Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

hiệu quả sử dụng vốn ở công ty TNHH FSI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.92 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài em đã nhận được rất nhiều sự
động viên, giúp đỡ từ phía cán bộ công nhân viên công ty TNHH FSI Việt Nam và
đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám đốc, phòng kế toán cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập. Qua đây em cũng xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới cô Đàm Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp
ý cho đề tài của em để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian tìm hiều và khảo sát còn hạn hẹp, cùng với khả năng và hiểu
biết còn hạn chế nên nội dung trong bài không tránh khỏi những sai sót và thiếu sót.
Em mong các thầy cô cùng các bạn sinh viên quan tâm đến bài viết, đóng góp
những ý kiến để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Mục lục
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN............1
1.1 Một số khái niệm liên quan tới hiệu quả sử dụng vốn..............................................1
1.1.1
Khái niệm vốn kinh doanh................................................................................1
1.1.2
Khái niệm hiệu quả kinh doanh.......................................................................2
1.1.3
Khái niệm hiệu quả vốn kinh doanh.................................................................2
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn..........................................3
1.2.1
Đặc điểm, phân loại vốn kinh doanh...............................................................3
1.2.2
Vai trò của vốn kinh doanh...............................................................................5
1.2.3
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh


nghiệp ………………………………………………………………………………..6
1.2.4
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. . .7
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu......................................................10
1.3.1
Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài....................................................10
1.3.2
Nhân tố môi trường bên trong:.......................................................................11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH FSI VIỆT
NAM.........................................................................................................................................12
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH FSI Việt Nam...........................................12
2.1.1. Thông tin khái quát về Công ty FSI Việt Nam....................................................12
2.1.2. Tình hình tài sản- vốn.........................................................................................13
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh..........................................................15
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................................17
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn........................................18
2.3.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp: Tổng hợp ý kiến phỏng vấn chuyên gia......................18
2.3.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp:...................................................................................20
CHƯƠNG III. CÁC PHÁT HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT........29
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu...............................................................29
3.1.1 Thành công của công ty......................................................................................29
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................................30
3.2 Các hướng giải quyết các vấn đề phát hiện..............................................................31
3.2.1 Các đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH FSI Việt Nam...31
3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định…………………………………………31
3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động……………………………………….31
3.2.1.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh…………………………………….34
3.2.2.1 Đối với doanh nghiệp………………………………………………………………34
3.2.2.2 Đối với cơ quan nhà nước…………………………………………………………35
KẾT LUẬN.............................................................................................................................35



Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 01 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH FSI Việt Nam
Bảng 2.1 Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty FSI Việt Nam (2010-2011)
Bảng 2.3 Nghiên cứu sự biến động của nguồn vốn kinh doanh
Bảng 2.4: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


Danh mục từ viết tắt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định


TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

NGTSCĐ

Nguyên giá tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài


Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng trở lên khốc liệt hơn, doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các

doanh nghiệp trong nước mà phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết phát huy và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của mình. Trong số những nguồn lực vốn có của doanh nghiệp thì
nguồn vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố quyết định sụ hình thành, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Và để sử dụng vốn tốt thì doanh nghiệp cần phải
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Đồng thời dựa trên kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy công ty chưa có đội
ngũ phân tích riêng, tình hình hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn nhiều vấn đề
yếu kém. Do đó, vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH FSI Việt Nam, nhận thức được
tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cũng như việc
xác định xu thế phát triển nguồn vốn kinh doanh. Cùng với chuyên ngành em đang
theo học tại trường ĐH Thương Mại là chuyên ngành ké toán, trong qua trình học
tập và nghiên cứu tài trường em đã được nghiên cứu các môn học Tài chính doanh
nghiệp thương mại, Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại…Với những kiến
thức, kỹ năng cơ bản được học bên cạnh những kinh nghiêm thực tế từ xã hội em
nhận thấy mình có thế đủ khả năng để hoàn thành tốt báo khóa luận tốt nghiệp của
mình.Do vậy dựa vào thực tế cấp bách của doanh nghiệp, tính cấp thiết của vấn đề
và yêu cầu nguyện vọng của bản thân em quyết định chọn đề tài: “ Hiệu quả sử
dụng vốn của công ty TNHH FSI Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp khóa học của
mình
2. Mục đích nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
+ Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn.
+ Nghiên cứu và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH FSI
Việt Nam
* Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty FSI Việt Nam



+ Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường
kinh doanh của công ty , đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong sử dụng
vốn tại công ty FSI Việt Nam.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty FSI Việt Nam
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
FSI Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại Công ty TNHH FSI Việt
Nam.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2010 đến 2012.
4.Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận có sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp suy diễn
- Phương pháp phân tích nhân tố
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phục lục, nội dung chính
của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH FSI Việt Nam.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và một số hướng giải quyết nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tài công ty TNHH FSI Việt Nam.


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1 Một số khái niệm liên quan tới hiệu quả sử dụng vốn

1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
* Khái niệm Vốn kinh doanh: “ Vốn kinh doanh là biểu hiện về mặt giá trị, tính
bằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh
doanh”. (Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM – ĐH Thương Mại)
Nhưng tiền không phải là vốn, nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
 Phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách khác tiền phải
được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực
 Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được điều
đó mới làm cho vốn có đủ sức đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất.
 Khi có đủ một lượng nhất định tiền thì tiền phải được vận động nhằm mục
đích sinh lời.
* “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. (Theo
giáo trình Kinh tế học của David begg (2008) – NXB Thống kê). Như vậy quan
điểm này đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong đó
+ Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hóa sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng
hóa khác.
+ Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy tờ của doanh nghiệp.
* Khái niệm vốn cố định: Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “ Vốn cố định
là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra để
đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh”.
Việc quản lý vốn cố định thực chất là việc quản lý TSCĐ
TSCĐ: là những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia nhiều vào chu kỳ kinh
doanh, mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp và đáp ứng 2 tiêu chuẩn:
- Thời gian sử dung: trên 1 năm
- Có giá trị đạt mức tối thiểu (trên 10 triệu đồng)
* Khái niệm vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động trong
sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
- Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu,

nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
1


- Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước …
1.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
* Hiệu quả kinh doanh: “Là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế-xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý
nghĩa quyết định”. (Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM – ĐH Thương Mại)
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí
mà doanh nghiệp sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kiinh doanh.
1.1.3 Khái niệm hiệu quả vốn kinh doanh
* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: “Là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh”. (Theo giáo trình phân tích kinh tế
DNTM – ĐH Thương Mại)
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể sau:
- Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng
doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế
hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết
quả tài chính đạt được từ hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tieu lợi nhuận,

đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí
vốn kinh doanh.
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Đặc điểm, phân loại vốn kinh doanh
* Đặc điểm vốn kinh doanh:
- Là một quỹ tiền tệ đặc biệt, được vận động chuyển hóa, quay vòng và sinh lời.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp không thể bị mất đi trong quá trình đầu tư sử
dụng mà nó cần được thu hồi lại để đầu tư tiếp cho quá trinh kinh doanh tiếp theo.
Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn cần phải hướng đến mục tiêu của doanh ngiệp là tối
2


đa hóa lợi nhuận. Nếu vốn kinh doanh bị giảm hoặc mất đi thì quy mô của dosnh
nghiệp sẽ bị thu hẹp, hoạt động kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng xấu, thậm chí Doanh
nghiệp có thể lâm vào tình trạng phá sản.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải được đầu tư và duy trì ở một quy mô tối
thiểu nhất định để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường vận động và quay vòng khá nhanh so
với lĩnh vực khác.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có vốn vô chủ
* Phân loại vốn kinh doanh:
Phân loại căn cứ vào quyền sở hữu thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm: Vốn chủ sở hữu, các khoản nợ và các nguồn vốn khác.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Xét theo quá trình
hình thành và phát triển của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn do chủ doanh nghiệp đầu tư khi thành lập doanh
nghiệp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp do khác nhau
về hình thức pháp lý nên chủ thể góp vốn chủ sở hữu cũng khác nhau. Doanh
nghiệp nhà nước, vốn chủ sở hữu được đầu tư bằng nguồn vốn của ngân sách nhà

nước và của chủ đầu tư khác (nếu có), công ty cổ phần vốn chủ sở hữu do các cổ
đông đóng góp, công ty TNHH vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp, doanh
nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp đầu tư.
+ Vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá trình kinh
doanh, vốn chủ sở hữu có thể tăng lên hoặc giảm đi do chủ doanh nghiệp đề nghị
tăng hoặc giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp tự bổ sung vốn từ lợi nhuận chưa phân
phối hoặc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần, vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp còn tăng lên nhờ vào việc phát hành cổ phiếu mới.
- Vốn vay (Các khoản nợ): Là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay của các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, vốn vay từ người lao động trong doanh nghiệp, các khoản nợ phát sinh từ
hoạt động mua bán chịu hàng hóa và đi thuê tài sản dưới các hình thức thuê hoạt
động và thuê tài chính..
- Các nguồn vốn khác: Ngoài các nguồn vốn nêu trên, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp còn có thể là các khoản nợ tích lũy, vốn liên doanh, liên kết…
Phân loại căn cứ vào công dụng kinh tế và đặc điểm chu chuyển giá trị thì
vốn kinh doanh bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động
3


- Vốn cố định: Là bộ phận vốn kinh doanh được đầu tư hình thành tài sản dài hạn
của doanh nghiệp. Vốn cố định góp phần tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết sử dụng trong dài hạn cho doanh nghiệp. Vốn cố định có đặc điểm là thời hạn
luân chuyển kéo dài từ 1 năm trở lên. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình
khai thác, sử dụng và bỏa quản các tài sản dài hạn cũng như các chính sách tài chính
có liên quan của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động: Là bộ phận vốn được đầu tư hình thành tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Vốn lưu động góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ
thường xuyên cho kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có đặc điểm là thời
hạn luân chuyển thường là trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của

doanh nghiệp. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và
bảo quản từng bộ phận tài chính ngắn hạn cũng như các chính sách tài chính có liên
quan của doanh nghiệp.
Phân loại theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì nguồn vốn của
doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho
toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường gồm các khoản vay ngắn hạn, các
khoản chiếm dụng của bạn hàng.
Phân loại căn cứ vào nội dung vật chất vốn thì vốn bao gồm: Vốn thực và
vốn tài chính
- Vốn thực: Là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác như máy
móc thiết bị, nhà xưởng…Phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn, nó tham
gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn tài chính: Là biểu hiện dưới hinh thái tiền, chứng khoán và các giấy tờ có giá
khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc…Phần vốn này phản ánh phương tiện tài
chính của vốn.
1.2.2 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp:
- Về mặt pháp lý : Vốn kinh doanh là cơ sở tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu
khởi sự hoạt động và mở rộng kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh, theo quy
4


định của Nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp định theo
từng ngành nghề kinh doanh của mình. Giá trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tùy
theo quy mô, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp. Trong trường hợp quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh vốn doanh nghiệp không đạt được điều kiện mà pháp luật
quy định thì hoạt động kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc
sát nhập doanh nghiệp. Như vậy có thế xem vốn là một trong những cơ sở quan
trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp
luật.
- Về mặt kinh tế :
+ Vốn kinh doanh là điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy
trì những hoạt động kinh doanh của mình nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Vì sau
khi thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh và để
tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần vốn để thuê nhà xưởng, mua
máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động. Khi nguồn vốn tạm
thời không đáp ứng được nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Nếu như không khắc phục kịp
thời thì hoạt động săn xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn và từ đó
làm mất uy tín của doanh nghiệp.
+ Vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất, duy trì và làm tăng lượng tài
sản cẩn thiết phục vụ cho kinh doanh của mình cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi
mới máy móc thiết bị, ứng dụng thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động…và để làm được điều
đó doanh nghiệp cần phải có vốn.
1.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải bảo toàn, giữ gìn số vốn kinh doanh tức là kinh doanh ít nhất cũng phải hòa
vốn, bù đắp được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất. Đồng thời doanh nghiệp kinh
doanh phải có lãi để tích lũy bổ sung vốn. Thông qua các hệ thống chỉ số các nhà
quản lý có thể biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá những gì
làm được, chưa làm được, dự kiến kế hoạch cho tương lai để sử dụng vốn có hiệu
quả hơn.

5


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Tính an toàn tài chính luôn được đề cao trong nền kinh tế thị trường. Đây là
vấn đề có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn tài
trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng được bảo toàn, doanh
nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu của cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp cần phải có vốn trong khi đó vốn
doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh doanh ít
nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm các
biện pháp làm cho chi phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại
kết quả cuối cùng cao nhất.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một số
hệ thống các chỉ tiêu bao gồm:, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, hiệu
quả sử dụng vốn bình quân
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Chỉ tiêu 1: Hệ số doanh thu trên vốn cố định. Công thức:
H1 =
-Chỉ tiêu 2: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định. Công thức:
H2 =
Trong đó:
H1 : Hệ số doanh thu trên vốn cố định
H2 : Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
: Vốn cố định bình quân

=> Phân tích các chỉ tiêu trên thấy rằng, nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn
cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
- Chỉ tiêu 3: Hệ số phục vụ của tài sản cố định. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một
đồng vốn đầu tư cho TSCĐ tham gia tạo bao nhiêu đồng doanh thu thực hiện. Hệ số
này càng tăng càng thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại.
Doanh thu thực hiện trong kỳ
Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu 4: Hệ số sinh lời của TSCĐ. Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ một đồng
H3

=

vốn đầu tư cho TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càn
cao càng tốt và ngược lại.
6


H4

=

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: được xác định bằng các
chỉ tiêu:
-Chỉ tiêu 1: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động. Công thức:
H’1 =
-Chỉ tiêu 2: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động. Công thức:
H’2 =

Trong đó:
H’1 : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
H’2 : Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
: Vốn lưu động bình quân
=> Phân tích các chỉ tiêu trên đây nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu
động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Ngoài các chỉ tiêu cơ bản trên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cần sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay của các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Chỉ tiêu này càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả
nợ càng nhanh và ngược lại.
Vòng quay các

Doanh thu bán chịu
Phải thu bình quân
khoản phải thu
- Vòng quay hàng tồn kho: Các chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn

=

kho của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại.
Vòng quay hàng tồn
kho
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ nhập hàng bình
quân

=


Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

=

Tổng số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu

=

Tổng số ngày trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho

* Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân: Được
xác định bằng 3 chỉ tiêu:
7


- Chỉ tiêu 1: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh sức sản
xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn. Công thức:
H”1 =
Trong đó:
H”1: Hệ số doah thu trên vốn kinh doanh
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân
- Chỉ tiêu 2: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Chỉ số này phản ánh sức sinh lợi
của đồng vốn. Công thức:
H”2 =
Trong đó:

H”2 : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
=
Trong đó: VKDdk,ck: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
=> Phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh
tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.
- Chỉ tiêu 3: Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Hệ số này càng tăng thì hiệu quả sử
dụng vốn của chủ sở hữu càng tăng và ngược lại nếu càng giảm thì hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu càng kém.
H”3 =
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh
doanh nhất định. Môi trường kinh doanh là yếu tố tác động trực tiếp đến các mặt
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có hoạt động sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.3.1 Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài
- Nhân tố môi trường vĩ mô
+ Môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế bao gồm chu kỳ vận động của nền kinh tế,
các quy luật của nền kinh tế, các phạm trù khác như lãi suất, tỷ giá hối đoái… tác
động đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn.
+ Môi trường chính sách, pháp luật: Môi trường chính trị ổn định là cơ sở nền tảng
để nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, trong đó bao gồm cả các doanh nghiệp.Bên
cạnh đó cơ chế quản lý kinh tế kinh tế của nhà nước và hệ thống luật pháp sẽ tác
động trực tiếp đến đến hành vi kinh doanh của các chủ thể.
Cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước trong mỗi thời kỳ có ảnh hưởng đến quyền
riêng tự chủ tài chính và mức độ linh hoạt trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
từ đó có ảnh hưởng đến công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp.
8



+ Môi trường văn hóa- xã hội: Mỗi doanh nghiệp đầu họa động trong một môi
trường văn hóa xã hội nhất định, đó là: tập quán, lối sống, văn hóa tiêu dùng của
nhân dân, dân số, mức thu nhập của các tần lớp dân cư…
Các yếu tố này đều có tác động nhất định đến hành vi kinh doanh của doanh nghiệp
và hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố
này sẽ giúp cho các nhà quản lý tìm ra các biện pháp thích hợp trong quá trình sử
dụng vốn.
+ Môi trường tự nhiên: Trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp có thể
gặp một số rủi ro tự nhiên như: thiên tai, bão lụt, hoả hoạn ... làm hư hỏng vật tư,
mất mát tài sản của doanh nghiệp. Từ đó làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp không tốt.
-

Nhân tố môi trường ngành:

+ Nhà cung cấp vốn: Khi doanh nghiệp tiến hành phân tích về các tổ chức tài chính
thì trước hết cần chú ý xác định vị thế của mình so với các thành viên khác trong
cộng đồng. Chủ yếu là các ngân hàng, công ty bảo hiểm có quan hệ tài chính với
doanh nghiệp. Các nhà cung cấp này sẽ cung cấp tiền và các dịch vụ tài chính, tín
dụng phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Họ đảm bảo cho
doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính cho quá trình kinh doanh.
+ Khách hàng: là các cá nhân, tổ chức người có nhu cầu và khả năng thanh toán về
hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp, là người quyết định đến doanh thu, hoạt động kinh
doanh và sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.
1.3.2 Nhân tố môi trường bên trong:
+ Quy mô, tiềm lực tài chính: Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như
đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả
năng huy động vốn quyết định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường.

Nó ảnh hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi
nhuận cho công ty. Nó ảnh tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất
kinh doanh, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Quy mô, trình độ nguồn nhân lực: Ý thức trách nhiệm và trình độ của người sử
dụng khi sử dụng vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng
phí hoặc cũng có thể tiết kiệm được vốn. Điều này thể hiện rõ nét và cụ thể trong
quá trình sử dụng vốn để mua sắm vật tư, kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản
9


xuất, không đúng chất lượng quy định, không tận dụng hết phế phẩm., phế liệu...
nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn ở đây không tốt.
+ Mức độ ứng dụng KHCN: KHCN của doanh nghiệp hiện đại sẽ giúp giảm chi phí
lao động thủ công, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu và nâng cao chất lượng
sản phẩm, nhờ đó giảm chi phí và tăng lợi nhuận và qua đó cũng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH FSI
VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH FSI Việt Nam
2.1.1. Thông tin khái quát về Công ty FSI Việt Nam
Tên công ty

: Công ty TNHH FSI Việt Nam

Tên giao dịch : FSI Việt Nam Company Limited
Địa chỉ ĐKKD: Số 29 Tổ 52, Phố Võng Thị, Phường Bưởi, Tây Hồ, Hà Nội
* Chức năng, nhiệm vụ của công ty
+ Chức năng.
 Là một công ty có tư cách pháp nhân, tổ chức hoạch toán độc lập, có con dấu

riêng, tài khoản riêng tại ngân hàng và chịu hoàn toàn trước pháp luật về các hoạt
động của mình trong khuân khổ nguồn vốn kinh doanh.
 Chức năng chính của công ty là kinh doanh thiết bị điện và hóa chất.
+ Nhiệm vụ.
 Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh phù hợp với mục đích và
chiến lược kinh doanh của công ty.
 Xây dựng chiến lược dựa trên chức năng của công ty và nhu cầu phát triển của
thị trường.
 Khai thác tốt thị trường hiện tại và mở rộng thị trường mới.
10


 Thực hiện đầy đủ và có trách nhiệm với các hợp đồng mà công ty đã ký kết.
 Luôn cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn và đời sống cho nhân viên công
ty.
 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước Việt Nam.

Sơ đồ 01 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH FSI Việt Nam
Ban Giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng kế
toán

Phòng kế
hoạch


Phòng kĩ
thuật

Xuất phát từ nhiệm vụ trên hệ thống quản lý công được tổ chức thống nhất chặt
chẽ từ cấp trên xuống cấp dưới, chức năng của từng bộ phận quy định như sau:
 Ban giám đốc: có chức năng xác định mục tiêu của công ty trong từng thời kì,
các phương hướng lớn tạo dựng bộ máy quản lý của công ty, phê duyệt cơ cấu tổ
chức chương trình hoạt động và vấn đề nhân sự tuyển dụng, lựa chọn nhân viên
quản lý cấp dưới, giao trách nhiệm ủy quyền thăng cấp, phối hợp thực hiện với các
phòng chức năng xác định nguồn lực và đầu tư kinh phí cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi quyết định ảnh hưởng
đến công ty. Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.
- Giám đốc: là người có quyết định cao nhất, là người đại diện pháp nhân của
công ty phải chịu trách nhiệm về sự phát triển tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
trước cơ quan cấp trên, nhà nước, pháp luật và cán bộ công nhân viên.
11


- Phó giám đốc: là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong việc điều hành
chỉ đạo và một số lĩnh vực của công ty theo phân công ủy quyền của giám đốc.
 Phòng kế toán: có chức năng chính tham mưu cho giám đốc về công tác kế
toán của công ty, nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, theo
dõi phản ánh số liệu và tình hình luân chuyển vốn, thường xuyên kiểm tra và báo
cáo cho giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, giải quyết các
thủ tục hành chính, quản lý giá thành hàng hóa, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra
tài chính định kì và kiểm tra tài sản.
 Phòng kinh doanh: với nhiệm vụ khai thác lập kế hoạch kinh doanh hàng qúy
hàng năm của công ty. Tổ chức hoạt động tiếp thị hàng hóa tham mưu ký kết các
hợp đồng kinh tế về kinh doanh hàng hóa vật tư đã ký, cửa hàng bố trí nhân viên kế
toán làm việc thu thập và nhập các chứng từ ban đầu, kiểm tra chứng từ và định kỳ

chứng từ về phòng kế toán.
 Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về phục vụ sửa chữa các thiết bị trong công
ty và bảo hành sản phẩm đã cung cấp.
 Phòng kế hoạch: Làm nhiệm vụ tham gia giúp Giám đốc thiết lập tổ chức nhân
sự, theo dõi tình hình làm việc của cán bộ công nhân viên chịu trách nhiệm tuyển
dụng.
2.1.2. Tình hình tài sản- vốn
Để đánh giá tình hình tài sản – vốn cần phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp,
từ đó có thể đánh giá tổng quan về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
để có thể rút ra tỷ trọng đầu tư của từng bộ phận để có biện pháp hợp lý trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bảng 2.1 Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp

12


13


Năm 2010
Chỉ tiêu
A
A.TSLĐ & ĐTNH
I.Tiền
II.Các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V.TSLĐ khác
B.TSCĐ & ĐTDH

I.Tài sản cố định
II.Các khoản đầu tư tài

Năm 2011

Năm 2012

2011/2010

2012/2011
Tỷ lệ

Số tiền

TT %

Số tiền

TT %

Số tiền

TT %

Chênh lệch

Tỷ lệ %

Chênh lệch


1
7.017.900
294.389

2
94,8
3,98

3
10.415.629
788.264

4
95,79
7,25

5
12.279.879
813.150

6
93,63
6,2

7=3-1
3.397.729
483.875

8=7/1
48,42

164.37

9=5-3
1.864.250
24.886

%
10=9/3
17,89
3,16

4.126.699
2.084.754
512.056
382.153
382.153

55,77
28,17
6,92
5,2
5,2

5.533.071
3.278.092
815.445
456.982
456.982

50,89

30,15
7,5
4,2
4,2

6.111.742
4.292.646
1.062.341
835.446
835.446

46,6
32,73
8,1
6,37
6,37

1.406.372
1.193.338
303.389
74.829
74.829

34,08
57,24
59,25
19,58
19,58

578.671

1.014.554
246.896
378.464
378.464

10.46
30,95
30,28
82,82
82,82

7.400.053

100

10.872.611

100

13.115.326

100

3.472.558

46,92

2.242.715

20,63


chính dài hạn
III.Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
IV.Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản

(Nguồn : Phòng kế toán tài chính , đơn vị tính : 1000đ)

14


- Số liệu trên bảng trên cho thấy quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng, tốc độ tăng
của năm 2012 giảm so với năm 2011
- Về tài sản lưu động, qua các năm cho thấy khoản phải thu tăng, tuy nhiên tốc độ
tăng cả khoản phải thu giảm cho thấy đây là một cố gắng rất lớn của doanh nghiệp
trong việc đôn đốc thu hồi công nợ. Các bộ phận khác nói chung là ổn định, không
có biến động lớn.
- Về tài sản cố định năm 2011 so với năm 2010 tăng nhưng tăng chậm còn năm
2012 tài sản cố định tăng mạnh tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tuy nhiên tài sản cố định vẫn chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng tài
sản.
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty FSI Việt Nam (2010-2012)
Đơn vị tính: 1000VNĐ

15


Chỉ tiêu


1.Doanh thu thuần về bán hàng,

2010

2011

2012

So sánh 2011/2010

So sánh 2012/2011

Chênh lệch

Tỷ lệ %

Chênh lệch

Tỷ lệ %

9.417.802

12.239.635

14.809.958

2.821.833

29,9


2.570.323

21

2.Giá vốn hàng bán

7.483.160

9.756.385

12.019.866

2.273.225

30,4

2.263.481

23,2

3.Lãi gộp

1.934.641

2.483.249

548.607

28,4


306.843

12,35

4.Doanh thu hoạt động tài chính

2.872

3.582

2.790.092
4.612

709.682

24,7

1030

28.75

5.Chi phí tài chính
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp

274.206
475.625
407.574


356.948
683.286
538.263

437.618
832.242
646.561

82.742
207.661
130.689

30,2
43,7
32,1

80.670
148.956
108.298

22,6
21,8
20,12

8.Tổng lợi nhuận trước thuế

780.108

908.333


878.283

128.224

16,4

-30.050

- 3,3

195.027

227.083

219.570

32.056

16,4

-7513

-3,31

658.713

96.168

16,4


-22536

-3,31

cung cấp dịch vụ

9.Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
10.Lợi nhuận sau thuế

585.081

681.249

(Nguồn: phòng kế toán của của công ty)

16


Dựa vào số liệu trên biểu, ta có thể phân tích kết quả hoạt động của công ty từ năm
2010 đến 2012 như sau:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm
2010 tăng lên 2.821.833 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,9%.và năm 2012
so với năm 2011 tăng lên 2.570.323 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 21%.
- Giá vốn hàng bán : năm 2010 so với năm 2011 tăng lên 2.273.225 nghìn đồng
ứng với tỷ lệ tăng 30,4 % . Lãi gộp năm 2010 tăng lên 548.607 nghìn đồng ứng với
tỷ lệ tăng là 28,4%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 306.843 nghìn đồng ứng
với tỷ lệ tăng 12,35 % .
- Doanh thu tăng do mức bán tăng, bên cạnh đó chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý công ty đều tăng qua các năm 2011, 2012

- Lợi nhuận trước thuế của công ty: năm 2011 so với năm 2010 tăng 128.224
nghìn đồng ứng với tỷ lệ tăng là 16,4%.Và năm 2012 so với năm 2011 giảm 30.050
nghìn đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 3,3 %.
Nhận xét: Như vậy trong năm 2012 công ty hoạt động không tốt. Các chi tiêu
hầu như đều tăng nhưng không đều giữa các năm tức là doanh nghiệp hoạt động vẫn
chưa ổn định, trong khi các chi phí thì tăng quá mạnh. Công ty cần có chính sách và
các biện pháp cụ thể để khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và nhân viên
trong công ty, nội dung liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Các bước tiến hành: gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn
Bước 2: Tiến hành đặt lịch hẹn cho cuộc phỏng vấn
Bước 3: Tiến hành cuộc phỏng vấn lãnh đạo và nhân viên của công ty
Bước 4: Tổng hợp và xử lý thông tin từ cuộc phỏng vấn
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về tình hình sử dụng vốn
kinh doanh tại doanh nghiệp. Với mục đích là nắm được tổng quan tình hình sử
17


dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó chỉ ra những ưu điểm cũng
như những hạn chế còn tồn tại. Qua đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm khắc
phục những hạn chế đó.
* Thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu về vốn kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối
kế toán tại phòng tài chính kế toán. Ngoài ra tìm các thông tin từ sách báo, tạp chí
và internet.
- Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp:

+ Phương pháp so sánh: Mục đích của phương pháp là đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn qua các năm, sự tăng giảm doanh thu, vốn, chi phí…
+ Phương pháp biểu mẫu: Dùng các biểu mẫu để phân tích các số liệu thu thập
được. Phương pháp này giúp ghi chép các số liệu thu thập được vào các dòng và các
cột để tính toán, phân tích. Các bảng phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nhau.
+ Phương pháp số chênh lệch: Là phương pháp dùng trong các trường hợp đối
tượng phân tích liên hệ với với các nhân tố ảnh hưởng bằng công thức đơn giản, chỉ
có phép nhân
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
2.3.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp: Tổng hợp ý kiến phỏng vấn chuyên gia
Số người phỏng vấn: 7 người bao gồm:
1. Ông Trần Hoàng Giang– Giám đốc công ty
2. Ông Nguyễn Văn Dũng– Phó giám đốc
3. Bà Lê Thị Hoài– Kế toán trưởng
4. Bà Phạm Thị Hà– Kế toán viên
5. Bà Trần Thị Hiền– Kế toán viên
6. Bà Phạm Kim Oanh– Kế toán viên
7. Bà Nguyễn Thị Trang– Kế toán viên
* Kết quả phỏng vấn cán bộ, nhân viên trong công ty được tổng hợp như sau:
- Về vấn đề sự quan tâm của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh với công
ty :

18


+ 14% ý kiến cho rằng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh rất cần thiết đối
với công ty.
+ 86% ý kiến cho rằng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là cần thiết đối
với công ty.

- Về vấn đề phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh do bộ phận nào trong công
ty thực hiện:
+ 100% người được phỏng vấn nói rằng phân tích tài chính do bộ phận kế toán tài
chính thực hiện.
- Về vấn đề các nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
+ 100% người được phỏng vấn cho rằng nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
- Về vấn đề thời điểm nào nên tiến hành phân tích:
+ 14% ý kiến cho rằng thời điểm phân tích hiệu quả sử dụng vốn nên được tiến
hành vào thời điểm cuối quý
+ 86% ý kiến cho rằng thời điểm phân tích hiệu quả sử dụng vốn nên được tiến
hành vào thời điểm cuối năm tài chính.
- Về vấn đề công ty sử dụng những chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
+ 100% ý kiến cho rằng công ty sử dụng 3 chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đó là: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Về vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty:
+ 100% ý kiến cho rằng công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty chưa thực sự
tốt và còn nhiều hạn chế.
- Những thành công về hiệu quả sử dụng vốn của công ty là gì?
+ 30% ý kiến cho rằng công tác công tác sử dụng vốn tuy đã có những thành công
nhất định chưa đạt hiệu quả.
+ 14% ý kiến cho rằng công ty đã phân định rõ trách nhiệm bảo quản tài sản cho
từng phòng ban, đảm bảo tài sản được dùng đúng mục đích và hiệu quả.
+ 56% ý kiến cho rằng đã được tiến hành nhưng chưa thực sự được quan tâm nên
hiệu quả chưa cao.
19



×