Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

TIỂU LUẬN CTXH với NGƯỜI NHIỄM HIV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.63 KB, 29 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI CƠ SỞ (II)

TIỂU LUẬN HẾT MÔN
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CÓ HIV/AIDS VÀ
ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS
HỆ ĐẠI HỌC: CÔNG TÁC XÃ HỘI

GIẢNG VIÊN

: NGUYỄN MINH PHÚC

SINH VIÊN

: PHẠM QUANG TIẾN

LỚP

: Đ14CT2

MSSV

: 1457601010271

NGÀNH

: CÔNG TÁC XÃ HỘI


TP. HCM NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2017
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI CƠ SỞ (II)

TIỂU LUẬN HẾT MÔN
HỆ ĐẠI HỌC: CÔNG TÁC XÃ HỘI

ĐỀ TÀI : ẢNH HƯỞNG CỦA TRẺ EM BỊ HIV/AIDS TẠI MÁI ẤM MAI TÂM

GIẢNG VIÊN

: NGUYỄN MINH PHÚC

SINH VIÊN

: PHẠM QUANG TIẾN

LỚP

: Đ14CT2

MSSV

: 1457601010271

NGÀNH

: CÔNG TÁC XÃ HỘI

TP.HCM NGÀY 26/10/2017



LỜI CÁM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đến các thầy cô Trường ĐH Lao Động Xã Hội
Cơ Sở II đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được học tập tại Trường.
Đặc biệt gửi lời cảm ơn đến Thầy Nguyễn Minh Phúc đã dạy em môn học chuyên
ngành Công tác xã hội với người HIV/AIDS và ảnh hưởng của HIV/AIDS qua đó bổ
sung kiến thức giúp em phát triển bản thân trong thời gian sắp tới.
Cám ơn thầy đã tạo điều kiện để em có thể nghiên cứu, làm bài tiểu luận này, cũng như
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm bài.
Trong quá trình làm bài không tránh khỏi những sai xót mong thầy giúp em sửa, thông
cảm bỏ qua cho em vì trình độ còn hạn chế.
Chân thành cảm ơn Thầy!


MỤC LỤC

1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Phương pháp thực hiện...........................................................................................3
4. Kết cấu của đề tài.....................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................4
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về Công tác xã hội với người có HIV/AIDS và
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS...........................................................................................4
1.Khái niệm cơ bản......................................................................................................4
Trẻ em:...................................................................................................................... 4
HIV/AIDS:................................................................................................................4
Trẻ em ảnh hưởng bởi HIV/AIDS:.........................................................................5
2. Những vấn đề chung của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS............................5
Đặc điểm sinh lý của trẻ bị HIV/AIDS...................................................................5
Đặc điểm tâm lý của trẻ bị HIV/AIDS....................................................................5
Quyền của trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS..........................................................6

3. Vai trò của nhân viên xã hội trong công tác xã hội đối với trẻ em HIV/AIDS và
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ..........................................................................................6
Chương 2:Thực trạng vấn đề nghiên cứuCông tác xã hội với trẻ em HIV/AIDS
và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS......................................................................................7


1.Tổng quan về địa bàn nghiên cứu............................................................................7
Vị trí địa lí................................................................................................................7
Lịch sử hình thành:..................................................................................................7
Mục đích hoạt động của mái ấm.............................................................................8
2. Tổng quan về vấn đề trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS..................................8
3. Giải pháp/đề xuất...................................................................................................10
3.1Thực trạng ảnh hưởng của trẻ HIV/AIDS..........................................................10
+Vấn đề học tập của các em HIV/AIDS tại mái ấm............................................10
+Giáo dục kĩ năng mềm tại mái ấm......................................................................12
+Chế độ dinh dưỡng..............................................................................................13
+Y tế........................................................................................................................ 14
+Vui chơi giải trí....................................................................................................14
+Tinh thần..............................................................................................................14
+Cơ hội việc làm.....................................................................................................14
3.2Ưu điểm.................................................................................................................15
3.3Nhược điểm...........................................................................................................15
3.4Nguyên nhân.........................................................................................................15
3.5 Giải pháp..............................................................................................................16
3.5.1Nhiệm vụ.........................................................................................................18
3.5.2Mục tiêu..........................................................................................................18
3.5.3Phương hướng................................................................................................19
3.5.4Chủ trương.....................................................................................................20



3.5.5Đề xuất............................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................23



Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
HIV/AIDS được phát hiện đầu tiên vào năm 1981, nhanh chóng lan rộng trên
toàn cầu và trở thành đại dịch nguy hiểm nhất trong lịch sử loài người vì chưa thể tìm
ra thuốc đặc trị cho căn bệnh quái ác này. Trong tính đến thời điểm năm 2013 có
khoảng 60 triệu người bị lây nhiễm HIV/AIDS và trở thành nguyên nhân gây tử vong
cho 30 triệu người khác. Tính đến thời điểm hiện tại tình hình đại dịch HIV/AIDS diễn
biến rất phức tạp. Theo ước tính của UNAIDS, trung bình mỗi ngày có 7000 người lây
nhiễm HIV/AIDS.
Ông Vijaya Ratnam Raman, Quyền Trưởng phòng BVTE của UNICEF cho biết, ước
tính trên toàn thế giới trong năm 2014, có khoảng 2.6 triệu trẻ em từ 0-14 tuổi sống
chung với HIV, trong đó 62.000 em ở Khu vực Đông Á, Thái Bình Dương.
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam được phát hiện vào tháng 12 năm 1990
tại Thành phố Hồ Chí Minh và hiện nay HIV/AIDS đã và đang lan rộng ra khắp các
tỉnh, thành phố. HIV/AIDS đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống gia đình và cộng
đồng dân cư, ảnh hưởng đến Kinh tế- Xã hội của đất nước, đe dọa đến sức khỏe của
người dân mà đặc biệt là trẻ em những chủ nhân tương lai của đất nước. Chăm sóc và
giáo dục trẻ em là một trong những ưu tiên, quan tâm hàng đầu của xã hội. Bởi vì trẻ
em là thế hệ tương lai của đất nước.Nếu được nuôi dưỡng và bồi đắp về tri thức, đạo
đức tốt trẻ em sẽ là những người xây dựng một đất nước giàu đẹp trong tương lai.
Nhưng không phải trẻ em nào sinh ra cũng có một điều kiện tốt nhất để phát triển, và
hoàn thiện nhân cách. Bên cạnh những em được sinh ra trong điều kiện đầy đủ có sự
chăm sóc của gia đình, bố mẹ, được đến trường và tham gia vào các hoạt động xã hội

và kết nối với cộng đồng thì còn rất nhiều trẻ em đang gặp hoàn cảnh khó khăn trong
cuộc sống.Đặc biệt là trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS.Các em cũng như bao trẻ em khác
cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản về chăm sóc sức khỏe thể chất, tâm lý, giáo
dục
Trong năm 2014, có khoảng 5.300 trẻ em từ 0-14 tuổi, và 7.800 thanh thiếu niên tuổi
từ 10-19 sống chung với HIV. Trong những số này cũng bao gồm 3.100 ca nhiễm mới
1
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 0-19 tuổi. Qua những con số đáng biết nói này thì tình
hình trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS đang rất báo động và cần được sự quan tâm của nhà
nước và mọi cá nhân trong xã hội. Quyết tâm ngăn ngừa đại dịch HIV/AIDS lan tràn ở
Việt Nam là công tác vô cùng cấp bách đòi hỏi tất cả các ngành các cấp cùng tham
gia. Chính vì vậy tại TP Hồ Chí Minh đã có nhiều mái ấm nuôi dạy trẻ em bị nhiễm
HIV/AIDS tiêu biểu là ấm Mai Tâm, mái ấm Mai Tâm nằm trong một con hẻm nhỏ, số
23 đường 15, khu phố 1, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí
Minh, thuộc giáo xứ Bình Triệu. Đã thành lập được 9 năm (2005- 2014), mái ấm Mai
Tâm có sứ mạng là nơi trú chân và nuôi sống, chăm sóc các em nhỏ và các bà mẹ bị
nhiễm HIV/AIDS; là nơi tạo điều kiện cho các em có một cuộc sống học tập tốt hơn,
tạo công ăn việc làm cho các bà mẹ; là nơi những người bị nhiễm HIV không bị kì thị,
phân biệt đối xử. Cho đến nay, mái ấm có 3 cơ sở: Một là căn nhà trung tâm (quận Thủ
Đức) có 74 em bé từ sơ sinh đến 12 tuổi do các linh mục, tu sĩ, dòng tu Camelo và các
Sơ thuộc dòng Mến Thánh Giá, dòng Phaolo phụ trách và trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc. Hai là căn nhà tự lập (quận Thủ Đức) gồm các em từ 13 đến 20 tuổi, các em sống
tự lập sinh hoạt, tự lo cho bản thân như tự nấu ăn, giặt quần áo, tự đi học, tự uống
thuốc và phụ giúp việc nhà. Ba là căn nhà ở Gò Vấp gồm các em từ mẫu giáo đến lớp
8 bao gồm 14 em và có các bà mẹ nhiễm HIV sống chung với các em tại đây. Ở đây có
9 bà mẹ, trong đó có những người là mẹ ruột của các em cũng có những người là mẹ

nuôi của các em. Các bà mẹ được mái ấm mở một nhà may ngay trong nhà để tạo công
ăn việc làm nuôi sống bản thân cũng như tạo niềm vui để quên đi bệnh tật và sống có ý
nghĩa hơn. Mong muốn của mái ấm là các em sau khi học xong lớp 12 sẽ cho các em
học nghề và khuyến khích thi đại học. Dù trẻ em nhiễm HIV/AIDS tại mái ấm được sự
quan tâm chăm sóc của các sơ, các bà mẹ nuôi nhưng cuộc sống của các em vẫn còn
gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Các em sống khép kín, bị mọi người kì thị, trẻ
em tại đây không được đi học mẫu giáo nếu có học cũng chỉ cách li với bạn cùng lứa,
không được vui chơi như các bạn. Bên cạnh đó nguồn hỗ trợ dành cho mái ấm còn hạn
chế nên các em không được hưởng chế độ chăm sóc tốt như các bạn cùng lứa tuổi, chủ
yếu nhận đóng góp từ các cá nhân, chưa có sự hỗ trợ của nhà nước nhiều. Chính vì
nguồn hỗ trợ hạn hẹp nên vấn đề chăm lo các em còn hạn chế dẫn đến chất lượng cuộc
sống của các em giảm ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của các em sau này. Từ những
2
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
vấn đề nói trên tôi quyết định nghiên cứu những ảnh hưởng của trẻ em tại mái ấm Mai
Tâm.

2. Mục tiêu nghiên cứu
+Làm

rõ vai trò của nhân viên CTXH trong tham vấn cho đối tượng trẻ em

nhiễm HIV/AIDS đương đầu và vượt qua khủng hoảng và tham vấn giúp
đối tượng nhiễm HIV/AIDS giảm căng thẳng tâm lý. 
+ Giúp cho quyền của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được thực hiện tốt hơn về
cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của trẻ.
+ Giúp cho trẻ em hiểu về kiến thức HIV/AIDS để các em có cái nhìn khác hơn về căn

bệnh này nhằm giảm kì thị đối với các bạn bị HIV/AIDS
+Giúp cho trẻ bị nhiễm HIV/AIDS nâng cao năng lực hòa nhập cộng đồng tốt hơn.
+Giúp cho trẻ bị HIV/AIDS giảm cảm xúc mặc cảm tự ti, hướng trẻ đến cuộc sống tốt
hơn trong tương lai.
+ Nâng cao nhận thức của cán bộ ở các cơ sở trợ giúp trẻ em HIV/AIDS.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ sở điều trị trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
+ Các trường học và những tổ chức liên quan được nâng cao năng lực.
+ Các chính sách hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được rà soát, nghiên cứu
và đề xuất hoàn thiện
+ Mạng lưới liên kết dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS cần
được xây dựng.
+ Mô hình kết nối dịch vụ chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS cần được
triển khai tại từng địa phương

3. Phương pháp thực hiện
+Thu thập thông tin qua các dữ liệu sẵn có
Khi tiến hành nghiên cứu, đã tiến hành thu thập thông tin và phân tích dữ liệu trong
các trang mạng, các tài liệu, sách báo nhằm có một góc nhìn tổng quan hơn về vấn đề
mà thực hiện.
+Sử dụng kiến thức đã được học qua môn CTXH với người HIV/AIDS
3
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
+Phương pháp luận.

4. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm có hai phần : phần mở đầu và phần nội dung
Phần nội dung gồm có 2 chương

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về Công tác xã hội với người có HIV/AIDS và

ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu/Công tác xã hội với người có

HIV/AIDS và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về Công tác xã hội với
người có HIV/AIDS và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
1.Khái niệm cơ bản
Trẻ em:
Về mặt sinh học, “trẻ em” là con người ở giữa giai đoạn từ khi sinh và tuổi dậy thì.
Định nghĩa pháp lý về một “trẻ em” nói chung chỉ tới một đứa trẻ, còn được biết tới là
một người chưa tới tuổi trưởng thành

HIV/AIDS:
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (viết tắt HIV/AIDS; tiếng
Anh: human immunodeficiency virus infection / acquired immunodeficiency syndrome;
hoặc SIDA theo tiếng Pháp Syndrome d'immunodéficience acquise), còn gọi bệnh liệt
kháng (tê liệt khả năng đề kháng), là một bệnh của hệ miễn dịch, gây ra do bị
nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Giai đoạn đầu khi vừa nhiễm virus,
người bệnh thường có những triệu chứng giống bệnh cúm trong một thời gian ngắn.
Sau đó, bệnh nhân không có dấu hiệu gì trong một thời gian dài. Khi bệnh tiến triển,
nó gây ảnh hưởng ngày càng nhiều đến hệ miễn dịch, làm cho bệnh nhân dễ mắc phải
các nhiễm trùng, như các loại nhiễm trùng cơ hội hoặc các khối u, là những bệnh mà
người có hệ miễn dịch hoạt động bình thường khó có thể mắc phải.
4
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến



Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc

Trẻ em ảnh hưởng bởi HIV/AIDS:
Trẻ nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS thường phải sống trong hoàn cảnh kinh tế
khó khăn, chịu thiệt thòi trong học tập, chăm sóc y tế, bị phân biệt đối xử và nhận thức
của trẻ về HIV/AIDS cũng rất hạn chế nên thường cảm thấy buồn tủi, chán nản, sống
khép mình. Các em đều có nguyện vọng được tiếp tục sống cùng gia đình và người
thân, được người lớn bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng, được điều trị mỗi khi ốm đau như
mọi trẻ em khác, được bình đẳng, không bị kỳ thị, phân biệt đối xử, không bị bạo lực,
đặc biệt là muốn được tiếp tục cắp sách đến trường, được vui chơi cùng bạn bè.

2. Những vấn đề chung của trẻ em bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS
Đặc điểm sinh lý của trẻ bị HIV/AIDS
+ Thể chất kém.
+ Trẻ sút kí nhẹ cân.
+ Hệ miễn dịch suy giảm dễ mắc các bệnh cảm lạnh, ho, sốt.
+ Dễ mắc các bệnh nhiễm trùng.

Đặc điểm tâm lý của trẻ bị HIV/AIDS
+Các em đã phần nào nhận thức được tầm nguy hiểm của căn bệnh HIV. Do đó các em
thường mang tâm lý lo sợ về sự đau đớn của bệnh, về sự xa lánh và sự phân biệt đối
xử của những người xung quanh các em.
+Trẻ phải sống chung với HIV/AIDS hoặc chịu ảnh hưởng của bệnh này thường thiếu
thốn tình cảm ruột thịt và nhận được ít tình thương yêu, sự vuốt ve như các trẻ nhỏ
khác, các em thường cảm thấy buồn tủi, chán nản và sống khép mình.
+Bên cạnh đó, do thiếu sự giáo dục của cha mẹ và sự ghẻ lạnh, tránh né của những
người xung quanh nên các em thường bị trầm cảm, chậm nói, chậm phát triển trí não,
thiểu năng khả năng vận động do không được chơi với các bạn cùng tuổiNhững em

chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi HIV/AIDS, thì sợ hãi trước những biểu hiện của bệnh
trên cơ thể mình, như bị sốt, nhiễm trùng da, đau người…Ở các em thường hình thành
nên ý niệm rằng bản thân sẽ chết sớm bởi đây là bệnh nguy hiểm chưa có thuốc chữa.

5
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
+Những trẻ bị ảnh hưởng gián tiếp thì rơi vào tình trạng không có bệnh mà bị coi như
có bệnh nên thường mang tâm trạng hoang mang. Nhiều em còn bị bắt nạt và xa lánh
trong cộng đồng nơi các em sống.

Quyền của trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
+ Quyền

tự do không bị phân biệt đối xử (điều 2)

+Quyền được sống, tồn tại và phát triển
+Nghĩa vụ của nhà nước trong việc hỗ trợ cha mẹ và những người bảo trợ hợp pháp
trong việc nuôi trẻ em (điều 18)
+Quyền có được tiêu chuẩn cao nhất về chăm sóc y tế và sức khoẻ (điều24)
+Quyền có được tiêu chuẩn sống đầy đủ và tiếp cận phúc lợi xã hội (điều27)
+Quyền được biết tất cả những vấn đề có ảnh hưởng đến bản thân đứa trẻ (điều12
+Quyền được học hành và tiếp cận thông tin (điều 28 và 13 )
+Quyền được nhận sự chăm sóc thay thế thích hợp khi gia đình không có khả năng
chăm sóc (điều 20 và 21 )

3. Vai trò của nhân viên xã hội trong công tác xã hội đối
với trẻ em HIV/AIDS và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS .

- Nhân viên Công tác xã hội can thiệp, hỗ trợ trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
bằng phương pháp công tác xã hội cá nhân theo tiến trình cụ thể nhằm giúp
trẻ phát huy được tiềm năng của bản thân các em ở việc giải quyết vấn đề của mình
trong đó có việc đi học.
- Nhân viên Công tác xã hội sử dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm để
can thiệp, hỗ trợ nhóm trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại một địa bàn cụ thể
(Trung tâm bảo trợ xã hội), thông qua việc sinh hoạt nhóm, giúp các em đồng
cảm, chia sẻ và đặc biệt là giúp các em có cơ hội đi học.
- Nhân viên Công tác xã hội sử dụng kỹ năng biện hộ để giúp trẻ bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS thực hiện quyền được đến trường của mình.
- Nhân viên Công tác xã hội làm việc với các nhà trường nơi địa bàn các em
cư trú để giúp nhà trường ủng hộ việc đi học của những trẻ bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS.
6
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
- Tranh thủ sự ủng hộ của Hội cha mẹ học sinh, tuyên truyền chống kỳ thị và
phân biệt đối xử của các bậc phụ huynh giúp cho trẻ bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS được đi học.

Chương 2:Thực trạng vấn đề nghiên cứuCông tác xã hội
với trẻ em HIV/AIDS và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
1.Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Vị trí địa lí
số 23, Đường 15, Khu Phố 1, Phường Hiệp Bình Chánh
Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh

Lịch sử hình thành:

Đứng trước nỗi khát vọng được tiếp tục sống, trước ước mơ được đón nhận, yêu
thương của các trẻ thơ và bà mẹ, Ban Mục Vụ Chăm Sóc người có HIV/AIDS thuộc
Tổng Giáo Phận thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập Mái Ấm Mai Tâm và tháng
7/2005. Mai Tâm ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, điều trị và hỗ trợ cho phụ nữ
cùng trẻ em đang phải đối diện với cơn đại dịch thể kỷ.

Mục đích hoạt động của mái ấm
Các người mẹ và trẻ em sống chung với HIV được hòa nhập với cộng đồng qua việc:
Được chăm sóc giảm nhẹ, hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV, tham vấn và xây dựng kiến
thức ngăn ngừa lây truyền HIV, chuyển gửi đến các điểm điều trị, trang bị cho các chị
em một nghề nghiệp (may, thủ công mỹ nghệ…) để tự nuôi sống bản thân.
Mang đến ý nghĩa trọn vẹn bao gồm sự chữa lành tâm linh, được hòa giải và phục hồi
niềm tin vào cuộc sống. Vẽ nên những sắc màu tươi vui, trong sáng và ấm áp cho ánh
mắt trẻ thơ, tạo dựng một nền tảng vững chắc để con trẻ có thể lớn lên trong Tình Yêu.
Hỗ trợ thông tin cho cộng đồng, người thân nhằm tăng cường sự cảm thông đối với
người đang sống cùng HIV/AIDS.
7
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc

2. Tổng quan về vấn đề

trẻ em bị ảnh hưởng bởi

HIV/AIDS.
Vấn đề của trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS là một đề tài nóng bỏng được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm, trên thực tế chúng ta thấy có rất nhiều tài liệu nói về trẻ em bị nhiễm
HIV/AIDS. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tìm hiểu nhiều tài liệu và sử dụng cuốn

sách “Sự thật về trẻ em và HIV/AIDS” của Bộ Giáo dục đào tạo phối hợp với Liên
Hợp Quốc tổ chức công bố giới thiệu sáng ngày 23/8 do nhà xuất bản Thông tấn ấn
hành năm 2010. Cuốn sách đã đề cập đến việc lây nhiễm HIV như thế nào, nó có đáng
sợ như nhiều người nghĩ hay không, ranh giới giữa phòng tránh và kì thị ra sao. Cuốn
sách giải đáp 1 số câu hỏi cơ bản, đường lây và không lây, người có HIV có nên đi học
không. Cuốn tài liệu còn đề cập không phải tất cả các bà mẹ nhiễm HIV đều sinh con
nhiễm HIV, trẻ em nhiễm HIV nếu được chăm sóc và điều trị thích hợp vẫn có khả
năng học tập, phát triển cuộc sống bình thường như mọi đứa trẻ khác.
Năm 2002, Ủy ban phòng chống AIDS thành phố Hồ Chí Minh, Sở Lao động Thương
binh - Xã hội và tổ chức Cứu trợ Trẻ em Anh đã thực hiện một cuộc khảo sát về “Tình
hình trẻ nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
do Bs Jamie Uhrig, chuyên gia người Canada làm trưởng nhóm và viết báo cáo. Đây là
cuộc khảo sát có sự tham gia và dựa trên các quyền của các em nên phương pháp sử
dụng để khảo sát là mô tả và định tính (thông qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm
với nhiều thành phần khác nhau trong xã hội như: Bác sĩ, nhân viên y tế, đại diện các
ban ngành đoàn thể đến người dân, người có HIV và gia đình họ, thậm chí bao gồm cả
trẻ có HIV và trẻ bị ảnh hưởng HIV/AIDS). Kết quả khảo sát nhấn mạnh đến việc trẻ
HIV và trẻ bị ảnh hưởng HIV đều bị phân biệt và kì thị trong chăm sóc y tế, học hành,
vui chơi giải trí. Tác giả đã minh chứng cho mọi người về việc trẻ có HIV và trẻ bị ảnh
hưởng HIV bị tước đi những quyền cơ bản của mình như quyền học hành, vui chơi,
chăm sóc y tế, yêu thương…
Năm 2005, với ngân sách tài trợ của tổng thống G.Bush (Mỹ) qua chương trình kế
hoạch viện trợ khẩn cấp cho chương trình phòng chống AIDS ( gọi tắt là PEPFAR), Ủy
ban Dân số Gia đình Trẻ em Trung ương phối hơp với Tổ chức Cứu trợ trẻ em Mỹ đã
thực hiện một cuộc nghiên cứu đánh giá về “Tình hình trẻ mồ côi và dễ bị tổn thương
8
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc

tại Việt Nam 12/2005-10/2007, đánh giá tình hình trẻ em và HIV/AIDS ở Việt Nam,
suy nghĩ của trẻ sống chung với HIV , trẻ chịu ảnh hưởng do HIV/ AIDS và người
chăm sóc” trẻ trong độ tuổi từ 6-18, khảo sát được tiến hành tại 5 tỉnh thành trọng
điểm có số người nhiễm HIV cao nhất trong cả nước: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, thành phố Hồ Chí Minh và An Giang. Thông qua nghiên cứu định tính với các
cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tiêu điểm , kết quả khảo sát cho thấy rằng hầu
hết trẻ mồ côi bởi AIDS được nuôi dạy bởi ông bà, hoặc người bà con họ hàng. Đa số
trẻ em bị HIV và trẻ bị ảnh hưởng HIV sống trong hoàn cảnh kinh tế rất khó khăn. Các
em trở thành gánh nặng kinh tế gia đình cho người nuôi nên nguy cơ bỏ học của các
em rất cao. Tâm lí của các em luôn cảm thấy bị cô lập, thiếu người quan tâm chăm sóc.
Việc kì thị, phân biệt đối xử trong hệ thống y tế, trường học vẫn còn tồn tại.
“Hãy để trẻ em được yêu thương” của Nguyễn Lê Hà Nguyên (lớp 6A1 Trường Trung
học cơ sở Nguyễn Trãi Thanh Xuân- Hà Nội đạt giải nhì cuộc thi viết về quyền trẻ em)
viết: HIV vẫn có quyền được đi học, được chăm sóc yêu thương, có quyền được bảo
vệ, có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của bản thân, các em vẫn có thể cố gắng
học tập trở thành một người chân chính và góp phần xây dựng cộng đồng xã hội. Bài
viết đã nói về một người mẹ xin cho con đi học ở nhiều nơi nhưng cũng chỉ nhận được
ánh mắt và cái nhìn ái ngại và những lời từ chối thẳng thừng của trường, không có
trường mầm non giám nhận khi biết trẻ có HIV.
Cuốn sách “Điều tra quốc gia và về vị thành niên và thanh niên Việt Nam” của Bộ Y
tế, cuốn đã dành nguyên một chương để nói về HIV/AIDS. SAVY (Survey Assessment
of Vietnamese Youth) đã tìm hiểu cách cư xử với người HIV bằng cách hỏi thanh thiếu
niên xem liệu học có thể giúp đỡ một người bị nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng của
họ không. Nhìn chung thanh thiếu niên có thái độ tích cực đối với những người có
HIV. Có 13,4% nói rằng họ sẽ không giúp đỡ người có HIV trong cộng đồng, tuy
nhiên đa số sẽ giúp đỡ và tiếp xúc bình thường với người nhiễm nhưng vẫn đề phòng
lây nhiễm (83,7%). Một số ít cho biết sẽ giúp đỡ không điều kiện 0,5%, 2% khác cho
rằng họ có thể sẽ giúp đỡ nhưng vẫn giữ một khoảng cách. Điều này cho thấy có một
nhóm nhỏ thanh thiếu niên do sợ hãi hay thiếu thông tin hoặc kì thị những người có
HIV.

9
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc

3. Giải pháp/đề xuất
3.1Thực trạng ảnh hưởng của trẻ HIV/AIDS
+Vấn đề học tập của các em HIV/AIDS tại mái ấm
Trẻ không được đi học mẫu giáo không đến trường học mà được mái ấm mở một
phòng trong không gian của mái ấm làm lớp dạy học cho các em. Lớp mẫu giáo được
thiết kế một phòng riêng trên lầu 2 của nhà, phòng học tuy đảm bảo việc học cho các
em nhưng không đủ rộng để đáp ứng nhu cầu học múa hát, hay vui chơi của các em
trong những giờ giải lao.
Các em ở đây được các thầy bên nhà dòng, các Sơ, nhiều khi là các cô đến dạy, lịch
dạy một tuần 5 buổi, lịch học ngang với đi học ở trường. Còn bên nhà Gò Vấp, vì
không mở lớp cho các em học trong mái ấm nên các em phải đi học ở nhà Sơ, nhà cô.
Bên nhà này có bốn em tuổi mẫu giáo đi học ở nhà Sơ như vậy, các em được mẹ đưa
đi học vào buổi sáng và đón về vào buổi chiều, trưa các em ăn trưa và nghỉ lại tại nhà
Sơ và được Sơ chăm sóc cho.
Có nhiều tác động khiến các trẻ mẫu giáo tại mái ấm không đi học ở trường mà học tại
nhà hoặc chỉ đến nhà Sơ. Thứ nhất là do trẻ còn nhỏ, chưa thể nhận thức được hành vi
của mình nên việc kiểm soát hành vi của các em trong lúc vui chơi không dễ dàng, nó
có thể dẫn đến những tình huống xấu. Vì tuổi mẫu giáo vui chơi là chính, các em học
hỏi chủ yếu qua các trò chơi của người lớn hay của bạn bè, trẻ cũng dễ bắt chước hành
vi của bạn và hậu quả sẽ không lường nếu các em có các hành vi cào cấu nhau chảy
máu. Thứ hai, đó là do mái ấm gặp nhiều khó khăn trong việc xin cho các em mẫu giáo
học ở trường. Chính vì các em còn nhỏ nên khi đi xin ở các trường trong thành phố nói
chung thì tất cả các trường đều không muốn nhận các em vào học vì sợ ảnh hưởng đến
uy tín của trường cũng như các học sinh khác của trường. Vì ở tuổi mẫu giáo các em

không thể giấu bệnh nên điều đó mang lại thiệt thòi cho các em không được đến
trường như những bạn khác.
Thứ ba, khi đến trường, các em có không gian mở rộng để hiểu biết về thế giới xung
quanh, tương tác với môi trường mới, ở nhà trường sẽ có khu vui chơi phù hợp với độ
tuổi đang phát triển của các em bây giờ. Điều này chính Mái ấm cũng nhận ra:“cái
thiệt thòi lớn nhất của các em là cái điều kiện tiếp xúc với môi trường bên ngoài. Nếu
ở đây các em chỉ được tiếp xúc với các bạn trong mái ấm, ngày nào cũng nhường đó,
ngày nào cũng vậy. Còn các em ở ngoài thì có cái thuận lợi hơn đó là được tiếp xúc
10
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
với bạn bè nhiều hơn, cái giao tiếp nó rộng hơn, các em có không gian giao tiếp rộng
hơn, có sân chơi lành mạnh. Còn ở đây chỉ có phòng học thôi không có sân chơi cho
các em vui chơi”1. Có thể nói, việc học tập của trẻ tuổi mẫu giáo qua giao tiếp với môi
trường bên ngoài là rất quan trọng nhưng trẻ mẫu giáo ở mái ấm Mai Tâm đã không
được đáp ứng môi trường để học tập, vui chơi mà thay vào đó là việc các em chỉ được
học tại căn phòng tại lầu 2 của mái ấm. Phòng học nhỏ, không thể tổ chức nhiều trò
chơi đòi hỏi có không gian rộng, còn với những bài hát mà mái ấm cho các em tập,
các em chỉ có thể tập với những động tác đơn giản.
Đó là những thiệt thòi của trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS tại mái ấm.

+Giáo dục kĩ năng mềm tại mái ấm
Vấn đề giáo dục kĩ năng mềm cho các em tại mái ấm Mai Tâm qua hai mảng đó là
giáo dục qua việc nhắc nhở và giáo dục qua các hoạt động ngoại khóa.
Mái ấm sử dụng chủ yếu là phương pháp giáo dục bằng việc nhắc nhở các em thực
hiện. Các em được học các kĩ năng sống về đạo đức ứng xử hàng ngày, cách sống,
cách làm người: như kính trọng, lễ phép với người lớn, kính trên nhường dưới, các
phép tắc chào hỏi, mời ăn cơm, xếp hàng khi làm việc tập thể, tuân thủ các quy định

của mái ấm…
Bên cạnh đó thì mái ấm cũng đã có các chương trình ngoại khóa, vui chơi như cắm
trại, đi xem phim, đi tắm hồ bơi, đi mua sắm… Tất cả các hoạt động này đều nhằm
mục đích giáo dục các kĩ năng mềm cho các em như khả năng giao tiếp, học tập và vui
chơi với tập thể, nâng cao sự tự tin của mỗi em: “Thì mái ấm mình cũng được các tổ
chức mạnh thường quân tới giúp đỡ nên tổ chức cho các em các hoạt động vui chơi
cắm trại nhất là vào hè. Ngoài ra có chương trình đi chơi thứ 7, chủ nhật như đi hồ
bơi, đi Đầm sen, hay đi xem văn nghệ này kia”.
Tuy nhiên, việc giáo dục kĩ năng mềm cho các em còn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất,
do vấn đề về tài chính của mái ấm còn gặp nhiều khó khăn nên không thể đảm bảo cho
các em tiến độ giáo dục thường xuyên và đều đặn cho các em. Vì nguồn tài chính của
mái ấm đều được xây dựng từ sự giúp đỡ của các mạnh thường quân trong nước và
1

11
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
nước ngoài, đó chính là nguồn tài chính đáp ứng các chi phí chăm sóc cho các em nhỏ
cũng như trả lương cho các bà mẹ tại mái ấm nên nó phụ thuộc lớn vào các mạnh
thường quân. Chính vì vậy, nếu chi phí dùng cho sinh hoạt của trẻ thiếu hoặc không dư
thì sẽ không thể nào thực hiện được các hoạt động giáo dục kĩ năng mềm này. Thứ hai
là khó khăn về mặt thời gian. Theo lời của cô Thủy thì “các em phải dành thời gian
học bài ở trường cũng như ở nhà, nếu nghỉ hoặc không làm bài tập để hiểu thì các em
sẽ bị chậm, không bắt kịp bài. Hơn nữa các em cũng phải đi khám sức khỏe, lấy máu
và lấy thuốc theo định kỳ” nên mái ấm gặp khó khăn trong việc sắp xếp thời gian tham
gia giáo dục kĩ năng mềm cho các em. Bên cạnh khó khăn về thời gian của các em thì
thời gian của các nhân viên cũng như giám đốc, phụ trách của mái ấm cũng gặp không
ít khó khăn: “thì các cô cũng vậy, cũng phải sắp xếp thời gian để dẫn các em đi, cũng

phải có người đi theo để chuẩn bị thuốc men hay khi có vấn đề gì thì cần phải biết mà
mái ấm thì cũng còn thiếu nhân lực”. Các em chỉ có thể đi vào các dịp hè hằng năm,
có hè thì được đi nhưng có hè thì không. Các hoạt động như cắm trại mái ấm thường tổ
chức ở biển Vũng Tàu chứ không dám đi xa hơn vì chỉ đi trong thời gian ngắn và một
số lý do về sức khỏe của các em.
Về kết quả của vấn đề giáo dục kĩ năng sống, theo nhận xét của giám đốc cũng như
các nhân viên thì các em chưa áp dụng được nhiều những kiến thức đã học vào cuộc
sống. Mái ấm vẫn còn phải nhắc nhở nhiều lần các em mới biết áp dụng nhưng sau đó
lại quên. Có thể nói điều này là khó tránh khỏi vì các hoạt động giáo dục này diễn ra
còn ít, hơn nữa tuổi các em còn nhỏ do đó việc các em ham chơi mà quên mất các kiến
thức đã được học là điều dễ lý giải. Nhận thức được điều này, mái ấm Mai Tâm cũng
đã có biện pháp nhẹ nhàng với các em như nhắc nhở nhẹ nhàng các em thường
xuyên“nói nhỏ nhẹ thôi. Tất cả cũng xuất phát từ tình thương, dùng tình thương để
cảm hóa các bé. Giờ thì nó còn bé nó chưa hiểu nhưng sau lớn các bé sẽ hiểu. Có đôi
lúc cũng phải răn đe các bé, đánh các bé nhưng chúng ta phải có một mức độ nào đó
thôi, đánh thì đánh với tình thương thôi chứ không phải sự giận dỗi để các bé hiểu” 2.
Như vậy, với vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ nhiễm HIV tại đây, mái ấm cũng đã
có những phương pháp của mình song còn gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt: “Các chị
cũng muốn tụi nó được học, bổ sung kiến thức, sống sao cho đúng mực nhưng mà điều
kiện không cho phép. Các chị thì không có thời gian, các chị cũng không được học

2

12
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
3


cao” . Mái ấm luôn mong muốn sẽ giáo dục các em tốt hơn nữa về văn hóa cũng như
kĩ năng và trong tương lai hy vọng mái ấm sẽ thực hiện được điều này.

+Chế độ dinh dưỡng
Các em được chăm sóc dinh dưỡng với chế độ đặc biệt ngày 5 bữa kết hơp với thuốc
đặc trị ARV dành cho người nhiễm HIV/AIDS

+Y tế
Tại trung tâm có phòng y tế
Các em được chăm sóc về y tế một cách khoa học, được điều trị hỗ trợ bằng thuốc đặc
trị ARV

+Vui chơi giải trí
Các sơ cho biết ở đây các em không có sân chơi chỉ có phòng học, đó là một thiệt thòi
rất lớn đối với các em tại mái ấm.
Thỉnh thoảng các em được tham gia các hoạt động ngoại khóa do các mạnh thường
quân hỗ trợ.

+Tinh thần
Các em nhận được sự quan tâm chăm sóc đặc biệt của các sơ, các sơ xem các em như
là người thân trong gia đình quan tâm chăm sóc các em, dạy dỗ các em rất chu đáo.
Các sơ còn đưa các em đi học rồi đón về mái ấm sau giờ tan học.
Các em còn được nghĩ lại nhà các sơ được ăn trưa tại nhà các sơ.
Tình cảm của các em và các Sơ rất gắn bó thân thiết, các em rất hay nhắc đến các Sơ
trong các cuộc nói chuyện, như là “Sơ thương em lắm đó”, “Sơ cho em ăn món ngon
lắm anh ạ”, từ đó có thể thấy được tình yêu thương mà các Sơ, các thầy cô dành cho
các em rất lớn, chính vì thế mà các em luôn có cảm giác được bao bọc che chở ngoài
tình thương, sự đùm bọc của cha mẹ, các em cũng luôn dành cho các thầy cô và các Sơ
sự kính trọng và tình cảm thân thiết.


3

13
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
Có nhân viên tham vấn tại mái ấm để đảm bảo tinh thần mỗi khi các em gặp khủng
hoảng

+Cơ hội việc làm
Tại đây các em được khuyến khích học lên đại học.
Được làm việc tại các trung tâm dành cho người nhiễm HIV/AIDS
Cơ hội việc làm của các em tại trung tâm còn rất thấp do người ta e ngại về HIV/AIDS
 Qua tình hình tại mái ấm ta nhận thấy được các em được quan tâm chăm sóc
chu đáo về mặt dinh dưỡng, y tế, tinh thần, cơ hội việc làm nhưng còn về học
tập các em còn hạn chế vì các em vẫn bị kì thị vì mình bị nhiễm HIV/AIDS nên
không được đến trường như các bạn.

3.2Ưu điểm .
Các em được hỗ trợ điều trị HIV/AIDS một cách hợp lí khoa học.
Được chăm sóc về chế độ dinh dưỡng cao.
Được hỗ trợ trong việc học tập.
Nhận được sự chia sẻ yêu thương cảm thông từ các sơ và các mẹ nuôi.
Các em được hỗ trợ về việc làm.
Được đảm bảo về nơi ở, cũng như chất lượng sống.

3.3Nhược điểm.
Các em chưa được đi học tại các trường mẫu giáo thiếu cơ hội tiếp cận với nền giáo
dục quốc gia.

Không có cơ hội tiếp xúc nhiều với môi trường bên ngoài, qua đó không đủ để thúc
đẩy tư duy, cũng như khả năng giao tiếp của các em còn hạn chế.
Không gian không thoải mái, đặc biệt chưa có sân chơi dành cho các em.
Chưa có sự quan tâm sâu sắc của nhà nước dành cho các em tại mái ấm

14
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc

3.4Nguyên nhân
Xét về mặt khách quan, có nhiều nguyên nhân dẫn đến các thực trạng mẫu giáo không
được đi học, học lực kém và kĩ năng sống được giáo dục còn hạn chế của các em
nhiễm HIV tại mái ấm Mai Tâm.
Thứ nhất, do các trường mẫu giáo trong thành phố nói riêng và trên cả nước nói chung
chưa tạo điều kiện để trẻ nhiễm HIV có thể đến trường và học tập. Điều này làm cho
các em phải chịu nhiều thiệt thòi về cơ hội tiếp xúc với môi trường bên ngoài để học
hỏi nhiều hơn.
Thứ hai, do các em được phân ra nhiều trường để học nên mái ấm có nhiều khó khăn
trong việc quản lí và đưa đón các em.
Thứ ba, đó chính là sự kì thị của xã hội đối với người nhiễm HIV nói chung và trẻ
nhiễm HIV tại mái ấm Mai Tâm nói riêng. Theo nhận định của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), sau hơn 30 năm đương đầu với HIV/AIDS, công tác phòng chống HIV/AIDS
đã đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan
đến nhiễm HIV/AIDS vẫn còn tồn tại khá phổ biến tại tất cả các quốc gia trên thế giới.
Kỳ thị và phân biệt đối xử là nguyên nhân làm hạn chế những người có hành vi nguy
cơ cao cũng như những người nhiễm HIV/AIDS tiếp cận với các dịch vụ dự phòng,
chăm sóc, hỗ trợ và là rào cản to lớn đối với việc thực hiện đầy đủ các quyền của
người nhiễm HIV/AIDS, bao gồm quyền học tập, lao động và sinh hoạt như những

người bình thường .
Thứ tư do các em cần chế độ chăm sóc đặc biệt khác với các bạn cùng lứa nên việc đi
học không thuận tiên để đảm bảo cho các em về mặt sức khỏe như tại mái ấm.

3.5 Giải pháp
Cần bảo đảm tính bảo mật của người nhiễm HIV trong quá trình từ xét nghiệm đến
điều trị, đặc biệt là tại các cơ sở y tế và dịch vụ xã hội. Đồng thời, tiến hành nghiên
cứu nhằm đưa ra các quy định pháp luật cụ thể để bảo vệ quyền của người nhiễm HIV,
cùng với đó là nỗ lực hơn nữa để bảo đảm việc tuân thủ và triển khai thực hiện các
chính sách liên quan.
-

15
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
-Cần có cơ chế để hỗ trợ chính những người nhiễm HIV/AIDS trong việc tìm kiếm trợ
giúp pháp lý để giải quyết các vi phạm về quyền của họ như khi bị buộc thôi việc, bị
cản trở không được khám chữa bệnh hoặc học tập vì lý do nhiễm HIV.
-Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục và huy động sự tham gia của cộng đồng và
xã hội cũng rất quan trọng, vì đa số trường hợp kỳ thị và phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV bắt nguồn từ trong cộng đồng. Trong đó cần có sự đổi mới về nhiều mặt
trong hoạt động tuyên truyền, cụ thể:
-Cần đổi mới tư duy về truyền thông: chuyển từ truyền thông “hù dọa” sang truyền
thông giải thích, dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn; chuyển từ đưa tin, hình ảnh
tiêu cực về người nhiễm HIV sang đưa tin, hình ảnh tích cực về họ, cải thiện hình ảnh,
tiến tới bình thường hóa sự có mặt của người nhiễm HIV trong cộng đồng.
- Cần đổi mới nội dung/thông điệp truyền thông: tập trung vào việc giải thích cho mọi
người dân hiểu về khả năng lây truyền của HIV, nhất là làm rõ rằng HIV không lây

truyền qua các tiếp xúc thông thường và giải thích tại sao HIV lại không lây truyền
qua các tiếp xúc thông thường….; tránh các từ ngữ, lời nói, hình ảnh… có thể gây hiểu
nhầm HIV/AIDS cũng là tệ nạn xã hội, người nhiễm HIV là người có lỗi; tăng cường
các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật về HIV/AIDS, trong đó nhấn mạnh các quy
định về chống kỳ thị và phân biệt đối xử.
-Đổi mới phương pháp truyền thông: đa dạng hóa các phương pháp truyền thông; lồng
ghép nội dung chống kỳ thị, phân biệt đối xử vào tất cả các hoạt động truyền thông về
HIV/AIDS.
Trên cơ sở đổi mới nêu trên, các hoạt động tuyên truyền có thể được phát động và triển
khai trong công đồng một cách hiệu quả.
-Các hoạt động cần bao gồm cả nâng cao nhận thức về HIV, hành vi nguy cơ để giảm
bớt sự lo lắng và sợ hãi của cộng đồng, bởi đây đang là nguyên nhân dẫn tới sự kỳ thị
của họ đối với HIV/AIDS
-Cần thúc đẩy để cộng đồng và xã hội tham gia mạnh mẽ hơn nữa vào các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS, với các biện pháp cụ thể nhằm giúp người nhiễm HIV xây
dựng lòng tự tin, giảm kỳ thị và học về các quy định luật pháp liên quan về chống kỳ
thị và phân biệt đối xử.
-Tổ chức nhiều hoạt động truyền thông với sự tham gia của người nhiễm HIV, đồng
thời tạo điều kiện cho các nhóm người nhiễm HIV tổ chức các hoạt động truyền thông
trong cộng đồng, trong nhà trường, tại nơi làm việc và tuyên truyền quảng bá rộng rãi
về các hoạt động này;
16
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
-Huy động sự tham gia ngày càng nhiều của các vị lãnh đạo, các vị chức sắc, và những
người có uy tín, những người nổi tiếng được quần chúng mến mộ…vào các hoạt động
truyền thông, kết hợp với sự thăm hỏi, động viên… người nhiễm HIV nhân các sự kiện
lớn trong năm, nhân dịp Tết… để làm gương cho cộng đồng.

Tăng cường truyền thông, giải thích cho giáo viên, các phụ huynh học sinh và học sinh
về đường không lây truyền của HIV và nguy cơ lây nhiễm HIV trong học tập, sinh
hoạt của học sinh trong trường học, khả năng xử lý, hiệu quả xử lý an toàn trong
trường hợp có nguy cơ lây nhiễm xảy ra…;
-Tăng cường truyền thông về các quy định của pháp luật trong việc chống kỳ thị, phân
biệt đối xử nói chung và các điều khoản nghiêm cấm phân biệt đối xử với trẻ em trong
trường học nói riêng cho các thày cô giáo và cha mẹ học sinh cũng như các em học
sinh;
- Truyền thông về các điều khoản liên quan đến các quyền của trẻ em;
- Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, ngành giáo dục, ngành y tế và các đoàn thể
quần chúng với hội cha mẹ học sinh khi có vần đề kỳ thị và phân biệt đối xử với trẻ
em nhiễm HIV trong trường học tại xã, phường;
-Vận động các thầy, cô giáo, lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể ở địa phương làm gương
trong việc không kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em và đưa trẻ nhiễm HIV đến trường.

3.5.1Nhiệm vụ
+Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối
tượng, trong đó phải kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về tác hại, hậu
quả và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
+Huy động mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người
dân và cộng đồng vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
+Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức
tối đa sự lây truyền của HIV và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe người
bệnh AIDS.
+Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng,
chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
+Thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc
tế về phòng, chống HIV/AIDS.


3.5.2Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020, giảm
tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
17
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


Giảng Viên :Nguyễn Minh Phúc
2. Mục tiêu cụ thể:
+Tăng tỷ lệ người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về
HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2020;
+Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80%
vào năm 2020;
+Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vào năm
2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010;
+Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV do lây truyền HIV qua đường tình dục
vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010;
+Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới
2% vào năm 2020;
+Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 80% trên
tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị vào năm 2020.
3. Tầm nhìn đến 2030:
+ Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật mới có tính đặc hiệu cao về dự phòng, điều trị
HIV/AIDS;
+ Hướng tới can thiệp chủ động, toàn diện, tiếp cận phổ cập, nâng cao chất lượng và
bảo đảm tính bền vững của công tác phòng, chống HIV/AIDS;
+ Hướng tới tầm nhìn "ba không" của Liên Hợp quốc: Không còn người nhiễm mới
HIV, không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với
HIV/AIDS.


3.5.3Phương hướng
Phương hướng phòng chống:
Thông tin – Giáo dục – Truyền thông: Cho người bình thường; Trong trường học; Cho
thanh niên; Cho các đối tượng nguy cơ cao (gái mại dâm, ma túy).
Các chương trình can thiệp giảm tác hại: Phân phối bao cao su; Trao đổi kim bơm
tiêm; Sử dụng chất thay thế (Methadone…).
An toàn truyền máu và các dịch vụ y tế: Sàng lọc HIV đối với người cho máu, Phong
trào hiến máu nhân đạo, Cải thiện vệ sinh vô trùng theo nguyên tắc cẩn trọng chung
(thận trọng phổ quát).
Tham vấn, chăm sóc và chữa trị cho người nhiễm HIV/AIDS: Hệ thống tham vấn tại
bệnh viện, trường học, cộng đồng; Hệ thống điều trị bệnh nhân AIDS; Nhóm “Bạn
giúp bạn” và hệ thống tự giúp đỡ; Trung tâm nuôi dưỡng bệnh nhân AIDS.
Phương hướng xét nghiệm:

18
Sinh Viên: Phạm Quang Tiến


×