Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả chế biến món ăn hợp dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo ở trường MN hưng lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.87 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................3
1.3.Đối tượng nghiên
cứu ......................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
1.5. Những điểm mới của sáng kiên.......................................................................3
2. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lý luận............................ ......................................................................4
2.2. Thực trạng.......................................................................................................4
2.3. Các biện pháp thực hiện……..…………….…….……………….................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến …………...…………………………………........18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận………………………………...…………………………………..19
3.2. Kiến nghị………………………………....…………………………….......20
Tài liệu kham khảo
Phụ lục


1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Dân gian có câu “ Sức khỏe là vốn quí của con người” mà đời người bắt
nguồn từ tuổi trẻ. Để có được tương lai của trẻ sau này thì chúng ta không thể bỏ
qua yếu tố ban đầu “ Sức khỏe của trẻ thơ”, trẻ có được sức khỏe tốt sẽ tham gia
tích cực vào các hoạt động. giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt Đức –trí- thể
- mỹ - lao động.
Như Bác Hồ của chúng ta đã từng nói:
“Trẻ em như búp trên cành,
Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan”
Vì vậy, công việc chăm sóc sức khoẻ của trẻ là nhiệm vụ của toàn dân, từ


nhà trường đến toàn xã hội. Trong thực tế, ở tuổi mầm non, đây là giai đoạn phát
triển mạnh cả về thể chất lẫn trí tuệ, đặc biệt sự phát triển về thể lực nếu chăm
sóc sức khoẻ không đầy đủ, dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe
sau này.
Giáo dục mầm non là một bộ phận của giáo dục quốc dân. Mục tiêu giáo dục
mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, lao động,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào học
lớp một ở phổ thông. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện thì việc
kết hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục là điều tất yếu,
để giúp cơ thể trẻ khoẻ mạnh, phát triển cân đối, giúp trẻ biết tự bảo vệ, giữ gìn
sức khoẻ. Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có
cuộc sống sung túc hơn. Chính vì vậy trẻ em được hưởng sự chăm sóc đặc biệt
của gia đình và toàn xã hội. Thế nhưng nhiều gia đình quan tâm thái quá, nuông
chiều con vô lý cho con ăn nhiều loại thức ăn sẵn, và chế biến thức ăn không
đảm bảo chất dinh dưỡng, cho trẻ ăn không có giờ giấc mà vẫn không tăng cân
hoặc lại thừa cân béo phì; đối với trẻ thiếu cân thì bố mẹ băn khoăn. Vậy chế độ
ăn uống như thế nào là hợp lý là khoa học và đảm bảo các chất dinh dưỡng là
điều rất quan trọng..Để trẻ phát triển tốt về thể chất như đã nêu ở trên thì cần
phải cân đối hài hoà hợp lý giữa các chất dinh dưỡng với nhau để chế biến những
món ăn ngon, đồng thời giữ được các chất trong thực phẩm giúp trẻ ăn ngon
miệng và hết suất của mình, nhằm giúp trẻ tăng cường sức khoẻ làm cơ sở cho sự
phát triển và tích cực tham gia nhiều hoạt động mà trẻ tham gia ở gia đình cũng
như ở trường một cách tốt nhất. Nói đến quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ ở
trường mầm non thì các cô phải chăm sóc như thế nào để trẻ ăn hết xuất, ăn ngon
miệng và có đầy đủ các chất dinh dưỡng giúp trẻ có được một cơ thể tốt, một sức
khỏe tốt đó mới là điều tôi luôn quan tâm và sự mong đợi của cô giáo và nhất là
các cô nuôi chúng tôi, đặc biệt là sự mong đợi của cha mẹ trẻ.
Để khẳng định vấn đề này thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số
641/QĐ –TT Ngày 28/4/ 2011 về việc phê duyệt đề án tổng thể lực tầm vóc
người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030. Tại quyết định đã đề ra mục tiêu cụ thể

như sau: “ Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và
trẻ sơ sinh giảm mạnh tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng để cải thiện các chỉ số cơ bản của
2


trẻ 5 tuổi và đảm bảo các tiêu chí đánh giá thể lực tầm vóc thân thể của thanh
niên Việt Nam lứa tuổi trưởng thành”.
Chúng ta biết rằng trẻ em là cơ thể đang lớn và phát triển. Sự phân chia các
giai đoạn lứa tuổi giúp chúng ta hiểu về đặc điểm của trẻ để nuôi dưỡng và chăm
sóc một cách tốt nhất. Ăn uống là cơ sở của sức khỏe, ăn uống đúng nhu cầu
dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ mới phát triển, trẻ mới khỏe mạnh đáp ứng được
nhu cầu lớn và phát triển.
Dinh dưỡng thiếu không đáp ứng đủ sẽ gây cho trẻ bị thiếu dinh dưỡng chậm
phát triển thể lực và trí tuệ, ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại và tương lai của
trẻ. Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc
sống sung túc hơn. Chính vì vậy, trẻ em được hưởng sự chăm sóc đặc biệt của
gia đình và toàn xã hội.
Thế nhưng nhiều gia đình quan tâm thái quá, nuông chiều con vô lý cho con
ăn nhiều loại thức ăn sẵn, việc phối hợp thức ăn không hợp lý làm ảnh hưởng
đến sự phát triển của trẻ. Đặc biệt, đối với trẻ mẫu giáo, nhu cầu dinh dưỡng của
trẻ cần cung cấp đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng đó là nhóm thực phẩm chứa nhiều
protein (chất đạm) có trong cá, thịt các loại, tôm, đậu phụ, trứng, sữa; nhóm thực
phẩm chứa nhiều lipit (chất béo) có trong bơ, mỡ, dầu thực vật các loại, lạc,
vừng; nhóm thực phẩm chứa nhiều gluxit (chất bột đường) có trong gạo, ngô,
khoai, mì, miến; nhóm thực phẩm chứa nhiều chất vitamin và muối khoáng có
trong các loại rau xanh, hoa quả.Bên cạnh đó các cháu ở nông thôn 90% là con
em lao động ở nông thôn nên việc chăm sóc trẻ còn nhiều hạn chế.
Chính vì thế để đảm bảo được điều đó Bộ giáo dục Đào tạo đã ban hành kèm
theo thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT Ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm

2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục sửa đổi bổ sung một số nội dung của chương
trình Giáo dục mầm non ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT/BGD ĐT Ngày
25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Do thức ăn có protein có nguồn gốc thực vật và động vật khác nhau nên tỷ lệ
cân đối trong khẩu phần ăn của trẻ giữa chất đạm động vật và đạm thực vật nên
theo khuyến nghị là 50%. Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của một trẻ trong
một ngày là 1230 - 1320 kcalo/ ngày, khuyến nghị năng lượng tại trường của một
trẻ một ngày chiếm 50-55% nhu cầu cả ngày: 615-726 Kcal, với tỷ lệ cân đối các
chất dinh dưỡng theo tỷ lệ là: Protit khoảng từ 13-20%; Lipit khoảng từ 25-35%;
Gluxit khoảng từ 52-60%; Còn lại ở nhà gia đình.
Thực trạng việc trẻ được cung cấp đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng theo tỷ lệ cân
đối như nhu cầu khuyến nghị thì chỉ có ở trường mầm non mới có thể đáp ứng
được, nhưng thực tế cho thấy tỷ lệ trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường vượt chỉ
tiêu đề ra, mặt khác các bé đến trường thì tuổi còn nhỏ, chế độ ăn uống chăm sóc
của các gia đình lại rất khác nhau, nhà có điều kiện thì cho trẻ ăn nhiều chất đạm,
chất béo, khiến trẻ cũng chán ăn, thiếu chất xơ dẫn đến không kích thích tiêu
hóa, dẫn đến trẻ cũng chậm phát triển, những gia đình có điều kiện kinh tế khó
khăn thì việc chăm sóc chế độ dinh dưỡng thường thiếu chất dinh dưỡng và chủ
yếu là chất bột đường dẫn đến trẻ cũng không phát triển. Do đó, việc chế biến
các món ăn hợp dinh dưỡng cho trẻ nhà trẻ ở trường mầm non là hết sức quan
3


trọng và cần thiết, có chế độ ăn uống hợp lý trẻ sẽ phát triển cân đối hài hòa và
tích cực tham gia vào các hoạt động góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và giúp
trẻ phát triển toàn diện.
Để thực hiện được các biện pháp chế biến món ăn ngon hợp dinh dưỡng
từ đó cho trẻ ở trường mầm non đạt kết quả thì giáo viên phải biết lựa chọn, phối
hợp các loại thực phẩm sao cho cân đối, phù hợp, thực phẩm phải tươi sống, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực phẩm phải rõ nguồn gốc. Chế biến món ăn

từ cá phải đảm bảo đủ lượng, đủ chất. Không những thế, đối với trẻ cấn phải có
đủ 3 ngon: “ Ngon mắt, ngon mũi, ngon miệng”. Từ đó, giúp trẻ ăn hết suất, trẻ
tăng cân có cơ thể khoẻ mạnh phát triển toàn diện. Trong thực tế, quan sát trẻ ăn
tôi thấy việc chế biến món ăn phải hợp dinh dưỡng, đảm bảo chất lượng dinh
dưỡng trong các nguồn thực phẩm, cùng một món ăn khi chế biến nếu vị quá
nhạt hoặc quá mặn không có mùi vị đặc trưng, bữa ăn đó trẻ ăn rất ít. Chính vì
vậy là một giáo viên phụ trách trực tiếp nấu ăn cho trẻ ở trường tôi thấy việc
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non là rất quan trọng và cần thiết chính
vì vấy tôi đã mạnh dạn nghiên cứu lựa chọn đề tài “ Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả chế biến món ăn hợp dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non Hưng lộc”.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này với mục đích đánh giá thực trạng nguyên nhân tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng, các biện pháp chế biến món ăn hợp dinh dưỡng cho trẻ mẫu
giáo ăn bán trú ở trường mầm non Hưng Lộc, nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng hết
suất góp phần phát triển toàn diện cho trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- 702 trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Hưng Lộc- Huyện Hậu Lộc- Tỉnh
Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận: Đọc, phân tích, tổng hợp
các tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc viết đề tài sang
kiến kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn chăm sóc giáo
dục trẻ, các giáo trình có nội dung về phương pháp chế biến món ăn cho trẻ.
- Phương pháp khảo sát thực tế, thu nhập thông tin: Là phương pháp tác động
trực tiếp vào đối tượng để thấy được khả năng của đối tượng, từ đó giúp nghiên
cứu có ý tưởng sáng tạo.
- Phương pháp tích hợp: Là phương pháp lồng ghép vào các môn học nhằm
giúp trẻ khắc sâu nội dung chế biến một số thực phẩm.

- Phương pháp thống kê xử lý số liệu: Là phương pháp mô tả, phân tích, so
sánh, phân loại, tổng hợp những kinh nhiệm chế biến .Từ đó rút ra những quy
luật chi phối, hình thành và phát triển của đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu sáng
kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng phương pháp lý luận về tầm quan trọng của
giáo dục mầm non, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo.
Sử dụng phương pháp điều tra đánh giá thực trạng để tìm ra nguyên nhân và
thống kê số liệu, xử lí số liệu trong đánh giá chất lượng, hiệu quả của sáng kiến
kinh nghiệm.
4


1.5 . Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Sức khỏe là vốn quí của con người chính vì thế mà công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non, đặc biệt là công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
là vô cùng quan trọng đòi hỏi phải quan tâm nghiên cứu để làm tốt công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe cho trẻ.
- Công tác chế biến thực phẩm là bước mà đòi hỏi thực hiện theo yêu cầu
chế biến hợp vệ sinh và chế biến đảm bảo các món ăn cho trẻ
- Giúp cho ăn ngon miệng hết xuất, cơ thể trẻ phát triển một cách cân đối.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận.
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người, đặc biệt là trẻ em
cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy
trì sự sống và làm việc, hay nói cách khác dinh dưỡng quyết định sự tồn tại và
phát triển của cơ thể mà đặc trưng cơ bản của sự sống là sinh trưởng, phát triển,
sinh sản, cảm ứng, vận động, trao đổi chất và năng lượng.
Như chúng ta cũng đã biết, con người là một thực thể sống nhưng sự sống
không thể tồn tại được nếu con người không ăn và uống. Từ đó cho chúng ta
thấy được tầm quan trọng của việc ăn và uống, đây là nhu cầu hàng ngày, một
nhu cầu cấp bách, bức thiết không thể thiếu được đối với mỗi con người chúng

ta, đặc biệt là trẻ em vì trẻ em lúc này đang trong thời kỳ phát triển mạnh. Đặc
biệt là trẻ mẫu giáo, giai đoạn này trẻ cần nhu cầu dinh dưỡng rất lớn, để giúp
trẻ hoàn thiện các bộ phận của cơ thể và phát triển tăng trưởng. Đối với Trẻ mẫu
giáo, số bữa ăn ở trường của trẻ là 1 bữa chính và 1 bữa phụ, bữa ăn phụ của trẻ
có thể là quả chín như cam, chuối, dưa hấu, bánh, chè , sữa bò tươi khoảng
200ml, ngoài ra trẻ cần uống đủ 1,6- 2 lít nước/ ngày( kể cả trong thức ăn), nếu
chúng ta không có khẩu phần dinh dưỡng hợp lí và cách chế biến phù hợp thì trẻ
sẽ không ăn hết xuất và khó hấp thụ thức ăn để sinh năng lượng. Đặc biệt về mặt
tâm sinh lí cuả trẻ, thì phát triển thể chất được coi là hàng đầu, do đó công tác
nuôi dưỡng trẻ ở trường là hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển chung của
xã hội, mỗi gia đình chất lượng cuộc sống được nâng lên, nhận thức về chế độ
dinh dưỡng cho trẻ ngày càng được quan tâm, chính vì lẽ đó việc chăm sóc trẻ
cũng được gia đình, xã hội đặc biệt quan tâm. Nhưng quan tâm như thế nào là
đúng để trẻ có 1 cơ thể khoẻ mạnh, phát triển hài hoà cân đối, thì trước tiên là
phải có một chế độ ăn uống hợp lí, khoa học đúng bữa, đủ chất dinh dưỡng, phù
hợp từng độ tuổi, kích thích trẻ ăn ngon miệng, hết suất nhưng phải luôn đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chúng ta biết rằng tình trạng dinh dưỡng tốt phụ thuộc vào khẩu phần dinh
dưỡng và cách chế biến thích hợp thì mới cho trẻ một cơ thể khoẻ mạnh, và phụ
thuộc vào các kiến thức ăn uống khoa học. Vì vậy, trường mầm non là cái nôi
thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng ươm mầm cho các cháu từ khi trẻ đang còn bú
mẹ cho tới khi trẻ lên lớp 1. Được sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà
trường, tôi cùng đồng nghiệp luôn nêu cao trách nhiệm trách nhiệm và tuyên
truyền phổ biến kiến thức cho cha mẹ trẻ và cộng đồng và xây dựng khẩu phần
dinh dưỡng phù hợp với lứa tuổi, chế biến thực phẩm phù hợp giúp trẻ ăn ngon
miệng và động viên trẻ ăn hết xuất để trẻ được phát triển khoẻ mạnh cân đối.
5


2.2. Thực trạng vấn đề.

* Thuận lợi.
+ Năm học 2017-2018 được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường
tôi tiếp tục được phân công làm tổ trưởng tổ nuôi dưỡng. Bằng khả năng và kinh
nghiệm công tác lâu năm, kết hợp sự cần cù chịu khó tìm hiểu và học hỏi nên tôi
đã cố hoàn thành tốt các nhiệm vụ đươc giao. Có uy tín với cán bộ giáo viên và
phụ huynh học sinh.
+ Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường cùng các bậc cha mẹ
phụ huynh học sinh, đặc biệt là các con là nguồn động viên lớn nhất cho các cô
nuôi chúng tôi. Đây là động lực để các cô hoàn tốt công việc của mình trong năm
học 2017 – 2018
+ Ban giám hiệu nhà trường đã mua sắm đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng để
phục vụ cho công tác bán trú của trẻ.
+ Cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng giáo dục trẻ, có bếp
ăn theo quy chuẩn bếp 1 chiều, trường nằm ở khu vực nông thôn lại gần chợ nên
rất thuận lợi cho công tác hợp đồng các thực phẩm sạch,an toàn, tươi ngon và giá
cả lại phù hợp.
+ Vào đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường lại đi kiểm tra và tìm hiểu
các nhà cung ứng thực phẩm đảm bảo vệ sinh để trường ký hợp đồng thực phẩm.
+ Bên cạnh đó ban giám hiệu nhà trường thường xuyên tổ chức các cuộc
thi cô nuôi giỏi vào các ngày lễ
+ Cô yêu nghề, mến trẻ và luôn tìm tòi học hỏi những kinh nghiệm về chế
biến các món ăn, 100% được tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Trẻ bán trú tại trường 100%
+ Phụ huynh học sinh rất quan tâm đến vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
nên thường xuyên trao đổi với các cô về tình hình ăn uống của con mình ở nhà
giúp giáo viên hiều hơn về tâm lý và sở thích món ăn của trẻ từ đó làm cho công
tác nuôi dưỡng của trường ngày càng tốt hơn.
* Khó khăn
+ Chuyên môn của các cô nuôi chưa đồng đều, đa số còn hợp đồng
trường đồng lương còn quá thấp.

+ Nhiều bậc phụ huynh đi làm ăn xa để trẻ ở nhà với ông bà; Kinh tế của
nhiều hộ gia đình còn khó khăn nên công tác tuyên truyền phối hợp cách chế
biến món ăn cho trẻ còn nhiều hạn chế.
+ Khu bếp nấu còn chật so với số học sinh của nhà trường.
+ Vẫn còn một số trẻ biếng ăn, ăn chậm.
* Bảng 1. Khảo sát Giáo viên đầu năm.
+ Qua khảo sát thực tế giáo viên còn ít kinh nghiệm trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ.
Xếp loại
Tốt
Khá
Trung
Yếu
bình
Đạt %
Đạt %
Đạt %
Đạt %
Trình độ chuyên mon
25
42,4 25
42,4 5
8,5 4
6,7
Phẩm chất chính trị
50
85
7
12
2

3
0
0
Có kinh nghiệm chăm sóc 25
42,4 20
33,9 10
17
4
6,7
6


giáo dục trẻ.
Từ bảng trên cho ta thấy tỉ lệ giáo viên có trình độ yếu là 6,7 %, Kinh
nghiệm chăm sóc yếu còn 6,7%.
+ Qua kết quả khảo sát về thực trạng trên của 702 cháu mẫu giáo, tôi đã nhiên
cứu và tìm ra nguyên nhân dẫn đến trẻ bị suy dinh dưỡng tỷ lệ còn cao,
Bảng 2. Khảo sát thực trạng (Trẻ mẫu giáo)
Tổng
Cân nặng
Chiều cao
số trẻ
Kênh Tỷ
Sdd Tỷ Trẻ Tỷ Kênh Tỷ SD Tỷ Sdd
Tỷ
BT
lệ
thể lệ
thừ lệ BT
lệ

D
lệ thấp lệ
%
nhẹ % a
%
%
thể % còi ở %
cân
cân
thấ
mức
béo
p
độ
phì
còi
nặng
702
672 95,7 30
4,3 0
0 682
97,2 20 2,8 0
0
- Từ bảng khảo sát cho thấy tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng Thể nhẹ cân là 4,3%.
Thấp còi là 2,8%.
* Nguyên nhân:
- Vào đầu năm học trẻ đến trường có nhiều trẻ đến trường nhưng chưa qua lớp
nhà trẻ mà ở nhà với gia đình
- Do mức đóng tiền ăn còn thấp 12.000đ/ ngày ( cả gạo)
- Một số trẻ chỉ thích ăn những món ăn theo sở thích, còn một số trẻ ăn còn

quá chậm do ở nhà chỉ ăn cơm xay,
- Bố mẹ ở nhà cho trẻ ăn thịt không ăn cá, hoặc rau do gia đình chưa biết
phối hợp các loại thực phẩm để chế biến món ăn cho trẻ nên trẻ ăn không hết
suất và công tác phối hợp chế biến chưa hợp dinh dưỡng ở tại trường và gia đình,
- Nguyên nhân chủ quan là do 1 vài trẻ do nòi giống của bố mẹ quá nhỏ.
Căn cứ vào điều tra thực trạng, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để
chế biến món ăn hợp dinh dưỡng giúp trẻ mẫu giáo ăn ngon miệng hết suất góp
phần hoàn thành nhiệm vụ năm học 2017-2018.

2.3. Các biện pháp thực hiện.
Biện pháp 1. Nghiên cứu tài liệu và tích cực học hỏi kinh nghiệm từ đồng
nghiệp, chương trình bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao hiệu quả chế
biến món ăn hợp dinh dưỡng cho trẻ.
Đối với mỗi con người chúng ta dù có làm việc gì đi chăng nữa, chúng ta
cũng không chỉ làm việc mà phải luôn luôn tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn của mình được tốt hơn, đặc biệt là các cô nuôi là người trực tiếp chế
biến ra các món ăn để chăm sóc sức khoẻ cho trẻ ở trường mầm non thì vấn đề
học càng quan trọng.
Tôi đã trực tiếp tham gia tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm và
đã được cấp chứng chỉ; tham gia khám sức khỏe định kỳ; tham gia dự thi giáo
viên dinh dưỡng giỏi cấp trường đạt kết quả cao và luôn được ban giám hiệu sát
sao chỉ đạo.
Vì vậy, tôi cũng tích lũy được kinh nghiệm để làm tốt được công tác của
mình. Tôi đã tự học, trao đổi chia sẻ cùng đồng nghiệp về những băn khoăn, lo
7


lắng của mình về việc làm thế nào để các cháu ăn ngon miệng, ăn hết xuất, đảm
bảo năng lượng theo khuyến nghị của Viện dinh dưỡng Quốc gia và được đồng
nghiệp tham gia đóng góp ý kiến, cùng với sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà

trường cùng Ban đại diện cha mẹ trẻ và tôi đã đúc rút được những bài học quí
báu để chăm lo bữa ăn hàng ngày cho trẻ.
Bên cạnh đó, các cô nuôi trong tổ luôn đoàn kết, phân công lao động hợp
lí trong điều kiện thiếu cô nuôi quá nhiều so với qui định, chị em vừa có công
việc cụ thể vừa hỗ trợ lẫn nhau, mọi người đều phải có trách nhiệm chung từ
khâu nhận thực phẩm đến khi chia thức ăn về các nhóm .
Thường xuyên tìm hiểu và xem cách chế biến hợp vệ sinh cho trẻ
Ngoài ra tôi thường xưyên thực nghiệm nấu những món ăn mà tôi vừa học
hỏi ở nhà để mọi người trong gia đình thưởng thức và tham khảo góp ý kiến cho
tôi. Điều đó giúp tôi tự tin hơn trong công việc chăm sóc cho trẻ ở trường. Với
biện pháp này bản thân và chị em trong tổ bếp cũng đã củng cố nhiều về chuyên
môn và rất tự tin trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Biện pháp 2. Làm tốt công tác vệ sinh khu chế biến thực phẩm.
Khu nhà bếp là nơi chế biến thức ăn hàng ngày cho trẻ chính vì thế mà
dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu tôi đã rất cố gắng cùng chị em luôn làm tốt
công tác vệ sinh trong và ngoài khu vực nhà bếp. nên với phương châm “Làm
đâu gọn đấy” khi chế biến là phải luôn gọn gàng, sạch sẽ không được làm bày
bẩn ra khu vực chế biến,
- Đối với cô đầu tóc, trang phục gọn, khẩu trang đầy đủ, móng tay phải cắt
ngắn để chế biến các món ăn một cách an toàn
- Các loại đồ dùng dụng cụ sắp xếp gọn gàng, hợp lý đúng nơi qui định.
( Ảnh 1- Phụ lục- xắp xếp đồ dùng gọn gàng ngăn nắp khi chế biến))
Bên cạnh việc đảm bảo vệ sinh cho các loại thực phẩm thì vấn đề vệ sinh
nhà bếp cũng rất là quan trọng trong việc chế biến các thực phẩm. Vì vậy chúng
tôi luôn thực hiện theo quy trình bếp một chiều và sắp xếp bếp một cách hợp lý,
thường xuyên quét dọn bếp sạch sẽ ngăn nắp. Thùng đựng rác phải có nắp đậy và
được xử lý hàng ngày. Ngoài ra các cô nuôi cũng phải đảm bảo vệ sinh, khám
sức khỏe định kỳ, trong quá trình chế biến như: đầu tóc, quần áo phải gọn gàng
sạch sẽ, phải mặc tạp rề, đeo khẩu trang, đội mũ( Ảnh 2- Phụ lục – Trang phục
của các cô gọn gàng khi chế biến) và đặc biệt khi sơ chế và chế biến các cô phải

đi gang tay và phải cắt móng tay ngắn, không được để móng tay dài, phải rửa tay
dưới vòi nước chảy, không để lẫn thực phẩm chín và thực phẩm sống.
Biện pháp 3. Tham mưu với Ban giám hiệu để lựa chọn thực phẩm .
Việc lựa chọn thực phẩm tươi, ngon, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là
vô cùng quan trọng, nếu thực phẩm kém chất lượng thì chế biến có giỏi bằng nào
thì thức ăn cũng không thể ngon và đảm bảo chất lượng. Tuy rằng nhà trường đã
có hợp đồng mua bán thực phẩm đảm bảo tính pháp lý, nhưng việc kiểm thực
trước khi nhập bằng cảm quan cũng hết sức quan trọng bởi vì:
Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường và đời sống của chúng ta ngày càng được nâng cao, nhưng xen vào đó là
các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc hoặc các sản phẩm mà nhà sản xuất, chế
biến đã sử dụng các chất phụ gia như: phẩm mầu, đường hoá học đang bị lạm
8


dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến những thức ăn
sẵn như thịt quay, giò chả…
Nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y. Bên cạnh
đó các nhà sản xuất còn sử dụng các loại hoá chất bảo vệ thực vật, như thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, hoá chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo
quy định đã làm tồn dư các hoá chất này trong thực phẩm, làm cho con người
chúng ta dư âm biết bao nhiêu loại bệnh nguy hiểm như: ngộ độc thức ăn, ung
thư… vì vậy chúng tôi phải lựa chọn những thực phẩm ở cửa hàng tin cậy để
đảm bảo sức khoẻ trẻ thơ.
Trẻ ăn có ngon miệng không điều đó phụ thuộc vào quá trình lựa chọn
thực phẩm như thế nào để giúp trẻ ăn ngon miệng và hết suất của mình. Trường
tôi đã ký hợp đồng cung ứng thực phẩm với những nhà hàng uy tín ở địa phương
Để tránh nhầm lẫn trong khi nhận thực phẩm từ các nhà hợp đồng mang nhập,
chúng tôi thực hiện nghiêm túc quy định vệ sinh an toàn thực phẩm bằng cảm
quan để biết cách chọn thực phẩm tươi ngon, đảm bảo.

+ Với các loại thịt như: thịt lợn, thịt gà, thịt bò…
Thịt lợn: Chúng tôi chọn thịt có mỡ màu trắng thớ mỡ dày và thịt nạc có
màu đỏ hồng hoặc không có màu lạ khác, bề mặt của thịt phải khô không nhớt,
độ đàn hồi cao, mùi thơm tự nhiên không có mùi hôi. Tránh những loại thịt mắc
bệnh như: tụ huyết trùng, thịt có bì quá dầy… tránh chọn phải thịt lợn có sử dụng
chất tạo nạc.
Đối với thịt gà: Thịt mềm dẻo, thớ thịt săn chắc, đầu sườn có màu trắng hồng,
da thịt mỏng có màu trắng ngà tự nhiên không có nốt thâm tím ở ngoài da.
Đối với thịt bò: Thịt có màu đỏ tươi, mỡ màu vàng nhạt, thớ thịt nhỏ săn
chắc, đàn hồi cao có mùi thơm đặc trưng.
Với các loại thực phẩm Tôm, cua, cá…rất tốt cho con người chúng ta và đặc
biệt là trẻ vì nó cung cấp chất can xi, chất đạm làm cho xương của trẻ chắc khoẻ
hơn và không bị bệnh còi xương. Chọn con còn tươi sống.
( Ảnh 3: Phụ lục – Chọn tôm tươi)
Đối với cá: chúng tôi chọn con cá khoẻ, còn nguyên vẩy không bị chầy sước,
khi sơ chế chúng ta nên đập chết cá và đem rửa sạch, đánh vẫy cho vào nồi luộc
sau đó gỡ bỏ xương, phần đầu và phần xương giã nhỏ lọc lấy nước nấu canh.
+ Với các loại rau, củ quả. Ngoài việc lựa chọn các loại thực phẩm cung cấp
chất đạm chúng ta còn phải lựa chọn những thực phẩm cung cấp vitamin và chất
xơ như rau, củ, quả. Nhưng rau phải tươi ngon không bị dập nát hoặc vàng úa.
+ Đối với loại hạt, củ, quả khô: Chú ý đến thực phẩm bị mốc, mọt. Khi nhận
gạo, lạc, vừng nên chọn những loại gạo ngon, không có sạn, không có mọt,
không có mùi hôi, không bị mốc…
+ Đối với thực phẩm làm gia vị: như nước mắm, dầu…Khi nhập chúng tôi luôn
xem kỹ ngày sản xuất, hãng sản xuất và thời hạn sử dụng của sản phẩm (Bao gói
nguyên vẹn, nhãn mác đủ nội dung).
Dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu chúng tôi đã thực hiện rất nghiêm túc
kiểm thực ba bước (Bước 1 Kiểm tra trước khi nhập, Bước 2 Kiểm tra trước khi
chế biến nấu, Bước 3 Kiểm tra trước khi ăn) và lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo
qui định.

9


Chính vì thế mà công tác chế biến thực phẩm luôn đảm bảo an toàn cho trẻ.
Từ đó cho ta thấy quá trình lựa chọn thực phẩm cũng góp phần không nhỏ trong
quá trình chế biến các món ăn ngon trong gia đình cũng như trong nhà trường.
Qua việc nghiên cứu đề tài và tổ chức thực hành ở trường tôi đã rút ra cho
mình một số kinh nghiệm về lựa chọn thực phẩm, tôi đã áp dụng vào việc lựa
chọn thực phẩm cho gia đình mình và nhà trường, để chế biến những món ăn
ngon đảm bảo cho trẻ.
Phối hợp: Lựa chọn thực phẩm theo mùa, ví dụ các loại rau, củ, quả,thì mùa
đông tôi chọn rau cải, cà chua, su hào cà rốt, mùa hè thì tôi chọn rau mồng tơi,
rau đay, rau ngót không ăn các loại thực phẩm trái mùa vì các loại thực phẩm trái
mùa thường không tốt không đảm bảo chất dinh dưỡng cho trẻ.
Nhận thức được tầm quan trọng trong chăm sóc dinh dưỡng của trẻ, ngay
từ đầu năm học tôi cùng với đ/c Phó hiệu trưởng Nuôi dưỡng lên thực đơn cân
đối khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo chất dinh dưỡng và tỉ lệ Kcalo cho trẻ, thường
xuyên kiểm tra giờ ăn các lớp để kịp thời điều chỉnh cách chế biến thức ăn cho
các cháu được ngon miệng, hết xuất.
Tôi đã tham mưu, phối hợp với Ban giám hiệu xây dựng thực đơn hợp lý
cho trẻ, thay đổi theo mùa, cân đối về dinh dưỡng. Đủ chất, đủ lượng, cân đối
giữa thực phẩm có nguồn gốc thực vật và động vật, đầy đủ 4 nhóm thực phẩm
và chế độ ăn của trẻ mẫu giáo đạt từ 615-726 Kcalo/ trẻ. Thực đơn được xây cho
từng mùa, mùa đông, mùa hè, và thực đơn tuần được thay đổi theo tuần, tuần 1
và tuần 3, tuần 2 và tuần 4. Cụ thể đó là:
THỰC ĐƠN MÙA HÈ
Tuần
TUẦN I VÀ III.
TUẦN II VÀ IV.
Thứ

2
3

4
5

6

Bữa chính

Bữa phụ

Cơm, Tôm thịt lợn
Cháo gà
rim
Canh ngao nấu rau
Cơm, thịt lợn rim
Sữa Vita
rang, đậu phụ sốt
Dairy +
cà chua
Bánh qui
Canh xương hầm bí
Cơm, Thịt gà xào Cháo thịt
giá
bò nấu bí
Canh tôm nấu rau. đỏ
Cơm, Ruốc Cá,
Chè hoa
muối lạc vừng,

cau
Canh Thịt nấu
ngót .
Cơm, Súp thịt bò
Sữa Vita
nấu bí, muối lạc
Dairy +
vừng
Bánh qui
Canh ngao nấu rau

Bữa chính

Bữa phụ

Cơm, Tôm thịt lợn rim Sữa Vita
Canh ngao nấu rau
Dairy +
Bánh qui
Cơm, Cá thu sốt cà
Cháo gà
chua, trứng rán
Canh thịt nấu rau ngót
Cơm, thịt lợn rim, đậu
phụ sốt cà chua
Canh xương hầm
Cơm, Súp thịt bò nấu
bí. Muối lạc vừng
Canh tôm nấu rau


Sữa Vita
Dairy +
Bánh qui
Cháo thịt
lợn nấu bí
đỏ

Cơm, Mực, thịt lợn sốt
cà chua
Canh ngao(tôm) nấu
rau

Sữa Vita
Dairy +
Bánh qui
10


Tuầ
n
Th

2

THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG
TUẦN I VÀ III.
TUẦN II VÀ IV.
Bữa chính

Bữa phụ


Bữa chính

Bữa phụ

Cơm, Tôm thịt lợn rim
Canh ngao nấu rau

Cháo gà

Cơm, Tôm thịt lợn rim
Canh ngao nấu rau

3

Cơm, thịt lợn rim, đậu
phụ sốt cà chua
Canh xương hầm bí

Sữa Vita
Dairy +
Bánh qui

Cơm, Ruốc cá,
trứng rán
Canh thịt nấu rau ngót

Sữa Vita
Dairy +
Bánh qui

Cháo gà

4

Cơm, Thịt gà, thịt lợn Cháo thịt
xào giá
bò bí đỏ
Canh tôm nấu rau.
Cơm, Cá thu sốt cà
Chè hoa
chua, muối lạc vừng,
cau
Canh Thịt nấu rau cải .

5

Cơm, thịt lợn rim, đậu
Sữa Vita
phụ sốt cà chua
Dairy +
Canh xương hầm củ quả Bánh qui
Cơm, Súp thịt bò nấu bí. Cháo thịt
Muối lạc vừng
lợn nấu
Canh tôm nấu rau cải
bí đỏ

6

Cơm, Súp thịt bò khoai Sữa Vita

Cơm, Mực, thịt lợn sốt Sữa Vita
tây, muối lạc vừng
Dairy +
cà chua
Dairy +
Canh ngao nấu rau
Bánh qui Canh ngao(tôm) nấu rau Bánh qui
Nhóm cung cấp chất đạm như: Thịt lợn, bò, gà, cá, tôm,..các loại đỗ hạt, đậu
tương giúp xây dựng cơ bắp kháng thể đặc biệt là sự phát triển của các tế bào.
Nhóm cung cấp chất béo (lipít) như: Dầu, mỡ, lạc, vừng, nhóm vừa năng
lượng cao, vừa làm cảm giác ngon miệng giúp trẻ hấp thụ sử dụng tốt các
vitamin trong chất béo như: vitamin A,D,E,K.
Nhóm chất bột đường(gluxit) như: Bột, cháo, cơm, mì, …nhóm cung cấp
năng lượng chủ yếu cho cơ thể và cơ bắp.
Nhóm cung cấp vitamin và khoáng chất như: Rau quả đặc biệt các loại
rau có màu xanh thẩm như rau ngót, rau muống, rau dền, rau cải, rau mồng tơi…
Các loại quả có màu đỏ hoặc vàng như chuối, đu đủ, xoài, cam, cà chua,
gấc..nhóm cung cấp các loại vi dưỡng chất đóng vai trò là chất xúc tác giữa các
thành phần hoá học trong cơ thể.
Việc lựa chọn thực phẩm theo mùa là vấn đề vô cùng quan trọng bởi các
loại rau ăn đúng mùa thì sẽ ngon ,nhiều chất dinh dưỡng, còn nếu nhập các loại
thực phẩm trái mùa thì rau ít chất dinh dưỡng và nấu sẽ không được ngon.
Ví dụ: Mùa đông là mùa của các loại rau cải, cải bắp, su hào chính vì vậy
mà rau tốt nhiều và nấu rau nhiều chất dinh dưỡng và ăn rất ngon. Mùa hè thì có
nhiều loại rau như rau mồng tơi, rau đay, rau ngót , bầu bí nên tôi thường chọn
loại rau quả đúng theo mùa để chế biến ngon đảm bảo chất lượng cho trẻ.
Ngoài ra ta cần lưu ý đến sự phối hợp các thực phẩm, các chất để tạo nên
một bữa ăn ngon, ta phải tận dụng sự bổ sung lẫn nhau giữa các chất để nâng cao
giá trị dinh dưỡng của các món ăn, tránh các thực phẩm xung khắc như Cam,
quýt với sữa bò; các loại động vật có vỏ với Vitamin C…

11


Biện pháp 4: Tăng cường Công tác chế biến và thực hiện tốt vệ sinh an toàn
thực phẩm trong nhà trường.
Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là vô cùng quan trọng liên
quan đến sức khỏe con người đặc biệt là trẻ ở tại trường mầm non, chính vì thế
mà khâu bảo quản và vệ sinh an toàn thực phẩm là rất quan trọng.
Chế biến phải đảm bảo sạch sẽ. Khu chế biến xắp xếp gọn gàng, ngăn nắp,
để đồ dùng, dụng cụ đúng nơi qui định. và chế biến theo nguyên tắc một chiều
đảm bảo theo qui định: Khu sơ chế - Khu chế biến thực phẩm sống – Khu chế
biến thực phẩm chín - Khu chia các món ăn.
Thất thoát thực phẩm có thể xảy ra ở rất nhiều trường hợp. Thất thoát thực
phẩm cũng là một trong những nguyên nhân làm cho khẩu phần ăn của trẻ bị
giảm đi, khẩu phần ăn của trẻ giảm dẫn đến không đảm bảo lượng kcal cung cấp
theo yêu cầu cho trẻ.
Thất thoát thực phẩm được xác định có thể xảy ra ở các khâu bắt đầu từ
khâu nhận chợ cho đến khi cho trẻ ăn trên lớp và bất kể sự cố nào cũng có thể
gây thất thoát.
Ví dụ: - Chế biến không ngon cháu bỏ ăn, ăn không ngon miệng, cháu ăn ít
thức ăn thừa ra.
- Mua thực phẩm không ngon phải loại bỏ nhiều.
- Thức ăn chia xong không đậy chẳng may bị nhiễm bẩn phải đổ...
Sự thất thoát còn có thể xảy ra lúc cháu ăn cô không quán xuyến cẩn thận
cháu ăn bị đổ, bị rơi vãi và do một số nguyên nhân khác.
Chính vì vậy cần phải có biện pháp để chống thất thoát và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm tránh ngộ độc thức ăn ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ.
Bằng cách:
- Giao trách nhiệm và định mức cho từng thành viên trong nhà bếp như:
+ Tiếp phẩm chịu trách nhiệm chất lượng.

+ Chế biến ngon, sạch, đúng giờ.
Nếu lượng thức ăn thải bỏ quá nhiều sẽ không đạt yêu cầu.
- Thực hiện tốt công tác kiểm định 3 bước:
+ Kiểm tra trước khi nhập
+ Kiểm tra trước khi chế biến, nấu nướng
+ Kiểm tra trước khi ăn
Qua bước kiểm tra này giúp quản lý thực phẩm: Đảm bảo về số lượng, về
chất lượng, Đảm bảo về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
Để rồi từ đó giúp cho tôi cùng chị em trong tổ làm tốt hơn công tác chế biến
các món ăn đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Giám sát việc chia phần ăn, cân đo đảm bảo cho từng lớp cho từng trẻ nếu
thấy không phù hợp có kế hoạch điều chỉnh kịp thời. ( Ảnh 4 - Phụ lục- Cô đang
chia món ăn cho các lơp)
- Nhắc nhở giáo viên quán xuyến trẻ để không bị rơi vãi thức ăn.
- Với mỗi loại thức ăn mới cần tổ chức nấu thử để biết sự tương đương giữa
lượng sống và lượng chín để từ đó giúp cho việc chia thức ăn cho trẻ chính xác.

12


- Nghiên cứu lựa chọn phương thức mua thực phẩm sao cho tiết kiệm và đề
phòng sự mất mát, an toàn thực phẩm như: Thực hiện triệt để việc lưu mẫu thức
ăn hàng ngày để tìm nguyên nhân trong trường hợp ngộ độc thức ăn.
Qua việc làm trên, trong năm học qua nhà trường đã làm tốt không để xảy
ra tình trạng thức ăn bị ôi thiu, thực phẩm luôn đảm bảo tươi sống, việc giám sát
chia ăn, cháu ăn thường xuyên đã giúp ích rất nhiều trong việc động viên trẻ ăn
hết xuất và giúp trẻ biết ăn uống vệ sinh không rơi vái thức ăn. Đây chính là
những nhân tố quan trong để khẩu phần ăn của trẻ không bị thiếu hụt.
Như vậy chống thất thoát thực phẩm là việc làm quan trọng không thể thiếu
trong quá trình tổ chức ăn bán trú cho trẻ tại trường. Nó góp phần không nhỏ

trong việc nâng cao chất lượng bữa ăn, đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ.
Hiện nay vấn đề an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn
xã hội đặc biệt là đối với các trường mầm non và thực hiện theo qui định vệ sinh
an toàn thực phẩm. Chúng tôi đã thực hiện công tác này như sau:
- Cùng ban giám hiệu thực hiện biện pháp mua thực phẩm tươi sạch, có nguồn
gốc rõ ràng, tin cậy và có biên bản cam kết.
- Thực phẩm cung cấp phải đảm bảo vệ sinh, an toàn không hôi thiu, nấm mốc
quá thời hạn sử dụng, không được sử dụng hóa chất. Nếu có vấn đề báo cáo ban
giám hiệu để kịp thời sử lý.
- Kiểm tra thực phẩm hàng ngày trước khi đưa vào sơ chế, chế biến.
- Chế biến tốt qui trình bếp ăn một chiều chặt chẽ.
- Phân công giám sát nhà bếp lưu mẫu thức ăn đầy đủ.
ăn, bảo quản tốt trong tủ lạnh 24h ở ngăn mát. Nhân viên nhà bếp phải có khẩu
trang, tạp dề, găng tay chia thức ăn chín và chế biến thức ăn sống.
- Đảm bảo nguồn nước sạch để sử dụng và chế biến thực phẩm.
- Tạo môi trường trong và ngoài nhóm lớp, phòng ăn, phòng ngủ xung quanh
khu vực nấu bếp phải luôn luôn sạch sẽ.
- Vệ sinh dụng cụ chế biến thức ăn, bát thìa phải sạch sẽ dụng cụ chế biến thúc
ăn sống riêng, dụng cụ chế biến thức ăn chín riêng.
- Quán triệt những ai không phận sự nhà bếp không được vào.
- Thường xuyên làm tốt các khâu sơ chế và chế biến thực phẩm của nhà bếp.
Từ việc kiểm tra đó mà chúng tôi đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Chính vì vậy để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ chúng ta
không thể không đề cập tới vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm
non. An toàn vệ sinh thực phẩm sẽ góp phần to lớn trong việc đảm bảo sức khoẻ
cho trẻ, tạo được niềm tin yêu đối phụ huynh. Đây cũng là biện pháp tốt nhất để
tuyên truyền phụ huynh nhằm nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường.
Biện pháp 5: Thay đổi cách chế biến món ăn cho trẻ, đảm bảo dinh dưỡng
hợp lý.
Chế biến món ăn cho trẻ là việc làm vô cùng quan trọng đối với tôi và các cô

trong nhóm tổ nhà bếp để làm sao trẻ ăn ngon miệng hết xuất là vấn đề tôi luôn
quan tâm. Thay đổi cách chế biến món ăn cho trẻ là cách giúp trẻ ngon miệng ăn
nhanh và ăn hết xuất
Qua kinh nghiêm thực tế về quá trình chế biến các món ăn. Nên ngay từ
đầu năm học tôi đã chế biến các món ăn bằng nhiều cách khác nhau giúp cho các
13


món ăn ngon hấp dẫn, đẹp mắt làm trẻ ăn rất ngon miệng, nhưng vẫn đảm bảo
các chất dinh dưỡng trong thức ăn.
Ví dụ: Đối với món trứng thì tuần 1 là rán và thái lát chia cho trẻ, Tuần 2 tôi
lại chế biến món trứng chưng Và sau nữa tôi đổi chế biến món trứng đúc thịt
Hay ví dụ: Món Tôm Tuần 1 chế biến món tôm rang, tuần sau chế biến món
tôm rim thịt Và vơi cách chế biến như vây tôi thấy rất hiệu quả và kích thích cho
trẻ ăn ngon miệng hơn và hết xuất.
Hay với món thịt thì tôi chế biến như sau theo như thực đơn ban giám hiệu
xây dựng tôi đã chế biến món thịt bằng nhiều cách như hôm ăn thịt đúc trứng,
Hôm ăn thịt rang, hôm ăn thịt viên sốt cà chua nhưng tôi luôn chú ý cách chế
biến sao cho thịt không bị mất bớt chất dinh dưỡng.
Ví dụ: Với món Thịt rang thì cần phải rang vừa lửa, rang khô nhưng không được
khô quá thịt sẽ cứng và mất đi các chất dinh dưỡng cho trẻ
Hay khi nấu canh rau thì phải để nồi canh sôi cho rau chín tới thì rau sẽ
xanh và rất ngon còn nếu rau chín quá sẽ bị nhừ và mất bớt đi chất dinh dưỡng.
Để làm tốt vấn đề này tôi thường xuyên để ý và phân công ai chế biến món
ăn gì thì phải tập trung chú ý cách chế biến cho ngon và hấp dẫn.
Tuy nhiên do phụ huynh đóng tiền học 12.000đ/ ngày còn thấp dẫn đến việc
mua các loại thực phẩm đôi khi còn khó khăn, bên cạnh đó tôi cùng tham mưu
với Ban giám hiệu nhà trường đã cố gắng để lên thực đơn hợp lý giúp cho khẩu
phần ăn của trẻ đảm bảo và cân đối.
Thực đơn mùa hè.

Để chế biến món ăn được tốt Khi chế biến thức ăn cho trẻ, Dưới sự chỉ
đạo của Ban giám hiệu tôi phải chú ý đến khẩu phần và phối hợp các chất dinh
dưỡng đảm bảo tỷ lệ sinh năng lượng và 4 nhóm chất dinh dưỡng (chất đạm, chất
béo, chất bột đường và chất khoáng với tỷ lệ sinh năng lượng cân đối giữa thực
phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật) lựa chọn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, luôn ưu tiên sử dụng các loại thực phẩm có tại địa phương như: trứng
gà, vịt, thịt gia cầm, thịt lợn, thịt bò, cá, tôm, lạc, vừng, đậu đỗ
Tuyệt đối không phối hợp các loại thực phẩm khác nhau làm giảm chất
dinh dưỡng hoặc có hại cho cơ thể như: cam quýt và sữa bò nếu phối hợp sẽ gây
khó tiêu hóa; sữa bò và nước hoa quả nếu phối hợp sẽ gây khó tiêu; sữa đậu nành
với trứng gà nếu phối hợp sẽ gây ảnh hưởng tiêu hóa; các loại động vật có vỏ
sống dưới nước không nấu với VitaminC, giá đậu và gan lợn sẽ làm giá đậu.
Thời gian chế biến :
Đối với các loại thịt sau khi làm sạch, xay nhỏ ướp gia vị khoảng 15 phút là
phải nấu chín ; nếu để lâu sẽ biến chất .
Thực hiện nghiêm ngặt 10 nguyên tắc vàng khi chế biến thực phẩm.
Tôi xin được trình bày cách chế biến một số món ăn nhiều dinh dưỡng được
phổ biến ở trường.
*Món mặn bữa chính. : Món Ruốc cá thu:
Nguyên liệu 10 suất: Cá thu: 500g, dầu thực vật: 50g, gia vị nước mắm 70
gam, đường , muối vừa đủ.

14


Cách làm: Cá thu sơ chế sạch thái lát ngang dày khoảng 1 cm , đồ chín, lấy
ra gỡ xương và làm bung thịt; đổ dầu phi hành thơm, vớt ra cho cá vào rang đều
cho gia vị vừa đủ cá xốp vàng cho hành phi đảo đều bắc ra chia.
Yêu cầu thành phẩm: Trạng thái: cá xốp vàng, thơm, vị vừa ăn.
Món Thịt lạc chưng.

Nguyên liệu cho 10 suất ăn
Thịt lợn vai: 200g. Lạc hạt : 150g; Nước mắm: 20 g; Nước sạch 20 ml;
Hành , mùi, muối, nghệ vừa đủ.
Cách làm: Thịt lợn nạc vai, rửa sạch, băm nhỏ, ướp nước mắm. Lạc rửa
sạch, để ráo nước, giả nhỏ, trộn lạc với nước vừa đủ, đun nhỏ đến khi lạc nhừ
cho thịt, mắm, muối, nước nghệ vào đảo đều, đun sôi chừng 5-10 phút ; thịt chín
cho hành mùi đảo đều.
Thành phẩm: chín mềm, thơm ngon, vừa ăn, nước sánh, màu vàng hấp dẫn.
Bữa phụ : Món chè hoa cau
Nguyên liệu :10 xuất : - Đậu xanh: 200g, Gạo nếp :100g ,Bột sắn dây:50g,
Đường kính 200g
Cách làm: đậu, gạo nếp vo đải sạch cho vào nồi ninh nhừ, bột sắn hòa
nước , cho đường vào khuấy đều sôi lại tắt lửa.
Yêu cầu thành phẩm: Chè sánh vừa đồng nhất, màu sắc đẹp, mùi vị
thơm, ngọt dịu.
Với trách nhiệm là bếp trưởng tôi luôn nhắc nhở chị em trong tổ luôn phải
coi trọng công tác chế biến món ăn cho trẻ sao cho phù hợp với trẻ. Khi chế biến
các thực phẩm như rau, củ, quả chúng tôi phải thái như hình hạt lựu để trẻ dễ ăn.`
Khi chế biến chúng ta phải chú ý thực phẩm gần chín thì chúng ta mới
được cho gia vị nếu cho sớm thì mất tác dụng của muối iốt, nếu thực phẩm mà
để chín quá cũng không tốt sẽ mất hết các Vitamin chứa trong rau, củ, quả, thức
ăn chín quá cũng dễ có mùi nồng làm cho trẻ khó ăn dẫn đến trẻ ăn không ngon
miệng và hết suất. Các thực phẩm rau, củ, quả, trước khi nấu chúng ta nên xào sẽ
làm cho rau, củ, quả mềm ra giúp trẻ dễ ăn hơn.
Với thực phẩm là thịt, chúng tôi có thể chế biến ra nhiều món ăn khác
nhau như: thịt bò xào sốt cà chua, thịt tôm rim, thịt kho trứng cút, thịt đúc trứng ,
thịt lạc chưng…
Để chế biến được món thịt đúc trứng thì tôi cần phải sử dụng nguyên liệu
sau: thịt lợn, trứng vịt, nấm hương, mộc nhĩ, hành hoa ,dầu bột canh, nước mắm,
hạt nêm…Trước khi chế biến tôi đem các thực phẩm đó rửa sạch rồi sơ chế: thịt

thái miếng nhỏ và bỏ vào máy xay và xay nhỏ, tẩm ướp gia vị.
Nấm hương, mộc nhĩ đem ngâm nước ấm rồi rửa sạch, xay nhỏ bỏ vào thịt và
trứng khuấy đều, hành hoa thái nhỏ 0,5cm bỏ vào.Lấy chảo bắc lên bếp đun nóng
chảo đổ dầu vào đun sôi dầu rồi đổ thịt, trứng và rán, nhìn thấy bề mặt trứng
vàng thì ta lật mặt bên kia và rán vàng là được.
Để món ăn thêm phần hấp dẫn và để dễ ăn tôi đã chế biến thêm nước xốt
để dưới lên mặt của thịt trứng giúp trẻ ăn ngon miệng và dễ ăn.
Làm thế nào để trể thích thú với giờ ăn, ăn ngon miệng, hết xuất, thì các
cô nuôi phải thường xuyên thay đổi cách chế biến món ăn sao cho phù hợp với
trẻ tạo cho trẻ cảm giác ngon miệng khi ăn.
15


Đặc biệt, việc bổ sung các chất rau củ vào các bữa phụ rất đạt hiệu quả
cho trẻ hấp thu tốt nhất, vì vậy trong quá trình chế biến bữa phụ chúng tôi luôn
thực hiện bát cháo luôn có mà sắc phù hợp tạo cảm giác ngon miệng cho trẻ:
cháo thịt bò, thịt lợn rau ngót, cà rốt, bí ngô. Cháo gà thì kết hợp rau ngò gai….
Chính vì thế từ việc chế biến linh hoạt và phối hợp thực phẩm hợp lý và
thường xuyên tham khảo cách chế biến món ăn cho trẻ dưới sáu tuổi để ứng
dụng trong việc nấu ăn cho các cháu, tôi nhận thấy rằng các cháu đã dần quen
những thực phẩm có chất tanh, hoặc gia vị rau thơm, các cháu đã ăn hết suất và
có sự so sánh với thức ăn của mẹ nấu ở nhà “ Cơm cô giáo nấu ngon hơn cơm
mẹ nấu” như vậy chúng tôi đã thành công trong biện pháp này.
Để chế biến các món ăn trong thực đơn mùa đông giá rét tôi thường xuyên
trao đổi với chị em trong tổ cùng các cô giáo trên lớp, rút ra kinh nghiệm trong
chế biến có thể thêm một số các gia vị hoặc thực phẩm để giúp các trẻ ăn ngon
miệng hơn hoặc bớt một số gia vị hoặc thực phẩm mà trẻ không thích ăn, quá
trình chăm sóc trẻ của chúng ta đạt hiểu quả, vì thế khi xây dựng thực đơn chúng
ta phải chọn những thực phẩm phù hợp với tuổi và theo mùa để đảm bảo đủ các
chất dinh dưỡng và lượng calo cho trẻ trong một ngày ở trường.

Với mùa hè oi bức và nóng nực trường tôi đã chọn các loại thực phẩm phù
hợp với mùa, giúp cho trẻ cảm giác ăn ngon miệng và mát mẻ để xua đi cái nóng
nực mà thời tiết đã tạo ra.
Trong quá trình thực hiện chế biến các món ăn trên thực đơn đã xây dựng tôi
thấy các cháu hứng thú đến giờ ăn, ăn rất ngon và hết suất của mình. Với thực
đơn này thì lượng calo và các chất dinh dưỡng trong khẩu phần của trẻ đạt kết
quả cao trong năm học 2017- 2018
Khi xây dựng thực đơn, chúng ta cần chú ý đến quá trình kết hợp các thực
phẩm và các chất với nhau sao cho phù hợp không kỵ nhau, chế biến ngon đẹp
mắt có màu sắc đẹp, để trẻ có cảm giác thích thú khi đến giờ ăn, ăn ngon miệng
và hết suất.
Bên cạnh đó cần phải làm thế nào để cho trẻ yêu ngôi trường của mình hơn
lúc nào cũng có cảm giác muốn đến trường để được ăn những món ăn ngon do
cô giáo nấu. Từ đó, tôi và các chị em trong tổ thường xuyên trao đổi với nhau về
xây dựng thực đơn như thế nào để phù hợp với trẻ, để trả lời câu hỏi trên thì tôi
và các chị em luôn tìm tòi và học hỏi nhiều hơn trong quá trình chế biến để giúp
trẻ ăn ngon miệng và hết suất, đồng thời giúp cho quá trình chăm sóc nuôi dưỡng
của chúng tôi đạt kết quả cao hơn.
Biện pháp 6. Phối hợp với giáo viên để hướng dẫn các yều cầu về dinh
dưỡng đối với sự phát triển của trẻ.
Việc phối hợp với giáo viên trên lớp là vô cùng cần thiết, vì các cô là
người trực tiếp cho trẻ ăn, theo dõi cá tính, sở thích của từng trẻ để có biện pháp
giáo dục và luyện nề nếp thói quen khi ăn uống.
Tôi thường xuyên chủ động phối hợp với giáo viên trên lớp để đánh giá
mức độ ăn uống hàng ngày của trẻ, trao đổi với giáo viên về tình hình của từng
bữa ăn để điều chỉnh kịp thời, để đảm bảo nhu cầu năng lượng cho trẻ. từ 6070% nhu cầu năng lượng cho trẻ ở trường, đã xây dựng chế độ ăn cho trẻ mẫu
giáo gồm 1 bữa chính và 1 bữa phụ theo thông tư 28/2016/TT-BGDDT. Hàng
16



ngày các cô giáo ở trên lớp cho trẻ ăn và tích hợp giáo dục, giới thiệu món ăn và
cho trẻ nhắc lại, chẳng hạn hôm nay là thứ 2, các con sẽ ăn cơm với tôm rim, thịt
sốt cà chua, cô giáo tạo bầu không khí vui tươi, phấn khởi để trẻ ăn hết suất,
những cháu nhút nhát, yếu ăn cô giúp đút cho trẻ ăn, bữa trưa các con ăn cơm
với thịt lợn sốt đậu phụ cà chua, và canh xương hầm bí… cô giáo nói về vai trò
của các chất dinh dưỡng để kích thích trẻ, cô hỏi trẻ ăn có ngon không. để trẻ nêu
ý kiến và cô giải thích thêm cho trẻ cần ăn thêm rau, uống đủ nước cho đẹp da…
Tích hợp vào các hoạt động vui chơi cho trẻ như lồng ghép vào các chủ
đề cô giáo dục cho về vai trò của rau, quả là cho vitamin và chất khóang giúp
mắt sáng, đẹp da trẻ rất thích và sẽ thích ăn rau…
Khi áp dụng biện pháp này, tôi nhận được ý kiến đồng thuận từ đồng
nghiệp và đã giúp tôi trong việc chế biến món ăn cho trẻ.
Biện pháp 7: Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường Mầm non
nâng cao mức đóng góp của phụ huynh trên địa bàn xã trong điều kiện hiện
nay.
Đặc thù là một vùng nông thôn đời sống nhân dân còn khó khăn, nhận
thức về việc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học còn hạn chế.
Để huy động được trẻ ăn bán trú ở trường đã khó, vận động phụ huynh
đóng góp để đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ trong tình hình giá cả thị trường hiện
nay càng khó hơn.
Nâng cao chất lượng bữa ăn của trẻ bằng cách: Tôi đã tham mưu với ban
giám hiệu để Xây dựng vườn rau của bé nhằm:
- Tăng cường xây dựng VAC trong trường để cung cấp nguồn thực phẩm
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng mức ăn cho trẻ bằng cách tiết kiệm
tiền rau trồng được trong vườn trường theo mùa để chuyển sang mua các loại
thực phẩm khác.
Ví dụ: Nhà trường chia theo tổ giáo viên. Tổ trồng bí đỏ, tổ trồng rau
xanh các tổ có trách nhiệm phân công các thành viên trong tổ chăm sóc.
- Phân công tổ nhà bếp và các tổ trồng rau theo mùa, công chăm sóc là các
thành viên trong tổ và các tổ làm công tác huy động phụ huynh trong nhóm lớp

cùng phối hợp thực hiện.
- Luôn chú ý sử dụng thực phẩm theo mùa sẵn có ở địa phương với giá
thành hạ mà chất lượng dinh dưỡng vẫn đảm bảo.
- Tuyên truyền để phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của việc
cung cấp dinh dưỡng cho trẻ ở độ tuổi này tại trường để phụ huynh được biết.
Từ đó phụ huynh làm tốt công tác chăm sóc trẻ tại gia đình và cũng chính
từ phụ huynh sẽ tuyên truyền cho nhau làm tốt công tác chăm sóc trẻ hơn
- Tăng cường mối quan hệ cộng đồng để thêm nguồn thu hỗ trợ thêm vào
bữa ăn cho trẻ.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho công tác nuôi dưỡng.
Phải chú ý cho trẻ ăn đủ xuất, hết xuất. Khi trẻ có dấu hiệu biếng ăn cần
thay đổi món và chú ý đặc biệt tới trẻ. Thông báo với phụ huynh, theo dõi và
cùng nhà trường có biện pháp khắc phục.
Có thể nói với những việc làm trên chúng tôi đã đảm bảo tương đối tốt
khẩu phần ăn cho trẻ tại trường, cân đối được chất dinh dưỡng cho trẻ theo độ
17


tuổi, tạo được niềm tin đối với quần chúng nhân dân đặc biệt là các bậc cha mẹ
phụ huynh có con trong độ tuổi đang được ăn bán trú tại trường đã thống nhất
đóng thêm tiền ăn cho trẻ
- Ban thường trực hội phụ huynh và các phụ huynh thường xuyên xuống
kiểm tra thực phẩm, giám sát việc mua thực phẩm và chế biến món ăn cho trẻ.
Qua đó mà chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng lên. Từ đó mà đã có 95% trẻ ăn
ngon miệng hết xuất.
Biện pháp 8: Cùng Ban giám hiệu tăng cường công tác kiểm tra báo trước,
kiểm tra đột xuất công tác chăm sóc nuôi dưỡng tại các nhóm lớp
Kiểm tra là cách tốt nhất để giúp giáo viên thực hiện đúng nhiệm vụ của
mình. Kiểm tra còn giúp chị em nâng cao tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỷ luật
trong quá trình thực hiện.

Công tác kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, dưới nhiều hình thức:
Kiểm tra đột xuất, kiểm tra báo trước, tránh tư tưởng đối phó.
Chính vì thế tôi cùng ban giám hiệu thường xuyên lên các nhóm lớp để kiểm
tra giờ ăn của trẻ
+Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên các lớp như bát, cốc, thìa, khăn đã
vệ sinh đảm bảo chưa
- Kiểm tra vệ sinh cá nhân, tay, mặt, đầu tóc…của trẻ giúp cơ thể trẻ sạch sẽ
và đảm bảo vệ sinh trong giờ ăn.
- Kiểm tra công tác chia khẩu phần ăn để đảm bảo khẩu phần ăn của trẻ. Tránh
việc thất thoát thực phẩm trên các nhóm lớp làm ảnh hưởng xuất ăn của trẻ
không đủ Kcalo.
- Kiểm tra xuất ăn các nhóm lớp và đối chứng với nhà bếp để tránh tình trạng
tăng hoặc giảm xuất ăn so với số thực dẫn đến không đảm bảo khẩu phần ăn cho
trẻ. ( Ảnh 5- Phụ lục – Kiểm tra xuất ăn, giờ ăn)
- Kiểm tra giờ ngủ của trẻ để giúp trẻ ngủ ngon đúng giấc.
Từ việc kiểm tra đôn đốc còn giúp tôi có thêm thời gian trao đổi với giáo
viên về công tác chế biến thực phẩm để rút thêm kinh nghiệm trong quá trình
chế biến thực phẩm cho trẻ hàng ngày được tốt hơn.
+Kết quả công tác kiểm tra:
- 100% giáo viên thực hiện tốt nội quy, quy chế về công tác chăm sóc nuôi
dưỡng của nhà trường.
- Công tác báo ăn và chia ăn đảm bảo, không có tình trạng báo tăng, hoặc giảm
xuất ăn so với thực tế, tỷ lệ thức ăn chia về các nhóm lớp được cân theo đầu cháu
không để xảy ra tình trạng nhiều cháu nhưng thức ăn ít hoặc ngược lại.
Công tác kiểm tra sẽ giúp nhà trường kiểm soát và điều chỉnh kịp thời
những thiếu sót, sai phạm của giáo viên, chấn chỉnh kịp thời để giúp giáo viên
sửa đổi những sai sót, góp phần xây dựng kỷ cương trong nhà trường và đảm bảo
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Biện pháp 9: Làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng

Tôi thường xuyên trao đổi với giáo viên trên nhóm lớp vệc phối hợp với cha
mẹ trẻ trong việc chế biến món ăn hợp dinh dưỡng là quan trọng nhất, bởi vì cha
mẹ là người trực tiếp đóng góp mức ăn và cùng nhà trường mua sắm trang thiết
18


bị phục vụ công tác bán trú cho trẻ và là người đánh giá chất lượng nuôi dưỡng
của nhà trường thông qua sự phát triển của trẻ. Vận động phụ huynh đóng thêm
tiền ăn cho trẻ để nâng cao chất lượng bữa ăn hơn nữa.
Do đó, phối hợp với cha mẹ trẻ cần linh hoạt và bằng nhiều hình thức, về
chế độ ăn và mức ăn thì phải được bàn bạc tại buổi họp phụ huynh đầu năm, việc
tuyên truyền phổ biến nuôi dưỡng trẻ theo khoa học thì được các cô giáo đứng
lớp trao đổi trực tiếp ngay vào buổi họp phụ huynh và vào những giờ đón trả trẻ,
qua điện thoại, tuyên truyền cho phụ huynh biết về việc phối hợp các thực phẩm
không đảm bảo chất dinh dưỡng, các loại thực phẩm kị nhau gây ảnh hưởng sức
khỏe thì được tuyên truyền qua bảng tin . (Ảnh 6 - Phụ lục - Góc tuyên truyền)
Giáo viên trực tiếp đứng lớp, hàng ngày chăm sóc bữa ăn cho trẻ, cô giáo là
người nắm rõ đặc điểm và hiểu trẻ nhất để trao đổi với phụ huynh. Hàng ngày
ngoài việc chế biến ở bếp, tôi còn tranh thủ cùng đồng chí phó hiệu trưởng tham
gia kiểm tra, quan sát và trao đổi với giáo viên đứng lớp về tình hình ăn uống
của trẻ tại lớp để thường xuyên cải tiến cách chế biến, lựa chọn thực phẩm tươi
sạch để chế biến, nấu cho trẻ ăn ngon hết suất, cách chế biến món ăn cho trẻ và
tăng cường các loại quả chín có ở gia đình cho trẻ ăn; từ đó chúng tôi đã đón
nhận sự quan tâm lớn từ phụ huynh, hàng ngày phụ huynh biết thực đơn của con
mình ở bảng “ Những điều phụ huynh cần biết”, từ đó trường tôi được sự ủng
hộ rất nhiệt tình và đồng thuận từ phụ huynh, chúng tôi đã rất thành công trong
công tác phối hợp, số trẻ đến trường ăn bán trú 100%.
- Làm tốt công tác Phối hợp với phụ huynh phòng chống các bệnh tật cho
trẻ, trong điều kiện thời tiết hiện nay có nhiều thay đổi gây ra nhiều bệnh tật cho
con người, đặc biệt là các cháu mầm non, trẻ còn nhỏ dễ bị và lây truyền các loại

bệnh sốt vi rút, sốt xuất huyết, thủy đậu… chính vì thế tôi đã cùng với Ban giám
hiệu nhà trường hàng tháng đã có bài viết tuyên truyền cập nhật thường xuyên,
gửi cho các lớp, ở góc tuyên truyền của nhà trường, gửi về phòng giáo dục và
tuyên truyền trên loa văn hóa của xã và để cho phụ huynh và toàn thể nhân dân
trong xã được biết về các dịch bệnh đang diễn ra để có cách phòng chống một
cách kịp thời và hiệu quả nhất.
- Phối hợp với Ban giám hiệu để có các bài viết tuyên truyên chế biến các
món ăn ngon hợp dinh dưỡng cho trẻ trong độ tuổi mầm non. Để cho mọi người
được biết và quan tâm đến công tác chăm sóc trẻ.
- Tham gia các hội thi chế biến các món ăn cho trẻ.
- Tham mưu với Ban giám hiệu và tham gia các hội thi dinh dưỡng chế biến
các món ăn để qua đó giao lưu học hổi các kinh nghiệp của bản thân và đồng
nghiệp đây là cách tuyên truyền sâu rộng đến các giáo viên nhân viên và phụ
huynh tham gia vào công tác chế biến món ăn đảm bảo hợp vệ sinh giúp kích
thích trẻ ăn ngon miệng và hết xuất.
Qua đó tuyên truyền cho các bậc phụ huynh kiến thức và chăm sóc trẻ ngày
càng tốt hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Bảng 1. Kết quả khảo sát giáo viên cuối năm.
Xếp loại
Tốt
Khá
TB
Yếu
Đạt %
Đạt %
Đạt %
Đạt %
19



Trình độ chuyên mon
40
67,8 15
25,5 4
6,7 0
0
Phẩm chất chính trị
59
100% 0
0
0
0
0
0
Có kinh ngiệm chăm sóc 45
76,3 10
17 4
6,7 0
giáo dục trẻ.
So với bảng khảo sát đầu năm kết quả trình độ chuyên môn đat tốt, khá
tăng lên, Trung bình còn 6,7% không còn yếu kém. Phẩm chất đạo đức tốt 100%.
Kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ Tốt, khá tăng lên Trung bình còn 6,7 %,
không còn yếu kém.
Bảng 2: Khảo sát sau khi áp dụng các biện pháp. ( Trẻ mẫu giáo)
Tổng
Cân nặng
Chiều cao
số trẻ
Kênh Tỷ

Sdd Tỷ Th Tỷ Kênh Tỷ SD Tỷ Sdd
Tỷ
BT
lệ
thể lệ
ừa lệ BT
lệ
D
lệ thấp lệ
%
nhẹ % cân %
%
thể % còi ở %
cân
béo
thấ
mức
phì
p
độ
còi
nặng
702
700 99,7 2
0,3 0
0 700
99,7 2
0,3 0
0
So sánh chất lượng giữa bảng đầu năm và cuối năm, đã khẳng định các

biện pháp chế biến món ăn hợp dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo trường Mầm non
Hưng Lộc đã thực sự đạt hiệu quả. Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi
đã giảm rõ rệt. Đánh giá kết quả thực hiện trong gần một năm học, sau khi đã áp
dụng các biện pháp chế biến món ăn cho trẻ, kết quả;
Với bản thân đã có kinh nghiệm trong cách chế biến món ăn cho trẻ đem lại
kết quả trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường
Với trẻ đã quen với chế độ sinh hoạt và ăn uống ở trường, thích ăn các
món ăn cô nấu, đã biết ăn rau, các loại thức ăn có chất tanh, các cháu phát triển
tốt, ăn hết xuất, tỷ lệ trẻ ở kênh bình thường đạt 700/702 đạt 99,7% cả chiều cao
và cân nặng, trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi giảm xuống còn 0,3%.
Với đồng nghiệp được nâng cao thêm kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ,
trong việc thực hiện nhiệm vụ và thực sự trở thành tuyên tuyền viên tích cực
trong việc nuôi dưỡng trẻ đúng khoa học
Với nhà trường đã tạo niềm tin và củng cố thêm uy tín về chất lượng chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương và cộng đồng .
Với phụ huynh đã tin tưởng đối với cô giáo và nhà trường luôn quan tâm
giúp đỡ ủng hộ các hoạt động của nhà trường một cách tích cực.
Đây là kinh nghiệp nỗ lực phấn đấu của bản thân nên trong năm học qua nhà
trường thực hiên tốt công tác chế biến món ăn cho trẻ và không sảy ra vấn đề gì
từ đó góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non giai đọan 2011 - 2020.
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận.
Công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo nói
riêng đã và đang được mọi người quan tâm, đặc biệt là vấn đề chế biến các món
ăn cho trẻ để giúp trẻ ăn ngon miệng, hết xuất, đảm bảo dinh dưỡng để trẻ phát
triển một cách cân đối, chính vì thế mà tôi luôn băn khoăn trăn trở để làm tốt
20


được vấn đề này thì chúng ta phải có sự quan tâm giúp đỡ học hỏi tìm tòi để có

kiến thức trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Làm tốt công tác tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường để chế biến món
ăn ngon hợp dinh dưỡng cho trẻ
- Công tác chế biến muốn ăn hàng ngày cho trẻ ở trường mầm non là công
việc vô cùng quan trọng giúp trẻ ăn ngon miệng, hết xuất tạo cho trẻ phát triển
tốt về mọi mặt.
- Các cô giáo mầm non và các cô nuôi vai trò rất lớn trong công tác chăm sóc
tuyên truyên vân động và giáo dục trẻ.
Tích cực học tập, tự nghiên cứu, tự học hỏi, tham khảo tài liệu để tiếp thu
kiến thức mới về những kinh nghiệm chế biến các món ăn hợp dinh dưỡng với
từng độ tuổi và xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa.
Cô nuôi phải là người có tâm huyết yêu nghề, mến trẻ, tích cực học tập củng
cố kiến thức để lựa chọn phực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ, biết phối
hợp giữa các nhóm thực phẩm với nhau tạo ra món ăn ngon giúp trẻ khỏe mạnh.
- Làm tốt công tác phối hợp với giáo viên trực tiếp đứng lớp để làm tốt công
tác chăm sóc trẻ tại các nhóm lớp, với các bậc phụ huynh và mọi người để có các
biện pháp hữu hiệu vào chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Qua đó mà công tác chế biến các món ăn ngon hợp vệ sinh đảm bảo dinh
dưỡng và chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng cao.
3.2.Kiến nghị.
* Đối với nhà trường:
-Tăng cường công tác tham mưu với cấp ủy chính quyền địa phương đầu tư
về cơ sở vật chất để xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.
-Tham mưu với cấp có thẩm quyền để định biên đủ giáo viên cho nhà trường.
* Đối với phòng giáo dục.
- Tham mưu với UBND huyện phân bổ thêm giáo viên cho trường mầm non
Hưng Lộc, đầu tư thêm cơ sở vật chất đầu tư thêm đồ dùng đồ chơi cho 10 phòng
học mới đang chuẩn bị hoàn thiện.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của tôi trong công tác chế biến món ăn hợp
dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Hưng Lộc, Trong quá trình viết

có vấn đề gì tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học, đồng
nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của Hội đồng khoa học
Hưng lộc, ngày 10 tháng 5 năm 2018
nghành
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viêt sáng kiến

Trình Thị Hoa
21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kham khảo các loại sách hướng dẫn chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
2.Vụ giáo dục Mầm non- Hướng dẫn cách chế biến món ăn cho trẻ dưới sáu
tuổi. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội- 1999.
Biên soạn: Nguyễn Thu Hồng, Chỉ đạo khoa học: Lê Minh Hà.
3.Tào Thị Hồng Vân - Module MN 6 – Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên mầm non.
4. Xem các chương trình chăm sóc sức khỏe cho trẻ trên trực tuyến và Intenet

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC

CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trình Thị Hoa
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Mầm non Hưng Lộc.
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Một số biện pháp giúp trẻ làm Phòng
C
quen với văn học
GD&ĐT
2. Một số biện pháp nâng cao chất Phòng
C
lượng cho trẻ 5-6 tuổi làm quen GD&ĐT
chữ cái .
3. Một số biện pháp nâng cao Phòng
C
hiệu qủa chế biến món ăn cho GD&ĐT
trẻ.
4. Một số biện pháp nâng cao Phòng
A
hiệu quả chế biến món ăn hợp GD&ĐT
dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo ở

trường mầm non Hưng Lộc.

Năm học
đánh giá xếp
loại
2006 - 2007
2010 - 2011
2015 - 2016
2017 - 2018

Hưng lộc, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Người lập

Trình Thị Hoa

23


24



×