiên cứu của luận văn
có thể được sử dụng để xây dựng các biện pháp phòng ngừa tình hình các TPVTD
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, luận văn còn góp phần làm rõ hơn lý
luận về phòng ngừa tình hình nhóm tội phạm trên một địa bàn cụ thể.

7



6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên kết quả nghiên cứu về thực trạng phòng ngừa tình hình các TPVTD
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là những hạn chế còn tồn tại đã ảnh hưởng
đến hiệu quả của hoạt động này trong thời gian qua, luận văn có thể là tài liệu tham
khảo để các chủ thể phòng ngừa tội phạm tham khảo, rút kinh nghiệm nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình các TPVTD trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
Luận văn được cấu trúc thành 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các tội phạm về
tình dục.
Chương 2: Thực tiễn phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình các tội
phạm về tình dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC
TỘI PHẠM VỀ TÌNH DỤC
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và các nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội
phạm về tình dục
1.1.1. Khái niệm các tội phạm về tình dục
Các TPVTD quy định trong Bộ Luật Hình sự Việt Nam năm 1999 sửa đổi bổ
sung năm 2009 trong chương XII có 6 tội danh gồm các tội sau: Tội hiếp dâm (Điều
111); Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112); Tội cưỡng dâm (Điều 113); Tội cưỡng dâm
trẻ em (Điều 114); Tội giao cấu với người chưa thành niên (Điều 115) và Tội dâm ô

với trẻ em (Điều 116) [8].
Tại Bộ luật Hình sự năm 2015 các TPVTD được quy định tại chương XIV các
tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người gồm 7 tội
danh: (Điều 141) Tội hiếp dâm; (Điều 142) Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; (Điều
143) Tội cưỡng dâm, (Điều 144) Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi; (Điều 145) Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; (Điều 146) Tội dâm ô đối với người dưới 16
tuổi; (Điều 147) Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm. So với bộ
luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì bộ luật hình sự năm 2015 quy
định chi tiết hơn về tội danh và bổ sung thêm một tội danh mới [9].
Dựa trên khái niệm về tội phạm được quy định trong điều 8, BLHS -1999 sửa
đổi bổ sung năm 2009 và Bộ luật Hình sự năm 2015 có thể định nghĩa khái niệm
các TPVTD, như sau:
Các TPVTD là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm danh dự, quyền bất khả xâm phạm về
thân thể của cá nhân đã được pháp luật bảo vệ.
1.1.2. Khái niệm phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục
Tại Việt Nam, khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm đã được dùng thống

9


nhất trong hầu hết các công trình nghiên cứu về tội phạm học, từ các giáo trình đại
học đến các sách chuyên khảo và tham khảo. Phòng ngừa tình hình tội phạm, xét về
mặt ngôn ngữ được hiểu là hoạt động nhằm ngăn ngừa không cho tội phạm xảy ra.
Như vậy, phòng ngừa tình hình tội phạm không phải là hoạt động hướng tới tội
phạm đã xảy ra - tội phạm hiện thực mà là nhằm ngăn ngừa, không cho tội phạm
xảy ra.
Các giáo trình tội phạm học cùa Trường Đại học Luật Hà Nội (Nxb Công an

nhân dân, 2004), của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội (Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, 1999); Các sách Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự của
Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật (Nxb Chính trị quốc gia, 1994), Tội phạm
học Việt Nam - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của Viện nghiên cứu nhà nước và
pháp luật (Nxb Công an nhân dân, 2000); Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội
phạm của Nguyễn Xuân Yêm (Nxb Công an nhân dân, 2001) đều có đề cập đến
khái niệm về phòng ngừa tình hình tội phạm.
Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb Văn hoá thông
tin Hà Nội, 1999) thì "Phòng ngừa là phòng không cho điều bất lợi, tác hại xảy
ra;“Phòng là tìm cách ngăn ngừa, đối phó với điều không hay có thế xảy ra, gây
tác hại cho mình" [96, tr. 1339].
Từ điển Bách khoa CAND định nghĩa “Phòng ngừa tội phạm là hệ thống các
biện pháp của nhà nước và xã hội nhằm chủ động ngăn chặn không để cho tội
phạm xảy ra, không để cho các thành viên của xã hội phải gánh chịu những hậu
quả tiêu cực do hành vi phạm tội xảy ra. Nếu có tội phạm xảy ra thì phải kịp thời
phát hiện, xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Tiến hành giáo dục, cải tạo
người phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội. Phòng ngừa tội phạm mang
tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội và công dân. Chủ thể chính của hoạt động phòng ngừa tội phạm là các
cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tập thể lao động và cá nhân từng công
dân. Ở Việt Nam phòng ngừa tội phạm mang tính kế hoạch, có sự chỉ đạo chặt chẽ
của các cơ quan nhà nước cũng như của các tổ chức xã hội dưới sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng” [76, tr.956].

10


Giáo trình “Tội phạm học” – Tổng cục xây dựng lực lượng CAND đưa ra
định nghĩa “Phòng ngừa tội phạm là hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức xã hội và công dân bằng nhiều biện pháp hướng tới thủ tiêu những nguyên

nhân, điều kiện của tội phạm nhằm ngăn chặn, kiềm chế, làm giảm và từng bước
đẩy lùi tội phạm ra khỏi đời sống xã hội” [66, tr.212]
Như vậy phòng ngừa tình hình tội phạm có nội dung là loại trừ dần nguyên
nhân của tội phạm qua việc chủ động tác động đến các yếu tố là nguyên nhân đó,
theo hướng giảm thiểu, triệt tiêu hoặc hạn chế tác dụng của nó. Hoạt động này
không thể là hoạt động đơn lẻ mà đòi hỏi phải là hoạt động có tính tổng hợp của
Nhà nước, của cả xã hội và của mọi công dân. Như vậy“Phòng ngừa tình hình tội
phạm là hoạt động có tính chủ động và tổng hợp của Nhà nước, của xã hội và của
mọi công dân hướng tới việc hạn chế, ngăn ngừa sự hình thành các yếu tố tạo thành
nguyên nhân của tội phạm hoặc làm cho các yếu tố này không phát huy được tác
dụng để loại trừ dần nguyên nhân của tội phạm, ngăn ngừa tội phạm xảy ra” [46].
Từ định nghĩa về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, có thể xác định
“Phòng ngừa tình hình các TPVTD là hoạt động có tính chủ động của các chủ thể
trong việc sử dụng nhiều biện pháp nhằm hạn chế, ngăn ngừa các nguyên nhân,
điều kiện phát sinh các TPVTD”.
Phòng ngừa tình hình các TPVTD được hiểu là sử dụng tổng hợp các biện
pháp phòng ngừa theo hướng như sau:
Thứ nhất, hạn chế hoặc loại trừ các yếu tố khách quan. Các yếu tố này tác
động tiêu cực đến việc phát sinh, phát triển các TPVTD như trong môi trường kinh
tế, trong môi trường văn hóa xã hội, trong gia đình, nhà trường,... cần được hạn chế
dần và đi đến vô hiệu hóa những hiện tượng kinh tế, xã hội tiêu cực là nguyên nhân,
điều kiện của các tội phạm này.
Thứ hai, hạn chế hoặc loại trừ các yếu tố chủ quan. Những yếu tố này có tác
động tiêu cực, tồn tại trong chính người phạm các TPVTD. Cần phải sử dụng các
biện pháp để để loại trừ các tác động tiêu cực này để nó không là nguyên nhân, điều
kiện của các TPVTD. Ngoài ra, cần nâng cao ý thức của chính người bị hại.

11



1.1.3. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục
Các TPVTD đang gây ra nhiều thiệt hại cho cá nhân, cho xã hội, ảnh hưởng
tới TTATXH. Khi phòng ngừa tình hình các TPVTD đạt hiệu quả thì mọi người
trong xã hội có điều kiện được hưởng các quyền tự do, có điều kiện hưởng thụ các
giá trị vật chất và tinh thần vì những thiệt hại do các TPVTD gây ra cho xã hội đã bị
hạn chế tối đa.
+ Về kinh tế:
Phòng ngừa tình hình các TPVTD có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế.
Điều này thể hiện ở những chi phí mà Nhà nước phải bỏ ra cho hoạt động phát hiện,
điều tra, xử lý tội phạm, những chi phí trong quá trình thi hành án... Số tiền dùng
phục vụ cho công tác tố tụng sẽ có ý nghĩa tích cực nếu được đầu tư vào các hoạt
động an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề về xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, giải
quyết tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống vật chất tinh thần và nhận thức pháp
luật của người dân.
+ Về chính trị:
Phòng ngừa các TPVTD có ý nghĩa trong việc bảo đảm uy tín của Đảng, Nhà
nước, các cơ quan thực thi pháp luật của Nhà nước ta trong quan hệ đối nội và đối
ngoại. Bảo đảm cho người dân được yên tâm sống trong một xã hội văn minh không
có tội phạm là môi trường lý tưởng cho du khách và bạn bè quốc tế đến giao lưu, du
lịch đầu tư làm ăn với Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng.
+ Về an ninh, trật tự:
Phòng ngừa tốt không để cho tội phạm xảy ra hoặc hạn chế thấp nhất tình
trạng phạm tội sẽ làm cho hoạt động tổ chức quản lý xã hội được dễ dàng hơn, các
chủ thể quản lý xã hội sẽ không bị rơi vào tình trạng căng thẳng đối phó với tội
phạm và nhất là người dân sẽ được sống trong môi trường trong lành, an toàn hơn.
+ Về quản lý xã hội:
Thông qua hoạt động phòng ngừa loại tội phạm này, các cơ quan chức năng
kiểm soát được tình hình các TPVTD của một địa phương hay toàn xã hội. từ đó có
biện pháp để hạn chế tiến tới xóa bỏ các nguyên nhân điều kiện làm phát sinh tội phạm.


12


1.1.4. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục
Phòng ngừa tình hình các TPVTD cũng như phòng ngừa tình hình tội phạm
nói chung cần tuân thủ các nguyên tắc: nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc nhân đạo,
nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc phối hợp, nguyên tắc khoa học và tiến bộ [78].
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Trong hoạt động phòng ngừa tình hình các TPVTD phải tuân thủ các quy
định của pháp luật. Các quy định của pháp luật ở đây là các quy định của Hiến
pháp, các văn bản luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến
hoạt động phòng ngừa các TPVTD.
- Nguyên tắc nhân đạo
Nguyên tắc nhân đạo được hiểu là các biện pháp phòng ngừa các tội phạm
này không nhằm làm tổn thương con người mà phải hướng con người tới cuộc sống
tốt đẹp hơn.
- Nguyên tắc quyền con người
Đây là nguyên tắc được Hiến Pháp 2103 quy định. Hoạt động phòng ngừa
tình hình các TPVTD phải tuân thủ nguyên tắc quyền con người.
- Nguyên tắc quyền riêng tư
Tại Bộ Luật dân sự năm 2015 có quy định về quyền riêng tư, điều 38 Bộ
Luật dân sự năm 2015 quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình. Hoạt động phòng ngừa tình hình các TPVTD phải tuân thủ nguyên tắc
quyền riêng tư
- Nguyên tắc dân chủ
Phòng ngừa tình hình các TPVTD phải có sự tham gia của toàn thể các tầng
lớp, lực lượng trong xã hội, đặc biệt là sự giám sát, theo dõi, phối hợp của quần
chúng nhân dân.
- Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể phòng ngừa
Các chủ thể có khả năng và thẩm quyền khác nhau trong hoạt động phòng

ngừa tình hình các TPVTD, do đó cần có sự phối hợp hoạt động một cách chặt chẽ.
Thực tiễn cho thấy những thiếu sót, hạn chế từ các hoạt động phòng ngừa này là vấn
đề cần phải giải quyết.

13


- Nguyên tắc khoa học và tiến bộ
Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình
các TPVTD phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, tức là phải dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn. Đối với nhóm các TPVTD cần áp dụng sự tiến bộ trong các lĩnh
vực khoa học: y học về gen, tâm thần học, tâm lý học... nhằm nâng cao hiệu quả
phòng ngừa.
1.2. Cơ sở pháp lý của phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục
Việc tiến hành phòng ngừa tình hình tội phạm được các chủ thể tiến hành dựa
trên các cơ sở pháp lý sau đây:
- Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm;
không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác
xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (Khoản 1 điều 20).
- Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) xác định những hành vi
nào là các TPVTD, từ đó có các biện pháp phòng ngừa hiệu quả; quy định về trách
nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm thuộc về các cơ quan Công an,
Kiểm sát, Tòa án, Tư pháp, Thanh tra. Các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm
thi hành đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn giúp đỡ các cơ
quan khác của Nhà nước, tổ chức, công dân đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm, giám sát và giáo dục người phạm các TPVTD tại cộng đồng (Điều 4).
- Bộ luật Hình sự sửa đổi 2015 là cơ sở để xác định chi tiết cụ thể từng loại tội
danh nào được coi là TPVTD để có các biện pháp phòng ngừa phù hợp. Ngoài ra
trong BLHS quy định về trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm của

các cơ quan, tổ chức và công dân (Điều 4)
- Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về quyền nhân thân. Những quy định
này có liên quan đến hoạt đông phòng ngừa tình hình các TPVTD.
- Bộ luật Lao động 2013: Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong đó có
hành vi: ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc (Điều 8).
- Luật Trẻ em: Quy định về quyền, bổn phận của trẻ em; nguyên tắc, biện pháp

14


bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục,
gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em; Quy định các
hành vi bị nghiêm cấm trong đó có hành vi xâm hại tình dục trẻ em (điều 6).
- Luật bình đẳng giới: Quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới; Quy định
các hành vi bị nghiêm cấm trong đó có hành vi bạo lực trên cơ sở giới (điều 10).
- Luật Công an nhân dân 2005: Quy định CAND có chức năng tham mưu cho
Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; đấu
tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm
và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (điều 4)
- Luật tổ chức Viện kiểm sát 2014: Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong đó có quy định về trách nhiệm phối hợp của
Viện kiểm sát với các chủ thể khác trong hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung
và các vi phạm pháp luật khác (điều 8).
- Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014: Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức của cơ quan Tòa án, trong đó có quy định Tòa án nhân dân kiến
nghị yêu cầu cơ quan, tổ chức áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện
phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó (điều 17).
- Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007: Quy định các hành vi bị nghiêm

cấm đó là cưỡng ép quan hệ tình dục (điều 2).
- Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thông tư số 18,19,20,21,22/TT-BCA ngày 1/4/2013 quy định về công tác
điều tra cơ bản, sưu tra, xác minh hiềm nghi, đấu tranh chuyên án, xây dựng và sử
dụng công tác nghiệp vụ bí mật của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa
tội phạm.

15


1.3. Chủ thể, biện pháp phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục
1.3.1. Chủ thể phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục
Chủ thể phòng ngừa các TPVTD là những cá nhân và tổ chức tham gia
phòng ngừa các tội phạm này một cách thường xuyên và có hệ thống. Chủ thể
phòng ngừa các tội phạm này bao gồm chủ thể lãnh đạo quá trình phòng ngừa và
chủ thể thực hiện quá trình phòng ngừa tội phạm. Có thể hiểu, chủ thể phòng ngừa
các TPVTD bao gồm:
- Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình các TPVTD
Điều 4 Hiến pháp năm 2013 có quy định “Đảng cộng sản Việt Nam là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Phòng ngừa tình hình các TPVTD là hoạt
động vừa mang tính Nhà nước vừa mang tính xã hội, vì vậy rất cần có sự lãnh đạo
của Đảng. Với vai trò là tổ chức chính trị duy nhất lãnh đạo xã hội, Đảng Cộng sản
Việt Nam phòng ngừa các tội phạm nói chung trong đó có các TPVTD thông qua
các Nghị quyết của Đảng để định hướng phòng chống tội phạm nói chung, trong đó
có các TPVTD.
- Chủ thể thực hiện các hoạt động phòng ngừa tình hình các TPVTD
+ Chủ thể ban hành pháp luật phòng ngừa tình hình các TPVTD
Quốc hội: Là cơ quan quyền lực nhà nước duy nhất có quyền lập hiến và lập

pháp, Quốc hội là chủ thể phòng ngừa tội phạm có vai trò trong việc ban hành các
luật điều chỉnh hoạt động phòng ngừa các tội phạm như Hiến pháp, các Bộ luật…;
kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, của cán bộ nhằm phòng
ngừa các hành vi phạm tội (Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2014).
Hội đồng nhân dân các cấp: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
Hội đồng nhân dân các cấp có vai trò phòng ngừa các tội phạm thể hiện trong việc
quyết định những chủ trương, biện pháp kinh tế xã hội quan trọng để cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của người dân nhằm phòng ngừa tội phạm (Điều 1 Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003).
+ Chủ thể thi hành pháp luật về phòng ngừa tình hình các TPVTD.
Chính phủ: Chính phủ còn có vai trò lãnh đạo hoạt động phòng chống tội

16


phạm nói chung và các TPVTD thông qua Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống tội
phạm, xây dựng chương trình quốc gia phòng chống tội phạm (Điều 20, Luật Tổ
chức Chính phủ năm 2015).
Uỷ ban nhân dân các cấp: Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có
nhiệm vụ triển khai các chương trình phòng ngừa tội phạm của Chính phủ, xây
dựng và triển khai kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục ở địa phương nhằm
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân có tác dụng phòng ngừa tội
phạm, trong đó có các TPVTD.
Các cơ quan hành chính nhà nước chuyên môn: Bao gồm các Bộ, Sở,
Phòng…từ trung ương đến địa phương. Tùy vào chức năng, nhiệm vụ của mình, các
chủ thể này tiến hành hoạt động triển khai, thi hành pháp luật phòng ngừa tội phạm
trong phạm vi toàn quốc hay trong từng địa phương nhất định.
Các cơ quan tiến hành tố tụng, bao gồm:
Cơ quan Công an: Có vai trò tham mưu cho Đảng, Nhà nước, chính quyền
các cấp trong việc hoạch định các chương trình phòng chống tội phạm, trong đó có

các TPVTD; trực tiếp tham gia hoạt động phát hiện, điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố
bị can; là chủ thể giữ vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn, tạo điều kiện cho các
chủ thể khác, nhất là quần chúng nhân dân tham gia vào hoạt động phòng chống tội
phạm, các TPVTD (điều 4).
Viện kiểm sát: Là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp có vai trò trong việc phối hợp với các chủ thể khác xây dựng, triển
khai các chương trình phòng chống các tội phạm. Viện kiểm sát có vai trò trực tiếp
trong việc kiểm sát hoạt động điều tra các TPVTD, thực hiện chức năng truy tố và
buộc tội trong hoạt động xét xử các TPVTD (điều 2).
Tòa án: Với chức năng xét xử, TAND các cấp có vai trò phòng ngừa các
TPVTD thông qua hoạt động xét xử để phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung cho
toàn xã hội, giám sát hoạt động thi hành án đối với người phạm các TPVTD. Ngoài
ra, TAND các cấp còn có vai trò trong việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phối
hợp với các chủ thể khác xây dựng và triển khai các kế hoạch phòng chống tội
phạm, trong đó có các TPVTD (Điều 1).

17


Các tổ chức và các cá nhân, công dân:
Các tổ chức có vai trò phòng ngừa các TPVTD bao gồm: Các tổ chức chính
trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế… Các tổ chức này tham gia phòng
ngừa các TPVTD thông qua việc giáo dục, kiểm tra, giám sát cán bộ, nhân viên
thuộc tổ chức đó thực hiện các biện pháp phòng ngừa, cung cấp thông tin, tài liệu có
ý nghĩa phòng ngừa tội phạm nói chung, trong đó có các TPVTD cho các cơ quan
chức năng, phối hợp với các chủ thể khác thực hiện các chương trình phòng ngừa
các TPVTD (k.2 điều 4, BLHS - 2015).
Các cá nhân công dân: K.3 điều 4, BLHS - 2015 quy định mọi công dân có
nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm. Công dân tham gia vào hoạt động
phòng ngừa các TPVTD thông qua việc phát hiện và tố giác tội phạm, giúp đỡ những

người có tiền án tiền sự tại địa phương cải tạo hòa nhập cộng đồng, tích cực hưởng ứng
các chương trình kế hoạch phòng ngừa các TPVTD từ các cơ quan chức năng, đặc biệt
là có vai trò quan trọng trong việc quản lý các thành viên trong gia đình không thực
hiện các hành vi phạm tội nói chung, trong đó có các TPVTD.
Hiệu quả công tác phòng ngừa tình hình các TPVTD của tất cả các chủ thể nói trên,
một mặt phụ thuộc vào tính tích cực, sáng tạo và khả năng của các tổ chức đó trong hoạt
động phòng ngừa tình hình tội phạm này, mặt khác phụ thuộc vào sự phối hợp và kết hợp
giữa các chủ thể trong hoạt động phòng ngừa tình hình các TPVTD.
1.3.2. Biện pháp phòng ngừa tình hình các tội phạm về tình dục
Biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm là một hệ thống các hoạt động
phòng ngừa nhằm hạn chế, loại trừ các nguyên nhân, điều kiện khách quan và chủ
quan làm nảy sinh tội phạm, từ đó làm giảm, đẩy lùi loại tội phạm này ra khỏi đời
sống xã hội [71].
Phòng ngừa tình hình các TPVTD có thể được phân thành nhiều loại khác
nhau dựa vào các căn cứ khác nhau. Thông thường, tội phạm học sử dụng các cách
phân loại sau đây:
- Căn cứ vào phạm vi, mức độ tác động của biện pháp
+ Biện pháp phòng ngừa chung đối với tình hình các TPVTD là những biện
pháp phòng ngừa xã hội loại trừ nguyên nhân và điều kiện của tình hình các TPVTD,

18


hạn chế khả năng phát sinh loại tội phạm này. Loại biện phám này tác động làm giảm
bớt các mâu thuẫn xã hội, xóa bỏ các hiện tượng xã hội tiêu cực, vì thế tình hình các
TPVTD không có cơ sở để phát sinh, tồn tại. Ví dụ, biện pháp giải quyết tình trạng thất
nghiệp, tuyên truyền pháp luật, quản lý dân cư, …
+ Biện pháp phòng ngừa riêng là những biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ tác
động đến từng cá nhân và loại trừ từng tình huống phạm tội của các TPVTD. Tuy
có tác động ở phạm vi hẹp, nhưng loại biện pháp này có mức độ tác động sâu sắc,

cụ thể đến các TPVTD, hạn chế khả năng làm phát sinh các TPVTD trên địa bàn. Ví
dụ, tuyên truyền pháp luật các TPVTD và trang bị hệ thống camera giám sát an ninh
tốt sẽ có tác dụng phòng ngừa tình hình các TPVTD trên địa bàn dân cư; áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ cơ bản trong công tác nắm tình hình, xây dựng và sử dụng
mạng lưới bí mật, điều tra đối tượng, xác minh hiềm nghi, công tác đấu tranh
chuyên án và công tác điều tra trong hoạt động của Công an nhân dân; Hay hoạt
động của Tòa án xét xử nghiêm minh đúng người đúng tội có tính răn đe và giáo
dục xã hội;…
Để phòng ngừa tình hình các TPVTD có hiệu quả cần kết hợp áp dụng các
biện pháp phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ.
- Căn cứ vào nội dung, tính chất của biện pháp phòng ngừa tình hình của
các TPVTD
+ Biện pháp chính trị xã hội là biện pháp pháp có tính chất chính trị - tư
tưởng, tác động chủ yếu đến lĩnh vực chính trị. Loại biện pháp này làm hạn chế khả
năng làm phát sinh tình hình các TPVTD, các hoạt động phòng ngừa hướng đến
phòng ngừa và khắc phục các biến dạng phạm tội trong ý thức nhóm, trong dư luận
xã hội. Ví dụ, biện pháp tuyên truyền vận động quần chúng cảnh giác, nâng cao nhận
thức đấu tranh chống các TPVTD; giáo dục người dân có thái độ không khoan nhường
với các TPVTD, khắc phục các quan điểm đạo đức không đúng đắn hình thành các tư
tưởng lệch lạc phạm tội trong mỗi con người.
+ Biện pháp tâm lý – văn hóa xã hội là những biện pháp tác động đến đời
sống tinh thần của xã hội, nhằm nâng cao trình độ nhận thức, hình thành nhân cách

19


×