Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.26 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- GTGT
- CT
- NT
- TK
- TSCĐ
- QLDN
-QĐ-BTC
- SPS
- SX, SXKD
- BĐS
- BHXH
- BHYT
- KPCĐ
- BHTN


: Giá trị gia tăng
: Chứng từ
: Ngày tháng
: Tài khoản
: Tài sản cố định
: Quản lý doanh nghiệp
: Quyết định- Bộ tài chính
: Bảng cân đối số phát sinh
: Sản xuất, sản xuất kinh doanh,
: Bất động sản
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Kinh phí công đoàn
: Bảo hiểm thất nghiệp

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

Lớp: Kế toán 51A



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

DANH MỤC BIỂU SỐ
Biểu số 2.1: Phiếu đăng ký mua căn hộ chung cư..Error: Reference source not found
Biểu số 2.2: Phiếu thu............................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng.....................Error: Reference source not found
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết TK 511..............................Error: Reference source not found
Biểu số 2.5: Sổ cái TK 511....................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.6: Sổ cái Tk 532.....................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.7: Giấy báo Có của Ngân hàng..............Error: Reference source not found
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 515....................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.9: Biên bản thanh lý tài sản cố định.......Error: Reference source not found
Biểu số 2.10: Sổ cái TK 711..................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.11: Hợp đồng thi công xây dựng............Error: Reference source not found
Biểu số 2.12: Đề nghị thanh toán khối lượng thi công.....Error: Reference source not
found
Biểu số 2.13: Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng. .Error: Reference source not
found
Biểu số 2.14: Giấy đề nghị thanh toán...................Error: Reference source not found
Biểu số 2.15: Hoá đơn giá trị gia tăng...................Error: Reference source not found
Biểu số 2.16: Bảng tính giá thành chung cư CT4. .Error: Reference source not found
Biểu số 2.17: Sổ nhật ký chung.............................Error: Reference source not found
Biểu số 2.18: Sổ cái TK 632..................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.19: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội...Error: Reference source
not found
Biểu số 2.20: Hóa đơn giá trị gia tăng...................Error: Reference source not found
Biểu số 2.21: Phiếu chi tiền mặt............................Error: Reference source not found

Biểu số 2.22: Nhật ký chung..................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.23: Sổ cái TK 641..................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.24: Hóa đơn GTGT................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.25: Giấy đề nghị thanh toán...................Error: Reference source not found
Biểu số 2.26: Phiếu chi..........................................Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

Biểu số 2.27: Nhật ký chung..................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.28: Sổ cái TK 642..................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.29: Giấy nhận nợ...................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.30: Giấy báo Nợ của Ngân hàng NN&PTNT...Error: Reference source not
found
Biểu số 2.31: Sổ cái TK 635..................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.32: Sổ cái TK 811..................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.33: Sổ nhật ký chung.............................Error: Reference source not found
Biểu số 2.34: Sổ cái TK 911..................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.35. Báo cáo kết quả kinh doanh.............Error: Reference source not found

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

Lớp: Kế toán 51A



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, với sự hoạt động của nhiều thành
phần kinh tế tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi
doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm
trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng
hơn là kinh doanh có lãi.Thông qua các thông tin về kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh các doanh nghiệp có thể tự ý thức, đánh giá được thực tế hoạt
động của doanh nghiệp mình ra sao, để từ đó có thể đưa ra quyết định chính xác phù
hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình. Bởi vậy bên cạnh các biện
pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp
thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững
chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và khắc nghiệt. Tại Công ty
Cổ phần Tập đoàn Hà Đô, kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
Công ty luôn được ban lãnh đạo Công ty chú trọng hàng đầu. Công ty luôn tìm mọi
biện pháp để có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất qua việc tăng doanh thu,
tiết kiệm được chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp, cùng việc vận dụng lý luận được học tập tại trường kết hợp với thực
tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hà Đô, đặc biệt
là được sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Trần Văn Thuận, cùng các cán bộ công nhân
viên trong công ty, em đã chọn đề tài ''Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hà Đô'' để nghiên cứu
chuyên đề của mình. Nội dung chuyên đề gồm 03 chương :
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí tại Công ty

cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hà Đô

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

1

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU,
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty
1.1.1.1. Hình thức sở hữu vốn
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô tiền thân là Công ty Xây dựng Hà Đô
được thành lập năm 1990 và được thành lập lại theo Quyết định số 514/QĐ-QP
ngày 18/04/1996 của Bộ Quốc Phòng trên cơ sở sáp nhập Công ty Xây dựng Hà Đô
và Công ty Thiết bị Cơ điện lấy tên là Công ty Hà Đô với tên giao dịch quốc tế là
Hadoco, tên giao dịch này đã được đăng ký độc quyền tại Cục Sở hữu Công nghiệp
Việt Nam.
Công ty Hà Đô được cổ phần hóa theo Quyết định số 1928/QĐ – BTC ngày
09/09/2003; Quyết định số 163/2004/QĐ – BTC ngày 09/12/2004 của Bộ Quốc

Phòng về việc chuyển đổi Công ty Hà Đô thuộc Trung tâm Khoa học kỹ thuật và
Công nghiệp quốc phòng thành Công ty Cổ phần Hà Đô. Đến tháng 05/2008, Công
ty cổ phần Hà Đô đã có 6 Công ty cổ phần thành viên và 2 Công ty cổ phần liên
doanh, hoạt động theo mô hình Tập đoàn, lấy tên gọi chính thức là Công ty Cổ
phần Tập Đoàn Hà Đô.
Trụ sở chính của Công ty tại 08 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội.
1.1.1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là Bất động sản, thi công xây lắp,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ tư vấn và lĩnh vực khác.
Công ty kinh doanh chủ yếu các ngành nghề sau:
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê
- Đầu tư và phát triển hạ tầng, kinh doanh nhà.
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản.
- Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hàng (không bao gồm
kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng hát Karaoke).
- Sản xuất kinh doanh điện, kinh doanh máy móc thiết bị.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy
điện đường dây và trạm biến áp đến 35kv.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá.
- Lắp đặt, sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí, điều khiển tự động, điện lạnh,
điện kĩ thuật, điện dân dụng, thủy khí, thang máy, máy xây dựng, thiết bị nâng hạ.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

2

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: TS. Trần Văn Thuận

- Tư vấn xây dựng, khảo sát xây dựng, lập dự án và quản lý đầu tư xây
dựng, tư vấn đấu thầu, kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối với công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp, công trình văn hóa, công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị.
- Thiết kế quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng với công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp.
- Thiết kế cấp điện công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kĩ thuật hạ
tầng đô thị, thiết kế công trình giao thông đường bộ sân bay.
- Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp, thiết kế cấp thoát nước đối
với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình cấp thoát nước, môi
trường nước.
- Thiết kế thông gió, cấp nhiệt đối với công trình xây dựng.
- Thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ
thuật hạ tầng đô thị, nông nghiệp ( kho, lán, trạm, trại).
- Thiết kế chế tạo máy và các thiết bị công nghiệp, tư vấn và cung cấp
chuyển giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học kĩ thuật có liên quan.
- Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ vật tư phục vụ sản xuất và nghiên
cứu khoa học công nghệ.
- Sản xuất, mua bán thi công lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống phòng
cháy chữa cháy, camera quan sát, chống đột nhập, chống sét.
- Lắp đặt hệ thống máy tính, mạng thông tin liên lạc, viễn thông; sản xuất,
mua bán linh kiện máy tính, thiết bị thông tin liên lạc, viễn thông.
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghệ.
1.1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính của công ty:
Nghiệp vụ kinh doanh chính của Công ty hiện nay là kinh doanh nhà, xây
dựng khu đô thị, xây dựng dân dụng, công trình giao thông ( chiếm hơn 90% doanh
thu). Sản phẩm của công ty cung cấp cho khách hàng là những căn hộ, biệt thự cao

cấp nằm trong các khu đô thị được quy hoạch hiện đại và đồng bộ. Trước khi thực
hiện các dự án đầu tư, Công ty tiến hành tìm hiểu nhu cầu của khách hàng mục tiêu,
trên cơ sở đó hợp tác với các nhà tư vấn thị trường, tư vấn thiết kế, quản lý nhằm
đưa ra các sản phẩm đáp ứng tốt nhất thị hiếu khách hàng, nâng cao uy tín và
thương hiệu của Công ty. Trong quá trình thi công, Công ty thực hiện giám sát nhà
thầu xây dựng, đồng thời kiểm tra từng hạng mục công trình nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm khi cung cấp cho khách hàng.
Các sản phẩm chính của công ty bao gồm nhà biệt thự, nhà liền kề, chung cư
cao cấp tại các dự án khu đô thị tại Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh được thiết kế
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

3

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

bởi các đơn vị thiết kế chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài, cao ốc văn phòng
cho thuê (các khu văn phòng hạng A, B, C nằm tại các vị trí đắc địa ở thủ đô Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh), khách sạn (khách sạn 3sao tiêu chuẩn quốc tế tại Hà Nội được
quản lý bởi tập đoàn Accor-Pháp) và xây dựng công trình dân dụng, giao thông.
Quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của Công ty:
Trên cơ sở điều tra, khảo sát thị trường và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng,
Phòng đầu tư của Công ty phối hợp với nhà tư vấn thiết kế chuyên nghiệp nước
ngoài tiến hành nghiên cứu, phát triển những mô hình thiết kế phù hợp với đặc
trưng của từng khu đô thị. Kiến trúc các căn hộ, biệt thự... trong mỗi khu đô thị sẽ
mang lại những dáng vẻ khác biệt nhằm đáp ứng đối tượng khách hàng mục tiêu

khác nhau. Việc đa dạng hóa các sản phẩm nhà ở cho phép Công ty thu hút nhiều
khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp trong cùng
ngành xây dựng.
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm
dịch vụ của Công ty, tập hợp và nghiên cứu các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm
xây dựng của Việt Nam và của các nước tiên tiến trên thế giới, sau đó phổ biến,
hướng dẫn các đơn vị thành viên áp dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện tại, công tác quản lý kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng
được áp dụng theo các văn bản pháp luật do Chính phủ, Bộ Xây dựng ban hành.
Ngoài ra phòng còn thực hiện công tác giám định chất lượng của công trình xây
dựng, tiến hành kiểm tra, phát hiện xử lý các vi phạm kỹ thuật, chất lượng từ khâu
thiết kế đến khâu thi công, các công tác hiện trường khác cũng như kịp thời có mặt
tại hiện trường, thực hiện công tác nghiệp vụ để xử lý sự cố.
Phòng Tài chính kế toán sẽ lập dự toán tài chính cho dự án, dự toán về vốn
và cân đối tìm nguồn cung vốn. Dựa vào bản dự thảo thiết kế mà phòng kĩ thuật
cung cấp thì phòng Tài chính kế toán sẽ lập dự toán chi và thu. Nếu có lãi thì Công
ty quyết định đầu tư vào dự án sản phẩm mới. Sau khi hoàn thành thì phòng Kinh
doanh (bộ phận bán hàng) sẽ tổ chức marketing cho sản phẩm và tiến hành bán thu
về Doanh thu.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty:
1.1.2.1. Đặc điểm doanh thu trong Công ty:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hóa cung ứng, dịch vụ sau khi trừ (-) khoản giảm giá hàng bán, hàng hóa trả
lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân
biệt đã thu hay chưa thu được tiền).
Doanh thu trong Công ty bao gồm các loại như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

4


Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh :
• Doanh thu về xây lắp các công trình :
- Doanh thu phát sinh và được quản lý tập trung tại Công ty: là doanh thu từ
xây lắp các công trình xây dựng, doanh thu nâng cấp máy móc thiết bị, doanh thu từ
kinh doanh thiết bị.
- Doanh thu xác định lãi lỗ về sản xuất kinh doanh toàn Công ty là doanh
thu trong kỳ không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
• Doanh thu từ kinh doanh bất động sản: là doanh thu từ việc bán các sản
phẩm thuộc các dự án bất động sản đầu tư của Công ty, doanh thu từ các dự án đầu
tư kinh doanh nhà và doanh thu từ các dự án khác.
• Doanh thu từ cung cấp các dịch vụ: là doanh thu từ hoạt động kinh doanh
dịch vụ khách sạn, doanh thu từ việc cho thuê cơ sở hạ tầng (nhà văn phòng...), và
doanh thu từ các hoạt động khác.
• Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản lãi tiền gửi ngân hàng,
lãi thu từ hoạt động cho vay, các khoản thu từ chênh lệch tỷ giá hối đoái, lãi từ đầu
tư trái phiếu tín phiếu, lãi từ cho thuê tài sản, cổ tức lợi nhuận được chia, thu nhập
từ mua bán chứng khoán dài hạn ngắn hạn, thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác.
Thu nhập khác bao gồm các hoạt động thu nhập từ các khoản thu hoạt động
bất thường: nhượng bán thanh lý tài sản cố định, thu từ phạt vi phạm hợp đồng
khách hàng, thu từ nợ khó đòi đã xóa sổ nay đòi được, thu từ khoản nợ không xác
định được chủ, thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên sổ nay
phát hiện ra...
Đối với các công trình đầu tư và xây dựng phải vay vốn, trong quá trình đầu

tư nếu phát sinh lãi tiền gửi thì lãi tiền gửi đó không hạch toán vào thu nhập hoạt
động tài chính mà được trừ vào lãi tiền vay phải trả, giảm giá thành công trình đầu
tư xây dựng.
1.1.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại công ty:
Doanh thu kinh doanh bất động sản: được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau.
o Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu bất động sản đã được
chuyển giao cho người mua
o Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý bất động sản như người sở hữu
bất động sản hoặc quyền kiểm soát bất động sản.
o Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
o Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

5

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

o Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu công trình xây dựng : được ghi nhận theo giá trị quyết toán( hoặc
quyết toán giai đoạn) đã được nghiệm thu, ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi
công.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được các định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan

đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân Đối kế toán của kỳ đó. Kế toán của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
o Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
o Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
o Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
o Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính
khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
o Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
o Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty được quyền nhận cổ
tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
1.1.2.3. Nguyên tắc hạch toán doanh thu của Công ty:
Đối với các công trình, sản phẩm, các hoạt động kinh doanh hoạt động tài
chính và hoạt động khác thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì xác
định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ tức doanh thu hoặc thu nhập
là số tiền phải thu từ các hoạt động không bao gồm thuế GTGT (đầu ra).
Đối với các công trình xây lắp thi công, tư vấn xây dựng trong nhiều năm thì
doanh thu một năm là giá trị phải thu tương ứng với đối tượng công việc, hạng mục,
Công trình xây lắp trong năm đó được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
Đối với hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch, việc xác định doanh thu và chi phí phải tuân theo chuẩn mực số 15 hợp
đồng xây dựng. Toàn bộ doanh thu trong kỳ phải có hóa đơn chứng từ hợp lệ chứng
minh và phản ánh đầy đủ vào trong sổ sách kế toán theo chế độ kế toán hiện hành.
1.1.2.4. Các nhóm sản phẩm, dịch vụ chính tạo nên doanh thu của công ty:
Bảng 1.1. Giá trị sản phẩm dịch vụ Công ty cung cấp qua các năm 2009- 2011


SV: Nguyễn Thị Thu Dung

6

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Đơn vị: Triệu đồng

Sản phẩm/
dịch vụ
Xây lắp
Kinh doanh
nhà
Dịch vụ (cho
thuê nhà +
quản lý)
Tổng cộng

Năm 2009
Tỷ
Doanh
trọng
thu
DT
(%)
193.961 33,87


Năm 2010
Tỷ
trọng
Doanh thu
DT
(%)
125.600
19,17

Năm 2011

56.998

Tỷ
trọng
DT
(%)
9,00

Doanh thu

372.072

64,97

506.428

77,29


568.882

89,83

6.625

1,16

23.216

3,54

7.440

1,17

572.658

100,00

655.244

100,00

633.320

100,00

Hoạt động chính của Công ty là kết hợp giữa kinh doanh nhà và xây lắp với
doanh thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu của Công ty ( Khoảng trên 96%

doanh thu). Hiện tại công ty đang theo đuổi chiến lược tập trung mạnh hơn và tăng
doanh thu của hoạt động kinh doanh nhà mà công ty đã xây dựng được thương hiệu
và vị thế vững chắc trên thị trường.
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty
1.1.3.1. Đặc điểm chi phí của Công ty:
Chi phí của Công ty là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và các chi phí hoạt động khác. Chi phí của Công ty bao gồm: chi phí
phát sinh tại các đơn vị trực thuộc và chi phí phát sinh tại Công ty.
Giá vốn công trình là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến công trình được
phân bổ cho khối lượng công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư hoặc phần
sản phẩm công trình đã được cung cấp, tiêu thụ. Các chi phí hình thành nên giá vốn
công trình bao gồm chi phí thu mua bất động sản, chi phí san lấp mặt bằng, chi phí
tư vấn thiết kế, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị... Toàn bộ các chi phí liên quan đến
công trình được tập hợp trên một tài khoản và được kết chuyển vào giá vốn công
trình tương ứng với phần doanh thu nhận được từ công trình đó. Việc phân bổ các
chi phí đưa vào giá vốn công trình được thực hiện dựa trên nhiều tiêu thức căn cứ
vào bảng dự toán kỹ thuật và biên bản nghiệm thu công trình... để xác định tỷ lệ
phân bổ hợp lý.
Chi phí tài chính: các khoản chi phí hoạt động tài chính, lỗ do thanh lý các
khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái, dự phòng giảm
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

7

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận


giá đầu tư tài chính, chi phí chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng của công ty, chi
nhánh công ty.
Chi phí khác: là khoản chi phí xẩy ra không thường xuyên gồm có: chi phí
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi
thanh lý nhượng bán); giá trị tài sản tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù
của người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số đã
được bù đắp bằng các quỹ dự phòng tài chính; chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ
phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán, chi phí về tiền phạt cho việc vi phạm hợp đồng
kinh tế; chi phí để thu tiền phạt, các khoản chi phí bất thường khác.
Chi phí bán hàng bao gồm: các khoản chi phí về tiền lương, phụ cấp, BHXH,
KPCĐ, BHYT, BHTN, tiền ăn ca của nhân viên bán hàng, hoa hồng môi giới, tiếp
thị, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho việc bán hàng, các chi phí về giới
thiệu sản phẩm quảng cáo, chi phí về hội nghị khách hàng cùng các chi phí bằng
tiền khác chi cho việc bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi dùng liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp. Thường bao gồm các khoản chi phí về tiền
lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý các phòng
ban trong công ty, chi phí vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng sách báo tài liệu
nghiệp vụ kỹ thuật, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đơn vị (nhà
làm việc của các phòng ban, máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng, kho
tàng vật kiến trúc...). Chi phí kiểm toán, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
khác có tính chất chung cho toàn đơn vị như hội nghị, tiếp khách, chi phí dự thầu...
1.1.3.2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí
Nguyên tắc ghi nhận giá vốn hàng bán: tuân theo nguyên tắc phù hợp toàn
bộ chi phí ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải phù hợp tương ứng với doanh thu tạo
ra. Giá vốn hàng bán bao gồm giá vốn của thành phẩm đã cung cấp, giá vốn của
hàng hóa đã cung cấp, giá vốn của dịch vụ đã cung cấp.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: các khoản chi phí trực tiếp chưa phát
sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo

chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ
sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát
sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc ghi
giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính: các khoản chi phí tài chính bao gồm
chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay
và đi vay vốn, các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

8

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

liên quan đến ngoại tệ, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Tất cả
các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với
doanh thu hoạt động tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và hoãn
lại: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế và thuế suất TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số
chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
1.1.3.3. Nguyên tắc hạch toán chi phí và giá thành tại công ty:
Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô hạch toán tập trung phần xây dựng các
công trình, các dự án kinh doanh nhà, tư vấn xây dựng, mua bán nâng cấp máy móc
thiết bị (phần này gọi tắt là khối hạch toán tập trung). Chi phí của khối hạch toán

phụ thuộc và chi phí phát sinh tại Công ty phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong
niên độ kế toán.
Các đơn vị hạch toán độc lập trực tiếp quản lý, theo dõi hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí hoạt động khác, xác định kết quả hoạt động. Sản xuất
kinh doanh của đơn vị và báo cáo về Công ty để tổng hợp.
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc trực tiếp theo dõi hạch toán quản lý chi phí
sản xuất báo cáo Công ty để tổng hợp. Chi phí về hoạt động sản xuất hoặc dịch vụ
khác của đơn vị hạch toán phụ thuộc, ban quản lý dự án do đơn vị quản lý theo dõi
hạch toán, xác định kết quả - tự chịu về kết quả hoạt động SXKD và báo cáo Công
ty để tổng hợp.
Giám đốc Công ty xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức vật tư
định mức lao động làm căn cứ điều hành sản xuất và quản lý chi phí của Công ty.
Công ty xây dựng đơn giá tiền lương SXKD với Hội đồng quản trị phê duyệt, Giám
đốc công ty phê duyệt đơn giá cho các đơn vị trực thuộc, trên cơ sở đơn giá của Hội
đồng quản trị phê duyệt.
1.1.3.4. Cơ cấu chi phí theo khoản mục của Công ty
Do đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên các yếu tố đầu vào chính
của Công ty là các quỹ đất nằm trong dự án được quy hoạch, các cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và công trình xây dựng trên đất (các căn hộ, biệt thự, nhà vườn...). Chi phí của
những nguồn đầu vào này chủ yếu là tiền đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho
người dân, giá trị các hợp đồng ký kết với nhà thầu, với đối tác về tư vấn và thi
công các công trình xây dựng trong dự án.
Các khoản tiền đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được xác định dựa trên
khung giá đất theo quy định của Ủy ban Nhân dân địa phương nơi có các dự án.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

9

Lớp: Kế toán 51A



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

Tùy theo từng khu vực của mỗi dự án đầu tư, chi phí đền bù sẽ khác nhau. Theo dự
báo, thị trường nhà đất tại các thành phố lớn trong tương lai sẽ trở nên bão hòa nên
Công ty đang nghiên cứu, tìm kiếm những dự án mới nằm ở các tỉnh lân cận với các
thành phố lớn. Đối với chi phí xây dựng, thị trường vật liệu xây dựng (sắt, thép, xi
măng, gạch ngói...) trong thời gian gần đây biến động tương đối mạnh và không có
tính quy luật. Điều này gây bất lợi cho tất cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây
lắp và kinh doanh bất động sản như Công ty.
Các chi phí như xây lắp, tư vấn giám sát, nền móng, tư vấn xây dựng, khoan
khảo sát, dịch vụ quản lý bất động sản... là được cung cấp bởi các nhà cung cấp
trong nước. Ngoài ra công ty còn phải giao dịch với các nhà cung cấp nước ngoài
các mặt hàng khác tính vào chi phí như thiết kế, quản lý khách sạn...
Bảng 1.2. Cơ cấu chi phí theo khoản mục của Công ty qua các năm 2009-2011
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009
Khoản mục

Năm 2010

Năm 2011

Giá trị

% TDT

Giá trị


% TDT

Giá trị

% TDT

344.599

60,175

359.343

54,841

469.108

74,071

12.069

2,108

19.611

2,993

26.220

4,140


Chi phí tài chính

-

-

1.948

0,297

3.034

0,479

Chi phí bán hàng

40

0,007

-

-

33

0,005

Chi phí khác


397

0,069

218

0,033

258

0,041

Tổng doanh thu

572.658

100,000

655.244

100,000

633.320

100,000

Tổng chi phí

357.105


62,359

381.120

58,165

498.653

78,736

Giá vốn
hàng bán
Chi phí quản lý
doanh nghiệp

1.2.

Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty:
Quản lý doanh thu, chi phí là công tác phức tạp liên quan tới nhiều chu trình,
đặc biệt là chu trình bán hàng. Tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ là khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh nhưng lại đóng vai trò quan trọng tới kết quả kinh
doanh của công ty, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sản phẩm
tiêu thụ được tốt đảm bảo chất lượng thì doanh nghiệp mới nhanh chóng thu hồi
được vốn đầu tư, chi trả các khoản chi phí đã bỏ ra và thu được lợi nhuận. Khâu này
xúc tiến càng nhanh thì càng tốt đối với doanh nghiệp.
Hiện tại, tại công ty phòng Kinh doanh (bộ phận bán hàng) sẽ chịu trách
nhiệm bán hàng và xúc tiến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Phòng kinh doanh sẽ thăm

SV: Nguyễn Thị Thu Dung


10

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

dò nhu cầu thị trường, lập kế hoạch bán hàng, kinh doanh bất động sản và cùng ban
quản lý dự án sẽ tìm kiếm người mua, tiêu thụ sản phẩm. Quá trình bán hàng cần
thông qua các khâu quản lý:
Quản lý giá cả sản phẩm: Phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm thăm dò thị
trường, giá bán các sản phẩm tương tự trên thị trường. Khảo sát nhu cầu cung cầu
trên thị trường và căn cứ vào giá thành sản phẩm hoặc hợp đồng xây dựng đã kí kết
để xác định giá bán các sản phẩm. Đây là công việc không đơn giản đòi hỏi Công ty
phải nắm rõ quản lý chặt chẽ về giá thành và theo sát thường xuyên biến động của
thị trường để kịp thời điều chính giá bán.
Quản lý số lượng sản phẩm bán: Phòng phải căn cứ chỉ tiêu, căn cứ vào sản
phẩm hoàn thành để quản lý được lượng hàng cần bán. Nắm rõ xu hướng tiêu thụ
các mặt hàng để lập kế hoạch kinh doanh kì sau.
Quản lý phương thức bán hàng và cách thức marketing: Sau khi đã có những
quyết định về giá bán và mục tiêu bán hàng thì Công ty sẽ tổ chức cuộc hội thảo bán
hàng để trao đổi marketing sản phẩm, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng để có
phương thức bán hàng phù hợp. Công ty có thể làm thủ tục chuyển giao sản phẩm
trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tổ chức bán theo phương thức trả chậm…
Khi Công ty quản lý tốt khâu bán hàng tiêu thụ sản phẩm thì cũng đồng nghĩa tới
việc quản lý doanh thu tốt. Tại phòng Tài chính- kế toán thì nhân viên kế toán tổng hợp
sẽ chịu trách nhiệm theo dõi quản lý toàn bộ doanh thu, chi phí của công ty.

Quản lý doanh thu trong Công ty
Khi phòng Kinh doanh và tại ban quản lý dự án hay chi nhánh Miền nam bán
được sản phẩm dịch vụ sẽ chịu trách nhiệm chuyển hợp đồng bán hàng đã kí kết
cùng các thủ tục kèm theo về cho phòng Tài chính- kế toán để ghi nhận doanh thu.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào hoá đơn và thủ tục để ghi nhận doanh thu. Kế toán cần
quản lý doanh thu theo các khảo mục như:
Đối với doanh thu từ hoạt động xây lắp cần nắm được sản lượng thực hiện,
sản lượng đã quyết toán tài chính kì trước và sản lượng còn lại (dự kiến thời gian
hoàn chỉnh được thanh, quyết toán đôi bên để làm cơ sở đưa vào quyết toán tài
chính hoặc thu tiền về)
Đối với doanh thu từ các Dự án cần quản lý được doanh thu từ các dự án do
Công ty CPTĐ Hà đô làm chủ đầu tư ( ký được hợp đồng bán nhà, đất và lấy đây làm
cơ sở để đưa vào quyết toán tài chính ) và doanh thu từ các dự án Liên doanh (doanh
thu chỉ lấy phần chênh lệch giữa giá bán thực tế Công ty thu và giá Liên doanh).
Quản lý chi phí trong Công ty
Phòng khoa học kĩ thuật chịu trách nhiệm nghiệm thu, thanh toán quyết toán
các khối lượng việc hoàn thành và thanh toán quyết toán thầu phụ các khối lượng

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

11

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

hoàn thành. Tại ban quản lý dự án cũng sẽ nghiệm thu, thanh quyết toán các khối

lượng thi công hoàn thành tại một vài dự án với chủ đầu tư. Kế toán tổng hợp chịu
trách nhiệm tập hợp toàn bộ hoá đơn chứng từ từ ban quản lý dự án và phòng Khoa
học kĩ thuật để ghi nhận tổng hợp treo trên tài khoản Đầu tư xây dựng cơ bản dở
dang. Các chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp( chi phí công cụ dụng cụ văn
phòng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, …) sẽ thông qua phòng hành chính nhân sự
tập hợp hoá đơn gửi sang phòng Tài chính kế toán để ghi nhận vào tài khoản Chi
phí quản lý doanh nghiệp. Khi ghi nhận doanh thu kế toán tổng hợp đồng thời phân
tích và phân bổ chi phí tương ứng tạo nên doanh thu kết chuyển vào giá vốn hàng
bán. Kế toán phải phân tích và tập hợp chứng từ cho phù hợp với quyết toán công
trình đã lập trên cơ sở đầy đủ chứng từ hợp lý ( hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm
thu công trình, hoá đơn mua hàng,…). Nếu không đủ chứng từ thì lấy theo thực tế
chứng từ có, phần chênh lệch còn lại đưa vào lãi công ty. Chứng từ đảm bảo 3 yếu
tố: hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.
Chức năng nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí:
-Doanh thu và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tổng
hợp chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc yêu cầu.
-Các loại chi phí giá thành, các khoản doanh thu được tổng hợp theo đúng
chuẩn mực kế toán.
-Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng sản phẩm dịch vụ đã cung cấp. tính
toán chính xác và xác thực trị giá vốn hàng bán tương ứng với doanh thu ghi nhận.
Đồng thời ghi chép đầy đủ các khoản chi phí như quản lý doanh nghiệp, chi phí bán
hàng, chi phí và thu nhập khác… để xác định kết quả kinh doanh.
-Thu nhập từ các hoạt động đầu tư và chứng khoán được tổng hợp đầy đủ và
chính xác.
-Giám sát, theo dõi tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng, lợi nhuận, phân
phối lợi nhuận
-Cung cấp thông tin về tình hình bán hàng, xác định kết quả kinh doanh một
cách chính xác, trung thực và đầy đủ để phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán tài
chính, báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.


SV: Nguyễn Thị Thu Dung

12

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ
2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác tại Công ty
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán:
2.1.1.1. Các loại chứng từ sử dụng:
Căn cứ theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Công ty chỉ ghi
nhận doanh thu khi hoàn thành toàn bộ các thủ tục chứng từ bán hàng sau:
Đối với hoạt động doanh thu từ dự án bất động sản cần có: Hợp đồng mua
bán nhà, bảng tổng hợp chi phí, biên bản bàn giao nhà, biên bản nghiệm thu, hóa
đơn (do phòng Tài chính kế toán lập khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh), bảng
tổng hợp doanh thu bán sản phẩm dự án bất động sản, bảng dự thu (bảng lập kế
hoạch thu tiền từ khách hàng căn cứ theo hợp đồng đã kí), phiếu thu, giấy báo có từ
ngân hàng và các chứng từ khác liên quan.
Đối với doanh thu ghi nhận từ hoạt động xây lắp cần có : Hợp đồng kinh tế,
phụ lục hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, bảng dự thu (bảng lập kế hoạch thu
tiền từ chủ đầu tư căn cứ theo hợp đồng kinh tế), hóa đơn (do phòng Tài chính- kế
toán lập căn cứ ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh), bảng tổng hợp chi phí thi
công công trình (căn cứ để ghi nhận doanh thu), giấy báo có từ ngân hàng, phiếu

thu, và các chứng từ khác liên quan.
Đối với doanh thu ghi nhận từ cung cấp dịch vụ cần có: Hợp đồng kinh tế
(hợp đồng cho thuê nhà), bảng dự thu, phiếu thu, bảng tổng hợp doanh thu từ dịch
vụ cho thuê nhà, giấy báo có từ ngân hàng,...
Đối với doanh thu từ hoạt động tài chính: bảng tổng hợp theo dõi hoạt động
tiền gửi các ngân hàng, bảng tính tiền lãi nhận từ đầu tư tài chính, bảng dự thu tiền
lãi,...
Đối với hoạt động ghi nhận giảm trừ doanh thu cần có: hóa đơn ghi nhận
giảm doanh thu từ việc giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thương mại...,hoặc đối
với các doanh thu thu nhập khác cũng cần căn cứ vào hóa đơn, biên bản nộp phạt do
khách hàng không thanh toán theo đúng tiến độ,...
Nhìn chung mọi hoạt động ghi nhận doanh thu đều cần có đủ các chứng từ,
tuân theo các thủ tục quy trình bán hàng. Hóa đơn do công ty phát hành cũng gồm 3
liên:
Liên 1: lưu tại quyển gốc (bộ phận bán hàng _Phòng Kinh doanh)

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

13

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

Liên 2: giao cho khác hàng
Liên 3: Dùng để luân chuyển và làm căn cứ ghi sổ lưu tại phòng Tài chính kế toán.
Trên mỗi hóa đơn đều ghi đầy đủ và đồng nhất thông tin giữa các liên, bao

gồm thông tin chi tiết về đơn vị mua hàng, đơn vị bán hàng, đặc điểm, quy cách, số
lượng, giá thành hàng cung cấp, giá chưa có thuế và giá đã bao gồm thuế GTGT,
tổng giá trị thanh toán,...
2.1.1.2. Quy trình luân chuyển các loại chứng từ:
Dù Công ty kinh doanh nhiều lĩnh vực, nhưng chu trình bán hàng và luân
chuyển chứng từ bán hàng cũng tuân theo những quy định chung:
Người mua xin mua, làm phiếu đăng kí mua sản phẩm dự án của Công ty.
Căn cứ vào đó phòng Kinh doanh (bộ phận bán hàng) hay chi nhánh kí kết hợp
đồng mua bán sản phẩm với khách hàng ( hợp đồng phải quy định rõ tiến độ thu
tiền bán hàng). Phòng Kinh doanh sẽ lập bảng tổng hợp kế hoạch bán hàng và thu
hồi vốn, và căn cứ vào tiến độ thu tiền đã kí kết trên các hợp đồng kinh tế mua bán
để lập bảng dự thu. Bộ phận bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà tới từng kì
tiến hành thu tiền của khách hàng. Khi công trình hoàn thành theo tiến độ, phòng
Kinh doanh sẽ làm hoàn tất thủ tục chuyển giao quyền sở hữu và lập hóa đơn thanh
toán gửi cho khách hàng. Sau khi mọi thủ tục hoàn tất thì được chuyển giao toàn bộ
chứng từ có liên quan về phòng TC- KT để ghi nhận doanh thu .Căn cứ vào biên
bản nghiệm thu công trình và hoàn tất thủ tục biên bản chuyển giao quyền sở hữu
thì toàn bộ chứng từ trên từ ban quản lý dự án sẽ được đưa về phòng TC-KT. Tại
phòng Tài chính – Kế toán, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp đầy đủ chứng từ hóa đơn,
biên bản nghiệm thu công trình, biên bản bàn giao chuyển quyền sở hữu nhà, bảng
tổng hợp chi phí ... để ghi nhận doanh thu và tiến hành ghi sổ, lập bảng tổng hợp
doanh thu bán hàng sản phẩm dự án... Khách hàng theo tiến độ thu tiền đã kí kết sẵn
trên hợp đồng mà tới hạn sẽ thanh toán trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng. Kế toán
thanh toán sẽ lập phiếu thu hoặc căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng gửi để ghi
nhận theo đúng nghiệp vụ thu tiền bán hàng.
Đối với doanh thu từ hoạt động xây lắp thì thủ tục yêu cầu có hơi khác so với
hoạt động bán hàng ở trên. Khi mà phòng Kinh doanh đấu thầu xây dựng và kí kết
được hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư thì căn cứ theo tiến độ thanh toán mà chủ đầu
tư đã kí kết, Phòng TC-KT sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán, cùng với biên bản
nghiệm thu công trình xây dựng, xuất hóa đơn thu tiền gửi tới chủ đầu tư. Sau khi

có đầy đủ mọi chứng từ liên quan, từ bảng tổng hợp và phân bổ chi phí, bảng dự
thu, hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, hóa đơn thanh toán... kế toán tổng hợp
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

14

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

tiến hành ghi nhận doanh thu. Chủ đầu tư sẽ thanh toán theo tiến độ thông qua ngân
hàng hay trực tiếp thanh toán, kế toán thanh toán lập phiếu thu hoặc căn cứ vào giấy
báo có Ngân hàng gửi để ghi nhận tiền thanh toán.
Trường hợp mà khách hàng hoặc chủ đầu tư thanh toán không đúng tiến độ
thu tiền thì căn cứ theo hợp đồng, công ty tiến hành lập biên bản nộp phạt đối với
khách hàng hoặc chủ đầu tư. Tiền thu từ việc đối tác chậm thanh toán sẽ được kế
toán ghi nhận vào doanh thu khác. Ngoài ra, do các công trình mà công ty thi công
đều có chung đặc điểm là thời gian thực thiện rất lâu, có thể giá thanh toán thời
điểm kí kết hợp đồng và giá trị thị trường là chênh nhau rất nhiều, khi đó công ty có
thể tiến hành giảm giá cho khách hàng. Kế toán căn cứ vào hóa đơn xuất theo giá đã
giảm để ghi nhận giảm giá doanh thu hàng bán.
Ví dụ: ngày 13/10/2010 một khách hàng kí hợp đồng mua bán một căn hộ
của Công ty tại chi nhánh Miền Nam và tiến hành thanh toán đợt 1 theo như tiến độ
thanh toán, kế toán thanh toán đã lập phiếu thu.
Biểu số 2.1.
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ – CHI NHÁNH MIỀN NAM
Văn phòng: 18 Trường sơn, P.2, Q. Tân Bình, TPHCM

Địa chỉ: Chung cư A-Z751, Phan Văn Trị, P.10, Q. Gò Vấp,TPHCM
HADO GROUPTel: 08-39212586 ; 08-39212587Fax: 08-39212584
TP Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 10 năm 2010
PHIẾU ĐĂNG KÝ MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ
(Dự án: Chung cư Hà Đô Nguyễn Văn Công
Địa điểm: đường Nguyễn Văn Công, Phường 3, Quận Gò Vấp, TPHCM)
Họ tên khách hàng: Nguyễn Trọng Hiệp
Số CMND: 010823711
cấp ngày 18/10/1999
tại: CA Hà Nội
Địa chỉ Hộ Khẩu : 214 - G1 – tập thể Thành Công – Ba Đình – Hà Nội
Địa chỉ Liên Lạc: 214 - G1 – tập thể Thành Công – Ba Đình – Hà Nội
Số điện thoại : 04.38359328 Email:
Thông tin đăng kí mua căn họ tại Dự án:
TT

Tên tòa nhà (Blog)

Tên căn hộ

Tầng

1

CT4

F2

9


Diện tích
(m2)
91,2 m2

Ghi chú

(Ghi chú: gạch chéo phần không ghi nội dung đăng kí)
Khách hàng đăng ký
(Kí, ghi rõ họ và tên)

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

15

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

PHÊ DUYỆT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
TT Tên tòa Tên
Tầng
Diện
Đơn
giá Chiết khấu Đơn giá bán
nhà
căn hộ
tích

(đ/m2)
Giảm giá (đ/ m2)
(Blog)
(m2)
(đ/m2)
đ
1
CT4
F2
9
91,2
20.450.000
20.450.000đ
(Ghi chú :gạch chéo phần không ghi nội dung phê duyệt)
Giám đốc
Phụ trách bộ phận
Nhân viên bán hàng
(Kí, đóng dấu)
(Kí ghi rõ họ và tên)
(Kí và ghi rõ họ tên)
TIẾN ĐỘ THANH TOÁN
Bên Mua thanh toán giá mua căn hộ cho Bên bán theo các đợt với số tiền của
từng đợt dự kiến tính theo tỷ lệ (%) trên giá trị căn hộ và tiến độ than toán cụ thể
như sau:
Đợt TT
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
Đợt 5

Đợt 6

Tiến độ thanh toán
Ký thỏa thuận đặt cọc mua căn hộ
3 tháng sau khi ký thỏa thuận đặt cọc
6 tháng sau khi ký thỏa thuận đặt cọc
9 tháng sau khi ký thỏa thuận đặt cọc
12 tháng sau khi ký thỏa thuận đặt cọc
Khi bàn giao nhà
Tổng cộng

Tỷ lệ thanh toán
(% giá trị căn hộ)
20%
20%
20%
20%
15%
5%
100%

Ghi chú: Bên Mua thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ giao dịch của Bên
Bán hoặc chuyển khoản vào Tài khoản ngân hàng của Bên Bán sau đây:
• Văn phòng Chủ Đầu Tư:
Chi nhánh Miền Nam – Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hà Đô
Trụ sở: 18 Trường Sơn, P.2, Q. Tân Bình, TP.HCM
Địa chỉ giao dịch: Tầng trệt C/c khu A-Z751 Phan Văn Trị, P.10, Q. Gò Vấp
Tel: +84 8 3921 2586Fax: +84 8 3921 2584
• Tài khoản Ngân hàng:
Đơn vị hưởng: Chi nhánh Miền Nam –Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hà Đô

Số Tài khoản: 10111 0001 4004
Tại: Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh TP.HCM
Nội dung chuyển khoản : Chuyển tiền đặt cọc hoặc ghi rõ đợt ...mua căn hộ...
( ký hiệu, tầng) Dự án: chung cư Hà Đô Nguyễn Văn Công.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

16

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

Số tiền nộp Đợt 1 là: 373.008.000đđồng.
Bằng chữ: (Ba trăn bảy mươi ba triệu không trăm linh tám ngàn đồng chẵn).
Tôi đã đọc và đồng ý với tiến độ thanh toán trên.
Ngày 13/10/2010
(Kí và ghi rõ họ tên Người Mua)
(Trích dẫn tại Hợp đồng Kinh tế số 1322 kí ngày 13/10/2010 giữa công ty
CPTĐ Hà Đô và khách hàng Nguyễn Trọng Hiệp)
Biểu số 2.2.
Đơn vị: Chi nhánh Miền Nam – Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hà Đô
Trụ sở: 18 Trường Sơn, P.2, Q. Tân Bình, TP.HCM
Địa chỉ giao dịch: Tầng trệt C/c khu A-Z751 Phan Văn Trị, P.10, Q. Gò Vấp
Tel: +84 8 3921 2586
Fax: +84 8 3921 2584
PHIẾU THU
Số: 131

Ngày 13 tháng 10 năm 2010
Liên 1 Nợ TK 111
Có TK 511,3331
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Trọng Hiệp
Địa chỉ : 214 – G1 – Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Về khoản : Nộp tiền Đợt 1 mua căn hộ F2 tầng 9, tòa nhà CT4 - Dự án:
chung cư Hà Đô – Nguyễn Văn Công
Số tiền: 373.008.000 VNĐ
Bằng chữ: Ba trăn bảy mươi ba triệu không trăm linh tám ngàn đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc . Hợp Đồng kinh tế số 1322 kí ngày 13/10/2010
Giám đốc
Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ
Người nộp
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Khi bàn giao nhà vào ngày 24/11/2011 thì bộ phận bán hàng sẽ tiến hành
xuất hóa đơn giao cho khách hàng 1 liên và gửi cho phòng TC-KT một liên để ghi
nhận doanh thu:

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

17

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

Biểu số 2.3.
Mẫu số: 01GTKT-3LL

CTCP TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu : 01AN/11P
Số: 0062217
Liên 1: Lưu tại sổ
Ngày 24 tháng 11 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hà Đô- Chi nhánh Miền Nam
Địa chỉ: 18 Trường Sơn – P9 – Tân Bình – TP. HCM
Số Tài Khoản: 10111 0001 4004- NH TMCP Quân đội – CN TP.HCM
Điện thoại: +84 8 3921 2586
Mã số thuế: 01 00283802-001
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Trọng Hiệp
Tên đơn vị:
Địa chỉ: 214 – G1 – Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM
Mã số thuế:
STT

Tên hàng hóa dịch vụ

A

Đơn
vị
tính

C

Số
lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

2

3=1×2

91,2

20.450.000

1.865.040.000

B
Căn hộ F2 tầng 9, tòa nhà
CT4 - Dự án: chung cư
Hà Đô – Nguyễn Văn
1.
m2
Công
(theo HĐ số: 1322/10
HĐKT ngày 13/10/2010 )

Cộng tiền hàng:
1.865.040.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%

Tiền thuế GTGT 186.504.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.051.544.000
Số tiền viết bằng chữ: (Hai tỷ không trăm năm mươi mốt triệu năm trăm bốn mươi
bốn ngàn đồng )
Người mua hàng
(kí ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(kí ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.2.1. Tài khoản sử dụng:

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

18

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận


Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Để hạch toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ công ty sử dụng tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” , không có số dư cuối kì. Mở
chi tiết tài khoản cấp 2 các TK:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”,
TK5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”,
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”,
TK 5118 “Doanh thu khác”.
Ngoài ra do sử dụng phần mềm kế toán nên Kế toán còn sử dụng mã vụ việc
để quản lý mở chi tiết doanh thu bán hàng theo từng Dự án thực hiện, cho từng công
trình thi công xây dựng...
Đối với các khoản phải thu khách hàng Công ty sử dụng TK 131 và cũng mở
chi tiết theo từng dự án, công trình, hạng mục công trình mà công ty xây dựng.
Trong trường hợp công ty có thực hiện giảm giá hàng bán cho khách hàng
hay các khoản làm giảm trừ doanh thu thì Công ty sử dụng các TK:
TK 521 “Chiết khấu thương mại”,
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”,
TK 532 “Giảm giá hàng bán”.
Các TK này có kết cấu ngược với TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”. Thường thì các khoản chiết khấu thương mại hay hàng bán bị trả lại là ít
xảy ra vì Công ty bán hàng theo hợp đồng đã được thỏa thuận 2 bên từ trước do vậy
các khoản giảm trừ doanh thu chủ yếu là giảm giá hàng bán vì giá trong hợp đồng
tại thời điểm kí kết có thể cao hơn so với thực tế khi chuyển giao thì Công ty có thể
giảm giá cho khách hàng.
Kết cấu TK 511 (không có số dư đầu kì và cuối kì)
Nợ

TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-Chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả
lại hay giảm giá hàng bán



-Ghi nhận doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ
thực hiện trong kì.

- Kết chuyển doanh thu
2.1.2.2. Quy trình hạch toán và ghi sổ:

SV: Nguyễn Thị Thu Dung

19

Lớp: Kế toán 51A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Văn Thuận

Khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế toán Doanh thu chi phí căn cứ
vào hóa đơn ghi nhận bút toán:
+ Nợ Tk 111,112,131...
Có TK 33311
Có TK 511
Khi có khoản giảm trừ doanh thu thì kế toán ghi:

+ Nợ TK 521, 531, 532
Nợ TK 33311
Có TK 131
Cuối kì kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu vào Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
Kết chuyển cuối cùng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
+ Nợ TK 511
Có TK 911
Sơ đồ 2.1:
Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
và các khoản giảm trừ
Hoá đơn, hợp đồng mua bán và
các chứng từ liên quan

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ cái TK 511, 521,
531, 532

Sổ kế toán chi tiết
các TK 511

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh


BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Biểu số 2.4
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

20

Lớp: Kế toán 51A


×