Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn biện pháp chỉ đạo giáo viên hình thành kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non tam chung, huyện mường lát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.13 KB, 18 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 . Lý do chọn đề tài
Kỹ năng sống là những năng lực tâm lý - xã hội, là hành động tích cực, có
liên quan đến kiến thức và thái độ, trực tiếp hướng vào hoạt động của cá nhân,
hoặc tác động vào người khác, hoặc hướng vào những hoạt động là thay đổi môi
trường xung quanh, giúp mỗi cá nhân ứng phó có hiệu quả với các yêu cầu,
thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Các kỹ năng sống cần và có thể giáo dục cho trẻ mầm non là kỹ năng nhận
thức, kỹ năng vận động, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự phục vụ và tự vệ, kỹ năng
kiểm soát cảm xúc, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác…
Trong công tác chăm sóc trẻ em đặc biệt là trẻ em mầm non việc dạy kỹ năng
sống cho trẻ rất quan trọng đó là cơ hội tốt để sớm hình thành cho trẻ những
hành vi kỹ năng cần thiết cho cuộc sống mà con người ta ai cũng cần phải có
qua đó giáo dục ý thức tự giác, tự lập, làm chủ bản thân, tính bao dung độ lượng
và biết nghĩ đến mọi người xung quanh.
Trẻ em mầm non dễ nhớ mà mau quên nếu chúng ta mà không giáo dục ngay
từ tuổi măng non và thường xuyên để tạo thói quen cho trẻ thì khi trẻ đã lớn lên
việc vận dụng kỹ năng sống cho trẻ gặp nhiều khó khăn qua thực tế trẻ em nói
chung và học sinh ở trường mầm non Tam Chung nói riêng.
Căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non, Hiệu trưởng lựa chọn xây dựng
kế hoạch giáo dục trong đó bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để triển
khai cho giáo viên thực hiện lồng ghép trong các chủ đề của năm học.
Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phải đảm bảo linh hoạt, nhẹ
nhàng, phù hợp với từng hoạt động, từng tình huống cụ thể. Giáo dục kỹ năng
sống phải được đo bằng sự vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống mỗi cá
nhân để sống tích cực, sống hạnh phúc, sống có ý nghĩa. Giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mầm non nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách. Cung
cấp cho mỗi trẻ những kiến thức cần thiết về kỹ năng sống để các em sống sao
cho lành mạnh và có ý nghĩa. Giúp các em hiểu, biến những kiến thức về kỹ
năng sống được cung cấp thành hành động cụ thể trong quá trình hoạt động thực
tiễn với bản thân, với người khác, với xã hội, ứng phó trước nhiều tình huống,


học cách giao tiếp, ứng sử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong mối quan
hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực. Theo UNESCO, trẻ 8 tuổi đã là quá
trễ để giáo dục kỹ năng sống. Vì đến độ tuổi này trẻ đã hình thành cho mình
phần lớn các thói quen, trừ khi có sự thay đổi sâu sắc về trải nghiệm trong đời,
nếu không thì khó mà lĩnh hội thêm giá trị sau độ tuổi này. Trẻ từ dưới 2 tuổi đã
bắt đầu tiếp thu từ môi trường sống xung quanh, như giọng nói của người lớn
khi trò chuyện với trẻ, cách thức tiếp xúc với trẻ,. tất cả đều tác động đến sự phát
triển của trẻ. Vì vậy việc hình thành và phát triển kỹ năng sống cần được tiến
hành từ bậc học mầm non. “Kỹ năng sống cho trẻ mầm non” chính là một sự
chuẩn bị quan trọng nhất, là một nền tảng giúp hình thành nên cách sống tích
cực của trẻ. Với những tình huống gần gũi với trẻ như: Giữ vệ sinh cá nhân và
bảo vệ thân thể, nhận biết được những điều an toàn hay nguy hiểm với bản thân,
1


ứng phó với những tình huống bất ngờ, ứng xử văn minh, lịch sự… Qua những
tình huống này, trẻ sẽ có những kinh nghiệm trong cuộc sống, nhận biết điều gì
nên làm và không nên làm. Nhưng thực tế chương trình giáo dục mầm non
không có những hoạt động giáo dục kỹ năng sống riêng biệt chỉ lồng ghép giáo
dục tích hợp qua các hoạt động trong ngày ở mức đơn giản, giáo viên chưa biết
cách tận dụng các cơ hội trong ngày, chưa biết chọn nội dung phù hợp với trẻ để
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nên hiệu quả chưa cao. "Trong mỗi đứa trẻ
đều có những tài năng tiềm ẩn. Sự chuẩn bị kỹ càng từ lúc đầu đời chính là chìa
khóa thành công cho tương lai mỗi cháu” (Maria Montessori) Chính vì những lí
do trên tôi chọn đề tài “ Biện pháp chỉ đạo giáo viên hình thành kỹ năng năng
sống cho trẻ trong trường mầm non Tam Chung”: để nghiên cứu
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Khảo sát thực trạng kỹ năng sống của trẻ ở trường mầm non Tam Chung.
- Khảo sát thực trạng giáo viên trong việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống ở
lớp mình.

- Giáo dục kỹ năng sống tạo cơ hội cho trẻ vận dụng kiến thức, kỹ năng đã
học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn gần gũi với đời sống hàng ngày.
- Xây dựng một số biện pháp chỉ đạo giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
tại trường mầm non Tam chung.
- Nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho trẻ ở trường mầm non và chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học trường phổ
thông và sự phát triển sau này của trẻ.
- Đề xuất một số biện pháp pháp chỉ đạo giáo viên giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ ở trường mầm non Tam chung huyện Mường Lát.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn tuyên truyền
kiến thức nuôi dạy con theo khoa học với các bậc cha mẹ cho toàn thể đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý của trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp chỉ đạo đội ngũ giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong
trường mầm non Tam chung.
- Học sinh mầm non và phụ huynh học sinh nhà trường
- Giáo viên trường mầm non Tam Chung
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các tài liệu, Mạng intenet, sách, báo, tạp chí giáo dục mầm non
có liên quan đến đề tài.
+ Phương pháp quan sát:
- Quan sát các hoạt động của cô và trẻ trong trường mầm non để đánh giá
nhận xét về việc giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
+ Phương pháp đàm thoại:
- Đàm thoại với phụ huynh, giáo viên và trẻ để tìm hiểu các phương pháp và
nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở trường và gia đình.
+ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm:
2



- Nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo về công tác giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non để tìm ra các giải pháp hoàn hảo nhất bổ ích cho thực tiễn.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Những cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
* Quan niệm về kỹ năng sống
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi
thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu
quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kỹ năng sống là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân
bằng và tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục đó là: Học để
biết, gồm các kỹ năng tư duy như giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết
định, nhận thức được hậu quả. Học làm người gồm các kỹ năng cá nhân như:
ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin. Học để sống với người
khác, gồm các kỹ năng xã hội như; giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp
tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông. Học để làm, gồm kỹ năng thực
hiện công việc và các nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách
nhiệm. Khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống.
* Bản chất của kỹ năng sống
Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Theo UNÉCO,WHO và UNICEF, có thể xem kỹ năng sống gồm các cốt lõi sau:
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng suy nghĩ, tư duy phân tích có phê phán
- Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
- Kỹ năng ra quyết định

- Kỹ năng tư duy sáng tạo
- Kỹ năng giao tiếp ứng sử cá nhân
- Kỹ năng tự nhận thức và tự tin của bản thân, xác định giá trị
- Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
* Ở Việt Nam
- Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình: Tự nhận thức, xác
định giá trị, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin..
- Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lý
thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng sống thay đổi theo nền văn hoá và hoàn cảnh xã hội. Vì vậy, trong
quá trình dạy kỹ năng sống, cần xem xét các yếu tố văn hoá và xã hội có ảnh
hưởng đến việc ra quyết định hay lựa chọn hành động.
* Sự cần thiết giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
3


- Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội.
Thực tế cho thấy có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người có
nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng.
- Kỹ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành
thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
- Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, ngăn ngừa các vấn đề
xã hội và bảo vệ quyền con người.
- Giáo dục kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích
cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội. Giáo
dục kỹ năng sống còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người,
quyền công dân được công nhận trong luật pháp Việt Nam và Quốc Tế.
* Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.
Trẻ thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động, hiện nay thế hệ trẻ

thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn
được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những
khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu thiếu kỹ năng sống, các em dễ
bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỷ, thực dụng, dễ bị
phát triển lệch lạc về nhân cách.
Giáo dục kỹ năng sống giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước sức
ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh, giúp các em xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống an toàn, lành mạnh và phát
triển tốt hơn.
* Đối với trẻ mầm non
Kỹ năng sống cho trẻ mầm non là: Trẻ em hiếu động, hay tò mò và luôn
muốn khám phá những điều mới lạ. Trong khi đó, cuộc sống luôn chứa đựng
những nguy hiểm bất ngờ mà chính người lớn cũng không thể lường trước được.
Chỉ một phút sơ suất, trẻ có thể gặp phải những tổn hại và mất mát lớn lao.
Chính vì vậy, quan tâm giáo dục dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non là rất cần
thiết nhằm giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết được những việc gì nên
làm và không nên làm tờ đó dần hình thành nhân cách sống cho trẻ.
Trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ được sớm hình thành và tôn vinh
các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân cách phát triển toàn
diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến động xã hội,
biết tự khẳng định mình trong cuộc sống..
Trẻ em trong giai đoạn này đều phụ thuộc vào sự hướng dẫn của giáo viên,
trẻ tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát triển nhân cách, do đó cần giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ để trẻ có nhận thức đúng và có hành vi ứng xử phù
hợp ngay từ khi còn nhỏ.
* Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống:
Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình
thành thói quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm. Mục tiêu của
giáo dục kỹ năng sống là để giúp người học có khả năng làm chủ bản thân, ứng
xử phù hợp với mọi người xung quanh và có khả năng ứng phó tích cực trước

4


các tình huống của cuộc sống. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em phải
hết sức đơn giản và gần gũi với trẻ. Chúng ta dạy kỹ năng sống cho trẻ chính là
chúng ta dạy trẻ biết sự hợp tác, tự kiểm tra, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng
thấu hiểu và giao tiếp. Trẻ sẽ có được những mối liên kết mật thiết với các bạn
khác trong lớp, biết chia sẻ, chăm sóc, lắng nghe, trình bày và diễn đạt được ý
của mình trong nhóm bạn. Và điều quan trọng và chúng ta mong muốn là sẽ
giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới qua việc phát triển
các kỹ năng cho trẻ. Nếu chỉ suy ngẫm và trò chuyện thôi thì chưa đủ, cần có
các kỹ năng ứng dụng vào thực tế. Ngay tại trường, lớp trẻ cần được trải
nghiệm, trẻ được hoạt động thực hành các kỹ năng sống trực tiếp dưới sự hướng
dẫn của giáo viên chủ nhiêm giúp trẻ hiểu kết quả của hành vi ứng xử của mình.
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng giai đoạn trẻ từ 0 - 8 tuổi là giai đoạn học tập
quan trong nhất khi bộ não hình thành các kết nối quan trọng. Các kết nối này
được hình thành khi trẻ tiếp nhận các kích thích bên ngoài như âm thanh, ánh
sáng và bộ não bắt đầu hệ thống các kết nối lại. Từ đó trẻ có thể học tiếp thu và
xử lý thông tin một cách nhanh chóng. Nếu chúng ta làm cho những liên kết này
mạnh mẽ ở giai đoạn phát triển quan trọng của trẻ từ 0 - 8 tuổi thì càng tạo nền
tảng vững chắc cho khả năng học tập của trẻ sau này.
Nhưng một thực tế là các bậc phụ huynh ít ai biết rằng kiến thức mà trẻ tiếp
thu trong những năm đầu đời là những kỹ năng sống căn bản của một con người
như: kỹ năng nói, kỹ năng đọc, kỹ năng xã hội. Và nâng cao hơn là kỹ năng làm
việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng
tư duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng thương lượng kỹ năng
thuyết trình…
Trong đó môi trường giáo dục quyết định 40% - 70% sự phát triển của não
bộ, 30% - 60% còn lại là do yếu tố di truyền. Vì vậy mà môi trường giáo dục có
ảnh hưởng đến chất lượng tổng thể giáo dục. Viện nghiên cứu Giáo dục từ sớm –

NIEER chỉ ra rằng: “Những trẻ tham dự chương trình mầm non chất lượng cao
vào mẫu giáo với các kỹ năng đọc tốt hơn, lượng từ vựng phong phú hơn và
những kỹ năng toán học cơ bản tốt hơn so với những trẻ không tham gia”.
Tuy nhiên kỹ năng sống cho trẻ không chỉ được xây dựng từ môi trường xã
hội, ở lớp, ở trường mà quan trọng nhất kỹ năng sống được hình thành trong môi
trường gia đình. Bởi thế, các bậc cha mẹ phải tự mình nắm vững và biết cách
dạy kỹ năng sống cho trẻ một cách khoa học và hiệu quả nhất.
Các hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong trường mầm non:
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ có thể tiến hành trong tất cả các hoạt động
giáo dục hàng ngày như: vui chơi, học tập, chăm sóc sức khỏe, lao động vừa
sức, lễ hội, tham quan. Mỗi hoạt động có ưu thế riêng đối với việc dạy những kỹ
năng sống cần thiết với cuộc sống của trẻ. Để có được kỹ năng sống trẻ cần phải
có thời gian, trong một quá trình tập luyện thường xuyên với sự hỗ trợ của người
lớn và bạn bè.
2.2 Thực trạng công tác giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ở trường mầm non
Tam Chung huyện Mường Lát
5


*. Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường mầm non Tam Chung có nhiều điểm trường lẻ nằm cách xa trung tâm
xã. Khu xa nhất cách trung tâm xã 21km, đường xá giao thông đi lại quá khó
khăn. Trong những năm qua, việc chỉ đạo giáo viên thực hiện công tác giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non Tam Chung còn có nhiều hạn chế
do trình độ giáo viên không đồng đều, chủ yếu là học hệ đào tạo bổ túc từ trung
học cơ sở đến bổ túc trung học phổ thông. Cụ thể có 9/17 giáo viên có bằng bổ
túc trung học cơ sở lên bằng bổ túc trung học phổ thông; Có 14/17 giáo viên đã
qua đào tạo trình độ đại học hệ vừa học vừa làm.
Nhà trường có tới 73% số giáo viên là người dân tộc thiểu số. Nhiều giáo
viên phát âm tiếng phổ thông còn chưa chuẩn, nặng tiếng địa phương điều này

làm ảnh hưởng đến kiến thức truyền thụ cho học sinh trong quá trình dạy học.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường còn nhiều thiếu thốn và xuống cấp, còn
thiếu phòng học, thiếu bàn ghế học sinh, sân chơi ở các khu lẻ còn là sân đất tạm
bợ, không có đồ chơi, không có tường rào bao quanh, phòng học chật hẹp không
đủ diện tích, nhà trường vẫn còn 3 phòng học tạm bằng tranh tre nứa lá và 1
phòng học nhờ nhà dân. Đây là những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến tâm
lý của giáo viên cũng như chất lượng giáo dục trẻ.
Mặt khác đặc điểm học sinh của trường Mầm non Tam Chung có tới 99% là
học sinh dân tộc thiểu số. Trong đó có 56% là người dân tộc HMông còn lại là
dân tộc Thái. Đặc thù của học sinh dân tộc HMông phát âm không chuẩn tiếng
Việt, để dạy cho trẻ nói thành thạo tiếng Việt là một điều khó khăn đối với giáo
viên chưa nói đến dạy các kỹ năng sống cho trẻ, có nhiều phụ huynh người dân
tộc Mông không nói được tiếng Kinh, đặc biệt là mẹ của các cháu. Đây là
nguyên nhân yêu cầu giáo viên phải quan tâm thường xuyên tăng cường dạy
tiếng Việt cho trẻ trước, sau đó mới đến dạy kiến thức và dạy các kỹ năng sống
hàng ngày cho trẻ. Vì vậy các cháu học sinh ở đây phải chịu thiệt thòi chậm hơn
các bạn cùng trang lứa một “nhịp”.
Mặt bằng dân trí của xã không đồng đều, việc bất đồng ngôn ngữ là việc khó
khăn nhất đối với giáo viên trong nhà trường đặc biệt là đối với phụ huynh học
sinh người Mông vì giáo viên là người dân tộc Kinh và dân tộc Thái. Ở các điểm
trường lẻ có đến 4 bản là dân tộc HMông, đa số phụ huynh học sinh không hiểu,
không nói được tiếng phổ thông dẫn đến việc khó khăn hạn chế trong phối kết
hợp giữa giáo viên với phụ huynh trong giao tiếp, tuyên truyền vận động trẻ đến
trường.
Tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ người mũ chữ ở bản Mông còn khá cao, đời sống của
nhân dân còn nghèo nàn lạc hậu, sinh nhiều con, cuộc sống chủ yếu bằng tự
cung tự cấp. Bên cạnh đó phụ huynh thiếu quan tâm, chăm sóc giáo dục kỹ năng
sống cho con. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn còn hạn hẹp, kinh phí
chi cho công tác tuyên truyền kiến thức giáo dục các bậc cha mẹ còn hạn chế .
Tranh ảnh, panô, áp phích để tuyên truyền về công tác giáo dục kỹ năng sống

cho trẻ còn thiếu thốn.

6


Từ những khó khăn bất cập nêu trên bản thân là người cán bộ quản lý tôi
luôn lo lắng suy nghĩ trăn trở làm sao để tìm ra những biện pháp hữu hiệu phù
hợp nhất để chỉ đạo giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với đối
tượng giáo viên và học sinh của trường mình để dần đưa chất lượng của nhà
trường ngày càng cao hơn.
Vì vậy việc chỉ đạo giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tại trường mầm
non Tam Chung là việc làm rất cần thiết từ đó góp phần giúp cho trẻ phát triển
toàn diện, hướng cho giáo viên tiếp cận phương pháp đổi mới giáo dục mầm
non, đổi mới phương pháp dạy học và hình thành giáo dục các kỹ năng sống cần
thiết đối với trẻ để từ đó không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ.
2.2.1. Công tác chỉ đạo giáo viên về dạy trẻ kỹ năng sống của Ban giám
hiệu.
Trong những năm qua việc chỉ đạo chuyên môn ở trường chỉ tập trung chỉ
đạo giáo viên các khối lớp thực hiện dạy trẻ theo chương trình giáo dục mầm
non mới của Bộ giáo dục ban hành và thực hiện lồng ghép các chuyên đề như:
Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm,
giáo dục luật an toàn giao thông, giáo dục tiết kiệm năng lượng hiệu quả .. thông
qua các chuyên dề này cũng có các kỹ năng sống dạy cho trẻ nhưng còn chưa cụ
thế, lồng ghép chung chung vì vậy hiệu quả còn thấp. Ban giám hiệu kiểm tra
đánh giá dựa trên mục đích yêu cầu mà chuyên đề Phòng Giáo dục và Đào tạo
triển khai chứ chưa thực sự quan tâm chỉ đạo cụ thể đến việc giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ đến cán bộ giáo viên.
2.2.2 .Nhận thức của giáo viên và phụ huynh về việc dạy trẻ kỹ năng sống
Qua khảo sát điều tra 17 giáo viên, 70 phụ huynh và 82 trẻ tại khu

chính của trường nhận thức về công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mầm non cụ thể như sau :
Giáo viên
Phụ huynh
Tổng số : 17
Tổng số : 70
Mức độ
Số lượng
%
Số lượng
%
Rất quan trọng
02
11,7
08
11,4
Quan trọng
06
35,2
13
18,5
Bình thường
9
53,1
42
60
Không quan trọng
0
0
07

10,1
Qua kết quả điều tra ở bảng trên cho thấy: Việc nhận thức về tầm quan trọng
của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đa số giáo viên và phụ huynh đã quan
tâm đến giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
2.2.3. Kết quả điều tra trên trẻ về các kỹ năng sống
Qua khảo sát một số kĩ năng sống ở 82 trẻ của các lớp mẫu giáo từ nhà trẻ
đến 5 tuổi ở khu chính ( Thời điểm tháng 9 năm 2017)kết quả như sau :

7


Trẻ trả lời câu Trẻ trả lời Trẻ không
hỏi đúng
câu hỏi sai
trả lời
Số
trẻ
% Số trẻ % Số trẻ %

Hệ thống
TT
câu hỏi đàm thoại
Con có biết những nguyên nhân
01 gây ô nhiễm nguồn nước là gì?
35
42,6
44
53,6
03
3,8

Làm thế nào để bảo vệ nguồn
02 nước sạch ?
36
43,9
42
51,2
04
4,9
03 Trồng cây xanh để làm gì ?
37
45
41
50
04
5
Điều gì sẽ sảy ra khi mọi người
04 không bỏ rác vào thùng rác
38 46
41
50
03
3,8
Khi thấy bạn khạc, nhổ bừa bãi
05 cháu sẽ làm gì ?
40
48,7
40
48,7
02
2,6

Nguyên nhân các phương tiện
giao thông làm ô nhiễm môi
06 trường là gì ?
39
47,5
39
47,5
04
5
Cháu xem tranh và gạch bỏ những
hành vi sai về bảo vệ môi trường
07 ở trường mầm non
38
46
42
51,2
02
2,5
Cháu đã làm gì để bảo vệ môi
trường của lớp, của trường sạch sẽ
08 ?
39
47,5
42
51,2
01
1,3
Cháu phải làm gì trước khi ăn và
09 sau khi đi vệ sinh ?
40

48,7
41
50
01
1,3
Tóm lại: .
Thực trạng việc dạy trẻ kỹ năng sống ở trường mầm non Tam Chung trong
những năm qua chưa được sự chỉ đạo cụ thể sát sao của ban giám hiệu nhà
trường. Nhà trường tập trung chỉ đạo việc dạy trẻ theo chương trình giáo dục
mầm non mới chưa coi trọng việc dạy trẻ kỹ năng sống cho học sinh nên việc
chỉ đạo giáo viên còn chung chung chưa cụ thể về nội dung cũng như các hình
thức và phương pháp dạy trẻ. Đa số giáo viên còn mơ hồ trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh, chủ yếu dạy trẻ theo chương trình với các chủ đề trong
năm, việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giáo viên còn lúng túng
hoặc nội dung giáo dục chưa cụ thể và 53% giáo viên cho rằng việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh là bình thường chỉ có 11% giáo viên cho rằng giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh là rất quan trọng. Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng
sống tích hợp theo chủ đề trong năm học chưa linh hoạt vào điều kiện thực tế
nhà trường. Kỹ năng sống của học sinh còn nghèo nàn đa số trẻ còn chưa biết
cách ứng xử với các tình huống bất thường sảy ra cũng như chưa biết cách giao
tiếp ứng xử có văn hóa với người thân và mọi người trong xung quanh. Phụ
huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy kỹ năng sống cho con,
8


chưa có sự phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để cùng thống nhất giáo dục kỹ
năng sống cho con. Một số phụ huynh chưa hiểu biết nội dụng dạy kỹ năng sống
cho trẻ là gì nên trong công tác phối hợp gặp nhiều khó khăn, các kỹ năng sống
của trẻ còn hạn chế qua việc ứng sử giao tiếp, chưa biết cách cảm thông chia sẻ
hợp tác với các bạn với người lớn hoặc kỹ năng tự phục vụ hay tự bảo vệ bản

thân chưa biết cách.
2.3. Các biện pháp chỉ đạo giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường
mầm non Tam Chung.
2.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để nâng cao nhân thức cho giáo
viên về yêu cầu, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mầm non
Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về giáo dục kỹ năng
sống: Thông qua các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, xây dựng các tiết học mẫu
lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên dự và rút kinh nghiệm. Xây
dựng giáo viên điểm và lớp điểm cho toàn trường học tập. Bồi dưỡng giáo dục
kỹ năng sống cho giáo viên qua thao giảng và hội thi giáo viên dạy giỏi cấp
trường, hội thảo chuyên dề về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
Thông qua các hình thức bồi dưỡng này để giúp cho giáo viên nhận thức
đúng đắn về yêu cầu, nội dung hình thức cũng như phương pháp giáo dục trẻ kỹ
năng sống để áp dụng vào dạy trẻ kỹ năng sống hàng ngày đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua
các hoạt động trong ngày cụ thể như :
Thông qua giờ đón và trả trẻ: Cô trò chuyện hoặc kể cho trẻ nghe các câu
chuyện thông quá đó giáo dục và khắc sâu các kỹ năng sống cho trẻ: Ví dụ: Cô
hỏi trẻ kỹ năng ứng sử: Hôm qua nghỉ học ở nhà con làm gì? Ở nhà chơi như thế
nào là an toàn nhất ? Khi đi thăm người ốm cùng bố mẹ con phải như thế nào?
Kế cho trẻ nghe các câu chuyện mang tính giáo dục kỹ năng sống như: Tích
Chu, ba cô gái, bác gấu đen và 2 chú Thỏ. Thông qua các câu chuyện này giáo
viên giúp trẻ hiểu được lòng hiếu thảo, sự quan tâm chăm sóc chia sẻ biết nghe
lời bố mẹ là người đã sinh ra mình.
Thông qua hoạt động ngoài trời: Thông qua hoạt động này chỉ đạo giáo viên
bằng các đối tượng trẻ được quan sát, cô tận dụng các cơ hội để giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ. Ví dụ: Khi cho trẻ thăm quan Đài tưởng niệm các Anh Hùng
Liệt sỹ đã hy sinh vì nền độc lập dân tộc giáo viên phải dạy cho trẻ biết thể hiện
tình cảm của mình, biết tri ân các anh hùng liệt sỹ, không vứt rác thải các nơi

công cộng, không ngắt lá bẻ cành cây các khu vui chơi, khu di tích …
Thông qua hoạt động vui chơi: Trẻ mầm non “Chơi mà học - Học bằng
chơi” Hoạt động vui chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ, hoạt động
chơi được tổ chức đáp ứng nhu cầu của trẻ, đồng thời tích hợp nội dung giáo dục
trong đó có nội dung giáo dục kỹ năng sống nên giáo viên lồng ghép giáo dục
các kỹ năng sống thông qua nội dung từng trò chơi đặc biệt là các trò chơi phân
vai. Ví dụ: Trò chơi bác sỹ qua trò chơi này cô giáo dạy trẻ biết cảm thông chia

9


sẻ với người ốm, biết thể hiện tình cảm nhẹ nhàng ân cần chăm sóc người
bệnh…
Thông qua hoạt động lao động vệ sinh: Giáo dục trẻ đi đại tiện, tiểu tiện đúng
nơi quy định và khi đi xong biết dội nước, các đồ dùng vệ sinh được để ngăn
nắp gọn gàng. Điều này giúp trẻ tự khẳng định mình, nhận thức được khả năng
của mình, góp phần tham gia vào lao động thực sự của người lớn và các bạn
cùng tuổi nhằm bảo vệ môi trường và trường lớp sạch, đẹp.
Lao động chăm sóc vật nuôi, cây trồng: Đây chính là những việc làm tốt hình
thành giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, ngoài ra còn hình thành lòng tự hào ở
trẻ khi được góp công sức của mình vào việc làm cho môi trường xanh - Sạch đẹp thông qua các hoạt động này giáo viên giáo dục trẻ các kỹ năng tự phục vụ
bản thân., kỹ năng biết bảo vệ bản thân khi có nguy hiểm. Ví dụ: Khi trẻ trong
phòng vệ sinh sàn nhà thường rất trơn thì trẻ phải làm như thế nào để khỏi trượt
ngã (Giáo dục trẻ tính cẩn thận)
Hoạt động vệ sinh: Dọn đồ chơi, dọn dẹp chỗ chơi, lau bụi bẩn, rửa đồ chơi,
dội nước sau khi đi vệ sinh, vứt rác vào thùng đúng nơi quy định, không hò hét,
nói to, không nhổ nước bọt ở những nơi đông người, biết chăm sóc bảo vệ cây
cối, các con vật nuôi trong gia đình. Thực hiện đúng lịch vệ sinh. Trẻ biết phân
loại rác, sống tiết kiệm, biết giữ gìn đồ chơi, đồ dùng, tiết kiệm điện, nước trong
sinh hoạt ở lớp và ở nhà, biết tắt điện, hoặc nhắc người lớn tắt điện, tắt quạt khi

không sử dụng, dùng chậu, cốc lấy nước không để vòi nước chảy liên tục khi
đánh răng, rửa mặt. Biết cùng cô làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên vật liệu
phế thải sẵn có ở địa phương, biết giữ gìn quần áo, tay chân sạch sẽ, trẻ tham gia
quyét dọn vệ sinh khu sân trường cùng cô giáo.
2.3.3. Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống và tích hợp các
nội dung hoạt động giáo dục trẻ kỹ năng sống vào các chủ đề trong năm học
Căn cứ vào mục đích yêu cầu và nội dung của chủ đề để chỉ đạo giáo viên lựa
chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống tích hợp một cách hợp lý và lập kế hoạc cụ
thể chi tiết các kỹ năng sống lồng ghép phù hợp vào các chủ đề trong năm học.
Các nội dung giáo dục kỹ năng sống được cụ thể hoá vào các chủ đề như sau:
2.3.4 Chủ đề: Trường mầm non, bản thân, gia đình, trường tiểu học
- Hiểu môi trường trong trường mầm non bao gồm:
+ Các phòng nhóm, sân vườn, cống rãnh
+ Các đồ dùng của lớp và của cá nhân, cô giáo và các bạn
- Phân biệt môi trường sạch và môi trường bẩn ở trường mầm non và gia đình
+ Môi trường sạch: Giáo viên phải dạy cho trẻ biết môi trường sạch ở lớp và
gia đình là những vật dụng, đồ dùng đồ chơi được xếp gọn gàng ngăn nắp, đủ
ánh sáng, không có bụi, khói, mùi hôi, nấm mốc, tiếng ồn, có nhiều cây xanh
bóng mát..
+ Môi trường bị ô nhiễm: Giáo viên phải nhắc nhở cho trẻ biết môi trường bị
ô nhiễm là các đồ dùng sắp xếp không ngăn nắp, bụi bẩn, môi trường bị ô nhiễm
bởi rác thải, nước thải sinh hoạt của người lớn và trẻ, tiếng ồn, các hoá chất,
phân người và vật nuôi…
10


- Xây dựng môi trường bằng hành vi phù hợp
+ Giáo viên dạy trẻ vứt rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi, tập
cho trẻ cùng cô lau mạng nhện các góc của lớp học, lau bụi các đồ dùng, lau bụi
cửa sổ, lau bàn ghế…

+ Dạy trẻ có thói quen sắp xếp các đồ dùng đồ chơ trong lớp ngăn nắp gọn
gàng đúng nơi quy định sau khi chơi
+ Biết giữ gìn bảo quản đồ dùng đồ chơi của lớp cũng như của cá nhân và đồ
dùng sinh hoạt trong gia đình trẻ, biết giữ gìn quần áo sạch, tay, chân sạch sẽ.
+ Giáo dục trẻ biết chăm sóc các con vật nuôi trong gia đình, biết chăm sóc
bồn hoa cây cảnh ở trường mầm non và các cây trồng ở gia đình. Cùng cô lau lá,
tưới nước và xới đất cho cây.
+ Lao động hàng ngày: Giáo viên hướng dẫn cho trẻ biết trực nhật lớp học,
góc thiên nhiên, chuẩn bị giờ học.
- Có ý thức tiết kiệm nước trong sinh hoạt hàng ngày
- Trẻ biết suy nghĩ và giải quyết vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến bảo
vệ môi trường: Điều gì sẽ sảy ra khi chúng ta không bỏ rác vào thùng rác và khi
ra khỏi phòng không tắt điện.
- Giáo viên dạy biết rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, biết ăn chín,
uống sôi, biết đeo khẩu trang khi đi ngoài đường, khi ngửi thấy mùi lạ không ăn,
không uống, không uống nước pha nhiều phẩm màu…
- Không cho trẻ chơi các chai, lọ đựng các hoá chất độc hại ( hoá chất, các đồ
dẽ vỡ và đồ chơi phản tác dụng giáo dục như các loại súng nhựa, súng cao su..)
- Giáo dục trẻ biết cách ứng xử với người lớn, biết cách xưng hô phù hợp với
từng đối tượng: Ông bà, bố mẹ, cô giáo, bạn bè, dạy trẻ biết nghe hộ và trả lời
điện thoại khi người lớn đang bận việc.
2.3.5 Chủ đề nghề nghiệp :
- Giáo dục trẻ biết trong xã hội có nhiều nghề, nghề nào cũng cao quý và
giúp ích cho xã hội, thông qua các nghề nghiệp đó giáo dục trẻ kỹ năng giao tiếp
và kỹ năng chia sẻ với mọi người xung quanh.
Liên hệ một số nghề gần gũi xung quanh trẻ để trẻ có thể hiểu được nghề gì
cũng phải làm bằng sức lao động vất vả, từ đó hình thành cho trẻ biết quý trọng,
biết giúp đỡ người lớn, biết chân trọng sản phẩm của người lớn làm ra. Ví dụ:
Trẻ không vứt rác, không phóng uế bừa bãi để người lớn phải quét dọn vất vả
hơn.

2.3.6 Chủ đề Tết và mùa xuân
- Giáo dục trẻ kỹ năng giao tiếp và ứng sử có văn hóa qua việc thăm hỏi chúc
tết, giáo dục trẻ các nghi lễ, các phong tục truyền thống văn hóa, năm mới
thường đi lễ chùa cầu bình an, các con được đi chơi chúc Tết ông bà, được đi
chơi công viên giáo dục trẻ không ngắt hoa, bẻ cành khi đi chơi nơi công cộng.
Dạy trẻ biết tự bảo vệ bản thân khi đi chơi, khi đường trơn, mưa, gió, an toàn
giao thông.
2.3.7 Chủ đề các hiện tượng tự nhiên:

11


- Giáo dục trẻ kỹ năng tự bảo vệ bản thân: Khi đi dưới trời mưa, trời nắng
biết che ô, khi có sấm sét có bão phải biết trú tránh, biết chia sẻ, cảm thông với
người khác khi bị tai nạn, thiên tai.
- Giáo dục cho trẻ biết tác dụng và tác hại của gió: Gió mạnh làm cho đường
phố bụi có hại cho sức khoẻ con người, làm bẩn nhà cửa, đồ dùng... Gió mạnh –
Bão có thể làm đổ cây cối nhà cửa, các công trình xây dựng, các phương tiện
giao thông đi lại khó khăn.
- Các cách phòng tránh gió: Đội mũ, bịt khăn khi đi đường, mặc ấm khi có
gió rét, khi có giông bão phải đóng kín cửa
- Nắng và mặt trời,tác hại của nắng, mặt trời: Nắng gay gắt làm cho con
người, con vật nuôi khó chịu, nắng nhiều có thể làm cho cháy da. Nắng nóng
quá làm cho cây bị héo, trẻ em mắc một số bệnh nguy hiểm như: Sốt cao, viêm
não... Con người ra nắng lâu dễ bị cảm nắng, đau đầu. Giáo dục cho trẻ những
biện pháp chống nắng: Con người ra đường phải đội mũ, nón, bịt khăn che mặt,
mặc áo chống nắng, đi găng tay, không ở ngoài trời lâu, trồng nhiều cây xanh lấy
bóng mát..
- Hạn hán: Cách phòng chống hạn hán: Đào hồ chứa nước, đào mương dẫn
nước, khoan giếng, dùng nước tiết kiệm...

- Mưa: Giáo dục trẻ cách tránh mưa: Không chơi đùa dưới mưa, khi đi dưới
mưa phải đội mũ, nón, mặc áo mưa, khi trời mưa to sấm sét không đứng trú mưa
dưới gốc cây to, không cầm những vật bằng sắt...
- Bão lũ: Cách chống bão lũ: Dạy trẻ hiểu biết khi có bão người lớn chằng
chống nhà cửa để không bị bão làm tốc mái hoặc làm đổ nhà; đóng kín cửa, chặt
bớt cành cây to, sau khi mưa lũ cần vệ sinh, để tránh dịch bệnh.
- Dạy cho trẻ biết nguyên nhân gây ra lũ lụt: Do con người chặt phá rừng làm
cho nước chảy nhanh từ rừng về. Cách chống lũ: Trồng cây gây rừng, khơi
thông dòng chảy không đổ rác thải xuống ao, hồ, sông ngòi...Ngoài việc giáo
dục trẻ có kỹ năng tự bảo vệ bản thân thì còn giáo dục trẻ có kỹ năng biết tỏ thái
độ với những việc nên làm và việc không nên làm để bảo bệ thiên nhiên tạo môi
trường sống an toàn cho mọi người.
2.3.8.Chủ đề thế giới động vật và thực vật
Chủ đề này giáo viên dạy cho trẻ biết con vật và cây cối đều có ích cho con
người: Các con vật nuôi cung cấp thực phẩm dầu chất dinh dưỡng cho đời sống
con người Cây cối làm giảm ô nhiễm môi trường, làm giảm bụi, tiếng ồn, chất
độc hại, giảm nhiệt độ ngày hè...vì vậy con người cần chăm sóc bảo vệ vật nuôi
cây trồng không ngắt hoa, ngắt lá, bẻ cành cây nơi công cộng.
Dạy trẻ biết giúp đỡ người lớn quan tâm chăm sóc động vật nuôi trong gia
đình: Cho ăn, uống, làm vệ sinh chuồng trại cho động vật nuôi.. và biết phản đối
những người săn bắn thú rừng và động vật quý hiếm. Giáo dục trẻ kỹ năng rửa
tay trước khi ăn hoa quả.
2.3.9 .Chủ đề phương tiện và luật giao thông
Giáo dục trẻ không vứt rác xuống lòng đường, xuống sông khi đi trên các
phương tiện giao thông, không chơi dưới lòng đường và đường sắt, kỹ năng tự
12


bảo vệ bản thân khi tham gia giao thông và cách ứng sử có văn hóa khi đi trên
các phương tiện giao thông, kỹ năng thực hiện các luật giao thông bắt buộc

2.3.10. Chủ đề Quê hương - Đất nước – Bác Hồ
Dạy trẻ biết địa danh nơi trẻ sống, tình cảm quan hệ hàng xóm, dòng tộc họ
hàng, người thân. Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, ngành nghề truyền
thống. Biết cảm thông chia sẻ với mọi người trong cộng đồng. Có ý thức giữ gìn
khi thăm quan các khu di tích, các danh lam thắng cảnh của quê hương, đất
nước. Giáo dục trẻ biết yêu kính Bác Hồ vị lãnh tụ của dân tộc.
2.3.11. Giáo dục trẻ kỹ năng sống thông qua hoạt động lễ hội:
Thông qua việc tổ chức lễ hội như: “ Hội vui xuân” “ Tết trung thu” “ Tết
giáng sinh” hình thành ở trẻ các kỹ năng, thái độ hành vi tích cực. Trẻ tự hào về
một số điệu múa, bài hát, truyện cổ tích, món ăn truyền thống của từng vùng ở
từng ngày lễ. Giáo dục trẻ biết sống chung với người khác, chấp nhận sự khác
nhau của mỗi người, chia sẻ, gúp đỡ, sống có quy tắc, tổ chức theo yêu cầu của
xã hội, biết bảo vệ, giữ gìn môi trường và địa danh nơi diễn ra lễ hội. Giáo dục
trẻ biết yêu quý, bảo vệ duy trì các nghề truyền thống của địa phương. Biết được
danh nhân, biết phong tục, lối sống của một số dân tộc, ảnh hưởng của văn hoá
đối với môi trường thiên nhiên và cuộc sống con người. Giáo dục trẻ biết ứng
phó hợp lý với các tình huống sảy ra trong cuộc sống, biết tự bảo vệ bản thân khi
tham gia lễ hội: Không chen lấn, xô đẩy bạn, biêt chia sẻ nhường nhịn bạn, biết
ứng phó khi lạc cha mẹ ở lễ hội …
2.3.12. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh cùng thống nhất giáo dục trẻ kỹ
năng sống
Xây dựng mối quan hệ tốt trong sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia
đình là một nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non. Giáo viên là người đại
diện nhà trường có trách nhiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này nhằm tạo ra
môi trường giáo dục thuận lợi cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ,
đồng thời giúp nhà trường phát huy được thế mạnh của gia đình trong công tác
chăm sóc và giáo dục trẻ em tạo nên sự thống nhất trong công tác chăm só giáo
dục trẻ giữa gia đình và nhà trường. Muốn công tác phối hợp có hiệu quả, giáo
viên cần tuyên truyền đến phụ huynh phương pháp giáo dục hình thành kỹ năng
sống cho trẻ trong thời gian trẻ ở nhà bằng các phương pháp trò chuyện, tạo các

tình huống giả định, kể các câu chuyện mang tính giáo dục với các nội dung như
cách ứng sử với người thân trong gia đình.
2.3.13 Kết quả đạt được:
Qua biện pháp chỉ đạo giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ (khảo sát 82
trẻ thời điểm tháng 4 năm 2018) với các biện pháp chỉ đạo giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ trong nhà trường, trường mầm non Tam Chung đã đạt được những
kết quả như sau:
Nâng cao nhận thức của các cấp các ngành về công tác giáo dục mầm non.
Trình độ nghiệp vụ tay nghề và kỹ năng tư vấn tuyên truyền kiến thức nuôi dạy
con theo khoa học nói chung và giáo dục kỹ năng sống nói riêng của đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý của nhà trường được nâng lên rõ rệt.
13


Các bậc cha mẹ đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong
việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình
thức thông qua giờ đón trẻ, trả trẻ.
Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục mầm non, sự phối hợp chặt
chẽ với nhà trường cùng chăm sóc và giáo duc các cháu cũng như giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ ngày càng được nâng cao và duy trì thường xuyên. Phụ huynh
rất tin tưởng vào nhà trường sẵn sàng chia sẻ và hợp tác trong mọi hoạt động của
nhà trường.
Các kỹ năng sống của học sinh toàn trường được hình thành và nâng
cao rõ rệt cụ thể: Qua khảo sát 82 trẻ từ 2 tuổi đến 5 tuổi ở khu Lát
thông qua hệ thống các câu hỏi đàm thoại về nội dung các kỹ năng sống
của trẻ mầm non kết quả như sau:
Tốt

Khá


Không đạt
Đạt yêu cầu yêu cầu

TT
Số trẻ

%

Số trẻ

%

Số trẻ

%

Số
trẻ

Kỹ năng tự bảo vệ bản
01
thân

36

43,9

22

26,8


22

26,8

2

2,5

Kỹ năng giao tiếp với
02
người lớn

35

42,6

25

30,4

20

24,3

2

2,7

Kỹ năng lao động tự

phục vụ bản thân

37

Nội dung

03

%

45,1
21 25,6 22 26,8 2
2,5
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy những cố gắng nỗ lực của bản thân trong
công tác chỉ đạo, trong quá trình thực nghiệm, nghiên cứu đề tài, tôi nhận thấy
bản thân đã có được kinh nghiệm hơn về công tác chỉ đạo giáo viên giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ. Tôi đã có được sự đồng thuận hợp tác của tập thể giáo viên
trong nhà trường, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ trẻ đã giúp nhà trường
đạt được một số kết quả như sau:
100% trẻ có thói quen lao động tự phục vụ, trực nhật, sắp xếp bàn ghế, đồ
dùng đồ chơi trong lớp học gọn gàng ngăn nắp.
100% trẻ được rèn kỹ năng xã hộ, kỹ năng cảm xúc, giao tiếp, trẻ đoàn kết
biết giúp đỡ bạn bè, kính trọng lễ phép với người lớn tuổi và tuyệt đối không sảy
ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình.
Tỷ lệ trẻ ra lớp đảm bảo, trẻ đi học đều hơn, tỷ lệ chuyên cần đạt 90% trở lên.
Ngoài ra trẻ còn có các kỹ năng khác như chăm sóc vệ sinh cá nhân, nhận thức
về bản thân, giao tiếp, nhận thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội..
Cha mẹ luôn coi trọng và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ ở
nhà trường, tham gia vào các buổi họp phụ huynh đạt 90%, tham gia vào các


14


hoạt động dạy, hoạt động tự chọn, trực tiếp giúp trẻ hoàn thành một số bài tập,
các yêu cầu của cô.
Các bậc phụ huynh đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cô giáo
trong việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ, trao đổi với giáo viên bằng nhiều
hình thức thông qua giờ đón trả trẻ, cha mẹ thấy hài lòng về kết quả học tập của
con mình, cha mẹ cảm thấy hài lòng tin tưởng vào cách giáo dục của nhà trường,
thông cảm chia sẻ những khó khăn của cô giáo.
Để thực hiện tốt công tác chỉ đạo giáo viên giáo dục trẻ kỹ năng sống trong
trường mầm non nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non
cần làm tốt các vấn đề sau đây:
Nhà trường cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng nhu
cầu công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Mua bổ xung đầy đủ các tài liệu tuyên
truyền với các bậc phụ huynh về nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm
non.
Ban giám hiệu nhà trường bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ
cho toàn thể đội ngũ giáo viên bằng nhiều hình thức và nội dung phù hợp. Tạo
mọi điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn và các lớp
nâng chuẩn để nâng cao trình độ tay nghề cho toàn thể giáo viên. Chỉ đạo cụ thể
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh với nội dung, hình thức và phương
pháp cụ thể với từng khối lớp và từng giáo viên phù hợp với điều kiện thực tế
nhà trường.
Giáo viên chủ nhiệm các nhóm, lớp lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ cụ thể vào các chủ đề dạy trong cả năm học phù hợp độ tuổi và điều kiện
thực tế của lớp của nhà trường.
Nhà trường cùng với giáo viên chủ nhiệm các lớp lồng ghép giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua các ngày tổ chức Lễ hội như: Ngày hội đến

trường, tết Trung thu, tết Giáng sinh, hội khỏe măng non, tết Thiếu nhi 1/6.
Ban giám hiệu cùng với giáo viên chủ nhiệm các lớp phối hợp chặt chẽ với
gia đình cùng thống nhất giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với lứa tuổi và
đặc điểm cá nhân từng trẻ thông qua các hội nghị phụ huynh toàn trường và các
lớp, thông qua các giờ đón và trả trẻ và mở các lớp tuyên truyền tư vấn kiến thức
cho phụ huynh tại trường với các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp trẻ
mầm non.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận
Giáo dục mầm non có nhiệm vụ nuôi dưỡng - chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3
tháng tuổi đến 6 tuổi nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, ngôn ngữ,
nhận thức, thẩm mỹ và tình cảm xã hội để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học trường
phổ thông. Mỗi nhóm lóp mỗi học sinh trong trường mầm non được coi như một
tế bào của cơ thể trong nhà trường. Chất lượng chăm sóc và giáo dục của từng
trẻ góp phần tạo nên chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Để từng bước
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ chuẩn bị tốt cho trẻ vào học trường
15


phổ thông và sự phát triển sau này của trẻ việc nâng cao trình độ nghiệp vụ tay
nghề cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non là rất quan trọng và rất cần
thiết vì giáo viên mầm non là chủ thể trực tiếp của quá trình chăm sóc và giáo
dục trẻ, họ là lực lượng chủ yếu, là nhân vật trung tâm thực hiện mục tiêu giáo
dục của nhà trường, giáo viên mầm non là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất
lượng giáo dục mầm non và hình thành nhân cách con người. Qua nghiên cứu đề
tài này tôi thấy đề tài đã đem lại hiệu quả thiết thực trong việc giúp trẻ phát triển
toàn diện, chuẩn bị tốt cho trẻ về tâm thế để trẻ bước vào học trường phổ thông
và sự phát triển sau này của trẻ, giúp nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục ở
các năm học tiếp theo, góp phần nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên. Tăng cường cơ sở vật chất, làm thay đổi nhận thức của

phụ huynh học sinh về giáo dục toàn diện cho trẻ, chất lượng chăm sóc giáo dục
của nhà trường được nâng lên rõ rệt tạo niềm tin trong phụ huynh học sinh góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học và đưa nhà trường từng bước đi lên.
3.2. Kiến nghị:
Vụ giáo dục mầm non xuất bản các cuốn sách về nội dung - phương pháphình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non giúp cho giáo viên có cơ sở
để áp dụng dạy trẻ kỹ năng sống đạt hiệu quả cao.
Đối với sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hoá hàng năm cần ưu tiên quan
tâm đến huyện Mường Lát nói chung trường mầm non xã Tam Chung nói riêng
cấp, phát tài liệu, đồ dùng, tranh ảnh phục vụ cho công tác tuyên truyền kiến
thức giáo dục mầm non với các bậc phụ huynh cho các trường mầm non.
Uỷ ban nhân dân huyện Mường Lát quan tâm đầu tư kinh phí cho các trường
mầm non để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng công tác chăm
sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non mới và yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường Lát thường xuyên mở các lớp bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non về nâng
cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ và công tác giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non.
Đối với giáo viên: Yêu nghề, có tinh thần đoàn kết và trách nhiệm cao trong
công việc. Yêu thương trẻ như chính con em ruột thịt của mình, luôn tự học, tự
rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, làm tốt công tác tuyên
truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học với các bậc phụ huynh và cộng
đồng.
Đối với phụ huynh học sinh: Quan tâm hơn nữa đến việc chăm sóc con cái ,
phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm lớp với nhà trường cùng thống nhất
phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học nói chung và giáo dục trẻ kỹ
năng sống nói riêng giúp trẻ phát triển toàn diện để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học
trường phổ thông.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc “ Chỉ đạo, hướng dẫn giáo
viên hình thành kỹ năng sống cho trẻ tại trường mầm non xã Tam Chung” Kính

mong các cấp lãnh đạo, chị em đồng nghiệp đóng góp ý kiến để giúp tôi có thêm
16


sáng kiến kinh nghiệm phù hợp hơn để chỉ đạo hướng dẫn giáo viên hình thành
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ được tốt hơn./.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG. Tam Chung, ngày 16 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan SKKN do bản thân nghiên
cứu không sao chép của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Ngọc
Tống Thị An

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Ngọc Ái – Chăm sóc- Giáo dục sức khoẻ, dinh dưỡng môi trường cho
trẻ từ: 0 đến 6 tuổi – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 1999.
2. Trần Thị Ngọc Trâm và nhóm tác giả - Hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục mầm non . nhà trẻ ( 3 – 36 tháng tuổi) – Nhà xuất bản
giáo dục việt Nam- Năm 2009
3. Trần Thị Ngọc Trâm và nhóm tác giả - Hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục mầm non . Mẫu giáo bé ( 3 – 4 tuổi) – Nhà xuất bản
giáo dục việt Nam- Năm 2009
4. Trần Thị Ngọc Trâm và nhóm tác giả - Hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục mầm non . Mẫu giáo nhỡ( 4 – 5 tuổi) – Nhà xuất bản
giáo dục việt Nam- Năm 2009
5. Trần Thị Ngọc Trâm và nhóm tác giả - Hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục mầm non . Mẫu giáo lớn( 5 – 6 tuổi) – Nhà xuất bản

giáo dục việt Nam- Năm 2009

18



×