Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Bàn về kế toán tài chính các khoản nợ vay – chi phí lãi vay trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.43 KB, 34 trang )

Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp kinh doanh phải có một số vốn nhất định
.Nhng trên thực tế rất nhiều doanh nghiệp thiếu vốn phải đi
vay ở trong nớc và ngoài nớc dới nhiều hình thức khác nhau .
Một số doanh nghiệp có vốn đi vay chiếm 60-70% tổng số
vốn dùng cho kinh doanh . Khi vay vốn các doanh nghiệp phải
chịu một số khoản chi phí nhất định nh lãi tiền vay, các
khoản phụ phí liên quan đến thủ tục đi vay trong đó lãi tiền
vay là khoản chi phí lớn nhất .
Mặt khác , do đặc điểm của hoạt động tài chính tín dụng
, các doanh nghiệp vay vốn chỉ có quyền sử dụng vốn mà
không có quyền sở hữu vốn .Nh vậy quyền sở hữu vốn và
quyền sử dụng vốn tách rời nhau, nên lợi nhuận tạo ra từ việc sử
dụng vốn vay phải đợc phân chia một phần thoả đáng cho ngời cho vay. Từ đây có thể thấy lãi vay là một bộ phận thu nhập
của doanh nghiệp, là giá phải trả số tiền đã vay. Do vậy, kế
toán nợ vay và chi phí lãi vay có một vị trí quan trọng trong
công tác quản lý của doanh nghiệp, xuất phát từ tầm quan
trọng của kế toán chi phí lãi vay trong toàn bộ công tác kế toán
nên các chế độ kế toán Việt Nam từ trớc tới nay đều có sự
quan tâm nhất định đến số chi phí này. Tuy vậy việc hạch
toán các khoản chi phí lãi vay đang gặp rất nhiều khó khăn do
doanh nghiệp khó xác định đợc chi phí khoản vay nào đợc
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh để xác định lỗ lãi hay
để tính vào giá trị tài sản . Vì lý do này bài viết dới đây đã
tập trung nghiên cứu vấn đề Bàn về kế toán tài chính các


khoản nợ vay chi phí lãi vay trong các doanh nghiệp để có
thể hiểu rõ hơn phơng pháp hạch toán các khoản nợ vay chi
phí lãi vay theo chuẩn mực kế toán hiện nay .
Trong chuyên đề này chúng ta xem xét một số vấn đề
sau :
Chơng I- Cơ sở lý luận về kế toán nợ vay chi phí lãi
vay .
Chơng II- Thực trạng kế toán nợ vay- chi phí lãi vay theo
chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam .

1


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

Chơng III- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nợ vay
chi phí lãi vay trong doanh nghiệp hiện nay .

Chơng I

Cơ sở lý luận về kế toán Nợ vay chi phí lãi
vay
1.1- Nợ vay và nguyên tắc kế toán các khoản nợ vay trong
các doanh nghiệp
1.1.1 Nợ vay và phân loại
- Vay, nợ là một cách thức huy động vốn tạm thời cho hoạt động
sản xuất kinh doanh khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có cho hoạt

động .Ngoài khoản chiếm dụng vốn trong quan hệ với nhà
cung cấp ,ngân sách ,ngời lao động và các tổ chức cơ quan
có quan hệ tài chính với mình ,doanh nghiệp có thể vay nợ tín
dụng chấp nhận chi trả lãi suất trên tiền nợ vay của các chủ tín
dụng nhà nớc hoặc t nhân, hoặc các tổ chức tập thể .Vay, nợ
tín dụng có thể dới hình thức vay bằng tiền, vay bằng cách
phát hành trái phiếu có kỳ hạn, ngắn hạn hoặc dài hạn, hoặc
vay tài sản kinh doanh , lãi suất vay vốn tín dụng sẽ khác nhau
theo cơ chế lãi suất do chủ tín dụng quy định .
- Nợ vay gồm ba loại:
+ Vay ngắn hạn : là khoản tiền vay từ ngân hàng và các tổ
chức tài chính tín dụng hay các đơn vị kinh tế khác để tài trợ
chủ yếu vể vốn lu động cho cả ba giai đoạn của quá trình
sản xuất (dự trữ -sản xuất lu thông ).Đây là những khoản
tiền vay mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong vòng
một năm hay một chu kỳ kinh doanh .Thông thờng các khoản
vay ngắn hạn thờng đợc trang trải bằng tài sản lu động hoặc
bằng các khoản vay ngắn hạn mới phát sinh .
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 311Vay ngắn hạn để
phản ánh và
theo dõi các khoản tiền vay và
thanh toán tiền vay ngắn hạn của doanh nghiệp + Vay dài

2


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:


hạn :là các khoản nợ vay mà thời hạn thanh toán dài hơn một
năm .Các khoản vay này đợc doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho công tác đầu t xây dựng cơ bản , mua sắm tài sản cố
định ,cải tiến kỹ thuật ,mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc
vay để đầu t dài hạn
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 341Vay dài hạn để phản
ánh các khoản vay dài hạn và tình hình thanh toán các khoản
vay dài hạn của doanh nghiệp
+ Nợ dài hạn : là các khoản nợ phát sinh trong thuê tài chính tài
sản cố định , mua vật t hàng hoá đợc phép trả góp trong
nhiều năm
Để hạch toán nợ dài hạn kế toán sử dụng tài khoản 342Nợ dài
hạn
1.1.2Xác định các khoản nợ vay
Đất nớc ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa do vậy vấn đề quản
lý vốn của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng .Vốn là yếu
tố cơ bản không thể thiếu đợc của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối
với sự tăng trởng phát triển kinh tế của đất nớc . Muốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục doanh nghiệp phải có
đủ vốn , vốn huy động của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn vay , vốn vay có thể vay từ ngân hàng ,vay bằng
cách phát hành trái phiếu , tín phiếu hàng hoá , đối với vốn
vay khi đi vay ,doanh nghiệp phải trả lãi cho việc sử dụng vốn
vay. Do đó, các doanh nghiệp luôn phải xác định các khoản nợ
vay sao cho đạt đợc một cơ cấu vốn tố u , cơ cấu vốn có chí
phí sử dụng vốn là tối thiểu
Mặt khác, trong thị trờng vốn , những ngời cho vay thờng

không chấp nhận một cơ cấu vốn có tỷ lệ nợ quá cao vì quá
mạo hiểm và ngợc lại doanh nghiệp cũng không hoạt động chỉ
dựa trên vốn chủ sở hữu vì chi phí vốn quá cao .Vì vậy để
đảm bảo một cơ cấu vốn hợp lý doang nghiệp phải xác định
một tỷ lệ nợ vay vừa phải đó mới chính là kết quả mong muốn
mà doanh nghiệp cần phải làm
Nh vậy để khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu vốn và
để chủ động cho việc huy động vốn ngắn hạn ,đảm bảo đủ
vốn cho sản xuất kinh doanh ,nâng cao
hiệu quả của vốn lu động, doanh nghiệp cần phải xác định
nhu cầu vay ngắn hạn,vay dài hạn nợ dài hạn một cách đúng
đắn hợp lý
1.1.3 .Nguyên tắc

3


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

ghi nhận các khoản nợ vay trong hệ thống kế toán tài chính
* Nguyên tắc ghi nhận đối với vay ngắn hạn
- Kế toán vay ngắn hạn phải theo dõi chi tiết số tiền đã vay ,lãi
vay , số tiền vay đã trả (gốc và lãi vay ), số tiền còn phải trả
theo từng đối tợng cho vay , theo từng khế ớc vay.
-Vay bằng ngoại tệ hoặc trả nợ vay bằng ngoại tệ phải theo dõi
chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ

liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ vay và trả nợ vay để ghi sổ kế
toán .Bên nợ tài khoản 311 đợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán .Các chênh lệch tỷ giá ở thời
điểm vay và thời điểm trả nợ vay (nếu có ) phát sinh trong kỳ
đợc hạch toán vào tài khoản 413Chênh lệch tỷ giá . Cuối kỳ
toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan
đén khoản vay ngắn hạn phản ánh trên tài khoản 413 đợc kết
chuyển vào thu nhập hoặc chi phí hoạt động tài chính .
- Cuối niên độ kế toán ,số d nợ vay bằng ngoại tệ (nếu có)
doanh nghiệp phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do
ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối niên
độ kế toán .Khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có ) đợc phản ánh
vào tài khoản 413 , đầu năm ghi bút toán ngợc lại để xoá bỏ số
d của tài khoản 413
* Nguyên tắc ghi nhận đối với vay dài hạn
- Cuối mỗi niên độ kế toán , doanh nghiệp phải tính toán và
lập lế hoạch vay dài hạn đồng thời xác đinh các khoản vay dài
hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo để theo dõi
và có kế hoạch chi trả .Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo dõi
từng đối tợng vay và từng khế ớc vay nợ .
- Trờng hợp vay bằng ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý ,
kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ và số lợng trên sổ kế
toán chi tiết . Các khoản vay bằng ngoại tệ hoặc trả nợ bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thi trờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân
hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm vay, bên nợ tài
khoản 341 đợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
trên sổ kế toán . Các chênh lệch tỷ giá (nếu có ) phát sinh

trong kỳ liên quan đến trả nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ đợc
hạch toán vào tài khoản 413Chênh lệch tỷ giá .Cuối kỳ , toàn

4


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ đợc kết chuyển vào thu
nhập hoặc chi phí hoạt động tài chính .
- Cuối niên độ kế toán , số d các khoản vay dài hạn bằng ngoại
tệ phải đợc đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc Việt
Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính .Trờng hợp tỷ
giá quy đổi số d các khoản vay dài hạn cuối kỳ thấp hơn tỷ giá
đang hạch toán trên số kế toán thì chênh lệch tỷ giá đợc hạch
toán vào bên có tài khoản 413 Chênh lệch tỷ giá và để số d
trên báo cao tài chính ,đầu năm sau ghi bút toán ngợc lại để
xoá số .Trờng hợp tỷ giá quy đổi số d các khoản vay dài hạn
bằng ngoại tệ cuối kỳ cao hơn tỷ giá đang hạch toán trên số
kế toán thì chênh lệch tỷ giá hạch toán vào chi phí tài chính
trong năm
* Nguyên tắc ghi nhận đối với nợ dài hạn
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ dài hạn nh nợ
thuê tài chính (tài sản cố định thuê tài chính )hoặc các khoản
nợ dài hạn khác (thời gian trả nợ trên một năm )
- Trong trờng hợp nợ thuê tài chính , tổng số nợ thuê đợc phản

ánh trên tài khoản 342Nợ dài hạn là tổng số tiền phải trả
trong thời gian thuê ghi trong hợp đồng thuê tài sản cố định
(Bao gồm nợ phải trả về giá trị tài sản cố định thuê và lãi thuê
phải trả nếu bên cho thuê tính trớc lãi thuê cho cả thời hạn thuê).
- Trờng hợp số tiền thuê tài chính đợc tính bằng ngoại tệ thì
đơn vị đi thuê phải tính toán quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố ở thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi vào tài khoản này,
khi trả nợ bằng ngoại tệ thì bên nợ tài khoản 342 đợc quy đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán .
1.2- Chi phí lãi vay và nguyên tắc kế toán chi phí lãi vay
* Chi phí lãi vay
- Chi phí lãi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên
quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp
- Chi phí lãi vay bao gồm :
. Lãi tiền vay ngắn hạn , lãi tiền vay dài hạn , kể cả lãi tiền vay
trên các khoản thấu chi
. Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh
liên quan đến các khoản vay do phát hành trái phiếu
. Chi phí tài chính của các khoản thuê tài chính
* Nguyên tắc kế toán chi phí lãi vay

5


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:


-Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ
khi phát sinh , trừ khi đợc vốn hoá theo quy định
- Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi có đủ điều
kiện vốn hoá thì đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định
tại chuẩn mực kế toán Chi phí đi vay về định nghĩa tài sản
dở dang , xác định chi phí đi vay đợc vốn hoá , thời điểm
bắt đầu vốn hoá , tạm ngừng vốn hoá và chấm dứt vốn hoá .
- Chi phí đi vay liên quan đến việc đầu t xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó (đợc
vốn hoá ) bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản
chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu , các khoản
chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay .
- Đơn vị phải xác định chi phí đi vay đợc vốn hoá theo đúng
quy định hiện hành của chuẩn mực kế toán cho hai trờng hợp:
(1)Khoản vốn vay riêng biệt sử dụng cho mục đích đầu t xây
dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dangvà(2) các khoản vốn
vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu t xây
dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang .
Các khoản thu nhập phát sinh do đầu t tạm thời các khoản
vay riêng biệt trong khi chờ sử dụng vào mục đích có đợc tài
dở dang thì phải ghi giảm trừ (-) vào chi phí đi vay phát sinh
khi vốn hoá .
+Vốn hoá chi phí đi vay đối với khoản vốn vay riêng biệt :
Chi phí đi vay
Chi phí đi vay
Thu
nhập phát sinh từ
đợc vốn hoá cho = thực tế phátsinh của
_

hoạt
động đầu t tạm
mỗi kỳ kế toán
khoản vay riêng biệt
thời của
các khoản vay đó
+Vốn hoá chi phí đi vay đối với khoản vốn vay chung:
Số chi phí đi vay
Chi phí luỹ kế bình quân gia quyền
phát
Tỷ lệ
đợc vốn hoá cho = sinh cho đầu t xây dựng hoặc sản xuất
tài X vốn hoá
mỗi kỳ kế toán(1)
sản dở dang cho đến cuối kỳ kế toán
(2)
(%)(3)
Số tháng chi phí
thực tế phát sinh

6


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà
Chi phi luỹ kế
kế toán (5)
bình quân
=
gia quyền (2)

của kỳ kế toán(6)

SV:
Chi phí



trong kỳ

cho từng
X
tài sản (4)

Số tháng phát sinh

Tổng số tiền lãi vay thực tế của các
khoản vay
Tỷ
X 100%
(%) (3)
gốc(8)

phát sinh trong kỳ (7)
vốn
hoá

lệ

=


Số d bình quân gia quyền các khoản vay

Số tháng mà từng
khoản vay
Số d bình quân
kỳ kế toán (5)
gia quyền các
=
khoảnvay gốc (8)
của kỳ kế toán(6)

Số d của
từng khoản
vay gốc(9)

phát sinh trong
X
Số tháng phát sinh

-Khi doanh nghiệp vây vốn bằng phát hành trái phiếu có thể
xảy ra ba trờng hợp :
+ Phát hành trái phiếu ngang giá :là phát hành trái phiếu với
giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu .Trờng hợp này thờng
xảy ra khi lãi suất thị trờng bằng lãi suất danh nghĩa của trái
phiếu phát hành
+ Phát hành trái phiếu có chiết khấu : là phát hành trái phiếu
với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu .Phần chênh lệch giữa
giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là
chiết khấu trái phiếu .Trờng hợp này thờng xảy ra khi lãi suất thị
trờng lớn hơn lãi suất danh nghĩa .


7


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

+Phát hành trái phiếu có phụ trội :là phát hành trái phiếu với
giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu .Phần chênh lệch giữa giá
phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu là phụ trội
trái phiếu .Trờng hợp này thờng xảy ra khi lãi suất thị trờng nhỏ
hơn lãi suất danh nghĩa
Chiết khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh
nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu và tại thời
điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị trờng với lãi
suất danh nghĩa đợc các nhà đầu t mua trái phiếu chấp nhận .
+ Chiết khấu trái phiếu đợc phân bổ dần để tính vào chi phí
đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu.
+ Phụ trội trái phiếu đợc phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi
vay từng thời kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu.
+ Trờng hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn
hoá, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc
phụ trội đợc vốn hoá trong thời không đợc vợt quá số lãi vay thực
tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ.
+ Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử
dụng phơng pháp lãi suất thực thực tế hoặc phơng pháp đờng
thẳng.
Theo phơng pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ

trội phân bổ vào mỗi kỳ đợc tính bằng chênh lệch giữa chi
phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (đợc tính bằng giá trị ghi
sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế lãi trên
thị trờng) với số tiền phải trả từng kỳ.
Theo phơng pháp đờng thẳng: khoản chiết khấu hoặc phụ
trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
1.3. Kế toán nợ vay, chi phí lãi vay trong kế toán quốc tế
và chuẩn mực kế toán quốc tế.
1.3.1. Kế toán nợ vay, chi phí lãi vay trong kế toán quốc tế
- Đầu t vào các loại chứng khoán vay nợ đợc chia thành 3 nhóm:
. Chứng khoán chờ đến hạn thanh toán: là loại chứng khoán vay
nợ mà doanh nghiệp có chủ định và có khả năng chờ đến hạn
thanh toán .
. Chứng khoán thơng mại: là loại chứng khoán vay nợ mà doanh
nghiệp mua với chủ ý sẽ bán lại trong tơng lai gần nhằm tìm
kiếm lợi nhuận do sự biến động về giá cả.
. Chứng khoán sẵn sàng để bán : là loại chứng khoán vay nợ
không thuộc cả hai loại chứng khoán chờ đến hạn thanh toán và
chứng khoán thơng mại.

8


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

- Kế toán chứng khoán chờ đến hạn thanh toán
+Khi mua chứng khoán chờ đến hạn thanh toán, kế toán ghi

Nợ TK: Chứng khoán chờ đến hạn thanh toán
Có: Tiền mặt.
+Định kỳ, phản ánh lãi đầu t chứng khoán.
Nợ TK: Tiền mặt,TK lãi chứng khoán phải thu.
Có TK: Doanh thu về lãi chứng khoán.
+Khi chứng khoán đến hạn thanh toán.
Nợ TK: Tiền mặt.
CóTK: Chứng khoán chờ đến hạn thanh toán
- Kế toán chứng khoán sẵn sàng để bán.
+Khi mua chứng khoán sẵn sàng để bán, căn cứ vào giá mua
và các chi phí có liên quan, kế tóan ghi.
Nợ TK:Chứng khoán sẵn sàng để bán
Có TK:Tiền mặt
+Định kỳ ,phản ánh lãi đầu t chứng khoán
Nợ TK:Tiền mặt ,TK lãi chứng khoán phải thu
Có TK: Doanh thu về lãi đầu t chứng khoán
+Cuối năm nếu giá thị trờng của chứng khoán giảm
Nợ TK: Lãi (Lỗ) cha thực hiện Vốn cổ phần
Có TK: Điều chỉnh giá thị trờng chứng khoán (Sẵn sàng
để bán )
Nếu giá thị trờng của chứng khoán giảm thì ghi ngợc lại
Phần lãi (lỗ) cha thực hiện này không đợc phản ánh trên báo cáo
kết quả kinh doanh
+ Khi nhợng bán chứng khoán
. Nếu giá bán chứng khoán nhỏ hơn giá trị ghi sổ của chứng
khoán
Nợ TK: Tiền mặt
Nợ TK: Lỗ bán chứng khoán
Có TK: Chứng khoán sẵn sàng để bán
. Nếu giá bán chứng khoán lớn hơn giá trị ghị sổ của chứng

khoán
Nợ TK: Tiền mặt
Có TK: Lãi bán chứng khoán
Có TK: Chứng khoán sẵn sàng để bán
- Kế toán chứng khoán thơng mại
Phơng pháp kế toán chứng khoán thơng mại tơng đối giống với
chứng khoán sẵn sàng để bán , chỉ khác ở phần đánh giá lại
chứng khoán khi giá trị thị trờng thay đổi

9


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

+Nếu giá trị thị trờng của chứng khoán tăng , kế toán ghi
Nợ TK: Điều chỉnh giá trị thị trờng chứng khoán (thơng mại )
Có TK: Lãi (Lỗ) cha thực hiện Thu nhập ròng
+Nếu giá trị thị trờng của chứng khoán giảm thì ghi ngợc lại
+Phần lãi (lỗ) này đợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh
doanh
1.3.2 Kế toán nợ vay, chi phí lãi vay trong chuẩn mực kế toán
quôc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế đã quy định các phơng pháp hạch
toán kế toán chi phí lãi vay nh sau :
-Những luận cứ ủng hộ và phản đối việc vốn hoá chi phí lãi
vay nh sau:
+ủng hộ việc vốn hoá

. Chi phí đi vay là một phần chi phí mua vào
. Chi phí đợc tính vào tài sản đợc phù hợp với doanh thu của các
kỳ tơng lai
. Mang lại sự so sánh hợp lý giữa tài sản mua vào và tài sản xây
dựng đợc
+Phản đối việc vốn hoá
. Nỗ lực gắn chi phí đi vay với một tài sản cụ thể là mang tính
chủ quan
. Các phơng thức khác nhau có thể mang lại giá trị đợc vốn hoá
khác nhau
. Các khoản chi phí đi vay đa vào chi phí mang lại kết quả so
sánh tốt hơn
- Những tài sản đủ tiêu chuẩn là những tài sản cần có một thời
gian đáng kể để đa vào sử dụng theo mục đích dự định
hoặc ở tình trạng có thể bán đợc
Ví dụ
. Hàng tồn kho đòi hỏi một thời gian đáng kể để đa vào
tình trạng có thể bán đợc
. Các tài sản khác nh xởng sản xuất , phơng tiện phát điện và
tài sản đầu t .
-Hai phơng pháp hạch toán kế toán chi phí đi vay đợc phép sử
dụng đó là
. Phơng pháp hạch toán chuẩn đối với chi phí đi vay cho thấy
rằng các chi phí này cần đợc ghi nhận là chi phí trong kỳ phát
sinh .
. Phơng pháp đợc phép thay thế chi phí đi vay phải đợc ghi
nhận là chi phí khi phát sinh , trừ phần đợc phép chuyển thành

10



Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

vốn . Chi phí đi vay liên quan trực tiếp tới việc mua vào , xây
dựng hoặc sản xuất một tài sản đủ điều kiện có thể chuyển
thành vốn khi .
Có khả năng sẽ mang lại các lợi ích kinh tế trong tơng lai cho
doanh nghiệp
Chi phí có thể đợc tính toán một cách đáng tin cậy
-Việc chuyển thành vốn bắt đầu khi .
. Phát sinh chi phí cho một tài sản đủ điều kiện
. Phát sinh chi phí đi vay
. Đang diễn ra những hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị
tài sản để bán hoặc sử dụng theo mục đích đã định .
- Dừng vốn hoá khi
. Tài sản đã sãn sàng về mặt vật chất cho việc bán và sử dụng
. Công việc đang tiến triển bị đình chỉ trong những kỳ tiếp
theo
. Công trình xây dựng đợc hoàn thiện một phần và phần
hoàn thiện đã có thể sử dụng độc lập (ví dụ một trung tâm
thơng mại )
- Không đợc dừng vốn hoá khi
. Tất cả các bộ phận cần đợc hoàn tất trớc khi bất kỳ phần tài
sản nào có thể đợc bán hoặc sử dụng (ví dụ một nhà xởng )
. Gián đoạn ngắn trong hoạt động .
. Đối với những chậm trễ tiềm ẩn trong quá trình mua tài sản
(ví dụ rợu vang cần có thời gian dài để ngấu )

-Giá trị đợc vốn hoá là số chi phí đi vay mà đáng ra đã có thể
tránh đợc nếu không chi tiêu vào những tài sản đủ điều kiện
. Nếu vốn đợc vay riêng để có đợc một tài sản nhất định , số
chi phí đi vay đủ điều kiện chuyển thành vốn là số chi phí
thực sự phát sinh trong kỳ trừ đi thu nhập có đợc từ những
khoản đầu t ngắn hạn bằng những khoản vay đó .
. Nếu vốn đợc vay chung và sử dụng để có đợc một tài sản
thì số chi phí vay đợc chuyển thành vốn phải đợc xác định
bằng cách áp dụng số bình quân gia quyền của số chi phí đi
vay cho phần chi tiêu vào tài sản đó. Số chuyển thành vốn
trong một kỳ không đợc vợt quá số chi phí đi vay phát sinh
trong kỳ
- Khi giá trị ghi số của một tài sản bao gồm cả lãi đợc chuyển
thành vốn vợt quá giá trị thuần có thể thực hiện, thì tài sản
cần đợc điều chỉnh giảm xuống giá trị thuần có thể thực
hiện

11


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

Chơng ii

Thực trạng kế toán nợ vay chi phí lãi vay
theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán
việt nam

2.1- Tổng quan chung chế độ kế toán Việt Nam về nợ
vay chi phí lãi vay
2.1.1) Lịch sử ban hành chế độ kế toán nợ vay chi phí lãi vay
Trong nền kinh tế thị trờng , kế toán nợ vay- chi phí lãi vay
có một vị trí quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp
vì xét theo sự biến động của chi phí thì chi phí lãi vay có
thể là biến phí hoặc định phí . Trong đó, chi phí lãi vay
ngắn hạn là biến phí vì thờng thay đổi tỷ lệ thuận theo mức
sản xuất kinh doanh . Còn chi phí vay dài hạn là định phí vì
nếu xét trong thời gian nhất định chi phí này thờng không
thay đổi theo mức sản xuất kinh doanh ,với t cách là một bộ
phận của định phí chi phí lãi vay dài hạn có ảnh hởng lớn tới
việc xác định điểm hoà vốn và các quyết định chiến lợc của
doanh nghiệp . Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán chi

12


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

phí lãi vay nên chế độ kế toán Việt Nam từ trớc đến nay đều
có sự quan tâm nhất định đến lịch sử ban hành số chi phí
này .
+ Theo chế độ kế toán ban hành trớc năm 1989 thì tuỳ theo
mục đích vay mà lãi vay có thể hạch toán vào phí lu
thông( đối với công ty thơng mại ) hoặc giá thành sản phẩm
( đối với xí nghiệp sản xuất ). Nhng trớc khi tính vào giá trị

sản phẩm chi phí lãi vay đợc hạch toán vào chi phí quản lý
chung .Với chế độ kế toán ban hành năm 1989 việc hạch toán
chi phí lãi vay đợc quy định tơng tự nh chế độ ban hành trớc
năm 1989 nhng chi tiết hơn cho các loại hình doanh nghiệp
thuộc các loại hình kinh tế khác nhau. Trong chế độ này có
quy định thêm cho trờng hợp chi phí lãi vay dùng cho đầu t
xây dựng cơ bản có thể tính vào giá trị công trình (khi công
trình cha hoàn thành ) hoặc giá thành sản phẩm ( khi công
trình đã hoàn thành ) . Riêng ở các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ngoài quốc doanh thì toàn bộ chi phí lãi vay đợc
hạch toán vào chi phí quản lý . Qua các quy định trên có thể
thấy sự hạn chế của các của các chế độ kế toán do thiếu tính
đồng bộ , hoàn chỉnh về nguyên tắc cũng nh phơng pháp
hạch toán và còn có sự cách biệt lớn so với nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán quốc tế do liên đoàn kế toán quốc tế ( IFAC) ban
hành .
+ Đến chế độ kế toán ban hành năm 1995 thì những hạn chế
trên phần nào đợc khắc phục. Theo quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995, các quy định về tài chính trong
nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ và các
thông t kèm theo thì chi phí lãi vay dùng cho sản xuất kinh
doanh nếu không vợt quá mức lãi trần do ngân hàng nhà nớc
công bố đợc tính vào chi phí hoạt động kinh doanh , cụ thể là
chi phí quản lý doanh nghiệp . Trờng hợp, lãi vay dùng cho xây
dựng cơ bản hạch toán theo nguyên tắc giống chế độ ban
hành năm 1989, tuy nhiên số lãi vay đợc vốn hoá nh thế nào
thì cha có hớng dẫn cụ thể .
+ Còn hiện nay, chúng ta đang hạch toán chi phí lãi vay theo
chế độ kế toán ban hành năm 2002. Theo chế độ kế toán này
thì việc xác định số chi phí lãi vay đợc vốn hoá vào việc xây

dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang đẫ có những hớng
dẫn cụ thể , nh vậy chế độ kế toán Việt Nam hiện nay đã
khắc phục đợc những hạn chế của chế độ kế toán trớc đây.

13


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

Nh vậy, chế độ kế toán nợ vay-chi phí lãi vay đã thờng
xuyên thay đổi theo thời gian , để đáp ứng nhu cầu thực tế
của các doanh nghiệp hiện nay và đó cũng chính là quá trình
lịch sử mà chuẩn mực đợc ban hành
2.1.2 Chế
độ kế toán hiên hành nợ vay chi phí lãi vay .
+Ghi nhận chi phí lãi vay .
-Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ khi phát sinh , trừ khi đợc vốn hoá theo quy dịnh .
- Chi phí đi vay liên quan đến việc đầu t xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó (đợc
vốn hoá ) khi có đủ các điều kiện trong chuẩn mực này. Trong
đó tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu t xây
dựng và tài sản đang trong quá trình sản xuất cần có một thời
gian đủ dài (trên 12 tháng ) để có thể đa vào sử dụng theo
mục đích định trớc hoặc để bán.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản

đó . Các chi phí đi vay đợc vốn hoá khi doanh nghiệp chắc
chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tong lai do sử dụng tài sản
đó và chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.
+Xác định chi phí đi vay đợc vốn hoá.
-Trờng hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích
đầu t xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi
phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ
đợc xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản
vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu t
tạm thời của các khoản vay này
- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu t tạm thời của
các khoản vốn vay riêng biệt trong khi chờ đợc sử dụng vào
mục đích có đợc tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ vào chi
phí đi vay phát sinh khi vốn hoá .
Trờng hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử
dụng cho mục đích đầu t xây dựng hoặc sản xuất một tài
sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điêu kiện vốn hoá
trong mỗi kì kế toán đợc xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với
chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu t
xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá đợc tính
theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay cha
trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng
biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi

14


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà


SV:

vay đợc vốn hoá trong kỳ không đợc vợt quá tổng số chi phí đi
vay phát sinh trong kỳ đó.
- Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái
phiếu thì phải điều chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ
giá trị khoản triết khấu hoặc phụ trội và điều chỉnh tỷ lệ vốn
hoá một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc
phụ trội có thể sử dụng phơng pháp lãi suất thực tế hoặc phơng pháp đờng thẳng. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân
bổ chiết khấu hoặc phụ trội đợc vốn hoá trong từng kỳ không
đợc vợt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết
khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó
+Thời điểm bắt đầu vốn hoá.
- Vốn hoá chi phí đi vay và giá trị tài sản dở dang đợc bắt
đầu khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau.
Các chi phí cho việc đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở dang bắt đầu phát sinh.
Các chi phí đi vay phát sinh.
Các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đa tài sản dở
dang vào sử dụng hoặc bán đang đợc tiến hành.
- Chi phí cho việc đầu t xây dựng hoặc sản xuất một tài sản
dở dang bao gồm các chi phí phải thanh toán bằng tiền ,
chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản nợ
phải trả lãi , không tính đến các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ liên
quan đến tài sản.
- Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đa tài sản vào sử
dụng hoặc bán bao gồm hoạt động xây dựng, sản xuất nh:
hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép trớc khi khởi công
xây dựng hoặc sản xuất.Tuy nhiên những hoạt động này
không bao gồm việc giữ một tài sản khi không tiến hành các

hoạt động xây dựng hoặc sản xuất để thay đổi trạng thái
của tài sản này. Ví dụ chi phí đi vay liên quan đến việc mua
một mảnh đất cần có các hoạt động chuẩn bị mặt bằng sẽ đợc vốn hoá trong kì khi các hoạt động liên quan đến việc
chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi
mua mảnh đất đó để dữ mà không có hoạt động triển khai
xây dựng liên quan đến mảnh đất đó thì chi phí đi vay
không đợc vốn hoá.
+ Tạm ngừng vốn hoá.

15


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

- Vịêc vốn hoá đi vay sẽ đợc tạm ngừng lại trong các giai đoạn
mà quá trình đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài sản dang bị
gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết.
- Việc vốn hoá đi vay đợc tạm ngừng lại khi quá trình đầu t
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một
cách bất thờng. Khi đó chi phí đi vay phát sinh đợc ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho tới khi việc đầu t
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang đợc tiếp tục.
+ Chấm dứt việc vốn hoá.
- Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động
chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đa tài sản dở dang vào
sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.
Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ đợc ghi nhận là chi phí

sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
- Một tài sản sẵn sàng đa vào sử dụng khi quá trình đầu t
xây dựng hoặc sản xuất tài sản đã hoàn thành cho dù các
công việc quản lý chung vẫn có thể còn tiếp tục. Trờng hợp có
sự thay đổi nhỏ (nh trang trí tài sản theo yêu cầu của ngời
mua hoặc ngời sử dụng) mà các hoạt động này cha hoàn tất
thì hoạt động chủ yếu vẫn coi là đã hoàn thành.
-Khi quá trình đầu t xây dựng tài sản dở dang đang hoàn
thành theo từng bộ phận và mỗi bộ phận có thể sử dụng đợc
trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu t xây dựng các bộ phận
khác thì, việc vốn hoá các chi phí đi vaysẽ chấm dứt khi tất cả
các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đa từng
bộ phận vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.
- Một khu thơng mại bao gồm nhiều công trình xây dựng, mỗi
công trình có thể sử dụng riêng biệt thì việc vốn hoá sẽ đợc
chấm dứt vốn vay dùng cho từng công trình riêng biệt hoàn
thành. Tuy nhiên, đối với xây dựng một nhà máy công nghiệp
gồm nhiều hạng mục công trình trên một dây chuyền thì
việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi tất cả các hạng mục công trình
cùng đợc hoàn thành.
+Trình bày báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày
Chính sách đợc áp dụng cho các chi phi đi vay.
Tổng số chi phí đi vay đợc vốn hoá trong kỳ.
Tỷ lệ vốn hoá đợc sử dụng để xác định chi phí đi vay đợc
vốn hoá trong kỳ.

16



Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

2.2. Kế toán nợ vay, chi phí lãi vay trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
2.2.1. Kế toán nợ vay.
* Hạch toán vay ngắn hạn.
+ Vay tiền để mua vật t hàng hoá:
- Nếu vật t hàng hoá sử dụng để sản xuất, kinh doanh mặt
hàng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK152 - Nguyên liệu, vật liệu( giá cha thuế GTGT )
Nợ TK153 - Công cụ, dụng cụ( giá cha thuế GTGT)
Nợ TK156 - Hàng hoá (giá cha thuế GTGT )
Nợ TK133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ(1331)
Có TK311- Vay ngắn hạn
- Nếu vật t, hàng hoá sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không thuộc dịên chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, thì giá trị vật t, hàng
hoá mua vào gồm cả thuế GTGT(tổng giá thanh toán)ghi:
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu (tồng giá thanh toán)
Nợ TK133- Công cụ, dụng cụ (tổng giá thanh toán )
Nợ TK156- Hàng hoá (tổng giá thanh toán )
Có TK311- Vay ngắn hạn
+Vay tiền để trả nợ ngời bán, trả nợ khách hàng, trả nợ tiền vay
ngắn hạn trớc đó, ghi :
Nợ TK 331 - Phải trả ngời bán
Nợ TK 315 -Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 311- Vay ngắn hạn

+ Khi vay tiền về nhập quỹ hoặc chuyển vào tài khoản tiền
gửi Ngân Hàng, ghi :
Nợ TK111- Tiền mặt
Nợ TK112 - Tiền gửi Ngân Hàng
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
+Khi vay tiền bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ lệ giao dịch binh quân trên thi trờng ngoại tệ liên
Ngân Hàng do Nhà Nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt (1112)
Nợ TK 112 -Tiền gửi Ngân Hàng (1121)
NợTK 331, 152, 156,
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn

17


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

+Khi doanh nghiệp trả nợ tiền vay ngắn hạn bằng tiền mặt,
tiền gửi Ngân Hàng :
Nợ TK311 -Vay ngắn hạn
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK112 -Tiền gửi Ngân Hàng
+Phản ánh lãi tiền vay phải trả :
Nợ TK811 tính vào chi phí hoạt động tài chính

Có TK 111, 112, 138
* Hạch toán vay dài hạn
+Vay dài hạn mua sắm tài sản cố định (TSCĐ)
Nợ TK241(2411)-Mua sắm TSCĐ(trờng hợp TSCĐ phải qua lắp
đặt )
Nợ TK211 -TSCĐ hữu hình
Nợ TK213 -TSCĐ vô hình
Nợ TK133 -Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
Có TK341 -Vay dài hạn
+Vay dài hạn thanh toán khối lợng công tác xây lắp ,lắp đặt
thuộc công trình xây dựng cơ bản
Nợ TK241-Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK133- Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
Có TK341-Vay dài hạn
+Vay mua vật t, thiết bị xây dựng cơ bản
Nợ TK152-Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK153-Công cụ ,dụng cụ
Nợ TK133-Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
Có TK341-Vay dài hạn
+Vay dài hạn để trả nợ ngời cung cấp ,vật t , thiết bị hoặc ngời nhận thầu xây dựng cơ bản
Nợ TK331-Phải trả nhà cung cấp
Có TK 341-Vay dài hạn
+Vay dài hạn để đầu t liên doanh, đầu t chứng khoán ,ký quỹ
ký cợc dài hạn
Nợ TK222- Đầu t góp vốn liên doanh
Nợ TK221- Đầu t chứng khoán dài hạn
Nợ TK224- Ký quỹ ký cợc dài hạn
Có TK341-Vay dài hạn
+Cuối niên độ kế toán ,trớc khi lập báo cáo tài chính , kế toán
phải căn cứ vào kế hoạch trả nợ vay dài hạn để xác định số

tiền vay dài hạn để thanh toán trong niên độ tiếp theo và
chuyển thành nợ đến hạn trả

18


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

Nợ TK341-Vay dài hạn
Có TK315- Nợ đến hạn
Khi thanh toán tiền vay đến hạn trả
Nợ TK 315- Trả nợ đến hạn
Có TK111.112- Trả bằng tiền
+Trờng hợp vay dài hạn để xây dựng cơ bản thì lãi tiền vay
phải trả trong thời gian xây dựng đợc tính vào giá trị công
trình ,phản ánh lãi phải trả trong thời gian này kế toán ghi .
Nợ TK241(2412)- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Có TK111, 112- Trả bằng tiền
*Hạch toán nợ dài hạn
+Khi nhận TSCĐ thuê tài chính ,căn cứ hoá đơn do công ty cho
thuê tài chính chuyển đến để xác định nguyên giá, kế toán
ghi
Nợ TK212- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK133-Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 342- Nợ dài hạn
+Cuối mỗi niên độ , kế toán xác định số nợ dài hạn phải trả
trong niên độ tiếp theo để chuyển thành nợ đến hạn trả

Nợ TK342-Nợ dài hạn
Có TK315- Nợ dài hạn đến hạn trả
+Khi thanh toán nợ dài hạn , kế toán ghi
Nợ TK315- Trả nợ đến hạn
Nợ TK342- Trả nợ trớc hạn
Nợ TK642- Trả lãi thuê
Có TK111,112 Trả bằng tiền
2.2.2 Ké toán chi phí lãi vay
* Trờng hợp chi phí đi vay ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ
+Đối với chi phí lãi vay
-Trờng hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên
cho vay, kế toán ghi
Nợ TK635- Chi phí tài chính
Có TK 111,112- Trả bằng tiền
-Trờng hợp đợn vị trả trớc lãi tiền vay cho bên cho vay
Nợ TK142- Chi phí trả trớc (Nếu trả trớc ngắn hạn lãi tiền vay )
Nợ TK242-Chi phí trả trớc dài hạn (Nếu trả trớc dài hạn lãi tiền
vay )
Có TK111,112- Trả bằng tiền

19


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

. Địng kỳ phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi

phí tài chính
Nợ TK635- Chi phí tài chính
Có TK142- Chi phí trả trớc
Có TK242- Chi phí trả trớc dài hạn
-Trờng hợp lãi tiền vay đơn vị trả sau cho bên cho vay (trả gốc
và lãi khi hết thời hạn vay theo khế ớc )
. Định kỳ tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ để tính vào chi phí
tài chính
Nợ TK635- Chi phí tài chính
Có TK335- Chi phí phải trả
. Hết thời hạn vay khi đợn vị trả gốc vay và lãi vay dài hạn
Nợ TK315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK335- Chi phí phải trả
Có TK111,112- Trả bằng tiền
+Trờng hợp đợn vị thanh toán định kỳ lãi trả chậm của tài sản
mua theo phơng thức trả chậm trả góp cho bên bán
- Khi mua TSCĐ theo phơng thức trả chậm trả góp về sử dụng
ngay cho hoạt động sản xuát kinh doanh
Nợ TK211,213- Nguyên giá TSCĐ( Ghi theo giá mua trả tiền
ngay )
Nợ TK133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Nợ TK242- Chi phí trả trớc dài hạn
Có TK331- Phải trả cho ngời bán
- Định kỳ tính vào chi phí tài chính theo số lãi trả chậm, trả
góp phải trả của từng kỳ
Nợ TK635- Chi phí tài chính
Có TK 242-Chi phí trả trớc dài hạn
+Trong kỳ , nếu đợn vị nhận đợc các khoản hỗ trợ lãi suất đi
vay của nhà nớc cho hoạt động kinh doanh
Nợ TK 111,112

Có TK515 Doanh thu hoạt động tài chính
* Trờng hợp chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá
+ Đối với khoản vốn vay riêng biệt, chi phí đi vay đợc vốn hoá
cho tài sản dở dang đợc xác định là chi phí đi vay thực tế
phát sinh từ các khoản vay trừ đi các khoản thu nhập phát sinh
từ hoạt động đầu t tạm thời các khoản vay này Nợ TK111,112Các khoản thu nhập phát sinh
Nợ TK241- Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK627- Chi phí sản xuất chung

20


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

Có TK 111,112- Trả bằng tiền (Nếu trả lãi vay định kỳ )
Có TK142, 242- Chi phí trả trớc
Có TK335- Chi phí phải trả
+Đối với các khoản vốn vay chung, chi phí đi vay đợc vốn hoá
là toàn bộ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến đầu t xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang đợc tính vào chi phí đầu
t xây dựng cơ bản hoặc chi phí sản xuất sản phẩm mà không
phải điều chỉnh thu nhập phát sinh do đầu t tạm thời
Nợ TK241-Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK627- Chi phí sản xuất chung
Có TK111- Tiền mặt
Có TK112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK142- Chi phí trả trớc

Có TK242- Chi phí trả trớc dài hạn
Có TK 335- Chi phí phải trả
-Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu t tạm thời
Nợ TK111,112
Có TK515- Doanh thu hoạt động tài chính
* Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến tài san dở dang trong
các giai đoạn mà quá trình đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thờng hoặc kể từ khi
chấm dứt vốn hoá phải tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 chi phí tài chính
Có các TK 111,112,142,242,335.
2.2.3 . Kế toán chi phí lãi vay trong trờng hợp phát hành trái
phiếu công ty.
* Kế toán trờng hợp phát hành theo mệnh giá.
+ Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu.
Nợ các TK 111,112 (Số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 3431 : Mệnh giá trái phiếu.
+ Phản ánh lãi trái phiếu phải trả.
- Nếu trả lãi định kỳ, khi trả lãi tính vào chi phí hoặc vốn hoá
theo bút toán:
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Nợ TK 241 Nếu đợc vốn hoá vào giá trị tài sản đầu t xây
dựng dở dang
Nợ TK 627 Nếu đợc vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang.
Có TK 111,112 - Số tiền trả lãi định kỳ

21



Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

- Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ
doanh nghiệp phải tính trớc chi phí lãi vay phải trả trong kỳ
vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá.
Nợ TK 635 -Nếu tính vào chi phí trong kỳ
Nợ TK 241, 627- Nếu vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang
Có TK 335 -Chi phí trả trớc
. Khi thanh toán trái phiếu đến hạn.
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Nợ TK3431 Mệnh giá trái phiếu
Có TK 111, 112 .
-Nếu trả lãi trái phiếu ngay khi phát hành , chi phí lãi vay đợc
phản ánh vào bên nợ tài khoản 242.
. Tại thời điểm phát hành trái phiếu
Nợ các TK 111,112-Tổng số tiền thực thu
Nợ TK242-Lãi trái phiếu trả trớc
Có TK 3431-Mệnh giá trái phiếu
. Địng kỳ , phân bổ lãi trái phiếu vào chi phí đi vay từng kỳ
Nợ TK 635-Chi phí tài chính trong kỳ
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 242- Chi phí trả trớc dài hạn
+ Phản ánh chi phí phát hành trái phiếu thực tế phát sinh
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Nợ TK 242- Nếu chi phí lớn phải phân bổ nhiều kỳ
Có TK 111,112

+ Thanh toán trái phiếu khi hết hạn
Nợ TK 3431- Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111,112
* Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu
+ Khi phát hành trái phiếu có chiết khấu ,kế toán ghi
Nợ các TK 111,112- Số tiền thực thu
Nợ TK 3432- Chiết khấu trái phiếu
Có TK 3431- Mệnh giá tría phiếu
. Định kỳ phân bổ chiết khấu trái phiếu để tính vào chi phí
hoăc vốn hoá
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Nợ các TK 241,627- Nếu chi phí đi vay đợc vốn hoá vào giá trị
tài sản dở dang
Có các TK 111,112- Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ
Có TK 3432- Chiết khấu traí phiếu

22


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

* Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội
+ Khi phát hành trái phiếu có phụ trội ,kế toán ghi
Nợ các TK 111,112- Số tiền thu về bán trái phiếu
Có TK 3433- Phụ trội trái phiếu
Có TK 3431- Mệnh giá trái phiếu
+Định kỳ phân bổ phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí lãi

vay
Nợ TK 3433- Phụ trội trái phiếu
Có TK 635- Chi phí tài chính
Có các TK 241,627- Nếu chi phí đi vay đợc vốn hoá vào
giá trị tài sản dở dang
2.3 Đánh giá thực trạng về kế toán nợ vay chi phí lãi vay
theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Theo chế độ kế toán Việt Nam trớc đây, lãi tiền vay phải trả
trong kỳ nào sẽ đợc tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của
kỳ đó, riêng lãi tiền vay đầu t cho tài sản cố định khi cha đa
tài sản cố định vào sử dụng đợc tính vào nguyên giá tài sản
cố định ,theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố ban hành theo quyết định số 166/1999 QĐ- BTC ngày
30/12/1999. Tuy nhiên việc xác định số lãi tiền vay đợc vốn
hoá nh thế nào cha đợc quy định cụ thể trong hệ thống kế
toán Việt Nam . Nếu một khoản lãi tiền vay liên quan trực tiếp
đến đầu t xây dựng tài sản cố định thì toàn bộ số lãi của
khoản vay này trong thời gian đầu t xây dựng tài sản cố định
sẽ đợc tính vào nguyên giá của tài sản cố định . Những khoản
vay khác , mặc dù không liên quan trực tiếp đến đầu t xây
dựng tài sản cố định nhng do có liên quan đến hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp nên cũng có những đóng góp
nhất định cho việc đầu t xây dựng tài sản cố định, do đó ,
lãi phải trả của các khoản vay này trong thời gian đầu t xây
dựng tài sản cố định cũng phải đợc tính vào nguyên giá tài
sản cố định . Vấn đề đặt ra là toàn bộ hay chỉ một phần lãi
phải trả cho các khoản vay của doanh nghiệp sẽ đợc tính vào
nguyên giá ,trớc đây cha có hớng dẫn cụ thể về vấn đề này ,
vì vậy việc vốn hoá lãi tiền vay cho các tài sản cố định đang
đầu t , xây dựng là đợc phép nhng không đựoc khuyến

khích áp dụng . Tuy nhiên chuẩn mực kế toán quốc tế số 23
quy định rõ hơn hệ thống kế toán Việt Nam về việc lãi tiền
vay đợc tính vào nguyên giá tài sản cố định trong thời gian

23


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:

đầu t xây dựng và Việt Nam đã ứng dụng để hạch toán lãi
tiền vay nh sau:
Phơng pháp hạch toán lãi tiền vay trong thời gian đầu t ,
xây dựng tài sản cố định sẽ ảnh hởng tới tình hình tài chính
của doanh nhgiệp. Nếu lựa chọn vốn hoá lãi tiền vay trong thời
gian đầu t xây dựng tài sản cố định vào nguyên giá tài sản
cố định, doanh nghiệp sẽ có tổng giá trị tài sản lớn hơn so với
khi tính ngay lãi tiền vay vào chi phí kinh doanh trong kỳ .
Hơn nữa , việc tính lãi tiền vay vào nguyên giá tài sản cố
định sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian
đầu t xây dựng tài sản cố định không bị giảm do không phải
tính ngay lãi tiền vay vào chi phí kinh doanh trong kỳ .
Tuy nhiên, nếu vốn hoá tất cả lãi tiền vay doanh nghiệp phải
gánh chịu trong thời gian đầu t xây dựng tài sản cố định vào
nguyên giá thì sẽ không phản ánh đúng mục đích của các
khoản vay vì không phải tất cả các khoản vay của doanh
nghiệp đều dành cho đầu t xây dựng tài sản cố định. Ngợc
lại nếu chỉ vốn hoá số lãi tiền vay phải trả cho khoản vay liên

quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng tài sản cố định thì
cũng cha chuẩn xác vì những khoản vay khác của doanh
nghiệp , ở một mức độ nào đó , cũng sẽ có liên quan đến việc
đầu t xây dựng tài sản cố định , nhng lãi phải trả cho các
khoản vay đó lại không đợc tính vào nguyên giá của tài sản cố
định .
Vậy việc quy định số lãi tiền vay đợc tính vào nguyên giá
tài sản cố định bằng cách xác định số lãi tiền vay có thể
tránh đợc , một mặt cung cấp một cách tính logic, hợp lý
nguyên giá của tài sản cố định doanh nghiệp tự đầu t xây
dựng , mặt khác giúp cho doanh nghiệp có ý thức trong việc sử
dụng vốn tự có một cách có hiệu quả , trớc khi phải trông chờ
vào vốn vay bên ngoài . Điều này thống nhất với nguyên tắc phù
hợp của hạch toán kế toán : lãi tiền vay đã đợc chi ra cho việc
đầu t xây dựng tài sản cố định nhng tài sản cố định đó cha
hoàn thành, cha đợc sử dụng trong hoạt động kinh doanh để
tạo ra một khoản doanh thu phù hợp với chi phí lãi tiền vay. Từ
đó số lãi tiền vay trong thời gian đầu t xây dựng tài sản cố
định đợc tính vào nguyên giá tài sản cố định cần đợc xác
định dựa trên việc so sánh số tiền lãi vay mà doanh nghiệp có
thể tránh đợc nếu không đầu t xây dựng tài sản cố định và
số lãi tiền vay thực tế mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong

24


Đề án môn học
Nguyễn Thị Hà

SV:


thời gian đó. Khi đó hạch toán lãi tiền vay trong thời gian đầu
t xây dựng tài sản cố định sẽ đợc tiến hành nh sau :
+Phần lãi tiền vay < lãi tiền vay có thể tránh đợc sẽ đợc tính
vào nguyên giá của tài sản cố định đầu t xây dựng
Nợ TK 241
Có TK 111,112,338
+Phần lãi tiền vay > lãi tiền vay có thể tránh đợc sẽ đợc tính
ngay vào chi phí kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 811
Có TK 111,112,338
- Tuy nhiên , theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay đã có
những hớng dẫn cụ thể về việc xác định chi phí lãi vay đợc
vốn hoá nh sau .
+ Trờng hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục
đích đầu t xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì
chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang
đó sẽ đợc xác định là chi phí đi vay từ các khoản vay trừ đi
các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu t tạm thời của
các khoản vay này .
+ Trờng hợp phát sinh các khoản vốn vay chung , trong đó có sử
dụng cho mục đích đầu t xây dựng hoặc sản xuất một tài
sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá
trong mỗi kỳ kế toán đợc xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với
chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu t
xây dựng hoặc sản suất tài sản dở dang . Tỷ lệ vốn hoá đợc
tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản
vay cha trả trong kỳ của doanh nghiệp , ngoại trừ các khoản
vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang.
Chi phí đi vay trong kỳ không đợc vợt quá số chi phí đi vay

thực tế phát sinh trong kỳ đó. .
Vậy chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi có đủ
điều kiện vốn hoá thì đơn vị phải thực hiện theo đúng quy
định tại chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.
- Về phơng pháp kế toán : Trên thế giới có sáu mô hình kế toán
cơ bản , mỗi loại hình kế toán đều có quy định và nguyên
tắc áp dụng riêng , nhìn chung các loại hình kế toán đều đợc
áp dụng ở các nớc với mức độ khác nhau . Trong đó ,kế toán
động với những đặc điểm thờng xuyên đánh giá lợi nhuận
sinh ra từ nguồn vốn đầu t trong doanh nghiệp , xuất phát từ

25


×