Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Hợp đồng dịch vụ giá trị gia tăng theo pháp luật viễn thông việt nam từ thực tiễn vinaphone ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.73 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM HIẾU TRUNG

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO
PHÁP LUẬT VIỄN THÔNG VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN VINAPHONE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, Năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM HIẾU TRUNG

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO
PHÁP LUẬT VIỄN THÔNG VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN VINAPHONE
Chuyên ngành

: Luật kinh tế

Mã số

: 838.01.07



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN THỊ THANH THỦY

HÀ NỘI, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
trích dẫn nêu trong luận văn là chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận
khoa học của luận văn không trùng lặp và chưa từng được công bố ở các công trình
nghiên cứu trước đó.

Tác giả luận văn

PHẠM HIẾU TRUNG


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG ......................................... 5
1.1. Khái quát về hợp đồng dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông ......... 5
1.2. Phân loại hợp đồng dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông .............. 17
1.3.Pháp luật điều chỉnh hợp đồng dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn
thông ......................................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG
DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG ............ 26

2.1. Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hợp đồng dịch vụ giá tăng
trong lĩnh vực viễn thông .......................................................................................... 26
2.2. Đánh giá về thực trạng hợp đồng viễn thông giá trị gia tăng ............................. 50
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ GTGT TẠI VNPT VINAPHONE .......................... 60
3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh DVGTGT ở VNPT Vinaphone ................. 60
3.2. Kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện HĐ viễn thông GTGT
của VNPT Vinaphone ............................................................................................... 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

ATTTM

: An toàn thông tin mạng

BLDS

: Bộ luật dân sự

CNTT

: Công nghệ thông tin

DVGTGT

: Dịch vụ giá trị gia tăng


LBVQLNTD

: Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, khi mà chất lượng các dịch vụ viễn thông cơ bản
được các doanh nghiệp viễn thông cung cấp đến người tiêu dùng ngày càng tương
đồng về chất lượng cũng như tính năng nhờ sự phổ cập và phát triển của những tiến
bộ của khoa học công nghệ, từ đó cũng đã kéo theo sự bão hòa về mức giá cũng như
doanh thu từ cước của các dịch vụ viễn thông cơ bản. Thực tiễn đó thúc đẩy các
doanh nghiệp viễn thông phải thay đổi chiến lược kinh doanh của mình. Chiến lược
phát triển kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp viễn thông là thay vì đầu tư và
quảng bá các dịch vụ cơ bản hiện có với chất lượng đang ngày càng tương đồng trên
thị trường thì chú trọng phát triển các DVGTGT trên nền các hạ tầng viễn thông sẵn
có từ cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản đó, nhằm tạo khả năng thu hút thị
phần khách hàng mới đến với doanh nghiệp từ sự đa dạng và chất lượng của các
DVGTGT đặc trưng của mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong khi ở Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông năm 2002 có nêu định
nghĩa cụ thể của DVGTGT thì đến luật Viễn thông 2009 định nghĩa này không còn
được nhắc tới và DVGTGT chỉ được quy định cách thức phân loại dịch vụ. Với tính
chất và định kiến là các dịch vụ phụ trợ, có thể thấy các hợp đồng DVGTGT trong
lĩnh vực viễn thông hiện nay chưa được xem xét và nghiên cứu đúng mức cả dưới
góc độ kỹ thuật và pháp lý, trong khi các dịch vụ đó đang ngày càng trở nên quan
trọng và thiết yếu đối với người sử dụng, thậm chí độc lập về giá trị đối với các dịch
vụ cơ bản của viễn thông.
Ngoài ra, thực tiễn áp dụng pháp luật Dân sự, pháp luật Viễn thông, CNTT
và các văn bản hướng dẫn thi hành vào điều chỉnh các quan hệ hợp đồng

DVGTGT đôi khi còn lúng túng, một số quy định tỏ ra không còn phù hợp với
hoàn cảnh đã thay đổi, một số quy định còn thiếu cần đươc bổ sung. Do đó, việc
nghiên cứu, làm sáng tỏ các quy định của pháp luật hiện hành đối với hợp đồng

1


DVGTGT trong lĩnh vực viễn thông để tìm ra những hạn chế, bất cập và hoàn
thiện chúng là một điều cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, vấn đề Hợp đồng dịch vụ giá trị gia tăng theo
pháp luật Viễn thông Việt Nam từ thực tiễn Vinaphone được tôi lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật Việt Nam hiện nay đã có các quy định về những vấn đề chung cho
các loại hợp đồng trong từng mối quan hệ xã hội. Trong lĩnh vực viễn thông cũng
vậy, Pháp luật Việt Nam đã có các quy định về chế định hợp đồng trong lĩnh vực
này, và cũng đã có các một số nghiên cứu chuyên sâu và chi tiết về các loại hợp
đồng theo mẫu nói chung từ các nhà nghiên cứu tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo tìm
hiểu của tác giả, hiện nay hầu như chưa có công trình khoa học pháp lý nào nghiên
cứu về Hợp đồng DVGTGT trong lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật
Việt Nam. Bản thân chính các doanh nghiệp viễn thông hiện nay, cụ thể là Tổng
Công ty dịch vụ Viễn thông VNPT - Vinaphone cũng chỉ tìm hiểu và mới dừng ở
mức áp dụng các quy định của pháp luật để đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về các hợp đồng viễn thông trước khi các mẫu hợp đồng được đưa đến tay
khách hàng. Các loại hợp đồng viễn thông nhìn chung vẫn chưa được nghiên cứu
dưới góc nhìn từ khách hàng, người sử dụng dịch vụ. Qua quá trình nghiên cứu,
cùng với thực tiễn công tác tại đơn vị kinh doanh DVGTGT của VNPT –
Vinaphone, tác giả cho rằng cần thiết phải có một nghiên cứu chuyên sâu về hợp
đồng dịch vụ giá trị gia tăng – loại hình dịch vụ đang ngày càng đa dạng và phổ
biến trong lĩnh vực viễn thông nhưng vẫn chưa có các bài viết và nghiên cứu
chuyên sâu, cụ thể. Ngoài ra, với sự thay thế của Hiến pháp năm 2013 và BLDS

năm 2015 có hiệu lực thì việc nghiên cứu chuyên sâu về hợp đồng dịch vụ Viễn
thông nói chung và DVGTGT trong lĩnh vực viễn thông vẫn cần được tiếp tục
nghiên cứu và rút kinh nghiệm thực tiễn áp dụng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận

2


cũng như thực tiễn áp dụng và ký kết Hợp đồng DVGTGT trong lĩnh vực viễn
thông ở Việt Nam, qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị bổ sung, sửa đổi một
số quy định của pháp luật viễn thông về ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ giá trị
giá tăng trong lĩnh vực ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về DVGTGT trong lĩnh vực viễn thông.
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực tiễn của hoạt động ký kết và thực
hiện hợp đồng DVGTGT nhằm làm rõ nguyên nhân và hạn chế từ các quy định của
pháp luật về loại hình hợp đồng này.
- Đưa ra kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp
đồng DVGTGT trong lĩnh vực viễn thông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật về hợp đồng
dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng là các hợp đồng thương mại, với chủ thể ký kết là
VNPT Vinaphone với các đối tác là thương nhân. Luận văn không đề cập đến các
hợp đồng dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng ký kết giữa dịch vụ viễn thông giá trị
gia tăng với người tiêu dùng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn trong các quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh về vấn đề này
cụ thể là BLDS 2015, Luật thương mại 2005, Luật viễn thông 2009, Luật công nghệ
thông tin 2006, Luật an toàn thông tin mạng 2015 và các văn bản hướng dẫn thi
hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cùng với việc sử dụng phương pháp luận chung nhất của phép biện chứng duy
vật, đề tài được thực hiện bằng việc sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu chuyên ngành luật như phương pháp mô tả, phân tích, so sánh, tổng
hợp, chứng minh, thống kê…

3


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận chung, phân tích, so sánh
được sử dụng chủ yếu để đánh giá, nhận xét về các quy định pháp luật hiện hành về
chế tài trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng viễn thông ở việt nam
hiện nay trong tương quan so sánh với các quy định trước đây. Ngoài ra, tác giả
cũng sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử để đánh giá sự phát triển
và những hạn chế cần khắc phục của pháp luật hiện hành.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Từ phân tích và đánh giá các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về
hợp đồng dịch vụ giá trị gia tăng theo pháp luật viễn thông, luận văn trình bày
những điểm hợp lý cũng như những hạn chế, bất cập của pháp luật trong lĩnh vực
viễn thông hiện hành. Từ đó, luận văn đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện các quy
định của pháp luật trong chế định hợp đồng này, đảm bảo tính pháp lý đúng đắn cho
việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Thông qua việc nghiên cứu thực trạng pháp luật, luận văn đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật trong thực tiễn ký kết và thực hiện hợp
đồng dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hợp đồng dịch vụ giá trị gia tăng trong
lĩnh vực viễn thông
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng dịch vụ giá trị gia tăng
trong lĩnh vực viễn thông
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ GTGT tại VNPT
Vinaphone

4


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG
1.1. Khái quát về hợp đồng dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn
thông
1.1.1. Dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông
1.1.1.1. Dịch vụ giá trị gia tăng
Khái niệm:
Dịch vụ giá trị giá tăng (Value Added Services - VAS) là thuật ngữ được sử
dụng để chỉ các dịch vụ phụ trợ cho một dịch vụ cơ bản [37]. Thuật ngữ này được
sử dụng rộng rãi trong một số ngành công nghiệp, trong đó đáng chú ý và phổ biến
nhất là viễn thông. DVGTGT thường được giới thiệu đến khách hàng sau khi khách
hàng đã mua các dịch vụ cơ bản. Dịch vụ cơ bản đóng vai trò trung tâm và các

DVGTGT thường là những dịch vụ phụ thuộc vào nó. Tên gọi giá trị gia tăng chính
là xuất phát từ tính chất gia tăng các giá trị cho các dịch vụ cơ bản mà nó phụ trợ.
Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ bổ sung, tạo ra những giá trị phụ trội
thêm cho khách hàng, làm cho khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về dịch vụ cơ bản.
Mặc dù mang chức năng chính là phụ trợ cho các dịch vụ cơ bản, tuy nhiên
dich vụ giá trị gia tăng không phải là tương đồng hoàn toàn với các dịch vụ cơ bản.
Chúng có những đặc tính riêng, duy nhất và có liên quan tới các dịch vụ khác bởi
những cách hoàn toàn khác. Đồng thời chúng cung cấp cho khách hàng những lợi
ích mà các dịch vụ cơ bản không thể mang lại được.
Đặc điểm
Ngoài các đặc điểm cơ bản chung của dịch vụ: tính vô hình; tính không chia
cắt được; không ổn định về chất lượng; không lưu giữ được, mọi DVGTGT chia sẻ
cùng một số đặc điểm sau:
- Dịch vụ giá trị gia tăng được xây dựng dựa trên cơ sở vật chất và nguồn lực
vốn có trong việc cung cấp các dịch vụ cơ bản, nhằm hướng tới nâng cao khả năng

5


khai thác các nguồn lực vốn có đó, cũng như thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, từ đó tạo ra được hiệu quả cao trong kinh doanh của Doanh nghiệp.
Với chức năng phụ trợ cho dịch vụ cơ bản, theo như đúng tên gọi của mình,
các DVGTGT tăng cường tính toàn diện cho dịch vụ cơ bản, qua đó gia tăng giá trị
cho nó.
- Độc lập về lợi nhuận với các dịch vụ cơ bản.
Trong một số trường hợp, một DVGTGT sẽ được cung cấp tới cho khách hàng
mà không phát sinh phí hoặc cước. Trong một số trường hợp khác, các DVGTGT sẽ
được cung cấp cho một khách hàng hiện tại với một khoản phí hoặc mức cước bổ
sung. Cơ cấu giá thực và mức phí hoặc cước phát sinh của các DVGTGT thường sẽ
phụ thuộc vào việc các nhà cung cấp coi các dịch vụ này như những tiện ích nhằm

tạo dựng mối quan hệ mạnh mẽ hơn với khách hàng hay như một nguồn thu nhập
bổ sung.
Mặc dù cước phí của các DVGTGT thường nhỏ hơn so với cước phí của các
dịch vụ cơ bản nhưng phần lớn trong số chúng vẫn độc lập về lợi nhuận với các
dịch vụ cơ bản. Người sử dụng phải trả một khoản phí cho mỗi lần sử dụng hoặc
thanh toán theo hình thức thuê bao hàng tháng để có thể sử dụng dịch vụ này.
- Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ phụ hoặc bản thân đôi khi cũng có
thể mang những giá trị độc lập, được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho
khách hàng. DVGTGT có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng thêm
lợi ích cốt lõi, hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi ích phụ thêm. Và vì
vậy, một vài DVGTGT có thể được cung cấp đến khách hàng mà không cần tới các
dịch vụ cơ bản.
- Dịch vụ giá trị gia tăng tạo ra khả năng cá nhân hóa các nhu cầu của khách
hàng
Các dịch vụ cơ bản thông thường khi được cung cấp đến khách hàng đã được
định hình các tính năng và tùy chọn mặc định cơ bản. Khác với dịch vụ cơ bản,
DVGTGT mang đến cho khách hàng những nhiều sự lựa chọn cho cùng một lợi ích,
cùng một tính năng dịch vụ, hướng tới phục vụ tốt nhất trải nghiệm của người dùng.

6


1.1.1.2. Dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông
Khái niệm
Viễn thông (Telecommunication - trong các ngôn ngữ châu Âu xuất phát từ
tele của tiếng Hy Lạp có nghĩa là xa và communication của tiếng La tinh có nghĩa là
thông báo) miêu tả một cách tổng quát tất cả các hình thức trao đổi thông tin qua
một khoảng cách nhất định mà không phải chuyên chở những thông tin này đi một
cách cụ thể (thí dụ như thư) [25]. Theo nghĩa hẹp hơn, ngày nay viễn thông được hiểu
như là cách thức trao đổi thông tin, dữ liệu thông qua kỹ thuật điện, điện tử và các công

nghệ hiện đại khác. Các dịch vụ viễn thông đầu tiên theo nghĩa này là điện báo và điện
thoại, sau dần phát triển thêm các hình thức truyền đưa số liệu, hình ảnh …
Như vậy, dịch vụ viễn thông nói chung là một tập hợp các hoạt động bao gồm
các nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và mang lại lợi ích tổng hợp. Do đó,
thực thể dịch vụ viễn thông thường được phân làm 2 loại: dịch vụ cơ bản (dịch vụ
cốt lõi) và dịch vụ giá trị gia tăng (dịch vụ phụ thêm).
Dịch vụ cơ bản là dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp cho thị trường.
Dịch vụ cơ bản thỏa mãn một loại nhu cầu nhất định vì nó mang lại một loại giá trị
sử dụng (hay là giá trị lợi ích) cụ thể. Dịch vụ cơ bản quyết định bản chất của dịch
vụ, nó gắn liền với công nghệ, hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ. Nói một cách
cụ thể hơn viễn thông cơ bản là dịch vụ để kết nối và truyền tín hiệu số giữa các
thiết bị đầu cuối.
Các dịch vụ cơ bản của viễn thông bao gồm dịch vụ thoại và dịch vụ truyền số
liệu. Dịch vụ thoại bao gồm dịch vụ điện cố định, di động; Dịch vụ truyền số liệu
gồm: dịch vụ kênh thuê riêng, dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình …
Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ bổ sung, tạo ra những giá trị phụ trội
thêm cho khách hàng, làm cho khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về dịch vụ cơ
bản. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ viễn thông là các dịch vụ làm tăng thêm
các giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách khai thác thêm các loại
hình dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ.

7


Luận văn đầy đủ ở file:Luận văn Full















×