Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.67 MB, 78 trang )
Nhồi máu cơ tim là vùng cơ bị hoại tử do máu cấp cho cơ tim này bị ngừng cấp.
• Nếu hoại tử cơ thất trái sẽ ứng với điện cực chuyển đạo V4-V6, sẽ không có sóng R (có
sóng q) hoặc giảm đáng kể biên độ sóng R v3-V5 hay sóng R tiến triển chậm
Mất sóng R hoặc sóng R tiến triển chậm ở V3-V5 gợi ý có nhồi máu cơ tim (nếu không
kèm ST chênh gợi ý nmct cũ thành trước)
• Các sóng R sẽ tăng biên độ từ V2 đến V4. Nếu sóng R có ở V1, V2 mà không có ở V4-V6
nên cân nhắc chẩn đoán nmct thành trước
• Nhồi máu của vách liên thất là nguyên nhân gây mất vector I làm mất sóng R bình
thường ở V1, V2 (có sóng q bệnh lý), gợi ý nhồi máu trước vách
• sóng Q bình thường dưới 0,04 giây và Sâu < 3mm. sóng q nhỏ này ghi lại hoạt động
điện nhỏ đi xa khỏi điện cực. sóng Q nhỏ thường thấy ở V5, V6, và I. Thay đổi tư thế của
tim gây ra sóng Q nhỏ ở chuyển đạo III, aVF, và aVL; xoay ngược chiều kim đồng hồ, các
sóng Q nhỏ gặp ở v1-v6
• D III và aVL có thể có sóng Q hẹp sâu tới 10mm ở người bình thường. ở DIII,
sóng Q có thể bình thường ≤0.04 giây. Cân nhắc sóng q bình thường nếu nhỏ hơn 0,04s
và sâu dưới 3mm
Nếu sóng Q không thấy ở DII hay aVF thì có sóng Q ở DIII là bình thường
• Phì đại vách liên thất gặp ở bệnh cơ tim phì đại, và ECG thường thấy các sóng Q sâu
bắt chước MI
• Khi vô tình lắp chuyển đạo tay nhầm xuống chân hoặc đảo ngược phủ tạng, sẽ có sóng
q ở II, III, và aVF; chú ý lỗi này nếu DI bình thường
• nếu có u, hoại tử, amyloid, sarcoid hoặc u có thể tạo ra sóng q giả nhồi máu. Sóng q