Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV điện tử sao mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.18 KB, 70 trang )

Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................3
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG................................................................................................................7
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong sản xuất kinh doanh......................................................7
1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương:.............................7
2. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương:...............................7
3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:.................8
4. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương..................................8
II. Các hình thức tiền lương và phương pháp tiền lương................................9
1. Các hình thức tính lương:........................................................................9
2. Nguyên tắc tính lương:..........................................................................10
3. Quỹ tiền lương – BHXH, BHYT, KPCĐ..............................................12
4. Chứng từ kế toán sử dụng:....................................................................13
5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:...............................13
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO
MAI.....................................................................................................................17
I. Đặc điểm, tình hình chung của công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai:
.............................................................................................................................17
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Điện tử
Sao Mai.....................................................................................................17
2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm:.................................20
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:....................21


4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất,kinh doanh............................25

1
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

5. Công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao
Mai............................................................................................................25
II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện
tử Sao Mai..........................................................................................................29
1. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai:.............29
2. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện
Tử Sao Mai................................................................................................47
III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai:.............56
KẾT LUẬN........................................................................................................62
BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN..................................................................63
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP..........................................................64
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.................................................65

2
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D



Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao
động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao
lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân
viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống
lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn
phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm
sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động
của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao
động. Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày
chuyên đề: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH MTV Điện Tử Sao Mai”.
Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công ty TNHH MTV
Điện Tử Sao Mai, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong công
ty đặc biệt là các cô các chú phòng tổ chức lao động cùng với phòng kế toán.
Bên cạnh đó, là sự hướng dẫn, tận tình có trách nhiệm của cô giáo Ninh Thị

Hằng Nga và sự cố gắng nỗ lực của bản thân để hoàn thành chuyên đề này.
3
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Nội dung của chuyên đề gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và những vấn đề liên quan đến kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai.

Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Th.s Ninh Thị
Hằng Nga và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty TNHH MTV Điện Tử
Sao Mai.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012
HỌC VIÊN

NGUYỄN THỊ MAI ANH

4
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D



Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CNV:

Công nhân viên

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNHH:


Trách nhiệm hữu hạn

MTV:

Một thành viên

CNSX:

Công nhân sản xuất

KH:

Khấu hao

TSCĐ:

Tài sản cố định

TK:

Tài khoản

GTGT:

Giá trị gia tăng

XN:

Xí nghiệp


SXKD:

Sản xuất kinh doanh

LVTT:

Làm việc thực tế

PGĐ:

Phó giám đốc

TN:

Thu nhập

5
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Sơ đồ quy trình sản xuất hộp sắt 7 lít:....................................................20
Bảng 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao
Mai..........................................................................................................24
Bảng 3. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2011:..........................25

Bảng 4.Sơ đồ bộ máy kế toán..............................................................................27
Bảng 5.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao
Mai..........................................................................................................28
Bảng 6. Bảng chấm công.....................................................................................40
Bảng 7. Bảng thanh toán tiền lương ...................................................................41
Bảng 8. Sổ chi tiết phải trả nhân viên..................................................................43
Bảng 9. Nhật ký chung........................................................................................44
Bảng 10. Sổ cái....................................................................................................46
Bảng 11. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm..................................................48
Bảng 12. Sổ chi tiết phải trả, phải nộp khác .......................................................50
Bảng 13. Sổ chi tiết phải trả, phải nộp khác........................................................51
Bảng 14. Sổ chi tiết phải trả, phải nộp khác........................................................52
Bảng 15. Nhật ký chung.....................................................................................53
Bảng 16. Sổ cái....................................................................................................54

6
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.

I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong sản xuất kinh doanh.

1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố
của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho
người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trường
và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi
khác của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thoả thuận mua bán sức lao
động và thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê
lao động có thời hạn.
2. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương:
 Bản chất của tiền lương:
Bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là
động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù
của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan.
Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình
thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động.
 Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập
quốc dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người
lao động.

7
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA


- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ
do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và
gia đình họ.
- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận
quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động.
Do đó là công cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy
người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động
lực trong sản xuất kinh doanh (SXKD).
3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời và các khoản
liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn cho các
đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chỉ tiêu quĩ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận liên quan.
4. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp,
để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Để trả tiền lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau: đúng với chế độ tiền lương cảu nhà nước; gắn
với quản lý lao động cảu doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ
với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được

8

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật thi đua sản xuất
thúc đẩy được sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... các khoản này cũng góp phần giúp người
lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời
hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
II. Các hình thức tiền lương và phương pháp tiền lương.
1. Các hình thức tính lương:
 Hình thức trả lương theo thời gian
Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.
+ Tiền lương tháng :là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng chia cho 26.
+Tiền lương giờ:là tiền lương trả một giờ làm việc, và được xác định
bằng cách lấy tiền lương chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định của luật lao động
( không quá 8h/ngày ).
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính
bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào

hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến
khích người lao động hăng hái làm việc.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có
thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp

9
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo
sản phẩm luỹ tiến.

10
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

2. Nguyên tắc tính lương:
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số

lượng và chất lượng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà
doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều
kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các
ngành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả
lương, đồng thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành
nghề của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang
lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng...) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông
thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc 1 hoặc mức lương tối thiểu với hệ
số lương của cấp bậc tương ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các
công nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc
của họ. Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc
khác nhau so với tiền lương tối thiểu.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết
gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ.
Công nhân hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được
thực hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể
hiện thông qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định.

11
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH


Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

 Phương pháp tính lương:
Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2
điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế
của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để
đảm bảo tiền lương thực tế”.
Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của
mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm
không quá 1,5n lần mức lương tối thiểu chung.
Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:
Kđc = K1 + K2
Trong đó:
Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1)
K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8)
Thủ tục hạnh toán
Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo
làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các
bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được
nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu
trừ BHXH, BHYT, và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động được
lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán
lương cho công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên vào bảng thanh
toán lương.
Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần,

lần đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các
khoản khấu trừ vào lương theo quy định.


Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không
đều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ
thì kế toán phải dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của
12

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước sẽ tiến hành đều đặn vào giá
thành sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả.


Cách tính như sau:

Tổng số tiền lương nghỉ phép của
Mức trích trước

CNSX theo kế hoạch năm

Tiền lương thực tế


tiền lương nghỉ =

x

phép của CNSX

phải trả cho CNSX

Tổng số tiền lương chính phải
trả theo kế hoạch của CNSX năm

Tỷ lệ trích trước tiền

Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm CNSX

Lương nghỉ phép (%) =

x 100%

Tổng số tiền lương theo KH năm CNSX

Tiền
Mức tiền lương =

lương

thực tế

nghĩ phép
phải trả

3. Quỹ tiền lương – BHXH, BHYT, KPCĐ

X

Tỷ lệ % trích tiền
lương nghỉ phép

a. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao
gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ
cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền
lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền
lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo
tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập quân sự,
nghỉ phép năm theo chế độ...
13
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA


b. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ:
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
22% trong đó: 16% tính vào chi phí
6% tính vào thu nhập của CNV
- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT):
4.5% trong đó: 3% tính vào chi phí
1.5% tính vào thu nhập của CNV
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ): 2% tính vào chi phí
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): 2% trong đó 1% tính vào chi phí, 1% tính
vào thu nhập của CNV
4. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương....
5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
một số tài khoản sau:
- TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334-Phải trả người lao động

14
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D



Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

TK 334
- Các khoản khấu trừ vào tiền công,
tiền lương của CNV

Tiền lương, tiền công các lương của

khoản khác còn phải trả cho CNV

- Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNV.
- Kết chuyển tiền lương công nhân
viên chức chưa lĩnh.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV

Dư có: Tiền lương, tiền công và các

chức

khoản khác còn phải trả CNV

- TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải
trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp
trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ
vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá
thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận

ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh TK338-Phải trả, phải nộp khác

15
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan

- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT

quản lý

theo tỷ lệ quy định

- Các khoản đã chi về KPCĐ

- Tổng số doanh thu nhận trước
phát sinh trong kì

- Xử lý giá trị tài sản thừa

- Các khoản phải nộp, phải trả


hay thu

hộ
- Kết chuyển doanh thu nhận trước

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý

vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ
- Các khoản đã trả đã nộp khác

- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được hoàn lại.

Dư nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và
vượt chi chưa được thanh toán

giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản:
- 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382 Kinh phí công đoàn
- 3383 Bảo hiểm xã hội
- 3384 Bảo hiểm y tế
- 3386 Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
- 3387 Doanh thu chưa thực hiện
- 3388 Phải nộp khác
- 3389 Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch
toán như 111, 112, 138...


16
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

 Phương pháp kế toán:
SƠ ĐỒ TÓM TẮT TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH, KPCĐ
TK 333

TK 334

Thuế thu nhập

TK 241
Tiền lương phải trả

Công nhân phải chịu
TK138

TK 154

Khấu trừ các khoản

TK 335

phải thu


Trích trước tiền
lương nghỉ phép

TK 111, 112

TK 627, 641, 642
Thực tế đã trả

Thanh toán lương
Cho CNV
TK 353
Tính tiền thưởng
cho CNV
TK 338
Tính BHXH trả
trực tiếp cho
CNV

Trích BHXH
BHYT, KPCĐ

Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều đặn
trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải dùng
phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc
trích trước sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi
phí phải trả.
17
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH


Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

18
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI
I. Đặc điểm, tình hình chung của công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Điện tử Sao
Mai.
 Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai
 Tên giao dịch quốc tế: Morning star Electronic Corporation
 Tên viết tắt: MSC
 Trụ sở chính: Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội
 Phiên hiệu quốc phòng: Nhà máy Z181 – Tổng cục Công Nghiệp Quốc
Phòng (Chi nhánh Điện Biên Phủ)
 Giám đốc: Nguyễn Bình Nguyên
 Vốn điều lệ: 15 tỷ đồng.
 Mã số thuế: 0100108487

Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc tổng cục Công nghiệp Quốc Phòng thuộc Bộ quốc phòng. Tiền thân của
Công ty là cơ sở nghiên cứu linh kiện tích cực thuộc Viện kỹ thuật quân sự - Bộ
Quốc Phòng. Ngày 15/09/1979, nhà máy sản xuất bóng bán dẫn và các linh kiện,
có phiên hiệu là Z181 được thành lập theo quyết định số 920/QĐ-QP của bộ
quốc phòng. Nhà máy trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật – Bộ quốc phòng. Công ty
ban đầu thành lập với vốn điều lệ hơn 15 tỷ đồng, số cán bộ công nhân viên là
305 người và tổ chức Công ty gồm 9 phòng ban và 7 phân xưởng. Hoạt động
trong ngành điện tử hoàn toàn mới trong nền kinh tế Quốc dân trong thập kỷ
80,Công ty hải đương đầu với nhiều khó khăn song cũng có nhiều cơ hội để phát
triển. Công ty vừa nghiên cứu vừa tiếp nhận công nghệ, vừa tổ chức lắp ráp linh
kiện bán dẫn điện tử để xuất khẩu ra nước ngoài. Trong 11 năm kể từ 1979 đến
19
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

1990, Công ty đã xuất khẩu Transistor cho Tiệp khắc,Diod cho Ba Lan,màng
rung gốm áp điện cho đồng hồ điện tử cho Liên Xô. Tổng kim ngạch xuất khẩu
lên đến 24,8 triệu rúp.
Trong những năm đầu của thập niên 90, tình hình thế giới và thị trường có
nhiều biến đổi,hệ thống các nước XHCN suy yếu, tan rã. Trước tình hình mới,
theo quyết định 293/QĐ-QP ngày 16/10/1989 của Bộ Quốc Phòng, nhà máy
Z181 được tổ chức sắp xếp lại thành “Liên hiệp sản xuất bán dẫn Sao Mai”.
Năm 1993 Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 563/QĐ-QP ngày 19/08/1993
đổi tên “Liên hiệp sản xuất bán dẫn Sao Mai” thành

Công ty Điện Tử Sao Mai, gồm 6 công ty con và 3 xí nghiệp là: Công ty Điện
Tử Sao Mai, Công ty Bình Minh, Công ty Hồng Hà, Công ty linh kiện điện tử,
xí nghiệp thiết bị điện tử, xí nghiệp Bắc Hà, xí nghiệp khí công nghiệp 81.
Năm 1996,theo thông báo số 1119/ĐMDN ngày 14/03/1996 của văn phòng Chính
phủ và quyết định số 504/QĐ-QP ngày 18/04/1996 Bộ Quốc Phòng 6 công ty con
và 3 xí nghiệp trên sát nhập thành Công ty Điện Tử Sao Mai thuộc Tổng Cục Công
Nghiệp Quốc Phòng. Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có
con dấu, trụ sở tại Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty có điều lệ tổ chức và
hoạt động, có bộ máy quản lý và điều hành, có vốn tài sản được mở tài khoản tại
các ngân hàng. Bên cạnh việc hoàn thành các nhiệm vụ được cấp trên giao công ty
còn được phép tận dụng các nguồn lực sẵn có tiến hành hoạt động kinh doanh để
nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên tăng phần đóng góp vào ngân sách
nhà nước. Cơ cấu của công ty bao gồm:











Xí nghiệp linh kiện điện tử.
Xí nghiệp trang thiết bị công trình.
Phân xưởng cơ khí.
Phòng hành chính – hậu cần.
Phòng kế hoạch kinh doanh.
Phòng thị trường.

Phòng kĩ thuật.
Phòng chính trị.
Đơn vị XN4.

20
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Từ khi chính thức được thành lập,công ty đã vài lần thay đổi tổ chức và
thay đổi cơ cấu sản phẩm để vừa đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao, vừa đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Hiện nay theo quyết định số
845/QĐ-CNQP ngày 15/11/2004 tổ chức công ty bao gồm các vị trí phòng
ban quản lý công ty (khối cơ quan) và các bộ phận sản xuất gồm 3 xí nghiệp,
2 phân xưởng và các tổ sản xuất.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu, linh kiện và thiết bị điện tử điện lạnh và
điện máy chuyên dụng và dân dụng, khí công nghiệp.
- Dịch vụ kỹ thuật điện tử,tin học truyền thông.
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV.
- ............
Theo quyết định số 937/QĐ - BQP ngày 31/ 03 / 2010 công ty đổi tên thành
“Công ty TNHH MTV Điện Tử sao Mai”.Công ty TNHH MTV điện tử Sao
Mai là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên địa bàn khá rộng, kinh
doanh nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng
thường xuyên, đặc biệt là các mặt hàng điện tử, điện lạnh với tính chất sản

phẩm được lắp ráp từ các bộ linh kiện CKD, IKD của nước ngoài, đạt chất
lượng tốt và ổn định

21
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Bảng 1. Sơ đồ quy trình sản xuất hộp sắt 7 lít:
Thân
hộp

Đế khóa
(phần tĩnh)

Bàn lề

Hàn
lăn,
thử
kín
dương

Bàn lề ở thân
(phần tĩnh)


Chốt
bàn lề

Bàn lề
khóa

Kiểm
tra,thử
nghiệm
nghiệm
thu

Bao
gói,
nhập
kho

Đáy
hộp

Tay
khóa
Vòng
khóa

Hộp
sắt sơn
tĩnh
điện,

lắp
gioăng

Ktra
sơn,ktra
hoạt
động
của nắp

Khóa hộp
(phần động)

Kiểm
tra độ
bền

Ktra
độ
kín
âm

Thử
độ bền

Tay
xách

Vòng
Tay xách
Nắp hộp

tayquá trình công nghệ chế tạo hộp sắt bảo quản hàng quốc phòng loại 7
Sơ đồ

lít Tấm
gồm các bước Bàn
chính:
lề ở nắp
- Gia công nắp
hộp.động)
(phần
giữ
- Gia công đáy hộp.
Gioăng
- Gia công thân
hộp.cao su
- Gia công các bộ phận khóa, bàn lề, tay xách, tấm giữ gioăng cao su ở thân
và nắp hộp. Tấm giữ
- Hàn điểm, hàngioăng
nối, hàn lăn.
- Sơn tĩnh điện.
- Thử nghiệm và kiểm tra, thử độ kín dương, thử độ bền, kiểm tra kích
thước, kiểm tra sơn, kiểm tra hoạt động của nắp hộp, thử kín âm.
- Nghiệm thu, bao gói, nhập kho.
22
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

- Trong quá trình sản xuất hộp sắt thì tiến hành gia công cụm nào trước,
cụm nào sau đều được, miễn là luân thủ nghiêm ngặt về vật liệu và các
kích thước theo đúng BVSP và ĐKKT.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
Công ty có 1 giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách
nhiệm trước tổng cục công nghiệp quốc phòng – BQP, đồng thời chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước nhà nước. Chỉ huy điều hành, mọi hoạt động của
công ty. Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị là chính ủy, là người chỉ huy và thực
hiện chính sách của Đảng, của tổng cục CNQP và của Quân đội. Chính ủy kiêm
phó giám đốc hậu cần là người phụ trách công tác Đảng và thực hiện công tác
chính sách, hậu cần đời sống của toàn công ty.
Phó giám đốc kinh doanh là người được giám đốc ủy quyền về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, dây
chuyền công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Công ty có các phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo sự
phân công quản lý của giám đốc và các phó giám đốc.
Phòng chính trị: Là nơi thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị, công
tác cán bộ tuyên huấn kiểm tra, công tác thi đua khen thưởng, công tác quần
chúng.
Phòng hành chính – hậu cần: Là cơ quan thực hiện công tác hành chính,
văn thư lưu trữ, bảo mật, tổ chức công tác quản lý hậu cần đời sống của toàn công
ty.
Phòng kế hoạch – đầu tư: Là cơ quan Tham mưu, quản lý và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ công tác kinh doanh, lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều
động sản xuất, tổ chức lao động tiền lương, huấn luyện đào tạo, thực hiện chính
sách xã hội khác.


23
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Phòng tài chính – kế toán: Là tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác hạch
toán kế toán, tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp, quản lý tài chính.
Phòng kỹ thuật – công nghệ: Dưới sự điều hành của phó giám đốc kỹ
thuật có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ về công tác kỹ thuật, công tác
nghiên cứu sản phẩm mới, công nghệ mới, theo dõi công tác sáng kiến, hợp lý
hóa sản xuất.
Phòng KCS: Là cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm thử nghiệm và
nghiệm thu sản phẩm, đề xuất các biện pháp ngăn chặn sản phẩm sai hỏng trong
sản xuất.
Phòng cơ điện: Có trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
về cơ điện, tổ chức quản lý, tổ chức quản lý hậu cần của nhà máy.
Ngoài các phòng tham mưu quản lý, công ty có các xí nghiệp, phân xưởng trực
thuộc.
Xí nghiệp thiết bị điện tử (XN1): Sản xuất kinh doanh vật liệu, thiết bị
điện, điện tử, điện lạnh, điện máy gia dụng.
Xí nghiệp linh kiện điện tử (XN2): Sản xuất kinh doanh vật liêu, linh
kiện điện tử, quang tử điện.
Xí nghiệp trang thiết bị công trình (XN3): Dịch vụ khoa học kỹ thuật
điện tử, tin hoc, truyền thông, mạng điện, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất.
Phân xưởng khí công nghiệp: Sản xuất, kinh doanh các loại khí công

nghiệp, kiểm định, sửa chữa chai áp lực.
Phân xưởng cơ khí(A4): Sản xuất kinh doanh vật liệu kim khí và các sản
phẩm cơ khí.
Chi nhánh điện tử Sao Mai tại TP Hồ Chí Minh: Giao dịch giới thiệu
quảng bá, tiêu thụ sản phẩm của công ty và các doanh nghiệp khác trong tổng
cục.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã đáp ứng được yêu cầu chủ yếu
của tổ chức bộ máy quản trị nói chung đối với mọi doanh nghiệp. Đó là thực
hiện đầ đủ toàn diện các chức năng quản lý công ty; đảm bảo thực hiện nghiêm
24
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D


Trường CĐCNQP
GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

túc chế độ một thủ trưởng; chế độ trác nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát
triển quyền làm chủ của tập thể lao động trong công ty; phù hợp với quy mô sản
xuất kinh doanh, thích ứng với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty;
đảm bảo tổ chức bộ máy vừa tinh giảm, gọn nhẹ, vừa vững mạnh, luôn hoàn
thành tốt mọi công việc của công ty. Chính việc tổ chức bộ máy quản lý của
công ty khoa học và hợp lý nên trong thời gian qua các lĩnh vực hoạt động của
công ty được tiến hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng.

25
SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D



×