Phần mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Đảng ta đà đề ra
chủ trơng xãa bá nỊn kinh tÕ tËp trung, quan liªu bao cấp chuyển sang nền kinh
tế thị trờng, có sự điều tiết của Nhà nớc, khuyến khích phát triển nhiều thành
phần kinh tế.
Để bắt nhịp với chủ trơng đó, bớc đầu các doanh nghiệp gặp không ít khó
khăn, lúng túng, nhất là trong việc đổi mới t duy kinh tế. Đặc biệt là các nhà
quản lý doanh nghiệp cần phải hiểu réng, biÕt tỉ chøc phèi hỵp dù tÝnh, nh»m sư
dơng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong doanh nghiệp. Muốn làm đợc điều đó
các nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm vững tình hình tài chính của doanh
nghiệp, điều này đợc thông qua số liệu kế toán tài chính.
Kế toán tài chính nhằm lập ra các báo cáo kế toán theo chế độ kế toán
quy định, chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp
nh : Chính phủ, thuế, nhà đầu t... Thông tin kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản lý
những hiểu biết cơ bản về thực trạng của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức công
tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp lý, kết hợp với việc thờng xuyên
kiểm tra sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị trí và uy tín lớn trên thị trờng.
Với ý tởng đó, là một sinh viên chuyên ngành kế toán - tài chính của trờng Đại học Thơng mại, sau 4 năm đợc các thầy cô tận tình giảng dạy kết hợp
với thời gian thực tập thực tế tại Công ty bách hoá Hà Nội đà giúp em hiểu sâu
hơn các nghiệp vụ cơ bản của kế toán - tài chính và hoàn thành bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp này. Bản báo cáo phản ánh các vấn đề sau:
Phần I: Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh và công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty Bách hoá Hà Nội.
Phần II: Tình hình thực hiện công tác tài chính.
Phần III: Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế.
Phần IV: Công tác phân tích các hoạt động kinh tế.
Kết luận.
1
Trong quá trình viết và hoàn thành bản báo cáo này, do thời gian thực tập
có hạn, do trình độ lý luận và định lợng kiến thức của bản thân còn hạn chế,
chắc chắn rằng còn có nhiều thiếu xót, rất mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo có đợc kết quả
tốt hơn.
Qua bản báo cáo này, cho phép em đợc gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất tới các thầy cô, khoa Kế toán- tài chính và các bác, các cô chú, anh chị
trong Công ty Bách hoá Hà Nội.
2
Phần I
Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kê toán
tài chính của Công ty Bách hoá Hà Nội
I. sơ lợc quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm
vụ.
1. Sơ lợc về quá trình hình thành phát triển.
Công ty Bách hoá Hà Nội trụ sở chính tại 45 hàng Bồ Hà Nội, đây là cơ
quan đầu nÃo của Công ty. Là nơi thâu tóm hầu hết các hoạt động kinh doanh
của Công ty, duy trì hoạt động của Công ty ở khắp nơi trong thành phố Hà Nội.
Ra đời ngày 28/9/1945, với tên gọi ban đầu là Công ty mậu dịch Bách hoá Hà
Nội, ngay từ buổi đầu hình thành Công ty đà gặp rất nhiều khó khăn bởi cơ sở
vật chất thiếu thốn, với đội ngũ cán bộ gồm 20 ngời. Trải qua gần 60 năm hoạt
động mỗi bớc đi của Công ty đều gắn liền với những thay đổi của nền kinh tế
đất nớc. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế đến ngày 23/6/1988 Công ty đợc chính thức đổi tên thành Công ty Bách hoá Hà Nội theo quyết định số
298/QĐUB của Chính phủ.
Cho tới nay Công ty đà có một đội ngũ cán bộ lên tới 731 ngời với 15 cửa
hàng nằm rải rác khắp nơi trong thành phố Hà Nội: Cửa hàng Bách hoá Giảng
Võ; Cửa hàng Bách hoá Thanh Xuân ; Cửa hàng Bách hoá Phố Huế; Cửa hàng
Bách hoá 12 Bờ Hồ ; Cửa hàng Bách hoá Kim Liên; Cửa hàng Bách hoá Hàng
Gai; Cửa hàng Bách hoá Hàng Đào; Cửa hàng Bách hoá Ngà T Sở; Cửa hàng
Bách hoá Nguyễn Công Trứ; Cửa hàng Bách hoá Chợ Mơ; Cửa hàng Bách hoá
Đồng Xuân; Cửa hàng Bách hoá Yên Phụ; Tổng kho 1E Cát Linh; Trung tâm thơng mại; Phần cá thể Công ty .
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Bách hoá Hà Nội
Là một doanh nghiệp lớn của Sở thơng mại Hà Nội, Công ty Bách hoá Hà
Nội đảm bảo đầy đủ mọi chức năng của một Công ty thơng mại trong nền kinh
tế nớc ta.
3
2.1. Chức năng:
* Tổ chức các quá trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thơng mại bao gồm:
- Tổ chức nghiên cứu thị trờng.
- Tổ chức khai thác và nhập hàng.
- Tổ chức dự trữ bảo quản hàng hoá.
- Tổ chức tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu hàng.
- Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng.
- Tổ chức cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc.
* Quản lý mọi mặt của doanh nghiệp.
- Quản lý kế hoạch lu chuyển hàng hoá, báo cáo tiếp thị.
- Quản lý vỊ viƯc sư dơng ngn vèn kinh doanh cđa DN .
- Quản lý sử dụng lao động.
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Quản lý về kế toán c¸c nghiƯp vơ kinh doanh
2.2. NhiƯm vơ
* Thùc hiƯn mơc đích thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt
hàng đà đăng ký.
* Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Phục vụ thoả mÃn nhu cầu của khách hàng đồng thời kinh doanh có lÃi.
- Đóng góp đầy đủ cho ngân sách Nhà nớc.
* Bảo toàn phát triển vốn đợc giao.
* Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Mặt hàng kinh doanh:
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, Công ty bách hoá Hà Nội kinh
doanh nhiều loại hàng hoá nh:
- Hàng văn phòng phẩm
- Hàng bánh kẹo, nớc giải khát
- Hàng may mặc
- Hàng dụng cụ gia đình
- Hàng tạp phẩm
4
2. Phơng thức kinh doanh.
* Phơng thức bán buôn: Bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
* Phơng thức bán lẻ: Việc mua bán tại các quầy hàng, nhân viên bán hàng
trực tiếp thực hiện việc mua bán với khách hàng.
3. Nguồn hàng chủ yếu:
Là một doanh nghiệp lớn, Công ty Bách hoá Hà Nội có mối quan hệ với
bạn hàng ở khắp nơi trong cả nớc nh: Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty đờng
Biên Hoà, Công ty kim khí Thăng Long... Ngoài ra Công ty còn mua bán nhiều
mặt hàng nhập khẩu. Chính nhờ có nguồn hàng phong phú nên Công ty luôn đáp
ứng đợc nhu cầu của thị trờng.
Xin đợc trích một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đà thực hiện trong 2 năm
1998 -1999.
Kết quả hoạt động SXKD của Công ty qua 2 năm 1998-1999
Đơn vị tính : Đồng
Các chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Tổng mức phí kinh doanh
4. Nộp ngân sách Nhà nớc
5. Lợi nhuận còn lại
6. Thu nhập ngời lao động
1998
103.280.432.002
90.115.982.894
5.042.487.231
712.114.826
67.992.263
577.433
1999
106.620.117.068
96.596.511.248
9.452.691.427
839.485.602
76.167.103
585.757
Qua bảng trên ta thÊy, C«ng ty tỉ chøc kinh doanh cã l·i, vì thế mà lợi
nhuận còn lại tăng từ 67.922.263đ năm 1998 thì năm 1999 tăng là 76.167.103đ.
Do đó chứng tỏ Công ty có thể phát triển đợc và tăng thu nhập cho ngời lao
động.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban giám đốc
Công ty Bách hoá Hà Nội với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 731 ngời,
trong đó có 87 ngời có trình độ trên đại học, 236 ngời có trình độ trung cấp,
hoặc đà qua các lớp đào tạo, các lớp cơ bản về công tác thơng nghiệp.
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Kinh doanh
Tổ chức
Thanh tra
KT-TC
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Cửa
hàng
VP
Công ty
5
Trung tâm
thương mại
Tổng
kho
Trạm kinh
doanh
+ Ban giám đốc : Ban giám đốc của Công ty gồm 1 giám đốc và 3 phó
giám đốc phụ trách các mặt tài chính, kinh doanh, tổ chức mạng lới hoạt động
kinh doanh.
+ Phòng kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu
cầu cha thoả mÃn của ngời tiêu dùng để xác định chiến lợc marketing cho thị trờng mục tiêu của Công ty, tổ chức và quản lý tất cả các nguồn hàng của Công
ty.
+ Phòng kế toán : Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật phát sinh,
quản lý tổ chức, xác định kết quả tài chính của Công ty và làm cố vấn kinh
doanh cho Ban giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện các chức năng trên, các lĩnh
vực tổ chức bố trí sắp xếp lao động toàn Công ty, theo dõi và giải quyết các chế
độ chính sách cho CBCNV Công ty.
+ Phòng Thanh tra: Thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát, giám đốc
các hoạt động kinh doanh theo sự phân cấp quản lý từ Công ty đồng thời bảo
toàn và phát triển vốn đợc giao, cụ thể là: Các cửa hàng, trạm kinh doanh. Thực
hiện hoạt động kinh doanh, theo sự phân cấp quản lý từ Công ty đồng thời bảo
toàn và phát triển vốn đợc giao, ở các cửa hàng, trạm kinh doanh đều có cán bộ
làm công tác lÃnh đạo, quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị và đội ngũ nhân
viên đảm nhận các nghiệp vụ cụ thể, các đơn vị trực thuộc Công ty không có t
cách pháp nhân, mọi đề xuất, phơng án điều kiện đều phải thông qua Công ty
ký duyệt hoặc xin ý kiến của Ban lÃnh đạo Công ty, các đơn vị thuộc Công ty rót
6
vốn thực hiện hoạt động kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn đợc giao. Các
đơn vị phải chịu trách nhiệm trớc Công ty về mọi hoạt động của mình. Định kỳ
cuối kỳ, cuối quý, tổ trởng tổ khoán và kế toán trởng của Công ty cùng xem xét
phát triển kết quả kinh doanh tính lơng, tính quỹ, tính thuế...
Tuy vậy, với các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của Công ty nên Công
ty có sự san sẻ một phần trách nhiệm với đơn vị để mọi hoạt động đợc thông
suốt.
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bách hoá Hà Nội
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, để phù
hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán nên phòng Kế toán có chức năng và
nhiệm vụ sau:
+ Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hớng dẫn
thực hiện kế hoạch toàn Công ty.
+ Quản lý vốn, quản lý các quỹ của Công ty, tham gia lập phơng án điều
hoà vốn, điều tiết thu nhập trong Công ty.
+ Tham gia nhận bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
Chủ trì duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở.
+ Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy
định.
+ Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty.
+ Chỉ đạo hớng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính- kế toán các đơn vị cơ
sở.
+ Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các
nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách.
Kế toán trưởng
+ Tổ chức bảo quản, lu trữ chứng từ, thực hiện kế toán đảm bảo cung cấp
các thông tin kinh tế - tài chính kịp thời, chính xác, đầy đủ để kế toán các công
cụ quản lý của doanh nghiệp.
Phó
Kế toán
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán
kế toán
Kế toán
Thủ quỹ
phòng kế Kế toán
tiền lương,
thanh toán
tổng hợp
kiêm thủ
Do đặc
toán theo điểm hoạt động kinh doanh toán tiền ty chọn mô hình kế toán
phí
kế nên Công
công nợ
cá thể
kho
dõi TSCĐvừa phân tán đợc minh hoạ bằng sơ đồ sau:
mặt
vừa tập trung
Kế toán đơn vị hạch
toán độc lập
7
Kế toán đơn vị hạch
toán tập trung
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ cụ thể là:
+ Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có cơ sở chất lợng
những nội dung công việc của kế toán đơn vị.
+ Hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các
chứng từ kế toán của Công ty.
+ Giúp giám đốc hớng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiên đầy đủ chế
độ ghi chép ban đầu nhằm phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty.
+ Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản tổ chức
bảo quản lu trữ, hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
4.2. Hình thức kế toán doanh nghiệp
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Nhật ký
chứng từ là sổ sách kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo một trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế
phản ánh trong các TK kế toán. Trên cơ sở đó kiểm tra giám sát sự biến động
từng loại vốn, nguồn vốn làm cơ sở căn cứ đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết
và lập báo cáo tài chÝnh. NhËt ký chøng tõ bao gåm, c¸c sỉ s¸ch kế toán sau:
- Sổ nhật ký chứng từ: Sổ đợc mở hàng tháng cho một số tài khoản theo
yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp, cân đối.
8
- Sổ cái : Mở cho từng tài khoản sử dụng trong năm, chi tiết theo từng
tháng trong đó bao gồm số d đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm các sổ nh: Sổ chi tiết, sổ cái các tài
khoản... (Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chøng tõ trang bªn).
9
Phần II
Tình hình thực hiện công tác tài chính
của doanh nghiệp
I. Phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, Công ty Bách hoá Hà Néi lµ mét doanh
nghiƯp Nhµ níc. Cịng nh bao doanh nghiệp khác Công ty Bách hoá Hà Nội có
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, quyền sở hữu và thừa kế tài sản... việc tự chủ
sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc Công ty phải chịu trách nhiệm
độc lập về hoạt động của mình trên cơ sở vốn có đợc. Chính sách tài chính đúng
đắn sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự chuyển dịch các luồng giá trị
(phân phối lại vốn và tài sản) trong nền kinh tế quốc dân theo hớng tập trung
huy động mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng tích
tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể đa ra những biện pháp
quản lý tài chính cho phù hợp. Bởi vậy quản lý tài chính đóng một vai trò chủ
chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và đối với Công ty
Bách hoá Hà Nội cũng vậy, là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh
lớn nên việc phân cấp quản lý tài chính của Công ty đợc thực hiện ở phòng Kế
toán - tài chính mà ngời chịu trách nhiệm là kế toán trởng.
Kế toán trởng là ngời đợc Công ty bổ nhiệm, là ngời đứng đầu bộ máy tài
chính, là ngời tham mu cho giám đốc về các cơ chế hoạt động tài chính tại
doanh nghiệp. Kế toán trởng phải chịu trách nhiệm trớc Công ty về tài chính tại
doanh nghiệp.
II. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đà chủ trơng xóa bỏ nỊn kinh
tÕ tËp trung quan liªu bao cÊp chun sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết
của Nhà nớc. Do đó để tiến hành thuận lợi và có hiệu quả đòi hỏi mọi hoạt động
tài chính phải đợc dự kiến thông qua việc lập kế hoạch tài chính công tác kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, phòng kế
toán tài chính xây dựng và nó đợc thực sau khi đà đợc Công ty phê duyệt trong
10
quá trình thực hiện giám đốc doanh nghiệp sẽ phân bổ chỉ tiêu kế hoạch theo
thời gian, tháng, quý.
III. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, vốn
kinh doanh của Công ty Bách hoá Hà Nội bao gồm vốn do ngân sách Nhà nớc
cấp, vốn tự có và vốn vay từ bên ngoài. Trong đó vốn lu động chiếm khoảng
90% trong tổng số vốn, vốn cố định chiếm trên dới 10% trong tổng vốn. Vốn
chủ sở hữu của Công ty ở mức trên dới 30%, còn lại là vốn nợ phải trả chiếm tới
60-70%. Toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trên bảng cân đối kế
toán.
Tổng số vốn:
22.139.690.777
- Vốn lu động:
20.940.229.353
- Vốn cố định :
1.199.461.424
1. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty
Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trởng của tài
sản, cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy đợc trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu
tài sản hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngợc lại.
Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp ta lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Các chỉ tiêu
A. TCLĐ và ĐTNH
- Tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác
B. TSCĐ và ĐTNH
- TSCĐ
- CPXD dở dang
Tổng
Đơn vị tính: đồng
Số cuối năm
Số đầu năm
Số tiền
Tỷ lệ %
12.266.095.674
3.122.955.756
1.809.848.138
5.378.851.489
1.954.440.291
1.498.448.600
1.490.548.600
7.900.000
13.764.544.274
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
11
Số tiền
Tỷ lệ %
88,85
22,95
9,64
39,53
13,46
11,15
11,09
0,06
100
20.940.229.353
2.519.299.306
2.129.220.831
14.264.003.117
2.027.706.039
1.199.461.424
1.191.561.424
7.900.000
22.139.690.777
94,58
11,38
21,91
69,43
9,15
5,42
5,38
0,04
100
- Tỷ trọng tài sản lu động đầu năm là 88,85% đến cuối năm tăng lên
thành 94,58%. Bảng phân tích cho thấy phần vốn lu động tăng thêm chủ yếu là
mua hàng hoá dự trữ cho kỳ kinh doanh sau.
- Ngoài ra bảng phân tích còn cho thấy Công ty đẩy mạnh việc mua bán
hàng hoá trên thị trờng song có một số lợng lớn tiền hàng cha thu đợc thể hiện ở
các chỉ tiêu, các khoản phải thu của Công ty tăng 309.372.693 đ.
- Tài sản cố định và đầu t dài hạn của Công ty giảm chủ yếu do giá trị hao
mòn của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của
Công ty hàng năm xấp xỉ 200 triệu đồng, việc trang bị mua sắm mới TSCĐ đối
với Công ty trong thời gian này cha thực sự cần thiết bởi tỷ trọng của TSCĐ
chiếm trong tổng số tài sản của Công ty là tơng đối hợp lý.
Quy mô dự trữ hàng hoá đầu năm chiếm khoảng 39,53 % với giá trị là
5.378.851.489đ thì đến cuối năm cũng chỉ là 14.264.003.177đ chiếm tỷ trọng
69,43% trong tổng tài sản lu động, tuy nhiên việc các khoản phải thu của Công
ty tăng đáng kể là một điều không tốt. Đầu năm các khoản phải thu của Công ty
là: 1.809.848.138đ chiếm 9,64%. Đến cuối năm lên tới 2.129.220.831đ chiếm
21,91%. Mặc dù nó có thể hiện đợc quy mô hàng hoá của Công ty bán ra trên
thị trờng lớn hơn, song nếu bán hàng thu đợc tiền ngay vẫn tốt hơn. Do vậy
Công ty cần tích cực thu hồi công nợ hơn nữa.
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn hay là nguồn hình thành nên tài
sản, tài sản là cụ thể, còn nguồn vốn là trừu tợng. Nó không tồn tại trên thực tế
mà chỉ tồn tại trên sổ sách kế toán. Nguồn vốn trả lời câu hỏi Vốn ở đâu hay tài
sản ở đâu.
Nh vậy, ngoài việc phân tích tình hình tài sản chung ta cần phân tích thêm
cơ cấu nguồn vốn, nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng nh tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng
phân tích cơ cấu nguồn vốn nh sau:
Bảng phân tích c¬ cÊu nguån vèn:
12
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn
Trong đó :
13.764.544.274
100
22.139.690.777
100
- Nợ phải trả
8.807.128.221
57,07
16.366.840.366
73,79
13.764.544.274
42,93
5.802.850.411
26,21
- Vốn chủ sở hữu
Số tiền
Số cuối năm
Qua bảng phân tích trên ta thấy :
- Khoản nợ phải trả của Công ty tăng là 7.529.712.145đ, về tỷ trọng tăng
từ 57,07% lên tới 73,79%.
Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hớng giảm với một lợng là
7.961.693.863đ, về tỷ trọng giảm từ 42,93% xuống còn 26,21 % việc giảm này
do nợ ngắn hạn tăng quá mạnh khiến tỷ trọng của vốn này tăng nhiều. Nh vậy
mặc dù quy mô vốn của Công ty tăng, song vẫn không hoàn toàn tốt bởi không
thể hiện đợc khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty. Đây chính là mối lo
thờng trực của Công ty bởi còn trách nhiệm trả nợ. Nh vậy nguồn vốn kinh
doanh của Công ty đợc tài trợ chủ yếu từ các khoản vay nợ, các khoản nợ nµy
chiÕm tíi 73,79% trong tỉng ngn vèn kinh doanh.
Nãi tãm lại tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty bách hoá Hà Nội
tăng lên là do nợ phải trả là chủ yếu. Là một doanh nghiệp thơng mại, nợ phải
trả chiÕm mét tû träng lín cho thÊy vèn cđa C«ng ty phải huy động từ bên ngoài
là chính. Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh có tăng lên với tỷ lệ khá cao, song
nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm đi với tỷ lệ nhỏ, điều này cho thấy Công ty
không thể hiện đợc khả năng tự chủ về mặt tài chính. Vì vậy Công ty cần tìm
mọi cách khắc phục tình trạng này để tránh chịu tác động quá lớn ở bên ngoài
vào những quyết định kinh doanh của Công ty.
III. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lợng của công tác
tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ càng ít nợ, khả năng
thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng nh ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại
13
nếu hoạt động tài chính kém dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng
vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả dây da kéo dài làm mất tính
chủ động trong sản xuất kinh doanh và có thể dẫn tới tình trạng phá sản. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích tình hình thanh
toán công nợ nh sau:
Bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu
A. Các khoản phải thu
Số đầu năm
1.809.848.138
Số cuối năm
2.129.220.831
Chênh lệch
309.372.693
1. Phải thu của khách hàng
1.419.588.968
1.048.875.736
-370.713.232
2. Phải trả trớc cho ngời bán
162.309.495
930.516.571
768.207.076
3. Phải thu khác
227.949.675
149.828.524
-78.121.151
B. Các khoản phải trả
8.807.128.221
16.336.840.366
7.529.712.145
1. Vay ngắn hạn
1.969.025.000
2.956.673.992
987.648.992
2. Phải trả ngời bán
3.719.539.170
10.802.724.008
7.083.184.838
3. Ngời mua trả trớc
496.452.718
722.393.844
255.941.126
4. Phải trả CNV
393.923.872
429.758.434
35.834.562
5. Phải trả khác
777.093.215
885.433.347
108.340.132
Qua bảng phân tích ta có nhận xét sau:
Các khoản phải thu tăng 309.372.693đ. Chứng tỏ Công ty đà mở rộng
kinh doanh, trong đó phải thu của khách hàng giảm 370.713.232đ, các khoản
phải thu khác giảm là 78.121.151đ. Điều này cho thấy Công ty cần đôn đốc việc
thu một cách tích cực hơn nữa.
Còn tình hình các khoản phải trả của Công ty tăng 7.529.712.145đ với
mức tăng rất mạnh, trong các khoản này chủ yếu là khoản phải trả ngời bán tăng
7.083.184.838đ, tiếp theo đó là khoản vay ngắn hạn tăng 987.648.992đ, còn lại
là các khoản khác tăng tơng đối lớn. Đây là gánh nặng cho Công ty, vì vậy Công
ty cần phải có biện pháp để giải quyết.
Khoản chênh lệch giữa phải thu và phải trả là 7.220.339.452đ. Khoản
phải trả của Công ty lớn hơn khoản phải thu, chứng tỏ Công ty đà tận dụng đợc
một khoản tiền nợ của bên ngoài để kinh doanh, điều này chứng tỏ rất tốt đối với
Công ty.
14
* Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để xem xét đánh giá về tình hình kết quả chi phí của doanh nghiệp ta căn
cứ vào một số chỉ tiêu sau:
Bảng phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
So sánh
Năm 1998
Năm 1999
5.042.487.231
9.452.691.427
67.992.263
76.167.103
8.174.840
10,73
- Nộp ngân sách Nhà nớc
712.114.826
839.485.602
172.370.776
20,5
- Thu nhập ngời lao ®éng
577.433
585.757
8.324
1,42
- Chi phÝ
- Lỵi nhn
Sè tiỊn
Tû lƯ %
4.410.204.196 46,6
Qua sè liệu trên ta thấy :
- Tổng chi phí của năm 1999 tăng cao hơn năm 1998 với số tiền là
4.410.204.196đ, tơng ứng với tỷ lệ tăng 46,5% (vì lợng hàng tồn kho năm 1999
tăng lên nhiều so với năm 1998).
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc tăng 172.370.776
đ, tơng ứng với tỷ lệ tăng 20,5%.
- Lợi nhuận của năm 1999 cũng cao hơn năm 1998 là 8.174.840đ với tỷ lệ
tăng là 10,73%. Đây là nguồn lợi nhuận tăng chủ yếu từ việc hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ nhng chi phí quá lớn lên lợi nhuận còn lại không đợc nhiều.
- Đời sống CBCNV trong Công ty không ngừng đợc cải thiện, thu nhập
bình quân năm 1998 là 577.433 đồng/ngời, năm 1999 là 585.757 đồng/ngời.
Tăng lên 1,42% ứng với số tiền là 8324đ.
Ngoài chỉ tiêu trên doanh nghiệp luôn bảo toàn, góp phần tăng trởng vốn
phục vụ cho kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá.
IV. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì công tác
kiểm tra, kiểm soát ®ãng vai trß hÕt søc quan träng. Nã gióp cho doanh nghiệp
thực hiện đúng pháp lệnh, tránh những rủi ro sai sót trong công tác kế toán - tài
chính , có những loại kiểm tra sau:
15
- Kiểm tra của cơ quan cấp trên: đợc thực hiện một lần vào cuối năm sau
khi làm xong quyết toán báo cáo tài chính. Công việc này do bộ kế toán của cơ
quan tài chính hoặc kiểm toán Nhà nớc thực hiện.
- Ngoài ra Công ty còn có phòng thanh tra thực hiện chức năng kiểm tra,
kiểm soát thờng xuyªn.
16
Phần III
Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán
của doanh nghiệp
I. Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng
Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành
đồng thời nhiều loại hoạt động kinh doanh nên cần đợc theo dõi ghi chép quản
lý thờng xuyên, liên tục từng lần nhập xuất hàng hoá trong sổ kế toán. Vì vậy
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ.
1. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn kiêm phiếu nhập kho, xuất kho
+ Biên bản kiểm nhận hàng hoá
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu chi) báo nợ NH, uỷ nhiệm chi, giấy
nhận nợ (mua chịu).
+ Các chứng từ vận chuyển.
2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh quá trình mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản nh:
TK156, TK151, TK111...
3. Trình tự hạch toán:
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá vật t về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156, 152, 153:
Giá mua hàng hoá cha có VAT
Nợ TK 1331:
Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111:
Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112:
Thanh toán bằng TGNH
Có TK 141:
Tạm ứng
Có TK 331:
Phải trả cho ngời bán
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá nhng hàng cha về nhập kho (hàng đang
đi đờng) thì cuối tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế to¸n ghi:
17
Nợ TK 151 :
Giá mua của hàng hoá cha có VAT
Nợ TK 1331:
Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111:
Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112:
Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 331:
Phải trả cho ngời bán
Khi hàng về nhập kho, hàng mua đi đờng tháng trớc, căn cứ vào chứng từ
kế toán ghi:
Nợ TK 156, 152 :
Giá mua của hàng hoá vật t cha có VAT
Nợ TK 1532:
Trị giá bao bì theo giá mua thực tế
Có TK 151:
Giá mua cha có thuế
Trong kỳ Công ty mua hàng không chuyển về nhập kho mà chuyển thẳng
theo phơng thức gửi hàng, gửi hàng bán thẳng kế toán ghi:
Nợ TK 157 :
Hàng gửi đi bán theo giá mua cha có thuế
Nợ TK 3331:
Thuế VAT đầu vào khấu trừ
Có TK 111
Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112
Thanh toán băng tiền gửi ngân hàng
Có TK 331
Phải trả cho ngời bán
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá phát sinh các khoản chi phí mua hàng,
căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) :
Chi phí mua hàng
Có TK 111:
Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 331:
Trờng hợp cha trả ngời bán
Khi cán bộ mua hàng tạm ứng tiền kế toán ghi:
Nợ TK 141:
Có TK 111:
Tạm ứng
Tiền mặt
Khi cán bộ mua hàng thanh toán bằng tiền tạm ứng kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561):
Trị giá hàng mua
Nợ TK 156 (1562) :
Chi phí mua hàng
Có TK 141 : Tạm ứng
Khi Công ty mua hàng hoá nhng cha thanh toán tiền căn cứ vào chứng từ
mua hàng, kÕ to¸n ghi:
18
Nợ TK 156 (1561):
Hàng về nhập kho
Nợ TK 153 (1532) :
Bao bì đi kèm hàng hoá
Có TK 331:
Số tiền phải trả
Công ty thanh toán tiền hàng cho ngời bán kế toán ghi:
Nợ TK 331 :
Có TK 111:
Phải trả ngời bán
Tiền mặt
II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá:
1. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn kiêm phiêú xuất kho
+ Hoá đơn bán hàng giao thẳng
+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
+ Các chứng từ kế toán khác có liên quan
2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản nh :
TK511, TK632, TK 157 ...
3. Trình tự hạch toán:
Trờng hợp xuất bán và nhận tiền thanh toán tại kho kế toán ghi:
Nợ TK 632 :
Có TK 156:
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112 :
Tỉng gi¸ thanh to¸n
Cã TK 511:
Doanh thu cha thế
Có TK 333:
thuế GTGT phải nộp.
Trờng hợp xuất hàng gửi bán khi có lệnh xuất kho kế toán ghi.
Nợ TK 157
Cã TK 156
19
Theo phơng thức này cố hàng trên vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp chỉ đến khi ngời mua chấp nhận hoặc đà thanh toán số hàng trên thì số
hàng gỉ đi mới đợc tính là tiêu thụ kế toán ghi.
Nợ TK 632:
giá vốn hàng bán
Có TK157:
giá vốn hàng bán
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112:
Tổng giá thanh toán
Nợ TK 3331 :
Thuế GTGT
Có TK 511:
Doanh thu
Trờng hợp hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi:
Trong trờng hợp này nhìn chung trình tự các bớc toán giống nh trờng hợp
xuất hàng để bán, nhng khi phản ánh doanh thu số tiền hoa hồng cho đại lý phải
đợc phản ánh vào TK 641.
Kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 111, 112, 131 :
Doanh thu đà trừ tiền hoa hồng
Nợ TK 641:
Tiền hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 511:
Doanh thu bán hàng
Khi xuất bán buôn có triết khấu giảm kế toán ghi:
Nợ TK 521 :
Triết khấu bán hàng tính giá cha VAT
Nợ TK 3331:
Thuế VAT của kế toán triết khấu
Có TK 111, 112
Tổng số tiền
Đối với hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Nợ TK 521, 531 :
Khoản trả lại và xuống giá hàng bán
Nợ TK 3331:
Th VAT cđa kho¶n tr¶
Cã TK 111, 112:
Kho¶n xng giá
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang tài khoản xác định kết quả
Nợ TK 511
Có TK 911
III. Kế toán tài chính cố định
1. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
20
+ Chứng từ thanh toán
+ Biên bản góp vốn
+ Biên bản nhợng bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ
2. Tài khoản sử dụng:
Để kế toán TSCĐ kế toán sử dụng TK 211, và các TK có liên quan nh:
TK 111, TK112, TK241, TK133...
3. Trình tự hạch toán:
Khi mua sắm TSCĐ mới cha qua sử dụng, căn cứ vào hoá đơn mua tài sản
và hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ kế toán ghi:
Nợ TK 211:
Trị giá tài sản cha có thuế
Nợ TK 1331:
Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 : Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Kế toán TSCĐ hữu hình đợc ngân sách cấp, cấp trên cấp (cấp vốn bằng
TSCĐ) dùng vào sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 211:
Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá)
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Khi thanh lý TSCĐ, căn cứ vào biên bản thanh lý và phiếu thu kế toán ghi:
Nợ TK 111:
Tiền nhợng bán TSCĐ
Có TK 721: Thu nhập do nhợng bán TSCĐ
Đồng thời ghi giảm TSCĐ :
Nợ TK 211 (chi tiết tài sản): Nguyên giá TSCĐ
Có TK 821 : Giá trị TSCĐ
Có TK 214:
Giá trị hao mòn
Có TK 142 : Giá trị TSCĐ thiếu
(giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán).
Cúôi tháng trích khấu hao TSCĐ, phân bổ cho các đối tợng sử dụng, căn
cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 641:
Chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642:
Chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý
Có TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
21
V. Kế toán tiền lơng và các khoản bảo hiểm:
Tiền lơng là một bộ phận sản phẩm xà hội trả cho ngời lao động để bù
đắp lại hao phí sức lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp trả lơng tháng theo bảng lơng quy định đối với các doanh
nghiệp Nhà nớc, (theo NĐ 25/CP, NĐ 26/CP) tính theo phụ cấp trách nhiệm. Phơng pháp trả lơng: Đợc xây dựng trên cơ sở tỷ suất tiền lơng mà Công ty bảo vệ
đợc với các ngành ban nh năm 1999 là 89%.
Dựa trên lợi nhuận còn lại thì bằng tổng nguồn thu - chi phí vật chất
không lơng.
Tổng quỹ lơng = Lợi nhuận còn lại x 89%. Dựa vào kết quả kinh doanh.
Phơng pháp tính:
Số ngày làm việc bình quân tháng x hệ số lơng (của một ngời)
1. Chứng từ sử dụng:
Công ty sử dụng các chứng từ
+ Bảng thanh toán tiền lơng
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Bảng thanh toán tiền thởng
+ Các chứng từ thu, chi ....
2. Tài khoản sử dụng:
+ TK 334: phải trả CNV
+ TK 338 : phải trả phải nộp khác
+ Các TK liên quan khác nh TK 111, 112, 141...
3. Trình tự hạch toán :
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng để trả cho CBCNV của
công ty kế toán ghi:
Nợ TK 622.627:
chi phí nhân công
Nợ TK 641,64:
chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: tiền lơng phải trả cho CNV
Căn cứ vào chứng từ trả tiền thởng, trả phúc lợi cho CB CNV kế toán ghi:
Nợ TK 431(4311,4312): quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi
22
Có TK 334: tiền luơng phải CNV
Căn cứ vào chứng từ trả BHXH thay lơng cho cán bộ bị ốm đau, thai
sản...kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383): Tiền BHXH
Có TK 334:
Tiền lơng phải trả CNV
Các khoản khấu trừ lơng và thu nhËp cđa CB CNV nh BHXH, BHYT tiỊn
t¹m øng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 334:
Tiền lơng phải trả CNV
Có TK 338 (3383): Tiền BHXH
Khi thanh toán lơng căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 334 :
Tiền lơng phải trả CNV
Có TK 111: Tiền mặt
Kế toán trích các khoản BH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, kế toán căn cứ
vào chứng từ ghi:
Nợ TK 622, 627, 642 :
Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp
Cã TK 338 (3382, 3383, 3384) :
KPCĐ, BHXH, BHYT
VI. kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
A. Kế toán chi phí bán hàng
1. Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán tiền lơng và BHXH.
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn VAT
+ Giấy báo nợ, phiếu chi
2. Tài khoản sử dụng:
+ Để hạch toán và phân bổ chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK641.
3. Trình tự hạch toán:
Một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh.
- Phản ánh tiền lơng, phụ cấp phải trả CNV
Nợ TK 641:
Chi phí bán hàng
23
Có TK 334: Phải trả CNV
- Chi phí điện nớc mua ngoài, chi phí thông tin, phải trả, chi phí thuê kho
bÃi, bốc vác vận chuyển:
Nợ TK 641 :
Chi phí bán hàng
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Có TK 111, 112 : Tỉng sè tiỊn
- TrÝch BHXH , BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 338: 19% x tiền lơng
- Khi tính khấu hao TSCĐ ở bộ phận báo hàng
Nợ TK 641
Có TK 214
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang tài khoản xác
định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 641
B. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán lơng, BHXH
+ Tờ khai nộp thuế
+ Phiếu chi giấy báo nợ
+ Bảng lập dự phòng....
2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 Chi
phí quản lý doanh nghiệp
3. Phơng pháp hạch toán :
Tiền lơng các khoản phụ cấp phải trả CBCNV quản lý (ban giám đốc, các
phòng ban quản lý) kế toán ghi:
Nợ TK 642
24
Có TK 334 : Tiền lơng phải trả
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý ghi:
Nợ TK 642
Có TK 338 : Tû lƯ 19% x tiỊn l¬ng
- Ci kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK xác
định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 :
Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
VII: Kế toán vốn bằng tiền
1. Chứng từ sử dụng:
1.1. Kế toán tiền mặt
+ Phiếu thu - phiếu chi
+ Các sổ tiền mặt tại quỹ sử dụng
+ Sổ quỹ + bảng kê số 1, NKCT số 1
1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng các chứng từ bao gồm:
+ Các chứng từ để rút tiền ở ngân hàng về qũy của doanh nghiệp để
thanh toán lơng, nộp ngân sách, vật t gồm có:
- Séc, tiền mặt + séc chuyển khoản + uỷ nhiệm chi.
+ Các loại sổ sách gåm:
- Sæ chi tiÕt TK 112 + NKCT sè 2, bảng kê số 2.
2. Trình tự hạch toán:
2.1. Kế toán tiền mặt:
- Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111 :
Tiền mặt
Có TK 112: TGNH
- Thanh toán các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt nhập quỹ:
Nợ TK 111 tiền mặt
Có TK 131 phải thu của khách hàng
2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Một sè nghiƯp vơ chđ u sau:
- Xt q tiỊn mỈt gửi vào TK tại ngân hàng ghi:
25