Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH xuất nhập khẩu và thương mại minh hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.35 KB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể gia đình, thầy cô, và bạn bè trong
thời gian qua đã luôn yêu thương và tạo điều kiện giúp em hoàn thành bài khóa luận
của mình.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Đoàn Thị Thu
Hương - Giảng viên hướng dẫn. Em xin cảm ơn sự nhiệt tình, tận tâm, giúp đỡ của cô
với những kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán mà cô đã truyền đạt, củng cố
cho em. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô giáo trong
khoa kinh tế - Trường Đại hoc sư phạm kỹ thuật Hưng Yên đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em giải quyết những khó khăn mà em gặp phải trong suốt quá trình hoàn
thành bài khóa luận.
Tiếp đến, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các anh chị trong phòng
kế toán của công ty TNHH XNK và thương mại Minh Hải đã tiếp nhận, hỗ trợ và giúp
đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới chị Phan Thị Lan - Kế toán trưởng của công ty TNHH XNK và thương mại
Minh Hải đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những số liệu và thông tin cần thiết phục vụ
cho bài khóa luận của em được hiệu quả hơn.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn bên
cạnh động viên và tiếp sức cho em để em tập trung hoàn thành bài khóa luận của mình.

Hải Dương, tháng 06 năm 2012

Sinh viên
Nguyễn Thị Quý

1


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i


MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MUC TỪ VIẾT TẮT................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP............................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................x
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................x
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................x
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................x
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................xi
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................xi
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.........1
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................................................1
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp............................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp.......1
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp..........................................................2
1.1.3. Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp.................................................2
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa và đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp...........2
1.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính.................................................................2
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp............................................3
1.2.3. Đối tượng của phân tích tài chính...............................................................4
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính.....................................................6
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.......................................................6
1.3.1.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán................................................6
2


1.3.1.2. Phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..........7
1.3.2. Phân tích các tỷ số tài chính.......................................................................8
1.3.2.1. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh

nghiệp....................................................................................................................8
1.3.2.2. Phân tích tỷ số về khả năng hoạt động...................................................11
1.2.3.3. Tỷ số đòn bẩy tàì chính và cơ cấu tài sản..............................................15
1.2.3.4. Phân tích các tỷ số sinh lợi....................................................................18
1.2.3.5. Phân tích tỷ số giá trị thị trường............................................................19
1.3.3. Phân tích theo phương pháp Dupont........................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY......22
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƯƠNG MẠI MINH HẢI........................22
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Minh
Hải.......................................................................................................................22
2.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hoạt động của Doanh nghiệp...............................22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.......................................23
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty............................................................23
2.1.3.1. Chức năng:.............................................................................................23
2.1.3.2. Nhiệm vụ:...............................................................................................23
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty......................................................................23
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty..........................................................23
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận..................................................24
2.1.5. Hình thức kinh doanh thương mại của Công ty........................................25
2.1.5.1. Hình thức kinh doanh.............................................................................25
2.1.5.2. Sơ đồ kênh tiêu thụ của Công ty.............................................................26
2.1.6. Đặc điểm hoạt động kinh doanh................................................................26
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và
Thương Mại Minh Hải........................................................................................27
3


2.2.1. Khái quát chung tình hình tài chính của Công ty thông qua các báo cáo
tài chính...............................................................................................................27
2.2.1.1. Thực trạng tình hình tài chính thông qua tình hình biến động của các

khoản mục trên Bảng cân đối kế toán.................................................................28
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty thông qua các tỷ số tài chính.........45
2.2.2.1. Phân tích tỷ số khả năng thanh toán của Công ty..................................45
2.2.2.2: Phân tích tỷ số về khả năng hoạt động..................................................50
2.2.2.3. Tỷ số đòn bẩy tài chính và cơ cấu tài sản..............................................57
2.2.2.4. Các tỷ số sinh lợi....................................................................................62
2.2.3. Phân tích Dupont: phân tích các yếu tố tác động đến ROE của doanh
nghiệp..................................................................................................................67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG.......................69
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU.............................69
VÀ THƯƠNG MẠI MINH HẢI.........................................................................69
3.1. Nhận xét về tình hình tài chính của công ty.................................................69
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của công ty................70
3.2.1. Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh......................................70
3.2.2. Về tình hình công nợ và thanh toán..........................................................71
3.2.3. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh............................................................71
3.2.4. Hạ thấp chi phí kinh doanh.......................................................................72
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý lao động:....................................................72
KẾT LUẬN.........................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................xii

4


DANH MUC TỪ VIẾT TẮT
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- HTK: Hàng tồn kho
- BQ: Bình quân
- TSCĐ: Tài sản cố định
- TS: Tài sản

- DLDT: Doanh lợi doanh thu
- BEPR: Tỷ số sức sinh lợi căn bản
- EBIT: Doanh thu trước thuế và trả lãi
- ROE: Doanh lợi vốn chủ sở hữu
- ROA: Tỷ số doanh lợi tài sản
- M/B: Giá trị thị trường trên giá trị ghi sổ của cổ phiếu
- DN: Doanh nghiệp
- VQHTK: Vòng quay hàng tồn kho
- HN: Hệ số nợ
- HCSH: Hệ số vốn chủ sở hữu

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kênh tiêu thụ của công ty
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ lệ tài sản năm 2010- 2011
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ lệ nguồn vốn năm 2010- 2011
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ chiếm dụng vốn năm 2010- 2011
Biểu đồ 2.4: Kết quả kinh doanh Công ty 2 năm 2010- 2011
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng doanh thu năm 2010
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tỷ trọng doanh thu năm 2011
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán năm 2010- 2011
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ cơ cấu tài sản năm 2010- 2011
Biểu đồ 2.9: Biểu đồ tỷ số BEBR, ROE, ROA năm 2010- 2011

6



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng Cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm 2010 - 2011
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu tài sản của công ty năm 2010 - 2011
Bảng 2.3: Bảng tỷ lệ tài sản
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2010- 2011
Bảng 2.5: Bảng tỷ lệ nguồn vốn
Bảng 2.6: Bảng tỷ lệ vốn bị chiếm dụng năm 2010- 2011
Bảng 2.7: Bảng tỷ lệ vốn đi chiếm dụng
Bảng 2.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010- 2011
Bảng 2.9: Bảng so sánh kết quả kinh doanh năm 2010- 2011
Bảng 2.10: Bảng cơ cấu doanh thu
Bảng 2.11: Bảng hệ số thanh toán tổng quát năm 2010- 2011
Bảng 2.12: Hệ số thanh toán hiện hành năm 2010- 2011
Bảng 2.13: Bảng hệ số thanh toán nhanh năm 2010- 2011
Bảng 2.14: Bảng hệ số thanh toán bằng tiền năm 2010- 2011
Bảng 2.15: Bảng hệ số thanh toán lãi vay năm 2010- 2011
Bảng 2.16: Vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.17: Kỳ thu tiền bình quân năm 2010- 2011
Bảng 2.18: Bảng hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2010- 2011
Bảng 2.19: Bảng hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản năm 2010- 2011
Bảng 2.20: Bảng hiệu suất sử dụng vốn cổ phần năm 2010- 2011
Bảng 2.21: Bảng vòng quay vốn lưu động năm 2010- 2011
Bảng 2.22: Bảng hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu năm 2010- 2011
Bảng 2.23: Bảng cơ cấu tài sản năm 2010- 2011
Bảng 2.24: Bảng tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn năm 2010- 2011
Bảng 2.25: Bảng doanh lợi doanh thu năm 2010- 2011
7



Bảng 2.26: Bảng tỷ số sinh lợi căn bản năm 2010- 2011
Bảng 2.27: Bảng tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2010- 2011
Bảng 2.28: Bảng tỷ số doanh lợi tài sản năm 2010- 2011

8


9


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành
đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận
cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở
cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu
và Thương Mại Minh Hải, đồng thời nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân
tích tài chính đối với sự phát triển của Công ty vì vậy em lựa chọn đề tài cho bài khóa
luận của mình là: “Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu và Thương Mại Minh Hải”
Bài khóa luận được chia làm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu
và Thương Mại Minh Hải
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng tài chính của Công ty TNHH
Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Minh Hải

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tập và sự hiểu biết còn có hạn
nên bài khóa luận của em khó tránh khỏi những sai sót, kính mong các thầy cô và các
bạn góp ý để em có thể khắc phục hoàn thiện hơn những hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

10


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của
doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để
kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân
tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong
thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại,
xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tìnhhình tài
chính.
Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể
thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu
dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công
ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Minh Hải’’ để làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng

còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại
công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Minh Hải “ là để đánh giá sức mạnh
tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty.
Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực
tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được
công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế
đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào
sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

11


Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại
Minh Hải
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Minh Hải
+ Thời gian: Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong hai năm: 2010, 2011 để
đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ
quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích
các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân
tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh
nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu sẵn có để tiến hành
so sánh, đối chiếu về chỉ số tương đối, tuyệt đối, thường là so sánh giữa 2 năm liền kề
để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích kinh
doanh cũng như các quá trình khác

12


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh có tư
cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì tại đây diễn
ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với quá trình sản xuất, đầu tư, tiêu thụ
và phân phối. Vậy: “Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động
hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.”

Tình hình tài chính trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định
không chỉ trong nội bộ doanh nghiệp mà còn cả ở bên ngoài doanh nghiệp như quyết
định sử dụng vốn, quyết định phân phối lợi nhuận, quyết định đấu tư,… Như vậy nó
có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đó là một trong những yếu tố có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
công ty.
Phân tích tài chính là một công cụ sàng lọc khi lựa chọn các “ứng viên” đầu tư
hay sát nhập, và là công cụ dự báo các điều kiện và hậu quả về tài chính trong tương
lai. Phân tích tài chính còn là một công cụ chuẩn đoán bệnh khi đánh giá các hoạt động
đầu tư, tài chính và kinh doanh, và là công cụ đánh giá đối với các quyết định quản trị
và quyết định kinh doanh khác.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh
số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị với
những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được
thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.
Nói cách khác, phân tích tài chính là cần làm sao cho các con số trên các báo
cáo tài chính “biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài
chính của công ty và các mục tiêu, các phương án hoạt động kinh doanh của những
nhà quản lý các công ty đó.

13


1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái
giá trị phát sinhtrong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ doanh nghiệp để
phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung
của xã hội.
Hay tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc
tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.

1.1.3. Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép
các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của
doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công
cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết
định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành
hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên
mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình.
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa và đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Những
người sử dụng các báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân
tích tài chính cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi
ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lời, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những
triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra
quyết định cho thích hợp.
Đối với nhà quản trị việc phân tích tài chính có nhiều mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.

14



- Định hướng các quyết định của Ban Tổng Giám Đốc cũng như giám đốc tài
chính: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần...
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt...
- Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó,
tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
công ty. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm
hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản
trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh,
là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
Tuy nhiên những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm
các mục tiêu khác nhau:
+ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định các điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, giám đốc
tài chính,...
+ Đối với các nhà đầu tư: nhà đầu tư cần biết thu nhập của chủ đầu tư, sở hữu
lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến phân tích tài
chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ
để họ ra quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.

+ Đối với người cho vay: phân tích tài chính để biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho
vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay không, khả năng trả nợ của
doanh nghiệp như thế nào…

15


1.2.3. Đối tượng của phân tích tài chính
Để phân tích được tình hình tài chính của công ty, nhà quản trị cũng như những
người quan tâm có thể sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau cả ở bên trong lẫn
bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty là tài liệu
cần thiết và quan trọng hơn cả, bởi đó là bằng chứng cụ thể và rõ ràng nhất thể hiện
đầy đủ và chính xác các thông tin kế toán tài chính cũng như mọi hoạt động khác của
công ty.
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán
+ Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
+ Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các
tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài
sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử
dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:

. Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh
giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có
đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên
phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
.Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang
sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các
nhà quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn
được hình thành từ những nguồn khác nhau.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

16


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên
báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, nó là bức tranh muôn
màu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghêp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh được chia thành hai phần là phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
và phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp.
+ Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh (Lãi, lỗ): Phản ánh tình hình kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động
tài chính và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số
liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số luỹ kế từ đầu
năm đến cuối kỳ báo cáo.
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phần này gồm các chỉ tiêu phản
ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền và tương
đương tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp thông tin về
những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp bởi ba
dòng ngân lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp:
+ Hoạt động kinh doanh
+ Hoạt động đầu tư
+ Hoạt động tài chính
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Là một bộ phận của của hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thuyết
minh báo cáo tài chính được lập để giải thích, bổ sung thông tin về hoạt động cũng
như làm rõ các số liệu trong các báo cáo tài chính còn lại trong kỳ mà các báo cáo tài
chính đó chưa hoặc không thể làm rõ ràng và chi tiết được.
Tuy nhiên, phân tích tài chính thông thường chỉ sử dụng số liệu của 2 loại báo

17


cáo tài chính là: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là phân tích đánh giá thực trạng của hoạt
động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tiêu cực của tình hình tài chính, xác
định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đề ra các biện pháp tích
cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích khái quát tình hình tài chính gồm: phân tích khái quát bảng cân đối kế

toán và phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.1.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ảnh tổng quát tình
hình tài liệu hiện có và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Qua bảng
cân đối kế toán ta sẽ thấy được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, kết cấu của
tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản cũng như kết cấu của nguồn vốn. Bảng cân đối kế
toán là một báo cáo tài chính của doanh nghiệp vào một thời điểm nhất định.
Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta phân tích các khoản mục để theo dõi
sự biến động của nó.
- Tài sản ngắn hạn: gồm các khoản tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
- Tài sản dài hạn: gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản
đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác…
- Phân tích sự biến động của cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn…
1.3.1.2. Phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi
tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản
mục chủ yếu gồm:

18


- Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất
kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một trong
những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.

- Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua
hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết
định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp. Trong trường hợp doanh
nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân tích từng cấu
phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng lượng…
- Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc
vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên,
doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản ký kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
- Chi phí tài chính: Đối với những chưa có hoạt động tài chính hoặc có nhưng
yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất cả
các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển của chỉ
tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo
kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, nên
chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ban
lãnh đạo.
Vậy: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một

19


cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả
quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có những giải pháp hữu hiệu để quản
lý.
1.3.2. Phân tích các tỷ số tài chính
1.3.2.1. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả
năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán.
Đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như người đầu tư, người cho vay,
người cung cấp nguyên vật liệu,... Họ luôn đặt câu hỏi hiện doanh nghiệp có đủ khả
năng chi trả các món nợ tới hạn không?
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,...)
Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát

=

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

Nếu hệ số này bằng 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Trên thực tế,
nếu hệ số này bằng 1 hoặc gần bằng 1 có nghĩa là vốn CSH không có hoặc bị mất toàn
bộ. Nếu bán toàn bộ tài sản hiện có (Tài sản ngắn hạn và tài sản cố định) sẽ không đủ
trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
-Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:

Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời


Tài sản ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn

Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại
không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn so với
nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn dư thừa thường không tạo thêm doanh
thu.
Nhận xét:

20


- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hiện hành) cho biết doanh nghiệp có bao
nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn. Từ đó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
- Tính hợp lí của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh. Nghề nào mà tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài
sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
- Nếu tỷ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo
trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Khi tỷ số này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao. Tuy
nhiên tỷ số này có giá trị quá cao, thì có nghĩa là có thể doanh nghiệp đã đầu tư quá
nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không hiệu quả
bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng tồn kho hay có quá nhiều nợ phải
thu…Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Trong nhiều trường hợp khả năng thanh toán hiện hành phản ánh

không chính xác khả năng thanh khoản. Một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn
kho thì sẽ có tỷ số khả năng thanh toán hiện thời cao. Mà ta biết hàng tồn kho là tài sản
khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng ứ đọng kém phẩm chất.
-Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng
thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không
được xếp vào loại tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển nhanh thành tiền.

Hệ số thanh
toán nhanh

=

Tiền+ Đầu tư ngắn hạn+ Các khoản phải thu ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hay:
Hệ số thanh
toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy
nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
Nhận xét:


21


- Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ, nó phản ánh khả năng
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
- Nhìn chung, hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện
pháp bất lợi như bán tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số này
cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu.
-Hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền.
Đó là quan hệ giữa vốn bằng tiền so với tổng số nợ ngắn hạn.
Tiền

Hệ số khả năng thanh toán
nhanh bằng tiền

=

Nợ ngắn hạn

Hệ số này cao là tốt, song để lượng vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái
tiền tệ lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết doanh
nghiệp sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết liệu số vốn đi vay
có thể sử dụng tốt đến mức độ nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và bù
đắp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử
dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu doanh nghiệp quá yếu về

mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Tỷ lệ này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế và lãi
vay của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay

Thu nhập trước thuế và trả lãi

=

Chi phí lãi phải trả

+Thu nhập trước thuế và trả lãi: phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để trả lãi vay. Mặt khác tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản
nợ của doanh nghiệp.
+Chi phí lãi phải trả: bao gồm tiền lãi cho các khoản vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn và các hình thức vay mượn khác như trả lãi trái phiếu, kỳ phiếu.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ.

22


1.3.2.2. Phân tích tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản
của doanh nghiệp. Nó đo lường hoạt động kinh doanh của một doanh ngiệp. Để nâng
cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không
dùng không tạo ra thu nhập vì thế doanh nghiệp cần phải biết sử dụng chúng có hiệu
quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số
luân chuyển.

a. Số vòng quay hàng tồn kho
Khi phân tích khả năng thanh toán cần thiết phải xem xét số vòng quay các loại
hàng tồn kho và các khoản phải thu, bởi vì tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm của nó
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã
bán với hàng hóa dự trữ trong kho. Hệ số này thể hiện số lần hàng hóa tồn kho bình
quân được bán trong kỳ.
Số vòng hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá bình quân luân chuyển trong kỳ.
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt.
Số vòng quay hàng
tồn kho

Giá vốn hàng bán
=
Trị giá hàng tồn kho bình quân

Hàng hoá tồn kho bao gồm các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hoá…
Vòng quay hàng tồn kho cao thì doanh nghiệp được đánh giá hoạt động có hiệu
quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi
hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở thành hàng ứ
đọng.
Chú ý:
- Trong trưòng hợp không có thông tin về giá vốn hàng bán thì có thể thay thế
bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó thông tin về vòng
quay hàng tồn kho sẽ kém chất lượng hơn
- Nếu số vòng quay dự trữ năm nay thấp hơn năm trước và thấp hơn trung bình
ngành. Điều này chứng tỏ sự bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự


23


trữ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng cần được
xem xét nhằm đưa ra giải pháp xử lý đúng đắn và kịp thời.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày trong kỳ

Số ngày một vòng quay

=

hàng tồn kho

Số vòng quay HTK trong kỳ

Số ngày trong một năm thường là 360 ngày.
b. Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được
thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.

Kỳ thu tiền bình quân

Số dư BQ các khoản phải thu

=

Doanh thu bình quân một ngày


Các khoản phải thu: những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là hàng bán
trả chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng mà chưa thanh
toán, các khoản trả tiền trước cho khách hàng,...
Doanh thu bình
quân 1 ngày

=

Doanh thu thuần
360

Doanh thu thuần: ở đây là tổng doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
Nhận xét: Kỳ thu tiền bình quân là thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ
đọng vốn trong khâu thanh toán, ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ số
này cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra
nguyên nhân tồn đọng nợ.
Trong nhiều trường hợp, do doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị phần thông qua
bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn tới số ngày thu tiền
bình quân cao.
- Tỷ số kỳ thu tiền bình quân có thể được thể hiện dưới dạng khác đó là tỷ số
vòng quay các khoản phải thu

24


Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh
toán các khoản phải thu,... Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó
các khoản phải thu quay được một vòng.


Vòng quay các khoản phải
thu

=

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với trung bình
ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những
khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Tỷ số này nói lên một đồng Nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần

=

TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ bình quân

Muốn đánh giá việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các
doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước.
d. Vòng quay toàn bộ vốn hay vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Hiệu suất sử dụng
toàn bộ tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh
nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động đầu tư thêm
vốn.
e. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
Đây là chỉ tiêu rất hửu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần.
Hiệu suất sử dụng
vốn cổ phần

=

Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân

25


×