Tờn ti :
Một số giải pháp, nâng cao hiệu quả công tác xã
hội hóa giáo dục bậc THPT ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh
Hóa
Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam sau hàng ngàn năm Bắc thuộc đã đấu tranh anh dũng, kiên cờng thoát
khỏi ách thống trị của phong kiến phơng Bắc, xây dựng một Quốc gia độc lập. Các
triều đại Ngô - Đinh - Lê Lý - Trần - Lê- Nguyễn đã ra sức xây dựng đất nớc về
mọi mặt, trong đó có giáo dục.
Thực dân Pháp xâm lợc nớc ta (1858), chúng thi hành một chính sách ngu dân
để dễ bề cai trị. Chống lại các chính sách ấy các sĩ phu yêu nớc lại lấy giáo dục cộng
đồng làm vũ khí đấu tranh.
Đảng ta - Đảng cộng sản Việt Nam, từ khi thành lập (3/2/1930) đã chú ý khơi
dậy truyền thống dân tộc, trong đó có văn hóa giáo dục. Ngay từ năm 1943 khi cha
dành đợc chính quyền Đề cơng văn hóa Việt Nam,
của Đảng đã nêu ra nhiệm vụ cho
các nhà văn hóa yêu nớc là phải: Xây dựng nền văn hóa dân chủ mới với ba tính
chất : Dân trí, khoa học và đại chúng .
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công. Ngày 2/9/1945 Bác Hồ đã đọc tuyên
ngôn độc lập, thì ngay sau đó ngày 3/9/1945 trong phiên họp đầu tiên của chính phủ
lâm thời, Bác Hồ đã nêu ra sáu nhiệm vụ cấp bách trong đó nhiệm vụ số 2 là Mở
chiến dịch chống nạn mù chữ
ngày 8/9/1945.
Đảng phát động phong trào chống
nạn mù chữ
.
Chính
phủ lâm thời nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành sắc lệnh,
thành lập Nha bình dân học vụ
Để trông nom việc học hành của nhân dân
. Trong lời
kêu gọi chống thất học, Bác Hồ đã chỉ rõ
Nhân dân Việt Nam muốn giữ vững nền
độc lập, muốn làm cho dân giàu nớc giàu, mọi ngời Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi
của mình, bổn phận của mình phải có kiến thức mới có thể tham gia vào công cuộc
xây dựng nớc nhà và trớc hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ
Thực hiện các nghị quyết của Đảng về công tác giáo dục đòi hỏi ngời cán bộ
quản lý giáo dục trong nhà trờng, phải làm tham mu cho các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phơng hiểu về giáo dục, tổ chức tập hợp các lực lợng chính trị xã hội ở cơ
sở (Mặt trận, thanh niên, phụ nữ, công đoàn, cựu chiến binh, hội khuyến học, nông
dân ) thành một mặt trận để làm giáo dục. Làm đợc việc ấy thực chất là ngời cán bộ
quản lý trờng học đã và đang thực hiện chủ trơng dân chủ hóa trờng học, tạo điều kiện
dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra
trong giáo dục đào tạo. Thực hiện cơ chế
Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý, nhân dân làm chủ
Thạch Thành một huyện miền núi, vốn có truyền thống cách mạng nhng vì những
nguyên nhân lịch sử nên việc học trớc đây còn nhiều hạn chế. Trải qua hơn 20 năm đổi
mới (1986-2008) kinh tế trong huyện đã phát triển và có nhiều thành tựu, làm cơ sở cho
giáo dục nhất là bậc THPT phát triển mạnh (1996-2008) trong vòng 10 năm thành lập 3
trờng THPT n nay nm 2013 cỏc trng ó cú n Hs v luụn phỏt trin
mnh m. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản các ngành trong huyện nói chung, giáo dục
nhất là giáo dục THPT nói riêng còn nhiều khó khăn cần phải có sức mạnh của cả cộng
đồng mới giải quyết đợc. Việc tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
xã hội hóa giáo dục ở bậc THPT huyện Thạch Thành là một yêu cầu khách quan và cần
thiết. Đó cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài:
Một số giải pháp, nâng cao hiệu quả
công tác xã hội hóa giáo dục bậc THPT ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
Chơng I
Cơ sở lý luận của xã hội hóa giáo dục
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Gia đình là tế bào của xã hội. Mọi thành bại của xã hội, đều có phần đóng góp của gia
đình.
Giáo dục của nhà nớc phong kiến là một nền giáo dục hạn hẹp, chỉ nhằm tạo ra
một số ngời đủ phục vụ cho giai cấp thống trị.
Thực dân Pháp xâm lợc nớc ta, chúng thi hành một chính sách phản động (Ngu
dân). Các sĩ phu yêu nớc đã dùng truyền thống giáo dục của dân tộc để chống lại.
Cách mạng tháng 8/1945 thành công, bằng chủ trơng xã hội hóa giáo dục, TW Đảng
và Bác Hồ đã phát động phong trào toàn dân dân xóa nạn mù chữ.
Phát huy kinh nghiệm thanh toán nạn mù chữ, trong 2 cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ chúng ta đã huy động sức dân sản xuất, đánh giặc thắng lợi, và xây
dựng nên một nền giáo dục nhân dân đạt kết quả diệu kỳ. Giáo dục của chúng ta trong
68 năm qua kể từ ngày cách mạng tháng 8/1945 đến nay đất nớc ta đã trải qua những
biến đổi cực kỳ quan trọng có thời gian vận mệnh của đất nớc mong manh nh ngàn
cân treo sợi tóc. Nhng dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, của Bác Hồ, chúng ta đã
vợt qua và từng bớc trởng thành. Trong 30 năm (1945-1975) Chúng ta đã đánh bại 2
cuộc xâm lăng của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, giải phóng toàn vẹn đất nớc, cả nớc
thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội. Chúng ta đã kiên cờng, sáng suốt, tài tình đứng
vững trong cuộc hủng khoảng của CNXH (1976-1985) và đi lên con đờng đổi mới
1986 đến nay liên tiếp dành đợc thắng lợi. Trong suốt thời gian ấy, lúc thuận lợi cũng
nh lúc khó khăn, Đảng, chính phủ lúc nào cũng quan tâm đến sự nghiệp giáo dục- đào
tạo; luôn có chủ trơng, chỉ thị, nghị quyết kịp thời cho giáo dục thực hiện hệ thống giáo
dục, nội dung giáo dục và quan trọng hơn là đờng lối chiến lợc về giáo dục: Mục tiêu
nguyên lý giáo dục.
Kế thừa các đại hội trớc, đặc biệt là nghị quyết TW II và TWV khóa VIII, đại
hội X Chỉ rõ:
Cần năng cao chất lợng hiệu quả giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực
Đại hội xác định đổi mới toàn diện sự nghiệp giáo dục đào tạo là:
Nõng cao chất
lợng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ chế tổ chức, nội dung phơng pháp dạy và học thực
hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hng nền giáo dục Việt Nam
Để thực
hiện mục tiêu trên đại hội chỉ ra cần phải tiến hành các việc.
- Chuyển đội mô hình giáo dục
- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
- Phát triển hệ thống hớng nghiệp và dạy nghề.
- Đổi mới hệ thống giáo dục đại học sau đại học.
- Đảm bảo đủ số lợng, nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học bậc
học.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục, phát huy tính tích cực sáng tạo
của ngời học
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục
- Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục
- Tăng cờng hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.
Trong quá trình thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng (1945-2008). Bộ chính trị các
khóa, quốc hội, hội đồng chính phủ, thủ tớng (Chủ tịch hội đồng bộ trởng) đã căn cứ
vào thực tế tình hình đất nớc mà thay đổi cải cách, nội dung, phơng pháp, hệ thống
giáo dục cho phù hợp .
Bớc vào năm 2001, năm đầu của thế kỷ XXI Ban chấp hành TW hội khuyến học
Việt Nam khóa II do cụ Vũ Oanh, nguyên ủy viên Bộ chính trị chủ tịch hội chủ trì hội
nghị lần thứ III (ngày 8/1/2001) tại thành phố Hồ Chí Minh cũng đã đề ra nhiệm vụ:
Tiếp tục khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học của nhân dân,mở rộng tổ chức
hội đến khắp các địa phơng và cơ sở, nâng cao chất lợng hoạt động theo 3 mục tiêu cơ
bản, đa phong trào khuyến học vào chiều sâu góp phần đẩy mạnh phong trào toàn dân
học tập, toàn dân tham gia làm giáo dục, từng bớc xây dựng xã hội học tập
. Thực hiện
nhiệm vụ và theo sự chỉ đạo của TW hội đến nay hội đã kết hợp với ngành giáo dục xây
dựng đợc một tổ chức học tập mới trong các xã là
Trung tâm cộng đồng
Xây dựng một xã hội học tập, toàn dân học tập không chỉ có ở nớc ta mà ngày
nay đã trở thành xu thế chung của toàn nhân loại (dự báo thế kỷ XXI-NXBTK- Tháng
6/1998) đã nêu: Năm 1972 tổ chức văn hóa giáo dục liên hợp quốc đã đa ra bản báo
cáo (Sự tồn tại của học hỏi), (Thế gới giáo dục hôm nay và ngày mai) đã xác nhận:
Hai m ơi năm nay quan niệm giáo dục suốt đời dần dần thâm nhập sâu vào lòng ng-
ời .
Giáo dục- Học tập suốt đời xây dựng một xã hội học tập là xu thế tất yếu của
thời đại,là bớc đờng xã hội hóa giáo dục của thời đại chúng ta.
1.2. Khái niệm về giáo dục - Nhà trờng trung học phổ thông
1.2.1.Giáo dục: Nói tới giáo dục là nói tới một hoạt động có tổ chức có mục
đích nhằm phát triển con ngời theo một hớng nhất định.
- Giáo dục lại thuộc phạm trù của hoạt động nhân đạo, để có sẩn phẩm sai trong
quá trình giáo dục sẽ phạm vào hoạt động nhân đạo.
- Tính mục đích không chỉ diễn ra trong giảng dạy nà con diễn ra trong mọi hoạt
động của quá trình giáo dục kể cả lúc ra chơi. Ra chơi theo quan niệm của giáo dục là
thay đổi hoạt động, phục hồi sức khỏe chuẩn bị cho tiết học sau tốt hơn.
Cùng với tính mục đích, tính tổ chức của giáo dục cũng rất cao: Nó biểu hiện ở tổ
chức dạy và học, tổ chức lao động sản xuất, tổ chức hoạt động hoạt động xã hội. Vì vậy
mà chiến tranh có thể coi là kẻ thù số một của giáo dục, nó phá vỡ nề nếp trờng học rất
ghê gớm.
Từ quan điểm, nhận thức về giáo dục nh trên ta thấy giáo dục có 5 đặc điểm sau:
- Giáo dục là một nhu cầu thiết yếu của con ngời nảy sinh cùng với loài ngời và
gắn với yêu cầu sản xuất, nó khác với yêu cầu luyện thú. Giáo dục phải đợc phân phối
bình đẳng cho mọi ngời
- Giáo dục là một phơng thức đấu tranh giai cấp, bản thân giáo dục không mang tính
giai cấp, nhng ngời sử dụng giáo dục đem lại cho nó tính giai cấp rõ rệt
- Giáo dục là một phơng thức tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, nhân tố
hết sức quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển. - Giáo dục bắt nguồn từ lao động,
truyền thụ tri thức cho nhau để tiếp tục lao động, giáo dục là đào tạo sức lao động, sức
lao động cả trí óc và chân tay, không có lao động chân tay, lao động trí óc đơn thuần,
tách bạch trong thời đại kinh tế tri thức, thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật đòi hỏi
phải năng cao tay nghề cho ngời lao động, khoa học trở thành lực lợng lao động trực
tiếp, vấn đề nảy sinh ngay trong trờng phổ thông.
- Giáo dục là nền tảng của trình độ văn hóa của một nớc
- Giáo dục gắn chặt hơn nữa với sự nghiệp cách mạng XHCN, là quan điểm, là t
tởng cơ bản nhất của Đảng ta.
Tóm lại: Giáo dục là một hoạt động xã hội đặc biệt, giúp ngời học biến đổi thông
tin bên ngoài thành tri thức bên trong cho con ngời mình. Dạy và học là quá trình chủ
yếu của hoạt động giáo dục. Nhờ có giáo dục mà loài ngời truyền cho nhau những tri
thức từ đời nọ sang đời kia ngày càng phong phú, là điều kiện cơ bản cho xã hội loài
ngời tồn tại phát triển.
1.2.3. Nhà trờng và trờng trung học phổ thông .
Nhà trờng: Đơn vị cơ sở của ngành giáo dục, có t cách pháp nhân tiến hành giáo
dục theo một chơng trình, kế hoạch, nội dung, phơng pháp phù hợp với đối tợng nhất
định. Nhà trờng phổ thông là một nghành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trờng trung học phổ thông: là một trong những cơ sơ giáo dục phổ thông.
Điều 31: Xác nhận hoàn hoàn thành chơng trình. trung học phổ thông.
Học
sinh học hết chơng trình trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ tr-
ởng bộ giáo dục và đào tạo thì đợc dự thi và nếu đạt yêu cầu thì đợc giám đốc sở giáo
dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc TW ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp
bằng trung học phổ thông
.
1.3. Khái niệm về quản lý- quản lý giáo dục
1.3.1 Quản lý là gì:
Trong giáo dục vấn đề chất lợng giáo dục đào tạo luôn là vấn đề có tính chất thời
sự. Muốn xoay chuyển đợc giáo dục phải cải tiến cách quản lý Làm thế nào để đổi
mới quản lý? Đổi mới từ khâu nào, cái nào tốt, cái nào cha tốt cần phải sửa
1.3.2. Quản lý giáo dục:
Là tác động đến hệ thống giáo dục nhằm mục đích chuyển hệ thống đến trạng
thái mới trên cơ sở vận dụng những quy luật khách quan thuộc về hệ thống giáo dục.
Hệ thống giáo dục là toàn ngành giáo dục gồm tất cả các ngành học, cấp học. Hệ
thống giáo dục là hệ thống con trong hệ thống xã hội.
1.4 .Quan niệm về xã hội hóa Xã hội hóa hoạt động giáo dục.
1.4.1 Khái niệm xã hội hóa:
Xã hội hóa giáo trình xã hội học trong quản lý: Trớc kia khái niệm xã hội hóa đ-
ợc sử dụng nh đồng nhất với khái niệm giáo dục. Hiện nay khái niệm xã hội hóa đợc
hiểu theo 2 nghĩa.
Một là: Xã hội hóa là sự tham gia rộng dãi của xã hội (Các cá nhân, nhóm, tổ
chức, cộng đồng ) vào một số hoạt động mà trớc đó chỉ đợc một đơn vị, bộ phận hay
một ngành chức năng nhất định đợc thực hiện.
Hai là: Xã hội hoá cá nhân
1.4.2. Xã hội hóa công tác giáo dục: Đờng lối xã hội hóa giáo dục của Đảng đ-
ợc
Chính phủ thể chế bằng Luật giáo dục. Luật khẳng định ở điều 12 Chơng I:
Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nớc và của toàn
dân. Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục thực hiện đa
dạng hóa các loại hình trờng và các hình thức giáo dục, khuyến khích huy động và tạo
điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Bản chất của xã hội hóa về công tác giáo dục: Xã hội hóa giáo dục chính là
chúng ta đã và đang thực hiện t tởng chiến lợc của Đảng. Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng Giáo dục là của dân, do dân, vì dân. Xã hội hóa giáo dục là chúng ta
biến nguyên lý Học đi đôi với hành giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà tr-
ờng gắn liền với xã hội. Thành hiện thực. Đây không phải là giải pháp tình thế mà
thực hiện một t tởng chiến lợc của Đảng trong giáo dục.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục là một quá trình gồm 2 mặt.
- Xác định trách nhiệm của Nhà nớc gồm cơ quan hành pháp (Chính phủ, UBND
các cấp), các tổ chức chính trị xã hội tham gia, ngành giáo dục làm nòng cốt.
- Tăng cờng trách nhiệm của xã hội, cộng đồng khu dân c và mỗi công dân.
Xã hội hóa giáo dục còn là nâng cao vai trò làm chủ của nhân dân đối với sự
nghiệp giáo dục, thể hiện cụ thể ở các mặt tham gia điều hành, đánh giá kết quả, giám
sát kiểm tra việc giảng dạy học tập của trờng thông qua hội đồng giáo dục. Từng bớc
thực hiện dân chủ hóa trờng học.
- Sản phẩm giáo dục phù hợp với yêu cầu xã hội sẽ góp phần đẩy mạnh sản xuất,
an sinh xã hội,thúc đẩy kinh tế xã hội phát triẻn, không chỉ phục vụ lợi ích xã hội mà
còn trực tiếp phục vụ đắc lực lợi ích cá nhân .
- Xã hội hóa giáo dục cho ta cả hai phía: nhà nớc và nhân dân ngày càng nhận rõ
trách nhiệm của mình đối với giáo dục. Nhà nớc không đợc buông lỏng lãnh đạo, ng-
ợc lại ngày càng phải thể chế hóa để huy động đợc nhiều nguồn lực cùng nhà nớc xây
dựng giáo dục mà nhà nớc là nòng cốt.
Về phía nhân dân không đợc ỷ nại cho nhà nớc mà mình phải tự giác tham gia
với t cách làm chủ, vừa thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ công dân, vừa thụ hởng quyền
lợi công dân của mình trong lĩnh vực giáo dục.
* Tình hình thế giới, khu vực huy động xã hội tham gia giáo dục.
Xu thế chung của thế giới hiện nay là xây dựng một xã hội học tập suốt đời.
* Những bài học kinh nghiệm rút ra từ xã hội hóa giáo dục thế giới.
Nghiên cứu xã hội hóa giáo dục trên thế giới hiện nay giúp ta nhận rõ hơn xu thế
của nhân loại trong việc gẵn chặt giáo dục với phát triển kinh tế xã hội. Hiểu kỹ hơn
trách nhiệm của nhà nớc và nhân dân trong xây dựng giáo dục, đa dạng hóa, đa phơng
hóa việc huy động vật lực, nhân tài cho giáo dục. Thay đổi t duy giáo dục, coi giáo
dục không chỉ là nhân đạo mà còn là nơi đào tạo lao động có tri thức cho xã hội. Đầu
t cho giáo dục không phải đầu t cho nhân đạo mà là đầu t cho cơ bản Là giải pháp
quan trọng để thực hiện CNH, HĐH.
Xã hội hóa công tác giáo dục có nội dung phong phú, đa dạng. Nhng cốt lõi của nó
là: Huy động nhân tài vật lục của Nhà nớc và nhân dân cho sự phát triển giáo dục. Đồng
thời tạo mọi thuận lợi cho nhân dân thụ hởng giáo dục một cách bình đẳng và dân chủ.
Nội dung xã hội hóa giáo dục gồm các điểm sau:
1.6. Nội dung xã hội hóa công tác giáo dục.
1.6.1.Thờng xuyên nâng cao nhận thức cho mọi thành viên về vị trí vai trò
của giáo dục trong xã hội.
Giáo dục có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài ngời.
Chiến lợc đó phải đợc xây dựng trên những mô hình nhân cách sau:
- Con ngời Việt Nam hiện đại phải mang trong nó bản sắc dân tộc Việt nam
- Con ngời Việt Nam mới phải kết hợp hài hòa giữa tài và đức, năng lực tinh thần
và năng lực thể chất, tiếp nối truyền thống nhân, trí, dũng của dân tộc noi theo nhân
cách: Đại nhân, đại trí, đại dũng của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Chiến lợc con ngời đợc thể hiện ở chính sách phát triển con ngời thờng xuyên ở mọi
lứa tuổi, tạo nguồn nhân lực trực tiếp cho CNH,HĐH đất nớc.
1.6.2. Kết hợp các lực lợng xây dựng giáo dục:
Muốn xã hội hóa giáo dục thành công phải kết hợp các lực lợng từ gia đình, nhà
trờng, xã hội tạo nên môi trờng rộng lớn làm giáo dục, cả xã hội làm giáo dục.
- Môi trờng gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là cơ sở đảm bảo sự thành bại
của xã hội, là nơi sinh ra nuôi dỡng thế hệ trẻ từ lúc lọt lòng đến tuổi trởng thành. Cha
ông ta, tự bản thân của mình trong việc giáo dục con cái đã rút ra kết luận về vai trò
của gia đình đối với việc rèn luyện - Xã hội hóa giáo dục là làm cho mọi gia đình
hiểu rõ vai trò của con cái trong việc thành bại của gia đình. Con cháu không chỉ là tài
sản vô giá của gia đình mà còn là tiềm năng làm rạng danh tiên tổ -
Môi trờng xã hội: Nói tới xã hội chúng ta nghĩ ngay tới sự hoạt động của các tổ chức
chính trị xã hội; các tổ chức xã hội; các doanh nghiệp. Môi trờng xã hội tham gia giáo
dục là sự phối hợp các thành viên xã hội trong việc tham gia giáo dục đào tạo theo
chức năng của mình.
1.6.3. Huy động mọi nguồn vốn cho giáo dục
Huy động vốn đầu t cho giáo dục đợc Quốc Hội, cơ quan lập pháp của nớc cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại chơng I - Điều 13 luật giáo dục 2005 nh sau:
Đầu t cho giáo dục là đầu t phát triển Nhà nớc u tiên đầu t cho giáo dục, khuyến khích
và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nớc, ngời Việt Nam định
c ở nớc ngoài, tổ chức cá nhân nớc ngoài đầu t cho giáo dục.
Ngân sách Nhà nớc giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu t cho giáo dục
1.6.4. Xã hội hóa giáo dục cần đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự
quản lý của Nhà nớc và vai trò nòng cốt là ngành giáo dục.
Cơ chế quản lý xã hội của nớc ta là Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và chính quyền
quản lý. Xã hội hóa giáo dục là cuộc vận dộng lớn trớc hết cần thực hiện tốt cơ chế trên.
Đảng lãnh đạo bằng chủ trơng đờng lối đối với xã hội hóa giáo dục.
Các cơ quan hành chính Nhà nớc từng bớc đa dạng hóa loại hình trờng lớp:,
Cộng đồng hóa trách nhiệm giữa các lực lợng giáo dục, theo chức năng từng ngành
tạo ra các môi trờng giáo dục trong gia đình, nhà trờng, xã hội. Mọi ngời đều có trách
nhiệm làm công tác giáo dục và đều có quyền thụ hởng sản phẩm của giáo dục, từng
bớc thực hiện bình đẳng, dân chủ trong giáo dục.
Ngành giáo dục là cơ quan chuyên môn chuyên biệt của Nhà nớc trong công tác
giáo dục, có trách nhiệm làm nòng cốt trong xã hội hóa giáo dục.
1.7. Xã hội hoá THPT.
1.7.1. Vị trí của giáo dục trung học phổ thông: Bậc học trung học phổ thông là
bậc học cuối cùng của ngành học phổ thông.
Mục tiêu của cấp học đợc luật quy định: Giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết qủa của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thờng về kỹ thuật và hớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hớng phát triển tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Rõ ràng vị trí của trung học phổ thông là rất quan trọng, không chỉ trong giáo
dục phổ thông mà còn trong cả hệ thống giáo dục quốc dân. Nó là nguồn cung cấp
nhân lực cho giáo dục đại học để đào tạo lao động có tri thức cao và đào tạo nhân tài
cho đất nớc. Đồng thời là nguồn nhân lực cho dạy nghề, đào tạo lớp công nhân mới có
kỹ thuật, có tay nghề góp phần CNH,HĐH đất nớc.
1.7.2. Quan điểm của Đảng đối với phổ thông trung học.
- Đại hội X của Đảng đã xác định nhiệm vụ những năm tới của giáo dục đào tạo là
Nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung phơng pháp dạy
và học; Thực hiện Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa chấn hng nền giáo dục Việt
Nam
Để thực hiện mục tiêu trên đại hội xác định:
- Chuyển đổi mô hình giáo dục.
- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.
Riêng đối với giáo dục phổ thông thực hiện các mục tiêu và giải pháp:
+ Khẩn chơng điều chỉnh khắc phục tình trạng quá tải, và thực hiện nghiêm túc
chơng trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông, bảo đảm tính khoa học cơ bản, phù
hợp tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của nớc ta.
+ Nghiên cứu việc tổ chức phân ban kết hợp với tự chọn ở trung học phổ thông
trên cơ sở làm tốt việc hớng nghiệp và phân luồng từ trung học cơ sở. Bảo đảm đúng
tiến độ và chất lợng phổ cập giáo dục.
+ Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập đúng
độ tuổi và bảo đảm chất lợng toàn diện, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở cả nớc vào
năm 2010, chuyển sang phổ cập trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện.
+ Tiếp tục thực hiện chơng trình kiên cố hóa trờng lớp học gắn liền với chuẩn
hóa về cơ sở vật chất, đăng ký 10 trờng mầm non và trờng phổ thông đạt chuẩn quốc
gia ở tất cả các tỉnh thành phố trực thuộc TW.
Chơng II
Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục trong ngành học phổ
thông Bậc trung học phổ thông huyện Thạch Thành.
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên Kinh tế Xã hội Truyền thống lịch sử
văn hóa Huyện Thạch Thành.
2.1.1. Vị trí - điều kiện tự nhiên huyện Thạch Thành.
Thạch Thành nằm về phía Bắc Đông Bắc của Tỉnh Thanh Hóa, là một trong 11
huyện miền núi của tỉnh. Huyện lỵ cách thành phố Thanh hóa 58 Km.
Giới hạn từ 105
0
,26 đến 105
0
47 kinh độ Đông và từ 20
0
03 đến 20
0
2508 vĩ độ Bắc.
Bắc và Tây bắc giáp huyện Lạc Sơn, Tân Lạc tỉnh Hòa Bình. Đông Bắc giáp
huyện Nho quan tỉnh Ninh Bình. Đông giáp huyện Hà Trung, Nam giáp huyện Vĩnh
Lộc. Tây Tây Bắc giáp huyện Cẩm Thủy, Bá Thớc.
Thạch Thành có diện tích tự nhiên là 55.811ha xong địa hình Thạch Thành bị
chia cắt bởi hệ thống sông, suối, núi đồi, tạo nên những lòng máng. Địa hình ấy tạo
cho Thạch Thạch nhiều thuận lợi nhng cũng không ít khó khăn.
Quỹ đất dành cho nông nghiệp là: 18.720ha. Bình Quân tự nhiên (2004) là:
0,47ha/đầu ngời. Riêng đất nông nghiệp bình quân là: 0,15ha/ngời. Cao hơn bình
quân chung toàn quốc là: 0,05ha/ngời. Mức bình quân ruộng đất cao là thế mạnh,
huyện còn một lợi thế nữa là vùng đất tốt, khá tốt chiếm khoảng 10.000 đến 12.000ha,
chiếm 2/3 diện tích đất nông nghiệp
Khí hậu Thạch Thành nhìn chung là nhiệt đới, gió mùa nhng ảnh hởng khí hậu
miền Bắc nhiều hơn miền Trung và có những đặc điểm riêng của tiểu vùng. Qua quan
sát ta thấy khí hậu Thạch Thành nóng ẩm, có 2 mùa rõ rệt.
- Mùa hè chịu ảnh hởng của gió Tây (Gió Lào).
- Mùa Đông chịu ảnh hởng của gió mùa Đông bắc.
Thạch Thành là vùng tiểu khí hậu, ma gió thất thờng. Lợng ma trung bình hàng năm từ
1.500 đến 1.700 ml/hg. Năm cao nhất là 2.000mml/hg. Năm thấp nhất là 700ml/hg. Lợng
ma phân bố không đều trên các vùng, các tháng, phía bắc thờng ma sớm và có lợng ma lớn.
Ma thờng tập trung vào các tháng 4,5,8,9,10. Do lợng ma không đều nên thủy chế trên sông
Bởi rất thất thờng, gây ra lũ lụt cũng thất thờng, có năm tháng 11 còn lụt (1984).
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 một chân trời mới rộng mở, nhân dân hân hoan
chào đón chế độ mới. Ngày 10 tháng 11 năm 1945 Chi bộ Đảng Thạch Thành chính
thức thành lập (Huyện ủy lâm thời). Gồm 7 Đảng viên do đồng chí Phạm Văn Giản làm
Bí th gánh xứ mạng lịch sử lãnh đạo nhân dân trong huyện tiến hành cách mạng (34).
Đảng bộ đã từng bớc thực hiện đờng lối của TW, của tỉnh tiến hành cải cách dân
chủ: Giảm tô, Giảm tức, xóa nợ Thạch Thành huyện miền núi duy nhất của tỉnh Thanh
Hóa tiến hành phát động giảm tô (1953) và cải cách ruộng đất (1955). Thực hiện triệt để
khẩu hiệu Ngời cày có ruộng. Nghe theo tiếng gọi của Đảng, nông dân sau khi có
ruộng đã vào tổ đổi công, hợp tác xã cấp thấp, cấp cao để cùng nhau sản xuất. Huyện
đã huy động nhân tài vật lực trong huyện cùng với sự hỗ trợ của Nhà nớc làn hàng trăm
hồ đập, vài năm gần đây kiên cố hóa kênh mơng, chủ động tới khi hạn chống tiêu đảm
bảo lúa, mầu phát triển bình thờng. Có ruộng, có nớc, có tổ chức hợp tác xã. Trong huyện
liên tục cải tiến công cụ, cải tiến kỹ thuật, thay đổi giống cây năng xuất cao, đầu t nhân
công, phân bón, thuốc sâu tạo ra năng xuất cao 5tấn/vụ/ha. Hàng trục năm lại đây
Thạch Thành đã có phong trào cơ cấu lại mùa vụ, cây con đẩy mạnh nông nghiệp phát
triển.
Trong chặng đờng 2 thập kỷ thực hiện công cuộc đổi mới quê hơng có thể chia
thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: 10 năm đầu từ 1986 đến 1995 là giai đoạn Đảng bộ và nhân dân
Thạch Thành bắt đầu triển khai chủ trơng, nội dung đổi mới của Đảng, Cơ cấu kinh tế
từng bớc chuyển dịch theo hớng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
- Giai đoạn 2 :( 1996 2005) Giai đọan đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới theo hớng
CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện. Tốc độ tăng trởng kinh tế đạt
khá.
- Giai on 3: (2005-2015):
2.1.3. Truyền thống văn hóa, lịch sử:
Một vùng đất cổ 12.000 năm, 10.000 năm, 7.000 năm đã có dấu chân ngời. Họ là
chủ nhân của 3 nền văn hóa: Sơn Vi, Hòa Bình, Bắc Sơn. Hàng Con Moong ở bản Mọ
xã Thành Yên, Thạch Thành là di chỉ đã đợc các nhà khảo cổ phát hiện năm 1975 và
do tầm quan trọng của nó nên năm 1976 đã đợc khai quật vă nghiên cứu. Năm 2008
đã đợc Nhà nớc công nhận là di sản văn hóa Quốc gia Trong quá trình phát triển của
lịch sử, Thạch Thành vốn có 2 dân tộc Kinh,Mờng cùng tồn tại và phát triển họ là chủ
nhân của 2 dòng văn hóa Việt Mờng. cách kiến trúc nhà cửa, y phục, các phong
tục tang ma, cới xin, hội hè, thờ cúng tổ tiên đều có dị biệt nhng tơng đồng trong đại
thể, tất cả đều thấm đợm tinh thần uống nớc nhớ nguồn, tất cả vì thế hệ trẻ. Ngời dân
Thạch Thành đã từ lâu đời họ làm chủ dòng văn học truyền miệng (Văn học dân gian
hay văn học bình dân) rất phong phú đa dạng. Tinh thần yêu nớc là cốt lõi trong cuộc
sống tinh thần của ngời Thạch Thành.
Trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp Thạch Thành vừa là tiền phơng của
Thanh Nghệ Tĩnh vừa là hậu phơng lớn của chiến trờng Bắc Bộ. Vì vậy ngoài việc đóng
góp sức ngời ( Đi bộ đội, dân công phục vụ các chiến dịch Hòa Bình, Hà Nam Ninh,
Điện Biên Phủ ) sức của( Hũu gạo kháng chiến, công phiêu kháng chiến, công trái quốc
gia, lúa cụ Hồ khao quân ) cho tuyền tuyến nhân dân Thạch Thành còn làm tốt công
việc đón tiếp, đồng bào tản c. Ngoài việc nhờng nhà cửa, gờng chiếu cho đồng bào ở, còn
nhờng cả ruộng vờn và dụng cụ nông nghiệp cho đồng bào sản xuất, cùng nhau đoàn kết,
vợt qua khó khăn cùng toàn dân đa cuộc kháng chiến đến thắng lợi .
Hòa bình lập lại năm (1954) nhân dân đang ra sức hàn gắn vết thơng chiến tranh,
chờ 2 năm sau hiệp thơng thống nhất tổ quốc. Nhng đế quốc Mỹ đã phá hiệp định
Giơnevơ Chúng dựng lên chính quyền phản động Ngô Đình Diệm, ra sức tàn sát đồng
bào ta. Chúng tiến hành các hình thức chiến tranh cục bộ, chiến tranh đặc biệt, Việt
nam hóa chiến tranh, chiến tranh phá hoại miền Bắc Nhân dân Thạch Thành lại
cùng nhân dân cả nớc đồng thời tiến hành 2 nhiệm vụ chiến lợc: Xây dựng CNXH ở
miền Bắc và đấu tranh hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc ở miền nam nên trong
9 năm chống thực dân Pháp xâm lợc Thạch Thành là cống phễu trút nhân tài vật lực
của hậu phơng lớn Thanh Nghệ Tĩnh ra phục vụ cho chiến trờng Bắc Bộ, thì trong 15
năm chống Mỹ cú nớc ngoài việc cung cấp nhân tài, vật lực cho chiến trờng với khẩu
hiệu Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một ngời. Mỗi ngời làm việc
bằng 2, vì Miền Nam ruột thịt. Thạch Thành còn là nơi dự trữ quốc gia, để cung cấp
cho những binh đoàn chủ lực tập kết luyện quân, là đờng hành quân của những binh
đoàn thiện chiến vào Nam đánh giặc. Khi nhà nớc cần xã Thạch Quảng đã di chuyển
cả xóm (ngời sống lẫn ngời chết) đi chỗ khác để quân đội xây dựng sân bay dã chiến.
2.2. Khái quát về thực trạng giáo dục nói chung, tình hình hoạt động của
bậc học trung học phổ thông ở Thạch Thành nói riêng.
2.2.1. Khái quát về thực trạng giáo dục Thạch Thành.
a/ Khái quát về giáo dục Thạch Thành.
Thạch Thành, một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa. Vì nhiều nguyên nhân
lịch sử nên trong quá trình thiên di của loài ngời từ miền núi xuống đồng bằng vùng
này trở thành vùng sâu, vùng xa; Việc đi lại khó khăn, học hành kém phát triển.
Sau cách mạng tháng 8 1945 giáo dục Thạch Thành có nhiều điều kiện phát
triển liên tục. Cả huyện từ 95 99% dân mù chữ và đã thanh toán mù chữ 4 lần
(1948,1958,1978,1995) . Năm học 1949 1950 Thạch Thành có trờng tiểu học hoàn
chỉnh. Năm học 1950 1951 Thạch Thành có lớp 5 nhô và đến năm học 1952
1953 có trờng cấp 2 hoàn chỉnh đủ 3 lớp 5,6,7. Có khóa học sinh lớp 7 đầu tiên ra tr-
ờng gồm 22 ngời, trong số đó cha có 1 nữ nào. Năm học 1965 1966 Thạch Thành
có trờng cấp 3 và đến nay (2013) sau 68 năm dới chính quyền cách mạng (Trong đó
có 30 năm (1945 1975) vừa sản xuất, học tập vừa chiến đấu chống xâm lợc) Thạch
Thành từng bớc đã xây dựng đợc một nền giáo dục quốc dân hoàn chỉnh. đến nay
2013 có 28 xã trong huyện đều có trờng mầm non, trờng tiểu học, có một số xã có 2
trờng (Thạch Lâm, Thạch tợng, Thạch Quảng, Thạch Cẩm, Thành Yên, Thành Mỹ,
Thạch Bình, Thành Minh, Thành Kim).Trờng trung học cơ sở, trung tâm giỏo dc
cộng đồng. Cả huyện có 4 trờng trung học phổ thông (Thạch Thành I,II,III,IV). Có
trung học cơ sở dân tộc nội trú; có trung tâm giáo dục thờng xuyên; có trung tâm dạy
nghề.
Chất lợng giáo dục toàn diện nâng lên, học sinh lên lớp, chuyển cấp, thi tốt nghiệp
đều đạt kế hoạch. Có 93% học sinh đạt từ trung bình trở lên. 90% có hạnh kiểm khá, chỉ
có 1,07% xếp loại yếu kém. Có 309 học sinh giỏi cấp huyện, 202 lợt học sinh giỏi cấp
tỉnh.
Tốt nghiệp trung học phổ thôngđạt tỷ lệ : 97-100%
Học sinh thi đậu đại học, cao đẳng 50- 71%
Dạy nghề hớng nghiệp, thi và cấp chứng chỉ cho 12.713 học sinh phổ thông.
Công tác bồi dỡng giáo viên đợc quan tâm thờng xuyên, Toàn ngành có 2339
giáo viên, trong đó có 354 là cán bộ quản lý. Hầu hết là đạt chuẩn, có 88 thạc sĩ, 515
cử nhân các cấp; Riêng trung học phổ thông là 215 thầy cô giáo tốt nghiệp đại học s
phạm, 100% có trình độ chuẩn, có 871 giáo viên giỏi cấp huyện Năm học 2012
2013 cả huyện có trờng chuẩn quốc gia. 4 trờng THPT cha có trờng nào đạt
chuẩn Quốc gia.
Toàn huyện có phòng học, nhng mới có phòng kiên cố phòng cấp 4,
vẫn còn phòng tạm. Đó là cha kể phòng mợn chủ yếu là mẫu giáo (
phòng) và tiểu học là ( phòng).
Tuy nhiên giáo dục - đào tạo Thạch Thành đến năm 2012 2013 vẫn còn bộc lộ
nhiều yếu kém so với yêu cầu cách mạng.
b/ Tình hình hoạt động của bậc THPT.
Bậc trung học phổ thông ở Thạch Thành ra đời muộn. Năm học 1964 1965 có
một lớp 8 Nhô gắn vào trờng cấp 2 Thạch Thành I. Ngày 15 tháng 4 năm 1965 Chủ tịch
UBND hành chính Tỉnh Thanh Hóa ký quyết định số 2926 thành lập trờng cấp 3 Thạch
Thành, Quyết định có hiệu lực từ 15 tháng 8 năm 1965 là tiền thân của trờng THPT
Thạch Thành I ngày nay và 3 trờng THPT Thạch Thành: Thạch Thành II, Thạch Thành
III, Thạch Thành IV,
Năm học 1982 1983 do đòi hỏi bức xúc của nhân dân phí Tây Bắc của huyện,
Hội đồng Nhân dân huyện Vĩnh Thạch đã nghị quyết xin tỉnh cho trờng THPT thành
lập khu B tại xã Thành Mỹ (Phân hiệu của trờng).
Năm 1984 1985 phân hiệu có 2 lớp 10 với 50 học sinh. Năm 1988 đến 1989
đã có 6 lớp (2 lớp 10, 2 lớp 11, 2 lớp 12) với gần 300 học sinh. đến năm học 1991
1992 phân hiệu không tồn tại vì không đủ học sinh thành lập trờng riêng nên sĩ số học
sinh của trờng lại tăng nhanh. Năm học 1998 1999 đã lên tới 2.964 em.
Ngày 10 tháng 9 năm 1999 Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết đinh 1845/1999QĐ-
UB cho thành lập trờng THPT Thạch Thành II đóng tại xã Thạch Tân với 16 lớp 907
học sinh. Đến năm học 1999 2000 trờng trung học Thạch Thành chuyển sang trờng
trung học Thạch Thành I với 39 lớp và 2057 học sinh.
Năm học 2002 2003 số học sinh của trờng Thạch Thành I tăng nhanh lên tới
60 lớp với 3325 học sinh. Hội đồng nhân dân huyện lại Nghị quyết xin tỉnh cho thành
lập phân hiệu 2 ở phía Bc của huyện trên đất xã Thành Vân với 1147 học sinh, Trờng
Thạch Thành I còn 2588 học sinh. Ngày 17 tháng 11 năm 2003 huyện đã tổ chức công
bố Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh cho thành lập trờng trung học Thạch Thành
III tại Xã Thành Vân nơi trờng đóng.
Ngoài hệ phổ thông trong thời gian dài (1972 1992) trờng trung học Thạch
Thành còn có hệ BTVH cấp III ngay trong trờng góp phần đào tạo, nâng cao trình độ học
vấn cho ngiều cán bộ huyện ủy, UBND, Công nông lâm trờng xí nghiệp, cơ quan trong
huyện.
Năm học 2006 2007 trờng trung học Thạch Thành II đã phát triển tới 50 lớp
(20 lớp 10; 15 lớp 11; 15 lớp 12) với 2400 học sinh; Theo đề nghị của UBND huyện,
Tỉnh đồng ý cho trờng thành lập cơ sở II ở Thạch Quảng cho học sinh 6 xã vùng cao
thuận lợi đi học gồm 12 lớp (6 lớp 10; 6 lớp 11) với 600 học sinh.
Đáp ứng nguyện vọng học tập của con em vùng cao, tỉnh cho huyện Thạch
Thành mở trờng trung học phổ thông Thạch Thành IV, năm học 2007 2008. Ngày
04 tháng 9 năm 2007 UBND huyện đã tổ chức công bố quyết định thành lập trờng tại
Xã Thạch Quảng nơi trờng đóng.
Trong vòng 48 năm (1965 2013) Thạch Thành đã phát triển 4 trờng trung học
phổ thông. Đặc biệt từ 1999 đến 2007 trong vòng 8 năm mở 3 trờng (1999; 2003;
2007) đó là tốc độ nhanh vào lớp 10 trung học (Phổ thông + BTVH) sẽ là 82%, đó là
tỉ lệ cao.
Nhìn lại 43 năm hoạt động của bậc trung học phổ thông Thạch Thành đã không
ngừng phát triển về số lợng trờng, lớp, học sinh. n nm 2013 THPT Thch Thnh
ó cú n trờn 114 lp, 5130 hc sinh, 217 giỏo viờn, 50 CBNV cũng nh chất lợng.
Nhà trờng đã đào tạo đợc hàng trăm ngàn học sinh tốt nghiệp phổ thông, hàng trục
ngàn học sinh vào đại học, cung cấp cho xã hội vài trục ngàn lao động có văn hóa để
học chuyờn mụn. Nhà trờng đã góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dỡng nhân tài cho địa phơng và t nớc.
2.2.2. Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ thông ở Thạch
Thành.
a/ Nhận thức của xã hội về xã hội hóa giáo dục.
Muốn biết và đánh giá đợc nhận thức của cán bộ, Đảng viên, nhân dân trên phạm vi
huyện Thạch Thành về vấn đề xã hội hóa giáo dục chúng tôi đã tiến hành thăm dò theo
phiếu điều tra (Có kèm theo) với tổng số phiếu phát ra 600 cái phiếu thu về 600 cái (đạt tỉ
lệ 100%) trên phạm vi các xã, cơ quan trờng học. Đối tợng điều tra là cán bộ chủ chốt
Đảng, Chính quyền, trởng phó ban ngành, cán bộ chủ chốt ở xã, cán bộ hu trí và một số
nhân dân.
Kết quả thăm dò đợc dùng trong các nhận định đánh giá sau:
* Nhận thức về tầm quan trọng.
Đa số ngời đợc hỏi đều có nhận thức đúng về tầm quan trọng của xã hội hóa giáo
dục. Mọi ngời đều coi việc xã hội hóa giáo dục là chủ trơng chiến lợc của Đảng trong phát
triển kinh tế xã hội đất nớc. Nhng vẫn còn 23,3% cho rằng đây là giải pháp tình thế, xã
hội hóa giáo dục lúc này chỉ là biện pháp huy động tài chính xây dựng giáo dục khi đất n-
ớc còn nghèo, hoặc không có ý kiến. Số này rơi vào đối tợng nhân dân và một số cán bộ
xã.
Bảng 1 Nhận thức tầm quan trọng của xã hóa giáo dục
T
T
Nội dung nhận thức
ý kiến Cán bộ - Đảng viên- Nhân dân
Đồng ý
Không
đồng ý
Không có ý
kiến
Không trả
lời
SL
phiếu
Tỷ lệ
%
SL
phiế
u
Tỷ
lệ
%
SL
phiếu
Tỷ
lệ %
SL
phiế
u
Tỷlệ
%
1
XHH công tác giáo dục là cần thiết
quan trọng để phát triển giáo dục đào
tạo
460 77 90 15 35 5.8 15 2.5
2
XHH giáo dục chỉ là giải pháp tình
thế, huy động tài chính cho giáo
dục khi nhà nớc còn nghèo
110 18.3 445 74 30 5.0 15 2.5
* Nhận thức về ý nghĩa xã hội hóa giáo dục: Đa số ngời đợc hỏi ý kiến đều
không thấy rõ ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lợc phát triển giáo dục nhằm phục
vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội.
Vẫn căn cứ 21.7% cha có nhận thức đúng về vấn đề này.
Bảng 2: Nhận thức về ý nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục.
TT Nội dung nhận thức
ý kiến Cán bộ - Đảng viên- Nhân dân
Đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
SL
phiếu
Tỷ lệ
%
SL
phiếu
Tỷ lệ
%
SL
phiếu
Tỷ lệ %
1
XHH giáo dục rất quan trọng
là t tởng chiến lợc là con đờng
để phát triển giáo dục
405 67.5 118 19.7 77 12.8
2
Không quan trọng, chỉ là một
biện pháp hỗ trợ
70 11.7 410 68.0 120 20.0
* Nhận thức về mục tiêu và yêu cầu của chính xã hội hóa giáo dục.
Trong phiếu điều tra nêu ra 7 mục tiêu và yêu cầu cơ bản của công tác XHH giáo
dục, nhng yêu cầu chỉ chọn một mục tiêu cơ bản nhất. Các đối tợng đều cho rằng muc
tiêu huy động toàn dân tham gia làm giáo dục là quan trọng hơn cả, chiếm tỷ lệ 28%.
Mục tiêu tổ chức môi trờng gia đình, xã hội, nhà trờng kết hợp chiếm vị trí thứ 2 với
tỷ lệ17%. Mục tiêu hởng lợi từ giáo dục đem lại là thứ 3 với tỷ lệ15%.
Bảng 3: Nhận thức mục tiêu yêu cầu, yêu cầu XHH giáo dục.
TT
Nhận thức mục tiêu và yêu cầu cơ bản của
XHHGD
SL phiếu Tỷ lệ %
1 Huy động toàn dân tham gia giáo dục 172 28.7
2 Tổ chức tốt mối quan hệ giữa gia đình xã hội nhà trờng 102 17.0
3 Mọi ngời đều đợc hởng thành quả của giáo dục 90 15.0
4 Giảm bớt đầu t ngân sách cho giáo dục 30 5.0
5 Tận dụng mọi điều kiện sẵn có phục vụ giáo dục 80 13.3
6 Đóng góp tiền của cho nhà trờng 81 13.5
7 Sản phẩm của giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH 40 6.7
8 Không có ý kiến 5 0.8
* Quan niệm về xã hội hóa giáo dục trong đảng viên, giáo viên trong trờng.
Phiếu điều tra nêu ra 5 quan niệm riêng rẽ và một quan niệm tổng hợp, yêu cầu các
đồng chí đảng viên, các thầy cô phải chọn một quan niệm cơ bản. Kết quả tản mạn. Ngời
cho rằng XHH giáo dục là huy động nguồn đầu t trong xã hội cho phát triển sự lãnh đạo
của Đảng, có sự quản lý của Nhà nớc mà nòng cốt là giáo dục 24,5%, chỉ có 33,3% là
nhận thức toàn diện và đầy đủ.
Bảng 4: Quan niệm về XHH giáo dục của Đảng viên giáo viên trong trờng.
TT Quan niệm về xã hội hóa giáo dục
SL
phiếu
Tỷ lệ
%
1 Nguồn huy động trong xã hội đầu t cho sự nghiệp giáo dục 60 10.0
2
Quá trình huy động các lực lợng của cộng đồng tham gia vào
các chơng trình giáo dục
60 10.0
3
Sự phối hợp của liên ngành chức năng trong xã hội với chơng
trình dài hoặc theo mục tiêu đào tạo
58 9.7
4
Huy động toàn xã hội làm giáo dục, góp sức xây dựng nền
giáo dục quốc dân dới sự quản lý của Nhà nứoc
70 11.6
5
Cuộc vận động lớn trong xã hội, có đảng lãnh đạo, Nhà nớc
quản lý, giáo dục làm nòng cốt.
147 24.5
6 Cả 5 nội dung trên. 200 33.3
7 Không có ý kiến 5 0.8
* Nhận thức về nội dung xã hội hóa giáo dục:
Nội dung cơ bản của xã hội hóa giáo dục gồm 5 điểm quan trọng, khi phát phiếu
điều tra tổng hợp lại, kết quả tản mạn, có đến 67,7% cha nhận thức đầy đủ.
Bảng 5 Nhận thức về sự quan trọng của nội dung XHH giáo dục.
TT
ý kiến về tầm quan trọng của các nội dung XHH giáo dục
SL
phiếu
Tỷ lệ %
1 Thu hút các lực lợng xã hội tham gia quá trình giáo dục cùng
với nhà trờng.
60 10.0
2 Huy động các lực lợng xã hội tham gia quá trình giáo dục với
sự đa dạng hóa các loại hình trờng lớp
60 10.0
3 Huy động toàn xã hội đóng góp nhân tài vật lực cho phát triển
giáo dục.
58 9.7
4 Huy động cộng đồng địa phơng tham gia thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn
70 11.6
5 Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trờng thuận lợi cho
giáo dục
147 24.5
6 Cả 5 nội dung trên 200 33.3
7 Không có ý kiến 5 0.8
* Nhận thức về vai trò của các tổ chức trong xã hội đối với công tác xã hội hóa giáo dục.
Phiếu điểu tra phát ra yêu cầu các đối tợng chỉ chọn 3 tổ chức quan trọng nhất
đối với công tác xã hội hóa giáo dục. Nhìn chung các đối tợng đã nhận thức đúng về
vai trò, vị trí của các tổ chức xã hội đối với xã hội hóa giáo dục.
Bảng 6: Vai trò của các lực lợng quan trọng trong XHH giáo dục.
TT
Vai trò các lực lợng quan trọng nhất trong công
tác xã hội hóa giáo dục
SL
phiếu
Tỷ lệ
%
1
HĐND UBND và các ngành liên quan triển khai nghị
quyết nhằm thực hiện công tác XHHGD ở địa phơng
243 40.5
2
Đảng bộ và cấp ủy Đảng lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sự
nghiệp giáo dục ở địa phơng
122 20.3
3
Các đoàn thể, tổ chức xã hội tuyên truyền, vận động thực
hiện nghĩa vụ quản lý sự nghiệp giáo dục
77 12.8
4
Hội đồng sự phạm nhà trờng (Ban giám hiệu, các thầy cô
giáo) tham gia xã hội hóa giáo dục
102 17.0
5 Hội cha mẹ học sinh, gia đình, họ tộc 26 4.4
6 Công đoàn, đoàn thanh niên, ban nữ công nhà trờng 10 1.7
7 Các khối trởng khối dân c, cho hội phụ nữ, mặt trận 15 2.5
8 Các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất 5 0.8
b/ Việc triển khai xã hội hóa giáo dục trung học phổ thổng ở huyện Thạch Thành
trong những năm qua.
Xã hội hóa giáo dục vốn đã có truyền thống lâu đời trong nhân dân về hình thức
cũng nh việc làm. Sau cách mạng tháng 8 1945 Đảng, Bác Hồ thực hiện phơng
châm: Dễ muôn phần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong đã cổ
vũ động viên, lãnh đạo nhân dân Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc thành công, trong
đó có sự nghiệp giáo dục sự nghiệp giáo dục phát triển diệu kỳ. Những cụm từ xã
hội hóa giáo dục Mãi tới đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996) mới dùng.
c/ Kết quả của cuộc vận động xã hội hóa công tác giáo dục:
* Về nhận thức:
Cuộc vận động xã hội hóa công tác giáo dục vốn đã có từ lâu, đã trở thành
truyền thống ở Thạch Thành, nhng mãi đến 1996 khi đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII của Đảng dùng cụm từ xã hội hóa trong văn kiện của Đảng thì ở Thạch
Thành mới chính thức phát động cuộc vận động xã hội hóa giáo dục.
* Sự tham gia của các lực lợng xã hội.
Dới sự lãnh đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện, mọi cá nhân,
các tổ chức xã hội càng ngày càng thấy ro hơn vai trò của mình trong việc góp phần
vào công cuộc xã hội hóa giáo dục
* Huy động nguồn lực xã hội xây dựng cơ sở vật chất trờng học:
Đã từ lâu huyện ủy, UBND huyện đều coi cơ sở vật chất là điều kiện thiết yếu
cho dạy và học. Trong vòng 10 năm này (1999 2013) đổi mới huyện đã chú ý hớng
đến các xã dành đủ quỹ đất để xây dựng trờng, 10m
2
/đầu học sinh. Đối với mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở. Riêng đối với 4 trờng trung học phổ thông huyện đã dành
hơn 100.000m
2
ở 4 điểm đẹp nhất, thoáng rộng, thuận tiện đi lại ở trung tâm 4 xã
Thành Thọ, Thạch Tân, Thành Vân, Thạch Quảng để xây trờng.
* Đa dạng hóa các loại hình trờng lớp đào tạo. Tính đến 2013, Trên địa bàn
huyện, Thạch Thành đã có hệ thống giáo dục quốc đõn hoàn chỉnh: Mầm non, (nhà
trẻ, mẫu giáo) phổ thụng ba bậc học (Tiểu học, THCS, THPT) trờng dân tộc nội trú
bậc THCS ở huyện TTGDTX, trung tâm dạy nghề, TT học tập cộng đồng ở các xã.
Tuy nhiên việc đa dạng hóa các loại trờng lớp còn rất hạn hẹp, hạn chế. Năm học
2012 2013 số lớp , trờng ở Thạch Thành:
Ngành
Bậc học
Trờng, lớp, học sinh Bán công
Ghi chú
Trờng Lớp Học sinh Lớp
Học
sinh
Nhà trẻ,
29
39 nhóm 631
Mẫu giáo 214 4.847
Tiểu học 40 689 16.251
THCS 29 43 15.855
THPT 4 110 5.100 33 1.672
TTGDTX, dạy nghề 2 20 1.090
Bình quân (140.000 dân toàn huyện, có 43874 ngời đi học ) hơn 3 ngời dân có 1 ng-
ời đi học. Giữ vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, THCS trên phạm vi toàn huyện.
* Thể chế hóa sự quản lý Nhà nớc đối với THPT.
Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ Thanh Hóa lần thứ XXI núi rừ nhiệm vụ của giáo dục
(2010 2015) có đề cập đến đẩy mạnh xây dựng trờng chuẩn quốc gia đến năm 2020 có
30 % trờng mầm non, 70% trờng tiểu học, 30% trờng THCS và 20% trờng THPTđạt chuẩn.
2.2.3. Những hạn chế trong công tác xã hội hóa giáo dục THPT.
* Về nhận thức: Từ hn 10 năm trở lại đây (1999 - 2013) trên phơng diện cộng quản tr-
ờng THPT giữa huyện và Sở Giáo dục ngày càng đợc cải tiến, nhng huyện vốn quan niệm dó
là trờng thuộc sở. Huyện mới huy động dân đóng góp xây dựng cơ sở ban đầu để xin mở tr-
ờng, thỏa thuận với Sở về bổ dụng và kỷ luật cán bộ quản lý có khuyết điểm, quản Chi bộ trực
thuộc. Ngoài ra huyện vẫn cha coi trờng THPT là trờng của mình nên huyện cha thật chủ
động trong việc huy động các nguồn lực xây dựng trờng, cha chú ý đa dạng hết các hình thức
trờng lớp, cha huy động các lực lợng xã hội xây dựng trờng THPT.
* Đa dạng hóa các loại hình trờng: u l trng cụng lp
* Việc huy động các nguồn lực xây dựng trờng còn rất hạn chế, chủ yếu mới có
giai đoạn chuẩn bị xin mở trờng là huyện đứng ra huy động xây dựng cơ sở ban đầu,
sau này mạnh là các trờng THPT kết hợp với hội cha mẹ học sinh huy động. Vì vậy
việc huy động các nguồn lực xã hội vào xây dựng trờng còn rất yếu.
* Lãnh đạo của Đảng,chớnh quyn: cỏc chi b nh trng u thuc ng b
huyn qun lý, chớnh quyn qun lớ hnh chớnh, s qun lớ chuyờn mụn
* Chế độ chính: u thc hin chung theo chớnh sỏch chung ca nh nc
2.2.4. Nguyên nhân thành công và khuyết điểm.
a/ Nguyên nhân thành công:
* Sự nghiệp đổi mới của đảng thành công, việc đa phơng hóa, đa dạng hóa trong
quan hệ quốc tế đã giúp ta đổi mới t duy về nhiều mặt trong đó có giáo dục.
* Cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các ngành học tham mu cho các cấp ủy đảng,
chính quyền ngày càng nỗ lực, có hiệu quả hơn. Bản thân các trờng cũng có điều kiện
hoàn thành tốt hơn vai trò nòng cốt của mình.
* Kinh tế Xã hội phát triển đời sống mọi mặt của nhân dân đợc nâng lên nên dân
có điều kiện quan tõm đến việc học hành của con cái họ, có điều kiện đóng góp công sức,
tiền bạc cho trờng, có điều kiện tìm hiểu học tập, tạo nên một xã hội học tập.
b/ Nguyên nhân khuyết điểm.
* T duy mới về giáo dục: Học suốt đời đợc hình thành nhng cha bền vững nên cha đủ
sức đánh bật t duy học một lần làm suốt đời để chiếm lĩnh trận địa giáo dục mới.
* Cơ chế quan liêu bao cấp một thời đã ăn sâu trong cán bộ và nhân dân ta không
dễ gì một thời gian có thể đổi thay ngay đợc. đặc biệt là t tởng ỷ lại cho giáo dục là
phúc lợi xã hội của số đông cán bộ, nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn là
rất khó thay đổi khi kinh tế cha phát triển.
* Nhận thức về xã hội hóa giáo dục trong phần lớn cán bộ Đảng viên nhân dân ta
còn phiến diện, lệch lạc, cha sâu sắc; Việc tuyên truyền cha thờng xuyên; Việc tham
mu của ngành giáo dục cha chủ động, vai trò nòng cốt của các trờng cha rõ.
* C ch xó hi hoỏ v c s vt cht cũn cha nng ng, cỏc cp chớnh quyn
cũn cú cỏch nhỡn cha ỳng v nh trng, thiu tin tng
* Quản lý của các cấp chính quyền còn có lúc, có nơi buông lỏng cơ chế chính
sách cha rõ ràng, thiếu đồng bộ. Nhiều lúc còn áp đặt, gò bó nên cha khơi dậy đợc
tính tự giác, lòng tự trọng của nhân dân. Việc phối kết hợp các ngành, đoàn thể cha
thật chặt chẽ và hạn chế lớn đến cuộc vận động xã hội hóa giáo dục.
Chơng III
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác xã hội hóa giáo dục ở các trờng trung học phổ
thông huyện Thạch Thành.
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục
ở các trờng trung học phổ thông huyện Thạch Thành.
Cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục ở tr-
ờng trung học phổ thông huyện Thạch Thành, trớc hết phải dựa trên cơ sở lý luận của việc
nghiên cứu và thực hiện việc xã hội hóa giáo dục ở bậc trung học phổ thông huyện Thạch
Thành nh đã lý giải ở chơng I và chơng II của luận văn. Mặt khỏc đề ra các giải pháp không
đợc tách khỏi kể hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa và Huyện Thạch
Thành.
a/ Định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng Nhà nớc.
Đại hội X của Đảng đã khẳng định hớng phát triển kinh tế xã hội nớc ta giai
đoạn (2005 2015) là tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng, định hớng xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức.
*Mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội từ năm 2010 2015 Đại hội X xác
định Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vậy chất và
tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc
công nghiệp theo hớng hiện đại.
*Định hớng phát triển giáo dục - đào tạo: ại hội X của Đảng khẳng định: Tạo
đợc chuyển biến cơ bản về giáo dục - Đào tạo. Đổi mới t duy, giáo dục một cách nhất
quán từ mục tiêu chơng trình nội dung phơng pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ
chế quản lý để tạo đợc chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nớc nhà, tiếp
cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới, khắc phục cách đổi mới chắp vá,
Ngày 24 6 2005 Bộ giáo dục và Đạo tạo đã phê duyệt xây dựng đề án Quy
hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn (2005 2010). Đó chính là cơ sở để
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu xuất công tác xã hội hóa nói chung và xã hội hóa
giáo dục bậc trung học phổ thông nói riêng nhằm huy động toàn xã hội tham gia phát
triển giáo dục; Xây dựng môi trờng giáo dục lành mạnh, làm cho mọi tổ chức, mọi cá
nhân đợc đóng góp cho giáo dục và cũng đợc thụ hởng thành quả của giáo dục.
b/ Định hớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa và huyện Thạch Thành.
* Định hớng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa -
Về giáo dục - đào tạo Nghị quyết đại hội chỉ rõ: Hoàn thành phổ cập vững chắc trung
học học cơ sở và thúc đẩy việc phổ cập bậc trung học phổ thông. đẩy mạnh xây dựng trờng
chuẩn quốc gia; đến 2015 có 30% trờng mầm non, 70% trờng tiểu học, 30% trờng trung
học cơ sở và 20% trờng trung học phổ thông dạt chuẩn. Tiếp tục mở rộng các loại trờng
ngoài công lập, mở rộng và đa rạng hóa các loại hình giáo dục thờng xuyên, giáo dục cộng
đồng, giáo dục từ xa. Mở rộng củng cố và nâng cao chất lợng hoạt động của các trung tâm
học tập cộng đồng.
Đại hội đại biểu huyện Thạch Thành lần thứ XXII ( tháng 9-2010) đã đề ra mục
tiêu tổng quát. Tập trung phát triển toàn điện, vận dụng sáng tạo nghị quyết đại hội
XI của đảng và quyết định 37 của bộ chính trị về đầu t và phát triển miền núi, nghị
quyết đại hội lần th XXII của đại hội đảng bộ tỉnh vào điều kiện thực tế của địa ph-
ơng phát huy nội lực, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài. Khai thác có hiệu quả tiềm
năng và lợi thế của huyện. Thực hiện tốt 5 chơng trình kinh tế, tập chung vào 3 khâu
dột phá:
Một số mục tiêu chủ yếu thời kỳ (2010-2015):
-Về giáo dục - Đào tạo. Đại hội nêu chỉ tiêu: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
giáo dục, đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất trờng học, xây dựng trờng chuẩn quốc
gia. Tiếp tục phát triển và hoàn chỉnh mạng lới trờng lớp. Phấn đấu 100% số xã, thị
trấn có nhà trẻ và trung tâm học tập cộng đồng, tập chung xây dựng trung tâm dạy
nghề, xây dựng xã hội học tập.
3.2. Các quan điểm chỉ đạo và nguyên tắc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
a/ Các quan điểm chỉ đạo:
* Nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam từ 1930 khi
Đảng cộng sản thành lập đến nay 2015
Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng nói chung và cuộc vận
động xã hội hóa trong giáo dục nói riêng.
- Đảng tập hợp các nhà khoa học, các chuyên gia giáo dục, các cán bộ quản lý
giáo dục giỏi, giáo viên giỏi, xây dựng các đề án cải cách giáo dục, xây dựng kế
hoạch, quy hoạch phát triển giáo dục về các mặt:
- Đảng tạo điều kiện cho cán bộ, Đảng viên,nhân dân tham gia các hoạt động giáo dục:
- Tăng cờng tuyên truyền về nhận thức công tác xã hội hóa giáo dục cho cán bộ,
Đảng viên, nhân dân để mọi ngời hiểu đúng một cách toàn diện về xã hội hóa giáo dục:
- Đảm bảo, tạo điều kiện cho cán bộ, nhân dân tham gia giám sát hoạt động của các cơ
quan nhà nớc trong hệ thống giáo dục, phòng chống các hiện tợng tiêu cực trong giáo dục:
- Đảm bảo theo dõi, bồi dỡng cân nhắc cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo
thẩm quyền của các cấp ủy Đảng.
- Huy động các lực lợng xã hội tham gia xây dựng môi trờng giáo dục, - Tăng c-
ờng vai trò trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp trong việc thực hiện
chức năng quản lý Nhà nớc đối với giáo dục.
* Tăng cờng vai trò quản lý của chính quyền.
- Chính quyền dân chủ nhân dân của chúng ta là của dân do dân và vì dân. Chính
quyền ấy là công cụ của nhân dân;
- Chính phủ, UBND các cấp phải có trách nhiệm cụ thể hóa chủ trơng đờng lối
chỉ thị của Đảng các cấp; luật, Pháp lệnh của Quốc hội và UBTVụ quốc hội và Nghị
quyết của HĐN các cấp về giáo dục
* Phát huy vai trò làm chủ của dân Từ xa xa các nhà chiến lợc nớc ta cũng đã
lấy nhân dân làm gốc. Nguyễn Trãi cho rằng Đẩy thuyền cũng là dân, lật thuyền
cũng là dân. đến thời đại Hồ Chí Minh vai trò của dân đợc quan niệm vừa truyền
thống vừa hiện đại. Bác quan niệm mọi quyền hành là của dân; mọi lợi ích thuộc về
dân. Vai trò làm chủ của dân trong xã hội hóa giáo dục đợc thể hiện ở các mặt:
* Các cơ quan lãnh đạo đảng, chính quyền tạo đợc một bầu không khí dân chủ thật
sự cởi mở để dân tin tởng đóng góp ý kiến vào kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục trên
địa bàn.
- Cán bộ Đảng, chính quyền, nhất là cán bộ dân vận của Đảng phải gần dân, tin
dân, có trách nhiệm với nhãng yêu cầo chính đáng của dân đối với công tác giáo dục.
b/ Nguyên tắc thực hiện xã hội hóa giáo dục ở bậc trung học phổ thông Thạch
Thành.
Công tác xã hội hóa giáo dục là một cuộc vận động toàn dân tham gia giáo dục nhằm
huy động nhân tài vật lực của toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục, mọi ngời có trách
nhiệm xây dựng giáo dục song cũng có quyền đợc hởng lợi ích của giáo dục mang lại.
Xã hội hóa giáo dục là thực hiện một bớc công bằng và dân chủ trong giáo dục.
Nhất là chúng ta tiến hành cuộc vận động xã hội hóa giáo dục trong điều kiện kinh tế
nớc ta là nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
nớc thì cũng phải minh bạch, rạch ròi về nguyên tắc thực hiện để khỏi bị trệch hớng,
khỏi bị chao đảo lúc tả lúc hữu. Đó là những nguyên tắc sau: Nguyên tắc lợi ích,
Nguyên tắc hiệu quả, Nguyên tắc pháp lý.
3.3. Các giải pháp cụ thể.
3.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò quốc
sách hàng đầu của giáo dục và tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục.
a/ Mục đích yêu cầu của giải pháp. Sở dĩ lấy công tác tuyên truyền làm giải pháp số
một để nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục vì t tởng chiếm vị trí, vai trò quan
trọng hàng đầu trong mọi công tác. Trong xã hội hóa giáo dục cũng vậy chỉ có nhận thức
đầy đủ về vai trò, vị trí quan trọng của xã hội hóa giáo dục; của chủ chơng giáo dục là
quốc sách hàng đầu mọi ngời mới toàn tâm toàn ý tự giác tham gia phát triển sự nghiệp
giáo dục
b/ Đối tợng và nội dung của giải pháp: Trớc hết là các cấp ủy Đảng, chính quyền
huyện và tỉnh có nhận thức đầy đủ, toàn diện, sâu sắc về xã hội hóa giáo dục nói
chung và xã hội hóa trung học phổ thông nói riêng. Trên cơ sở ấy các cấp ủy Đảng có
chủ trơng về xã hội hóa giáo dục;, Các cấp quản lý giáo dục từ Sở, Phòng giáo dục,
Hiệu trởng các trờng phải tìm hiểu, nghiên cứu để nắm chắc, đầy đủ, toàn diện về xã
hội hóa giáo dục. Nắm chắc định hớng của Đảng, Nhà nớc về xã hội hóa giáo dục;
tình hình kinh tế xã hội của địa phơng để tham mu cho cấp ủy, chính quyền có chủ tr-
ơng chính sách đối với giáo dục. Mặt khác phải có văn bản hớng dẫn ngành thực hiện
Chỉ thị. Nghị quyết của cấp trên hoặc quy hoạch, kế hoạch, quy chế hoạt động của
đơn vị mình.
Các ngành dân số kế hoạch hóa gia đình bảo vệ chăm sóc trẻ em; phòng văn hoá;
y tế; công an. Cần đợc trang bị hoàn chỉnh nhận thức về công tác xã hội hóa giáo dục
để chủ động theo chức năng của mình phối hợp với ngành giáo dục, thực hiện và có
trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, tạo môi trờng rèn luyện góp phần hoàn thiện nhân cách
trẻ, xây dựng gia đình, cơ quan, khu dân c có nếp sống văn hóa.
Đối với mặt trận tổ quốc, ban dân vận, ban khoa giáo cần phải có nhận thức đầy
đủ, toàn diện, sâu sắc về xã hội hóa giáo dục trên cơ sở ấy tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về công tác xã hội hóa giáo dục cho cán bộ, Đảng viên và nhân dân; Mặt
khác phối hợp với ngành giáo dục, tổ chức vận động hội viên, nhân dân tham gia phát
triển giáo dục; Đóng góp nhân tài vật lực cho công cuộc xã hội hóa giáo dục.
Hội đồng nhân dân huyện, tỉnh đợc nâng cao nhận thức về công tác xã hội hóa giáo
dục trớc hết góp phần vào việc quán triệt đờng lối, chủ trơng, chính sách, chỉ thị nghị quyết
của Đảng về cuộc vận động này. UBND các cấp tỉnh, huyện, thị trấn, xã là cơ quan quản lý
nhà nớc ở các cấp, có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện xã hội hóa giáo dục ở
các mặt; Phối hợp hành động; huy động nhân tài vật lực; kế hoạch, quy hoạch phát triển giáo
dục cho nên nhận thức về xã hội hóa giáo dục càng phải đầy đủ, toàn diện, rõ ràng, sâu sắc,
cụ thể có thế khi tiến hành chỉ đạo thực hiện mới khỏi lúng túng, không đơn giản và tránh
đợc phiến diện, có tác dụng tốt hơn trong công cuộc xã hội hóa giáo dục.
Môi trờng gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trờng quan trọng trong việc
hình thành nhân cách trẻ; có vị trí trọng yếu, cần thiết trong việc sinh thành, nuôi dạy trẻ từ
lúc sơ sinh đến tuổi trởng thành. Trong mối quan hệ với xã hội nếu gia đình tốt sẽ góp phần
làm cho xã hội tốt. Mặt trận tổ quốc có phong trào xây dựng Gia đình và khu dân c an toàn
làm chủ. Cơ quan văn hoá có cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá. Làng văn hóa. Xã
văn hoá, chính là nhằm xây dựng môi trờng gia đình. Xã hội hóa giáo dục Môi trờng trờng
học: Nhà trờng (từ mầm non trở lên) là nơi khai tâm, khai trí cho trẻ; Là nơi rèn luyện các
em nên ngời - Môi trờng xã hội chính là nơi các em tiếp xúc hàng ngày nguồn thời gian
ở nhà và ở trờng. Những cảnh tợng có tính giáo dục cũng nh phản tác dụng giáo dục diễn ra
trớc mắt các em trên đờng đi đến trờng và về nhà;
Xây dựng các môi trờng gia đình, nhà trờng, xã hội lành mạnh là việc làm cần thiết,
vì nó tạo ra một tổng thể môi trờng s phạm, ở đâu và bất cứ lúc nào không chỉ các em mà
mọi thành viên trong xã hội đều đợc giáo dục. Xét về khía cạnh giáo dục đây quả là trờng
học cho mọi ngời. Mọi ngời sống trong môi trờng ấy sẽ hạnh phúc thấy ngời với ngời là
bạn.
Hoạt động tuyên truyền mục tiêu cuối cùng là huy động toàn xã hội tham gia quá trình
giáo dục. Huy động trí tuệ của các nhà khoa học, các nhà s phạm tâm huyết tham gia hoạch
định chơng trình, kế hoạch phát triển giáo dục góp ý kiến vào nội dung, phơng pháp giáo
dục và các hiện tợng tiêu cực trong giáo dục: Thi cử không nghiêm túc, bệnh thành tích là
rất cần thiết.
c/ Tổ chức thực hiện: Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp có chủ trơng
chính sách đúng là rất quan trọng, nhng biến từ chủ trơng trên giấy thành hiện thực sinh
động trong cuộc sống là cực kỳ quan trọng. để làm đợc việc ấy phải có nhiều đờng, nhiều
cách, phù hợp với nhiều đối tợng mới đạt đợc kết quả. Cuộc vận động, xã hội hoá giáo dục
này cũng vậy. Phải có nhiều phơng pháp tổng hợp, nhiều hình thức tác động với nhiều nội
dung cụ thể, sát hợp với từng đối tợng mới mong có kết quả.
3.3.2. Nâng cao vai trò nòng cốt của cơ quan giáo dục địa phơng
a. Mục tiêu, yêu cầu giải pháp: Muốn thực hiện tốt cuộc vận động xã hội hoá giáo
dục trung học phổ thông trên địa bàn huyện Thạch Thành( Phòng giáo, các trờng trung học
phổ thông ) trong huyện phải nâng cao vai trò nòng cốt của mình trong việc chủ động
tham mu cho huyện uỷ, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân huyện về xây dựng kế hoạch
phát triển sự nghiệp giáo dục quốc dân trong huyện. Trong đó có phát triển trung học phổ
thông. Phải vạch ra đợc đề án thực hiện xã hội hoá giáo dục nói chung và xã hội hoá trung
học phổ thông trong huyện nói riêng một cách sâu sắc, cụ thể, phù hợp với thực tế địa ph-
ơng
b. Nội dung của giải pháp:
- Phòng giáo dục- đào tạo cấp huyện với chức năng là cơ quan chuyên môn của
UBND huyện, giúp uỷ ban quản lý sự nghiệp giáo dục trong toàn huyện. Phải nắm
chắc nhu cầu học tập của nhân dân trong huyện để vặch kế hoạch phát triển các ngành
học cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo
dục thờng xuyên) , có kế hoạch tham mu để uỷ ban nhân dân huyện phối hợp với sở
giáo dục - đào tạo, trình UBND tỉnh cho phát triển
c.Tổ chức thực hiện: Với vai trò là cơ quan tham mu của huyện ủy, HĐND, UBND
huyện, Ban giám hiệu các trờng trung học phổ thông trong huyện phải chủ động nâng cao
sự hiểu biết của mình một cách toàn diện, đúng đắn về xã hội hoá giáo dục phải có quan
điểm toàn diện về quá trình tham mu xây dựng kế hoạch, phát triển hệ thống trờng lớp;
mạng lới trờng; xây dựng đề án xã hội hoá giáo dục. Kiên quyết chống t tởng cục bộ, bản
vị.
3.3.3. Tăng cờng huy động các lực lợng xã hội tham gia công tác xã hội hoá
giáo dục ở các trờng THPT ở Thạch Thành.
a. Mục tiêu, Yêu cầu giải pháp : tăng cờng huy động các lực lợng xã hội tham gia
xã hội hoá giáo dục ở các trờng THPT Thạch Thành nhằm mục tiêu là con em các dân
tộc Thạch Thành đợc hởng một môi trờng chọn vẹn. Mặt khác xã hội hoá giáo dục
THPT sẽ đa dạng hoá các dạng hình đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các em
học xong THCS sẽ có nhiều đờng vào THPT, nhanh chóng phổ cập THPT trên địa bàn
huyện nhằm thoả mãn nhu cầu của nhân dân, góp phần nâng cao dân chí, đào tạo
nhân tài cho đất nớc trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
b.Nội dung và đối tợng để giải pháp: Xã hội hoá giáo dục nói chung và xã hội
hoá THPT nói riêng thực chất là tổ chức phối hợp giữa các tổ chức Đảng, chính
quyền, mặt trận tổ quốc, các tổ chức thành viên của mặt trận(thanh niên, phụ nữ ,
công đoàn, nông dân, cựu chiến binh ) các doanh nghiệp, các cá nhân có uy tín lớn
thờng xuyên chặt chẽ vận động toàn dân tham gia phát triển giáo dục nói chung và
THPT nói riêng.
c. Tổ chức thực hiện: Trong quá trình tổ chức phối hợp giữa các lực lợng
tham gia công tác xã hội hoá giáo dục muốn có hiệu quả phải tuân thủ nguyên tắc lợi
ích của cả hai phía: Đơn vị tham gia công tác giáo dục của nhà trờng lợi ích ấy phải
phù hợp với chức năng nhiệm vụ và đảm bảo tính pháp lý của đối tợng tham gia và
nhà trờng.
3.3.4. Nâng cao vai trò quản lý nhà nớc, thực hiện dân chủ hoá trong công tác
xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông.
a. Mục tiêu yêu cầu của giải pháp: Nhà nớc cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà n-
ớc của dân. Do dân, vì dân, nhà nớc thay mặt dân để quản lý xã hội trong đó có giáo
dục. Vì vậy mọi hoạt động của giáo dục đều phải có sự quản lý của nhà nớc. Đó là
yêu cầu tất yếu khách quan. Mặt khác giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, vì vậy
quần chúng phải Đợc làm chủ sự nghiệp ấy. Nhng Để quần chúng làm chủ đợc phải
mở rộng dân chủ theo hớng Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
b. Nội dung; đối tợng: Nói về xã hội hóa giáo dục, điều 12 luật giáo dục 2005
ghi: Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của nhà nớc và của
toàn dân.
Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục thực hiện đa
dạng hóa các loại hình trờng và các hình thức giáo dục; Khuyến khích huy động và
tạo điều kiện để tổ chức cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
c.Tổ chức thực hiện: để thực hiện tốt chức năng lập kế hoạch hội đồng nhân dân,
UBND huyện phải dựa vào Chỉ thị; Nghị quyết của cấp trên và Nghị quyết đại hội đại
biểu Đảng bộ Thạch Thành lần thứ XXII, chỉ đạo phòng kế hoạch lập đề án phát triển
giáo dục trong đó có trung học phổ thông (2005 2010). đề án ấy phải dự kiến đợc
trớc đó, lộ trình theo thời gian, nguồn lực, điều kiện, cơ chế chính sách để thực hiện.
3.3.5. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tăng cờng cơ sở vật chất và phơng
tiện thiết bị phục vụ giảng dạy, nâng cao chất lợng giáo dục ở các trờng trung học phổ
thông.
a. Mục tiêu, yêu cầu của giải pháp. Trong những năm qua ngân sách của nhà nớc
đầu t cho giáo dục trong đó có trung học phổ thông không ngừng tăng lên theo các
nguồn vốn ODA Chơng trình 135; Chơng trình xóa nhà tạm (tranh tre nứa lá); Trái
phiếu chính phủ; nên cơ sở vật chất của trờng liên tục gia tăng. Tuy nhiên cũng chỉ
mới giải quyết đợc 60% yêu cầu của các trờng trung học phổ thông. Trong lúc nhà nớc
đầu t cho giáo dục còn hạn hẹp thì một trong những yêu cầu của xã hội hóa giáo dục là
huy động sự đóng góp là huy động sự đóng góp của toàn xã hội; Sự hỗ trợ của các tổ
chức phi chính phủ ở nớc ngoài; của các nhà hảo tâm cho giáo dục là rất cần thiết và
quan trọng.
b. Nội dung đối tợng của gải pháp: Huy động các nguồn lực ở địa phơng đóng
góp cho việc phát triển giáo dục trung học phổ thông gồm nhân lực, vật lực, tài lực.
c. Tổ chức thực hiện: Chủ trơng đờng lối đúng là điều kiện cần; Tổ chức thực
hiện thành công mới là điều kiện đủ. Trong công tác xã hội hóa giáo dục trong đó
trung học phổ thông cũng vậy Việc tổ chức thực hiện các giải pháp là vô cùng quan
trọng.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận: Dùng các phơng pháp nghiên cứu lý luận, tổng kết và phân tích thực
tiễn, phỏng vấn lãnh đạo, nhân dân trong địa bàn trờng đóng đã giải quyết đợc nhiệm
vụ nghiên cứu của đề tài, cho phép chúng tôi rút ra kết luận.
- Xã hội hoá giáo dục vốn đã có truyền thống trong nhân dân ta; nhờ có xã hội
hoá mà nhân dân ta đã giải quyết đợc một phần nhu cầu học tập trong lúc nhà nớc
phong kiến, đế quốc thực hiện chính sách ngu dân. Xã hội hoá giáo dục ngày nay ở n-
ớc ta dới sự lãnh đạo của Đảng không chỉ kế tiếp truyền thống cha ông mà có sự
thống nhất về tổ chức, có nhiều cách làm mới, sáng tạo, mang tính tất yếu khách quan
phù hợp với xu thế phát triển của dân tộc trong thời đại hiện nay; tạo cơ sở để chúng
ta phát triển sự nghiệp trồng ngời, tạo ra nguồn nhân lực cho CNH HĐH đất nớc.
- Đẩy mạnh cuộc vận động xã hội hoá giáo dục nói chung và ở các trờng THPT ở
Thạch Thành nói riêng là việc làm quan trọng và cần thiết. Đây là đờng lối chiến lợc của
Đảng. Đảng thực hiện dân chủ hoá, thực hiện quyền bình đẳng trong giáo dục thông qua
cuộc vận động xã hội hoá này; không phải là một giải pháp tình thế trong lúc khó khăn mà
là cuộc vận động lâu dài, tạo cơ sở vững chắc cho phát triển kinh tế, văn hoá,xã hội của đất
nớc.
- Tiến hành xã hội hoá giáo dục trong lúc nớc ta đã và đang hội nhập; chúng ta lại ra
nhập WPO tổ chức thơng mại quốc tế chắc chắn thuận lợi cũng nhiều song cũng không ít
khó khăn. Mở cửa ra, gió mát ùa vào nhng cuốn theo nó biết bao bụi bẩn, có khi còn có cả
luồng gió độc. Vấn đề là ngời chủ thông minh phân biệt và ngăn nó lại. Chúng ta xây dựng
nề kinh tế Xã hội phát triển tốt đẹp là có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
Xã hội hoá giáo dục trong thời đại hiện nay chúng ta sẽ tiếp cận đợc những kiến thức khoa
học tiên tiến; phơng pháp xây dựng trờng, quản lý trờng một cách khoa học; sẽ vận động
đợc những nguồn vốn lớn; của các tổ chức chính phủ và các cá nhân hồng tâm hồng sản.
cái khó của ta ngăn cho đợc luồng gió thơng mại hoá giáo dục. Nếu sản phẩm của giáo
dục trở thành món hàng( con ngời) thì chúng ta không chỉ mất nhân lực mà sẽ mất hết. Vì
vật mà xã hội hoá giáo dục nhng không đợc thơng mại hoá giáo dục.
Trong phạm vị nghiên cứu của đề tài, luận văn đã tổng hợp, hệ thống lại những
khái niệm về bản chất, nội dung ,vị trí, vai trò và tầm quan trọng của xã hội hoá trong
sự nghiệp phát triển giáo dục ở nớc ta. Phân tích và hệ thống hoá những quan điểm
của Đảng, Chủ trơng của nhà nớc trong chỉ đạo, lãnh đạo xã hội hoá giáo dục để phát
triển sự nghiệp giáo dục phục vụ cho phát triển kinh tế Xã hội của đất nớc.
Luận văn cũng đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu tình hình chính trị, kinh tế, xã hội huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá, trên cơ sở lý luận và thực tế phân tích nguyên nhân, kết quả
và những hạn chế của hoạt động xã hội hoá giáo dục trên địa bàn huyện. Căn cứ vào điều
kiện khách quan chủ quan của địa phơng. Chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cờng thực hiện xã hội hoá giáo dục bậc THPT trên địa bàn huyện Thạch Thành
tỉnh Thanh Hoá nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế; Phát huy những kết quả đã đạt
đợc, góp phần đẩy mạnh công cuộc xã hội hoá giáo dục trên địa bàn huyện.
Các giải pháp trong luận văn đề cập vừa giải quyết những vấn đề nổi cộm trớc
mắt, nhng cũng có tính chất lâu dài tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển giáo dục.
Phạm vi đề tài đề cập là tăng cờng thực hiện xã hội hoá giáo dục nhng chỉ ở bậc
THPT ở huyện Thạch Thành, phù hợp với tình hình giáo dục Thạch Thành. Nhng nó
cũng có thể gợi ý cho Ban giám hiệu các trờng THPT; cán bộ quản lý ở các ở bậc học
khác, ở các địa phơng khác trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác xã hội hoá giáo dục ở các
trờng, địa phơng khác.
Các giải pháp cha qua thực nghiệm nhng kết quả khảo nghiệm cho thấyý kiến
đánh giá của cán bộ lãnh đạo, các nhà giáo lãnh đạo đề khẳng định sự quan trọng
cần thiết của việc xã hội hoá giáo dục theo các giải pháp luận văn nên ra là có tính
khả thi cao Nên kết quả nghiên cứu đợc áp dụng vào phát triển giáo dục ở bậc
THPT huyện Thạch Thành sẽ đem lại những kết quả khả quan.
2. Kiến nghị.
Để các giải pháp trong luận văn đợc tiến hành có hiệu quả chúng tôi xin có vài ý
kiến kiến nghị với các cấp.
+ Tỉnh cần có hội nghị tổng kết công tác xã hội hoá giáo dục trong tỉnh để rút
kinh nghiệm; thống nhất cách làm và nội dung để tiện chỉ đạo. Tỉnh thí điểm tổ chức
đại hội giáo dục cấp xã, huyện để rút ra nội dung đại hội phổ biến tiến hành đại trà.
Quy định niên hạn đại hội để chỉ đạo, tạo ra phong trào quan tâm đến giáo dục.
+S GD&T, UBND huyn nờn kim tra c thc t c s vt cht ca cỏc
trng ngay t u nm cú s thng nht cho trng c kờu gi xó hi hoỏ v
c s vt cht
- Sở Giáo dục phối hợp với Sở Tài chính tính toán yêu cầu chi kinh phí của các
bậc học, từ đó định ra chế độ đóng góp của dân cho trờng, báo cáo UBND tỉnh để
tổng hợp trình HĐND để thảo luận, nghị quyết, tạo cơ sở pháp lý chi thu thống nhất
toàn tỉnh.
- Cần có chính sách, chế độ phù hợp để sắp xếp lại đội ngũ bố trí giáo viên yếu
kém, cha chuẩn về hu trớc tuổi vẫn không bị thiệt thòi về quyền lợi vật chất; để bố trí
giáo sinh chuẩn mới ra trờng có nơi làm, góp phần nâng cao chất lợng giáo dục.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá XXI tại Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện lần thứ XXII - Thạch Thành tháng 9/2005.
2. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của huyện uỷ Thạch
Thành số 85/tháng 9/2003.
3. Chuyên đề nghiên cứu nghị quyết Đại hội X của Đảng NXBCTQG /2006.
4. Dự báo thế kỷ XXI NXBTT/1998
5. Điều lệ trờng phổ thông (Ban hành ngày 2/4/2007).
6. Địa chí Thạch Thành Hoàng Huyênh (chủ bên) NXB VHTT Hà Nội/2004.
7. Định hớng phát triển thời kỳ 2006-2020 huyện Thạch Thành tháng 5/2005.
8. Giáo dục học hiện đại Thái Duy Tuyên NXBĐHQGHN/2001Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X NXBCTQG /2006.
9. Giáo dục Việt Nam trớc ngỡng cửa thế kỷ XXI NXB CTQGHN/1999
10.Giáo trình lý luận văn hoá và đờng lối văn hoá của ĐảngNXBCTQG/2000.
11. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế xã hội thực hiện thời kỳ 1996 2005.
12. Kinh tế Giáo dục.
13. Kế hoạch thực hiện chỉ thị 40CT/TW của Ban Bí th về xây dựng nâng cao chất l-
ợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục từ nay đến 2010 của phòng giáo
dục & Đào tạo Thạch Thành tháng 3/2005.
14. Lịch sử Đảng huyện Thạch Thành 1996 2005, NXB TH /2006
15. Mời năm đổi mới Phạm Minh Hạc NXBHN/1996.
16. Tìm hiểu luật Giáo dục 2005 NXBGD/2005.
17.Tìm hiểu nền giáo dục Việt Nam trớc1945 - Vũ Ngọc Khánh- XBGD/1985.
18. Tâm lý học quản lý - ĐH luật Hà Nội.
19. Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng NXBCTQG /2006.
20. Tổng kết 5 năm thực hiện nghị quyết TW2(khoá VIII) về Giáo dục Đào tạo
của Huyện Uỷ Thạch Thành số 47/tháng 4 năm 2002.
21.Tổng kết năm học 2005 -2006; 2006-2007 của trờng THPT Thạch Thành II.
22.Trờng THPT Thạch Thành I: 40 năm xây dựng và phát triểntháng 10/ 2005.
23. Triết học giáo dục Việt Nam Thái Duy Tuyên NXBĐHSP/2007.
24. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII NXB CTQG /1997
25. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI NXBTH/2006.
26. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X NXBCTQG /2006.
27. Xã hội học( In lần 2) Trờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
NXBĐHQG Hà Nội 2009.
28. Xã hội hoá công tác giáo dục Phạm Minh Hạc (chủ biên), NXB
GDHN/1997.
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Vinh
Mai Thị Lý
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác xã hội hoá giáo dục ở bậc THPT
huyện Thạch Thành - tỉnh Thanh Hoá
Chuyên ngành: Quảnlý Giáodục
Mã số: 60 - 14 - 05
Tóm tắt luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
Ngời hớng dẫn khoa học
PGS. TS Ngô Sỹ Tùng
Vinh - 2009