Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Bàn về hạch toán chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và kế toán quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.86 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN đã
đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới cơ chế quản lý và hệ
thống quản lý. Trong đó có kế toán, kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng không thể thiếu của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế , tài chính kế toán , là công cụ quản lý nhằm tập hợp
xử lý, phân loại và cung cấp thông tin cho các đối tợng sử dụng
thông tin nh : chủ doanh nghiệp , nhà đầu t , khách hàng , cổ
đông , các cơ quan quản lý ngân hàng . Tuy nhiên , kế toán
tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tợng bên
ngoài doanh nghiệp ,còn thông tin phục vụ điều hành quản lý
nội bộ doanh nghiệp phải đợc một bộ phận kế toán khác - đó là
kế toán quản trị cung cấp . ở các nớc tiến tiến kế toán tài
chính và kế toán quản trị đều đợc chú trọng công tác điều
hành , quản lý doanh nghiệp với sự tiến bộ của khoa học CN ,
CN thông tin các vấn đề thuộc về quá trình ghi sổ kế toán và
tính toán chi phí sản phẩm một cách đơn thuần không còn là
sự bận tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp . Họ ngày càng
chú trọng vào quá trình phân tích các mặt hoạt động của
doanh nghiệp vào việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực , chú
trọng vào việc xây dựng các phơng án và cơ hội kinh doanh
để có thể tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh gay
gắt nh hiện nay .
Hiện nay bàn về hạch toán chi phí và tập hợp chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp dới góc độ của kế toán tài chính
và kế toán quản trị là vấn đề hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Hạch toán chi phí sản xuất
là tiền đề hình thành và tính giá thành sản phẩm, giá với hàng
bán , kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhìn nhận và nghiên cứu chi phí sản xuất dới góc độ
của kế toán tài chính và kế toán quản trị có sự khác nhau vì


kế toán quản trị nó cung cấp thông tin trong nội bộ doanh
nghiệp nhằm ra quyết định sản xuất kinh doanh để tối đa
hoá lợi nhuận . Còn dới góc độ của kế toán tài chính thì nó
cung cấp thông tin cho các đối tợng bên ngoài nh giá thành sản
phẩm . Vì vậy việc nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất trong
kế toán tài chính và kế toán quản trị có ý nghĩa quan trọng

1


nhằm cung cấp thông tin kế toán một cách toàn diện nhất ,
tổng hợp nhất cho các nhà đầu t

Nội dung
Phần I : cở sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp
I ) Hạch toán chi phí sản xuất dới góc độ của kế toán
tài chính

1. Khái niệm , đặc điểm phân loại chi phí sản xuất
a. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong 1 thời
kỳ để thực hiện quá trình sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm . Thực
chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm , lao
vụ , dịch vụ )
b. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại , nhiều khoản
khác nhau cả về nội dung , tính chất công dụng , vai trò , vị trí

, trong quá trình kinh doanh . Để thuận lợi cho công tác quản
lý và hạch toán , cần thiết phải phân loại chi phí . Xuất phát từ
các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý chi phí sản
xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau . Phân
loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
loại từng nhóm khác nhau theo các đặc trng nhát định.
Xét về mặt lý luận cũng nh trên thực tế , có rất nhiều
cách phân loại chi phí khác nhau . Mỗi cách phân loại đều đáp
ứng ít nhiều cho mục đích quản lý , hạch toán kiểm tra , kiểm

2


soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau . Vì thế các cách
phân loại đều tồn tại bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất
định trong quản lý chi phí sản xuất . Sau đây là số cách
phân loại chủ yếu đợc sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất
sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính .
Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung
kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công
dụng cụ thể , địa điểm phát sinh của chi phí . Về thực chất
chi phí có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống chi phí
về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động . Tuỳ theo
yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nớc mỗi thời kỳ mà mức
độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau . Theo quy định ở
Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố chi phí nh
sau :

Yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu , bao gồm

toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , phụ
tùng thay thế , công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh

Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào
quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số không dùng
hết phế liệu đem nhập lại kho và phế liệu thu hồi )

Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
cho toàn bộ CN viên chức

Yếu tố chi phí BHXH , BHYT , KPCĐ phản ánh
phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả CN viên .

Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số
khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của mọi TSCĐ sử dụng
cho SXKĐ trong kỳ

Yếu tố chi phí mua ngoài phản ánh toàn bộ chi
phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sx-kd

Yếu tố chi phí khác nhau bằng tiền :phản ánh
toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở các yếu tố
trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
3


ý nghĩa của cách phân loại cho chúng ta biết đợc tình
nguyên thuỷ của chi phí . Tính cơ cấu của chi phí , biết đợc

hao phí vật chất và thu nhập quốc dân đồng thời giúp ta xác
định định mức chi phí .
Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành sản
phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm
và để thuận lợi cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí đợc
phân chia theo khoản mục . Cách phân loại này dựa vào công
dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tợng
cũng nh cách phân loại trên số lợng khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức và hạch toán
ở mỗi nớc mỗi thời kỳ
Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm ở VN bao
gồm
Chi phí NVL trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính phụ nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sx ,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ
Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm tiền lơng phụ cấp
lơng và các khoản trích quỹ BHXH , BHYT , KDCĐ theo tỷ lệ tiền
lơng
+ Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh
trong phân xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công )
Qua cách phân loại trên chúng ta đã xác định đợc các
khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm , cơ cấu chi phí
và giúp ta sử dụng thông kê cấp 1 , cấp 2 một cách phù hợp
Ngoài ra , cách phân loại trên chi phí kinh doanh còn đợc
phân theo nhiều cách khác nhau nh phân theo quan hệ của chi
phí khối lợng công việc hoàn thành , phân theo quan hệ cho
chi phí với quá trình sản xuất , phân theo chi phí theo mối
quan hệ của chi phí cố định và chi phí biến đổi Các cách
phân loại này sẽ đợc đề cập đến trong kế toán quản trị .

2.Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
a) Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất

4


Để hạch toán chi phí sản xuất đợc chính xác kịp thời đòi
hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất . Vấn đề này có tầm quan
trọng đặc biệt trong cả lý luận cũng nh thực tiễn hạch toán chi
phí sản xuất .
Nh vậy , xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là
xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chi phí .
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ngay
cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các căn cứ sau
đây :
Thứ nhất : Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất :sản
xuất giản đơn hay phức tạp
+Với sản xuất giản đơn :đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc
có thể là một nhóm sản phẩm
+Với sản xuất phức tạp : Đối tợng hạch toán chi phí sản phẩm
có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm , các giai đoạn chế biến
phân xởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết , bộ phận sản phẩm
Thứ hai : Loại hình sản xuất đơn chiếc , sản xuất hàng
loạt nhỏ , đối tợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng
biệt còn đối tợng tính giá là sản phẩm của từng đơn vị .
Đối với sản xuất hàng loạt có khối lợng lớn phụ thuộc vào quy
trình công nghệ sản xuất đối tợng hạch toán chi phí có thể là

sản phẩm chi tiết , nhóm chi tiết giai đoạn công nghệ
Thứ ba : Yêu cầu và trình độ của quản lý , tổ chức sản
xuất kinh doanh
Dựa trên cơ sở trình độ yêu cầu và tổ chức quản lý để
xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất . Với trình độ cao
có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở nhiều góc
độ khác nhau . Ngợc lại , nếu trình độ thấp thì đối tợng đó có
thể bị hạn chế hoặc thu hẹp lại .
b) Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và trình tự
hạch toán chi phí sản xuất
Về phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất

5


Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng
pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và
phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí . Về cơ bản phơng pháp hạch toán chi phí
bao gồm phơng pháp hạch toán chi theo phân xởng , theo đơn
đặt hàng , theo giai đoạn công nghệ , theo phân xởng , theo
nhóm sản phẩm . Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ hoặc số chi tiết hạch
toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định phản ánh
các chi tiết có liên quan đến đối tợng hàng tháng tổng hợp chi
tiết theo từng đối tợng .
Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí ứng với 1 loại đối tợng
hạch toán chi phí nên tên gọi của phơng pháp này biểu hiện
đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí .
Về trình tự hạch toán chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm

nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau , phơng pháp
hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng
khác nhau.
Khi phát sinh trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện
theo yếu tố chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành khoản mục tính
giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí phải đợc tiến hành theo 1 trình tự
nhất hợp lý khoa học mới có thể tính giá thành sản phẩm một
cách chính xác kịp thời đợc . Trình tự này phụ thuộc vào đặc
điểm sản xuất của từng ngành nghề từng doanh nghiệp vào
mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp vào trình độ công tác quản lý và hạch toán . Tuy
nhiên , có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua
các bớc sau :
Bớc 1 : Tập hợp chi phí cơ bản liên quan trực tiếp
cho từng đối tợng sử dụng
Bớc 2 : Tính toán và phân bố lao vụ của các ngành
sản xuất kinh doanh cho từng đối tợng sử dụng trên cơ
sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao
vụ .
6


Bớc 3 : Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung
cho các sản phẩm có liên quan
Bớc 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong
doanh nghiệp mà nội dung , cách thức hạch toán chi phí có
những điểm khác nhau .

3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Khái niệm về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ , nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm . Đối với những vật liệu khi xuất dùng có
liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt
(phân xởng , bộ phận sản xuất , hoặc sản phẩm , loại sản
phẩm lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó . Trờng
hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp
dụng phơng pháp phân bố gián tiếp để phân bố chi phí cho
các đối tợng có liên quan.
Tiêu thức thờng đợc sử dụng là phân bố theo định
mức tiêu hao , theo hệ số , theo trọng lợng ,số lợng sản phẩm
công thức phân bố nh sau :
Chi phí vật liệu
Tổng tiêu thức
Tỷ
lệ
Phân bố cho từng
= Phân bố cho từng
*
phân bố
đối tợng(hoặc sản phẩm ) đối tợng (hoặc sản phẩm )
Trong đó :
Tỷ lệ phân bố =
b.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế

toán sử dụng tài khoản 621 : chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp

7


Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí .
Kết cấu :
+Bên nợ :Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực
tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ , dịch vụ
+Bên có :
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp sang giá
thành .
Tài khoản này cuối kỳ không có số d
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối
tợng
Phơng pháp hạch toán cụ thể
-Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
phẩm
Nợ TK621 :Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Có TK 152 giá thực tế vật liệu xuất dùng theo từng
loại
-Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu không về
kho mà xuất dùng luôn cho sản xuất
Nợ TK 621 : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu
có )

Có TK 331, 111, 112 :vật liệu mua ngoài
Có TK 411 Nhận cấp phát , nhận liên doanh
Có TK 154 Vật liệu t sản xuất hay thuê ngoài gia
công
Có TK khác (311, 336, 338, ) vay , mợn ,
-Giá trị vật liệu xuất dùng không hết .
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu )
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng )
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo từng đối tợng để tính giá thành
Nợ TK 154
Có TK 621
8


3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a) Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp
-Là các khoản thù lao phải trả cho công nhân viên
trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện các lao vụ nh
dịch vụ nh tiền lơng chính , lơng phụ , và các khoản phụ cấp
có tính chất lơng . Ngoài ra , chi phí nhân công trực tiếp còn
bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ do
chủ sử dụng lao động chui và đợc tính vào chi phí kinh doanh
theo 1 tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của CNTT sản
xuất
b).Tài khoản sử dụng
-Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán
sử dụng tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp . Tài khoản
này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí .
Kết cấu

Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
sản phẩm
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào tài khoản tính giá thành .
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d
Phơng pháp hạch toán cụ thể
-Tính ra tổng số tiền công tiền lơng phụ cấp phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm trong kỳ
Nợ TK 622
Có TK 334 : Tổng số tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp
-Trích BHXH , BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383 , 3384 ): 19%
-Tính tiền ăn ca phải trả công nhân viên
Nợ TK 622
Có TK 334
-ở doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ
phép ổn định thì thực hiện trích trớc
Nợ TK 154
9


Có TK 622
3.3) Hạch toán chi phí sản xuất chung
a. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại
để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp . Đây là những chi phí phát sinh
trong phạm vi phân xởng , bộ phận sản xuất của doanh nghiệp

b. Phân loại chi phí sản xuất chung
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Ban hành và công bố
theo quyết định số 149/2001/QĐ -BTC ngày 31-12-2001 của bộ
trởng bộ tài chính )
Chi phí sản xuất chung đợc phân loại theo số lợng sản
phẩm sản xuất ra .Chi phí sản xuất chung phân loại thành
Chi phí sản xuất chung cố định
Chi phí sản xuất chung biến đổi
Chi phí sản xuất chung biến đổi :là chi phí sản xuất gián
tiếp làm thay đổi gần nh trực tiếp số lợng sản phẩm sản xuất
ra
Ví dụ
Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp gián tiếp
Chi phí sản xuất chung cố định là chi phí
sản xuất gián tiếp thờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm
sản xuất ra .
Ví dụ
Chi phí KHTSCĐ chi phí bảo dỡng máy móc
thiết bị ,chi phí bảo hành trong phân xởng sản xuất .
c. Phân bố chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bố vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất
bình thờng của máy móc sản xuất , công suất bình thờng là số
lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thờng

10



Trờng hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn mức công suất
bình thờng thì chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bố
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh .
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
công suất bình thờng thì chi phí sản xuất cố định đợc phân
bố vào chi phí ché biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức
công suất bình thờng . Khoản chi phí sản xuất chung không
phân bố đợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bố hết vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh .
Trờng hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
trong cùng 1 khoảng thời gian mà chi phí của mỗi loại sản phẩm
không đợc phản ánh một cách tách biệt thì chi phí sản xuất đợc phân bố cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất
quán giữa các kỳ kế toán .
Trờng hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ đợc
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc và giá trị này đợc
trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung sản phẩm chính .
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp sau đó đợc phân bố
cho từng đối tợng hạch toán theo tiêu thức phù hợp
Tiêu thức phân bố có thể là :

Phân bố chi phí sản xuất chung theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Phân bố chi phí sản xuất chung theo chi phí nguyên vật liệu
chính
Phân bố chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công
trực tiếp
Phân bố chi phí sản xuất chung theo tiền lơng của công
nhân sản xuất

Phân bố chi phí sản xuất chung theo số giờ công của công
nhân sản xuất
Mức phân bố chi phí sản xuất
chi phí sản xuất
chung
* tiêu thức
chung cho từng đối tợng hạch
= tổng tiêu thức phân
bố
phân bố
11


toán chi phí
c. Tài khoản sử dụng
*Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung . Kế toán sử
dụng tài khoản 627 :chi phí sản xuất chung mở cho tiết cho
từng phân xởng bộ phận xởng , bộ phận sản xuất , dịch vụ .
Kết cấu :
Bên nợ :chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
trong kỳ
Bên có : các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ , dịch vụ .
*Tk này cuối kỳ không có số d
*Tài khoản nàyđợc chi tiết thành TK cấp 2 nh sau :
+Tk 6271 : Chi phí nhân viên phân xởng bao gồm
lơng chính lơng phụ phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng và các khoản đóng cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ
lệ với tiền lơng phát sinh.
+TK 6272 : chi phí vật liệu bao gồm các khoản
chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xởng nh sửa chữa

, bảo dỡng máy móc thiết bị nhà cửa kho tàng , vật kiến trúc
( trờng hợp tự làm ) các chi phí vật liệu cho quản lý phân xởng (
giấy bút , văn phòng phẩm )
+TK 6273 : chi phí dụng cụ sản xuất là những
chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất trong phân xởng
+TK 6274 : chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh
khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xởng sản xuất kinh
doanh chính , sản xuất kinh doanh phụ nh máy móc thiết bị
nhàcửa , kho tàng
+TK 6277 : chi phí dịch vụ mua ngoài bao
gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của các phân xởng , bộ phận nh chi phí sửa chữa
TSCĐ , nớc điện thoại .
+TK 6278 : chi phí bằng tiền khác là những
chi phí còn lại ngoài những chi phí kể trên nh chi phí hội
nghị , lễ tân , tiếp khách , giao dịch của phân xởng bộ phận
sản xuất .

12


Ngoài ra tuỳ yêu cầu của quản lý từng doanh nghiệp ,
từng ngành , tài khoản 627 có thể mở thêm một số kiểu khác
để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí .
*Phơng pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung nh
sau :
d.Trình tự hạch toán
*Tập hợp chi phí sản xuất
*Chi phí nhân viên quản lý phân xởng
Nợ TK 6271

Có TK 334
Có TK 338(19% )trích theo lơng
*Chi phí NVLTT dùng chung cho phân xởng
Nợ TK 6272
Có TK 152
*Chi phí công cụ , dụng cụ
Nợ TK 6273
Có TK 153 ( phân bố 1 lần )
Có TK 1421 ( phân bố 2 ,nhiều lần )
*Chi phí khấu hao
Nợ TK 6274
Có TK 214
Ghi đơn : Nợ TK 009
*Chi phí dịch vụ mua ngoài
DN áp dụng phơng pháp hạch toán VAT khấu trừ
Nợ TK 6277
Có TK 133
Có TK 111,112,331
Nếu doanh nghiệp sản xuất mặt hàng không chịu thuế
GTGT hoặc áp dụng phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 6277
Có TK 331,111,112
*Chi phí khác phát sinh bằng tiền
Nợ TK 6278
Có TK 111,112,331

13


*Các chi phí trả trớc , trích trớc khác tính vào chi phí sản

xuất chung trong kỳ (chi phí sửa chữa tài sản cố định , chi phí
ngừng sản xuất kế hoạch )
Nợ TK 627
Có TK 335
*Phân bố chi phí trả trớc
Nợ TK 627
Có TK 142
*Cuối kỳ ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111,112,152,138
Có TK 627 (chi tiết phân xởng )
*Cuối kỳ kế toán phân bố chi phí sản xuất chung căn cứ
vào bớc phân bố chi phí sản xuất chung
Mức sản xuất bằng hoặc cao hơn mức bình thờng
Nợ TK 154
Có TK 627- chi phí sản xuất chung cố định
Mức sản xuất thực tế thấp hơn bình thờng
Nợ TK 154(631)
Nợ TK 632
Có TK 627- chi phí sản xuất chung cố định
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc tính hết vàogiá
thành
Nợ TK 154(631)
Có TK 627
3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
a. Đặc điểm chung
Tổng hợp chi phí sản xuất thờng diễn ra vào lúc cuối kỳ
kế toán
Cuối kỳ kế toán các chi phí sản xuất đã tập hợp trên tài
khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công
trực tiếp , chi phí sản xuất chung sẽ đợc tập hợp trên tài khoản

chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
b. Tài khoản sử dụng

14


Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên chúng hạch toán
tổng hợp chi phí sản xuất trên tài khoản 154 chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
Kết cấu :
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ ( chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí
sản xuất chung )
Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí :
+Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất
+Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc
+Giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành
*TK này cuối kỳ có số d bên Nợ : phản ánh chi phí thực tế
của sản phẩm lao vụ cuối kỳ cha hoàn thành .
*Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch
toán chi phí
c. Trình tự hạch toán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chi phí
*Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
*Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
*Phân bố và kết chuyển chi phí sản xuất chung

Nợ TK 154
Có TK 627
*Giá trị phế liệu thu hồi cho sản xuất
Nợ TK 152,111,112
Có TK 154
*Giá trị sản xuất hỏng không sửa chữa đợc ( tính theo z )
Nợ TK 1381
Có TK154
*Phần còn lại là giá thành sản phẩm hoàn thành
Nợ TK 155
Nợ TK 632
15


Có TK 154

4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên để hạch toán tồn kho . Trong các doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ , các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên tục.
Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê tất cả các loại nguyên vật liệu thành phẩm trong kho và tại
các phân xởng cùng với bộ phận chi phí sản xuất dở dang để
xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành của hàng đã bán.
Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm
trong các doanh nghiệp nào cũng có sự khác biệt nhất định.
4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng

( giống phơng pháp kê khai thờng xuyên)
b. Trình tự hạch toán
*Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật liệu cha sử dụng
Nợ TK 611(6111)
Có TK 152,151
*Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng vật liệu (mua
ngoài , nhận cấp phát, nhận vốn góp ,)
Nợ TK 611: giá cha thuế
Nợ TK 133: VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan: 111,112,331,311,411
*Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho phản
ánh trị giá vật liệu cha sử dụng
Nợ TK 152 : vật liệu tồn kho
Nợ TK 151 : trị giá vật liệu mua đang đi đờng
Có TK 611 (6111)
*Xác định kết quả và kết chuyển trị giá vật liệu sử dụng
cho các mục đích. Căn cứ vào mục đích sử dụng để ghi sổ
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611(6111)

16


*§ång thêi kÕt chuyÓn chi phÝ nguyªn vËt liÖu chi tiÕt theo
thêi gian tõng ®èi tîng sö dông.
Nî TK 631
Cã TK 621
4.2 H¹ch to¸n nh©n c«ng trùc tiÕp
-Tµi kho¶n sö dông 622
-Tr×nh tù h¹ch to¸n

*TËp hîp chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp

17


Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 338
Có TK 335
*Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 622
4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
-Tài khoản sử dụng : 627
-Trình tự hạch toán
*Tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 334,611
Có TK 338 trích lơng 19%
*Chi phí công cụ dụng cụ
Nợ TK 627
Có TK 611(phân bố 1 lần )
Có TK 1421(phân bố 2 , nhiều lần )
*Chi phí khấu hao
Nợ TK 627
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn nợ TK 009
*Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tiêu thức phân bố chi
phí sản xuất chung để phân bố theo từng đối tợng
Nợ TK 631

Có TK 627
4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng 631 : giá thành sản xuất tài
khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá
thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành ,
Kết cấu :
Bên Nợ :
+Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
đầu kỳ

18


+Chi phí phát sinh trong kỳ
Bên Có :
+Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có )
+Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc
+Kết chuyển giá trị sản phẩm hoàn thành
Cuối kỳ không có số d
*Tài khoản 154 : giống phơng pháp kê khai thờng xuyên
*Trình tự hạch toán
+Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung
Nợ TK 631
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
+Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
đầu kỳ

Nợ TK 631
Có TK 154
+Giá trị liệu thu hồi trong sản xuất
Nợ TK 611
Nợ TK 111, 112
Có TK 631
+ Nếu có sản phẩm hàng không sửa chữa đợc
Nợ TK 1381
Có TK 631
+ Cuối kỳ xác định giá trị sản phẩm dở dang
Nợ TK 154
Có TK 631
+ Xác định giá thành sản phẩm hoàn thành
Z = Dđk + PS - Dck
Nợ TK 632
Có TK 631

19


II. hạch toán chi phí sản xuất dới góc độ của kế toán quản trị

Kế toán quản trị một bộ phận cấu thành không thể tách
rời của hệ thống kế toán doanh nghiệp, không chỉ thu thập xử
lý và cung cấp thông tin về nghiệp vụ kế toán đã đợc ghi chép
hệ thống hoá các thông tin trong các sổ kế toám mà còn thực
hiện việc thu thập xử lý thông tin liên quan đến tơng lai các
thông tin mang tính chất dự báophục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh của nhà quản trị.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất giá thành sản phẩm là

vấn đề cơ bản, là hạt nhân của kế toán quản trị nói chung.
Mục tiêu chung của kế toán quản trị chi phí sản xuất là xác
định đợc giá phí của các loại sản phẩm dịch vụ sản xuất và
nhằm cung cấp thông tin hữu ích, trợ giúp các nhà quản trị ra
đợc các quyết định phù hợp. Do đó nghiên cứu hạch toán chi
phí sản xuất dới góc độ của kế toán quản trị trớc hết chúng ta
phải xem xét về khái niệm và cách phân loại chi phí.
1.Khái niệm và đặc điểm của chi phí sản xuất
trong cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
1.1

Khái niệm về chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo
sản phẩm trong một kỳ nhất định, những loại chi phí khác
không gắn liền với việc sản xuất sản phẩm thì không đợc xếp
vào chi phí sản xuất.
1.2

Đặc điểm

Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí lao động trực tiếp

Chi phí sản xuất chung
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những

nguyên vật liệu cấu thành thực thể của san phẩm, có giá trị lớn
và có sthể xác định đợc một cách tách biệt, rõ ràng cho từng
sản phẩm. Nguyên vật liệu đợc nhận rõ trong sản phẩm vì nó t-

20


ợng trng cho đặc tính dễ thấy nhất của sản phẩm đã đợc sản
xuất. VD: số mét vải để may áo, số thép để làm tủ đựng hồ
sơ.
Phần lớn sản phẩm đợc sản xuất ra từ nhiều loại nguyên vật
liệu trực tiếp, VD: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất
một cái giờng gồm ván gỗ, lò xo và nệm.
Ngoài nguyên vật liệu chính, sản xuất sản phẩm cần có
các chi phí nguyên vật liệu gián tiếp . Nguyên vật liệu gián tiếp
(hay vật liệu phụ) là những nguyên liệu có tham gia vào việc
cấu thành thực tế của sản phẩm nhng có giá trị nhỏ và không
thể xác định rõ ràng cho từng sản phẩm nh keo dán, mika của
tủ mika, đinh ốc vít vv. Hoặc là những loại vật liệu đợc dùng
kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm làm tăng thêm chất lợng,
vẻ đẹp của sản phẩm, hoặc để tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất đợc thuận lợi nh chất xúc tác, dầu mỡ. Ngoài ra, nhiên
liệu cũng đợc xếp vào nhóm nguyên liệu phụ xử dụng cho quá
trình sản xuất tuy rằng hình thái hiện vật của chúng không
tham gia vào thực thể của sản phẩm mà chỉ tạo ra năng lợng
để phục vụ cho sản xuất nh than, điện.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng
đơn vị sản phẩm nên đợc tính thẳng cho từng đơn vị sản
phẩm.
b. Chi phí lao động trực tiếp

Chi phí lao động trực tiếp là chi phí tiền lơng của những
lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Khả năng và kỹ năng của
lao động trực tiếp có ảnh hởng đến số lợng và chất lợng sản
phẩm tạo ra. Thông thờng những lao động này trực tiếp xử lý
nguyên vật liệu trực tiếp bằng tay hoặc thông qua việc xử
dụng công cụ hay máy móc thiết bị.
Chi phí lao động trực tiếp cũng giống nh chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt
cho từng đơn vị sản phẩm nên đợc tính thẳng vào đơn vị
sản phẩm.
Ngoài lao động trực tiếp còn có lao động gián tiếp là lao
động không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng cần thiết cho quá
trình sản xuất của lao động trực tiếp. Lao động gián tiếp
21


không tạo ra sản phẩm trực tiếp nhng không thể thiếu đợc
trong quá trình sản xuất. VD: Quản đốc phân xởng, nhân viên
bảo trì máyChi phí thanh toán cho lao động gián tiếp không
thể phân bổ cho bất kỳ sản phẩm cá biệt nào nên phải đa vào
chi phí sản xuất chung để phân bổ sau.
Ngoài ra, trong cơ câu chi phí lao động còn có các khoản
mục chi phí cũng thuộc chi phí lao động nh: chi phí thời gian
ngừng sản xuất, chi phí phụ trội, chi phí phúc lợi lao động.
* Chi phí phụ trội phản ánh chi phí thanh toán cho ngời lao
động trực tiếp về khoản thời gian làm thêm giờ, thêm ca trong
điều kiện hoạt động bình thờng, bù đắp thời gian ngừng sản
xuất vào đợc đa vào chi phí sản xuất chung.
* Chi phí của thời gian ngừng sản xuất phản ánh chi phí
thanh toán cho ngời lao động trực tiếp về khoảng thời gian

ngừng sản xuất vì máy hỏng, cung cấp nguyên vật liệu không
kịp thời, mất điện hay do lý do nào khác ngoài ý muốn. Chi
phí này thờng đợc phân bổ vào chi phí sản xuất chung mặc
dù nó liên quan đến lao động trực tiếp
* Chi phí phúc lợi lao động gồm các khoản trích bảo hiểm
xã hội, BHYT, KPCĐ. Chi phí này đợc tính vào chi phí lao động
trực tiếp nếu lao động trực tiếp, đợc tính vào lao động gián
tiếp nếu chi cho lao động gián tiếp.
c. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác
để chế tạo sản phầm ngoài chi phí NVLTT và CPNCTT. Chi phí
sản xuất chung chủ yếu gồm ba lạoi chi phí. Đó là chi phí
nguyên liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và các chi phí
khác.
* Chi phí NVLGT là những yếu tố vật chất không tạo nên
thành phần chính của sản phẩm nếu có thì chúng không phải
là chi phí NVL quan trọng.
* Chi phí lao động gián tiếp là chi phí lao động tiền lơng
của tất cả lao động gián tiếp bao gồm đốc công, nhân viên kỹ
thuật phân xởng, nhân viên bảo vệ phân xởng, thợ sửa chữa
bảo trì máy móc dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nới

22


chung lao động gián tiếp đóng vai trò hỗ trợ đối với lao động
trực tiếp.
* Chi phí phân xởng khác: nhóm này gồm các chi phí cẩn
thiết khác để vận hành phân xởng. Ví dụ nh chi phí thuê nhà
xởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí điện nớc, chi

phí động lực, chi phí bảo hiểm chống cháy.
* Chi phí sản xuất chung có đặc điểm là:
Thứ nhất: Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau
Thú hai : Các khoản mục thuộc chi phí chung đều có tính
gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng
vào sản phẩm
Thứ ba : Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến
phí, định phí và chi phí hỗn hợp, trong đó định phí chiếm
tỷ trọng cao nhất.
Thứ t : Do nhiều khoản mục chi phí nên chúng đợc nhiều
bộ phận khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung không thể tính
đợc trực tiếp vào sản phẩm nên chúng sẽ đợc tính vào sản
phẩm thông qua việc phân theo tiêu thức thích hợp. Sau đây
là cách hạch toán ba khoản mục chi phí vào sản phẩm:
2. Sự khác nhau giữa cách phân loại chi phí của kế
toán quản trị và kế toán tài chính
Kế toán là công cụ quản lý nhằm tập hợp, xử lý, phân loại
và cung cấp thông tin cho các đối tợng sử dụng thông tin nh:
Chủ doanh nghiệp, nhà đầu t, khách hàng cổ đông, cơ quan
quản lý, ngân hàng. Tuy nhiên kế toán tài chính chủ yếu
cung cấp thông tin cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp
còn các thông tin phục vụ điều hành, quản lý nội bộ doanh
nghiệp phải đợc một bộ phận kế toán khác đó là bộ phận kế
toán quản trị cung cấp.ở các nớc tiến tiến kế toán tiàn chính
vào kế toán quản trị đều đợc chú trọng trong công tác điều
hành và quản lý doanh nghiệp. Với tiến bộ của khoa học công
nghệ và công nghệ thông tin các vấn đề thuộc về ghi sổ kế
toán và tính toán chi phí sản phẩm không còn là sự bận tâm
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Do sự khác nhau cơ bản


23


giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính doanh nghiệp về
mục đích, đối tợng phục vụ, các nguyên tắc cung cấp thông tin
và phạm vi thông tin mà dẫn tới sự khác nhau giữa các cách
phân loại chi phí của kế toán quản trị và kế toán tài chính
doanh nghiệp.
Dới góc độ của kế toán quản trị chi phí đợc sử dụng trong
nhiều trờng hợp khác nhau. Bởi lẽ có rất nhiều loại chi phí và
những chi phí này đợc sắp xếp phân loại theo nhiều tiêu thức
tuỳ theo nhu cầu thông tin cần cho việc ra quyết định. Vì
vậy, chi phí trong kế toán quản trị đợc phân loại theo nhiều
cách khác nhau.
a, Phân loại theo chức năng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí gồm:

Chi phí sản xuất

Chi phí ngoài sản xuất

Chi phí thời kỳ và chi phí sản xuất.
Trong đó: Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản
xuất chung.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán
hàng và tiếp thị và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của
doanh nghiệp chủ yếu phải biết cách phân loại chi phí thành

chi phí sản xuất cũng cần lu ý rằng trong cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp sản xuất chỉ có chức năng đó là: sản xuất, bán
hàng, tiếp thị và quản lý hành chính.
b, Phân loại chi phí theo cách ứng sử chi phí
Mục đích của sự phân loại này là cung cấp thông tin cho
nhà quản lý trong việc lập kế hoạch kiểm tra và điều tiết chi
phí cho phù hợp. Nghĩa là căn cứ vào thông tin do kế toán quản
trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy đợc sự biến động của chi
phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt
động và từ đố có các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các
chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành biến phí,
định phí và chi phí hỗn hợp.
24


* Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính
cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi, không thay
đổi, biến phí khi không có hoạt động thì bằng không. Nh vậy
biến phí có hai đặc điểm:
Tổng biến phí thay đổi khi tổng sản lợng thay
đổi.
Biến phí đơn vị giữ nguyên không thay đổi khi
sản lợng thay đổi.
Biến phí thờng gồm các khoản mục nh: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiêp, giá vốn của hàng mua
vào để bán, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng.
Trong đó chi phí nguyến vật liệu trực tiếp thì luôn luôn biến
động còn chi phí sản xuất chung thì phụ thuộc và loại phí

tổn. Biến phí sản xuất chung bao gồm: Nguyên vật liệu phụ,
động lực, công cụ, dụng cụ nhiên liệu
Nh vậy, chi phí là biến phí sẽ thay đổi theo căn cứ phát
sinh đợc xem là nguyên nhân phát sinh ra chi phí đó thờng gọi
là hoạt động căn cứ. Các hoạt động căn cứ bao gồm: sản lợng
sản xuất, số giờ máy hoạt động, số
Giờ lao động trực tiếp. Biến phí gồm hai loại biến phí tỷ
lệ và biến phí cấp bậc.

Biến phí tỷ lệ gồm những khoản chi phí có
quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức độ
hoạt động căn cứ nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí lao động trực tiếp.

Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí thay
đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ rang.
Biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt động căn cứ
thay đổi ít. Biến phí cấp bậc bao gồm chi phí lao động
gián tiếp và lao động bảo trì.
*Định phí :
Là những khoản chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi. Định phí giữ nguyên trong phạm vi doanh
nghiệp.
Định phí có hai đặc điểm:
25


×