Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

KT canh chanh quoc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.11 KB, 35 trang )

Đề án môn học
Lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế cùng với xu thế
toàn cầu hoá tiến tới nền kinh tế tri thức, cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt và có xu hớng chuyển từ cạnh tranh theo chiều
rộng (cạnh tranh trên toàn bộ các mặt hàng) sang cạnh tranh
theo chiều sâu(cạnh tranh dựa trên những sản phẩm có hàm lợng công nghệ cao).
Cùng với việc lợi thế cạnh tranh chuyển từ lợi thế cạnh tranh
tĩnh (lợi thế cạnh tranh của sản phẩm chủ yếu có đợc từ việc
sở hữu và sử dụng tài nguyên thiên nhiên phong phú, lao động
rẻ) với giá trị gia tăng thấp sang lợi thế cạnh tranh động (lợi thế
cạnh tranh của sản phẩm có đợc chủ yếu từ các yếu tố then
chốt nh công nghệ, tri thức, t bản) với giá trị gia tăng cao. Môi
trờng kinh doanh của các doanh nhiệp Việt Nam cũng đang có
những thay đổi theo xu hớng chung đó cùng với sự hội nhập
một cách đầy đủ hơn nền kinh tế nớc ta vào nền kinh tế khu
vực và thế giới ( thực hiện hiệp định thơng mại Việt - Mỹ, lộ
trình AFTA và đang đàm phán gia nhập tổ chức thơng mại
thế giới - WTO).
Trong bối cảnh đó rào cản phát sinh ngày càng nhiều
biểu hiện đa dạng, phong phú và có tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến nhận thức, điều kiện, phơng thức kinh doanh
và đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Nhận thức đợc vấn đề trên, cùng với sự giúp đỡ của tiến sĩ
Trần Việt Lâm đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài tác động
của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam để làm rõ hơn một số biểu hiện
cụ thể của những rào cản chủ yếu đang có ảnh hởng đáng kể
đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, định hớng
một số giải pháp, kiến nghị cơ bản để xử lý rào cản trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.


Đề tài gồm có ba phần:
I Một số khái niệm
II . Tác động của rào cản cạnh tranh đối với các doanh nghiệp
Việt Nam
1. Những rào cản thuộc môi trờng bên ngoài doanh nghiệp
2. Những rào cản thuộc môi trờng nội bộ doanh nghiệp
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

1


Đề án môn học
Do hạn chế về mặt thông tin và kiến thức nên đề án
không tránh khỏi những sai sót . Do đó em mong đợc sự góp ý
của thầy giáo và mọi ngời để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

I.Một số khái niệm :

1.Năng lực cạnh tranh Quốc gia:
Là tổng hợp khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong một Quốc gia và đợc hiểu là năng lực của một nền kinh
tế có thể tạo ra tăng trởng bền vững trong môi trờng kinh tế
đầy biến động của thị trờng Thế giới.
Theo báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm 2002 của diễn đàn
kinh tế Thế giới năng lực cạnh tranh Quốc gia của Việt Nam cho
tới nay luôn có thứ hạng ở mức thấp. Năng lực cạnh tranh Quốc
gia đợc đánh giá qua hai chỉ số cơ bản sau:
-Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trởng - GCI (Growth
Competiveness Index) đợc thể hiện qua mức thay đổi của

GDP/đầu ngời. Nó bao gồm ba chỉ số : trình độ công nghệ,
chất lợng của thể chế công cộng và các điều kiện kinh tế vĩ
mô.
-Chỉ số năng lực cạnh tranh vi mô - MICI (Microeconomic
Competiveness Index) cho biết các yếu tố làm nền tảng của
năng suất và hoạt động của nền kinh tế hiện thời, đợc đo bởi
mức GDP/đầu ngời với hai chỉ số : chất lợng các hoạt động,
chiến lợc của các doanh nghiệp và chất lợng của môi trờng kinh
doanh Quốc gia.
Bảng 1: Năng lực cạnh tranh Quốc gia của Việt Nam năm 2002
2


Đề án môn học
Quốc gia Chỉ số năng lực cạnh Chỉ số năng lực cạnh
hay
lãnh tranh tăng trởng - GCI tranh vi mô - MICI
thổ
2001
2002
2001
2002
Singapo
4
4
9
9
Đài Loan
7
3

21
16
Hồng
13
17
18
19
Kông
23
21
37
23
Hàn Quốc
30
27
38
26
Malaixia
33
31
43
35
Thái Lan
39
33
43
38
Trng Quốc
48
61

62
61
Philippin
60
65
53
60
Việt Nam
64
67
55
64
Inđônêxia

Đã nhiều năm nay năng lực cạnh tranh Quốc gia của Việt
Nam có đặc điểm chính sau :
Năng lực cạnh tranh Quốc gia Việt Nam luôn có thứ hạng ở
mức thấp và có xu hớng đi xuống : chỉ số năng lực cạnh tranh
tăng trởng - GCI đứng thứ 65/80 nớc giảm 5 bậc so với năm 2001
(60/75 nớc). Chỉ số năng lực cạnh tranh vi mô - MICI đứng thứ
60/80 nớc giảm 7 bậc so với năm 2001 (53/75 nớc).
2.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :
Có thể đợc hiểu là khả năng tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi
nhuận, thị phần trên thị trờng của các sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp.
Giữa năng lực cạnh tranh quốc gia với năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ, nhân quả với nhau .
Về tổng thể, số lợng các doanh nghiệp Việt Nam tăng
nhanh trong những năm gần đây nhng nhìn chung có quy mô
nhỏ và tiềm lực yếu, Cả nớc hiện có tới 97,8% tổng số doanh

nghiệp có quy mô dới 300 lao động và 95,6% tổng số doanh
3


Đề án môn học
nghiệp có quy mô vốn dới 10 tỷ đồng túc là hầu hết là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp có quy mô lớn chỉ
chiếm rất ít %, loại doanh nghiệp có 1000 lao động trở lên chỉ
chiếm 0,6% và loại có vốn 500 tỷ đồng trở lên chiếm 0,4%
tổng số doanh nghiệp .
Với tiềm lực đó sẽ rất khó khăn cho các doanh nghiệp khi
tham gia cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế .Điều đó
sẽ đợc chứng minh qua hai nhóm chỉ tiêu đánh giá chính sau :
-Hiệu quả sản kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp ở
mức thấp ( bảng 2 ) nên việc tích luỹ để phát triển và phòng
chống rủi ro cũng thấp.

4


Đề án môn học
Bảng 2 : Một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu hoạt
động

Kết

Doanh nghiệp


quả

1.Tỷ suất lợi nhuận

Nhà

Tập

T



nớc

thể

nhân

vốn

5,45

4,41

4,06

1,51

ĐTNN
8,87


5,28

4,23

3,39

0,85

13,15

8,42

8,81

3,02

2,98

14,42

/vốn
(%)
2.Tỷ suất lợi
nhuận/DT
(%)
3.Nộp ngân sách/DT
(%)
Khả năng chiếm lĩnh thị trờng của đa số các doanh
nghiệp là yếu . Ví dụ đối với các doanh nghiệp trong ngành

công nghiệp ( bảng 3 ).
Bảng 3 : Tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp phân theo khả năng
chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và xuất khẩu ( năm 1998 )
Tổng số

Toàn

Chia ra (%)

ngành
Công

Khai

Chế

SX

nghiệp

thác

biến

năng lợng

1.Khả năng
chiếm lĩnh thị
trờng nội địa :
- Giành đựơc u


26,9

28,9

26,3

85,2

thế

58,8

59,2

59,2

13,6

- Cha vững

14,3

11,9

24,3

2,5

chắc

- Không có khả
5


Đề án môn học
năng cạnh tranh
2. Khả năng xuất

23,8

15,9

24,3

2,5

khẩu

13,7

14,4

13,8

1,2

62,5

69,7


61,9

96,3

- Đã xuất khẩu
- Triển vọng sẽ
xuất khẩu
- Không có khả
năng xuất khẩu

3. Tình hình chung :
Kết quả nghiên cứu điều tra cho thấy có 5 nhóm yếu tố
chính ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ,
đó là :
-Chính sách và biện pháp quản lý vĩ mô :
Về tổng thể các chính sách và biện pháp điều tiết vĩ
mô của nhà nớc đã đạt đợc những tiến bộ nhất định, bớc đầu
cải thiện điều kiện hoạt động của các doanh nghiệp về chiến
lợc phát triển kinh tế - xã hội, thực thi pháp luật và chính sách
nhà nớc về thơng mại và đầu t.
+ Các chiến lợc, kế hoạch phát triển kinh tế đó thực
chất là các định hớng phát triển, định hớng phân bổ nguồn
lực, trong đó chủ yếu là đầu t theo ngành kinh tế, vùng lãnh
thổ .
Đối với chính sách khuyến khích đầu t trong nớc đã có
những cải thiện hơn, thông thoáng hơn.
Tổng vốn đầu t phát triển của năm 2002 đã tăng lên 10%
so với năm 2001, cũng cao hơn so với kế hoạch đề ra. Vốn đầu
t phát triển cũng tăng đều ở cả ba khu vực : kinh tế quốc
doanh, ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài .

6


Đề án môn học
trong đó vốn đầu t trong dân tăng mạnh nhất, tăng tới 35% so
với năm trớc chiếm 28,8% trong tổng vốn đầu t phát triển.
Có sự đóng góp tích cực của khu vực vốn đầu t trực tiếp FDI vào việc thực

hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của các

doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp,
nguồn vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày
càng cao, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế.
-Môi trờng kinh doanh :
Trên thực tế môi trờng kinh doanh vẫn cha đáp ứng đợc yêu
cầu minh bạch, rõ ràng, công khai và phù hợp với thông lệ quốc
tế . Môi tròng kinh doanh và thủ tục hành chính tiếp tục là
những cản trở lớn đến sản xuất kinh doanh .
Hỗ trợ của Nhà nớc về công tác phát triển thị trờng và thông
tin trong bối cảnh cạnh tranh Quốc tế còn ở mức hạn chế, đặc
biệt là các thông tin dự báo dài hạn hoặc thông tin chuyên đề .
-Công tác quản lý ở doanh nghiệp :
Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có một
số đặc điểm chung là:
+ Cha coi trọng và quan tâm thực sự đến công tác
hoạch định và chất lợng chiến lợc kinh doanh .
+ Cha đánh giá đúng tầm quan trọng của việc xây
dựng và phát triển thơng hiệu sản phẩm của doanh nghiệp .
+ Kinh nghiệm cạnh tranh còn yếu .

-Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :
Đa số các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp cha thực sự
đảm bảo do:
+ Giá đầu vào của các yếu tố sản xuất cao
+ Năng lực công nghệ cha đáp ứng yêu cầu
7


Đề án môn học
+ Trình độ quản lý và chất lợng nguồn nhân lực ở
mức thấp khó đảm bảo khả năng cạnh tranh thành công trên
thị trờng Thế giới .
+ Việc huy động vốn rất khó khăn
-Các công cụ cạnh tranh chính của doanh nghiệp :
+ Chính sách sản phẩm
+ Giá và chính sách giá
+ Phơng thức phục vụ
+ Dịch vụ sau bán hàng
cha đợc tận dụng và phát huy hiệu quả theo nh yêu cầu mong
muốn.
II.

thực trạng tác động của những rào cản chủ yếu trong cạnh

tranh :

1.Những rào cản thuộc môi trờng bên ngoài doanh
nghiệp :
1.1Rào cản pháp lý :
-Hệ thống pháp luật đang trong quá trình hoàn thiện,

còn thiếu và còn có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật cha
phù hợp với các nguyên tắc kinh doanh thơng mại Quốc tế .
Tuy đã có nhiều nỗ lực đổi mới chính sách theo hớng thực
hiện quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhng
đến nay vẫn còn tồn tại một số quan hệ độc quyền gây cản
trở đối với việc mở rộng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp .
Một mặt bảo hộ còn tràn lan, vô thời hạn, vô điều kiện,
Đối với những hàng hoá trong nớc đã sản xuất đợc nhà nớc quy
định mức thuế nhập khẩu cao hơn hoăc đối với một số mặt
hàng còn áp dụng cả biện pháp nhập khẩu bằng kim ngạch
( chẳng hạn nh thông t số 82/1997/TT- BTC ngày 11/11/1997
của bộ tài chính về áp giá để tính thuế nhập khẩu của mặt
8


Đề án môn học
hàng linh kiện xe gắn máy nhập khẩu ) . Mức độ bảo hộ cha
đợc phân theo ngành dựa trên lợi thế cạnh tranh Mặt khác
chúng ta còn chậm chuyển đổi các biện pháp bảo hộ phi thuế
quan sang biện pháp bảo hộ bằng thuế quan . Hiện vẫn còn
duy trì nhiều biện pháp bảo hộ phi thuế quan nh : tạm thời
cấm nhập khẩu, kiểm soát ngoại tệ nhập khẩu, hạn định khối lợng nhập khẩu.
Rõ ràng chính sách bảo hộ không hợp lý đang cản trở các
doanh nghiệp Việt Nam hớng tới cạnh tranh trong bối cảnh hội
nhập Quốc tế .
Trong khi đó hoạt động ngầm vẫn ở quy mô lớn, xu hớng cấu
kết và buôn lậu gia tăng tác động tiêu cực đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp .
Điều này cho thấy chúng ta còn thiếu nhiều công cụ pháp
lý, chế tài cần thiết trớc những hành vi cạnh tranh không hợp

pháp và độc quyền. Một trong những công cụ đó là luật cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền, nhng cha đợc thông qua.
Thủ tục hành chính nhà nớc vẫn là một trong những cản trở
làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp. Đối với việc đăng ký
kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã mặc dù
luật đã quy định cụ thể, song trên thực tế cha có quận huyện
nào thành lập phòng đăng ký kinh doanh, việc đăng ký kinh
doanh thờng giao cho một cán bộ đảm nhận gây rất nhiều khó
khăn cho doanh nghiệp.
Hoặc nh doanh nghiệp muốn xây dựng nhà xởng thì phải có
đủ 19 chữ ký của các cơ quan có thẩm quyền thì mới có thể
đựoc phép xây dựng . Với một thủ tục hành chính rờm rà nh
vậy nhiều khi đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp.
9


Đề án môn học
Những bất cập về thuế, về thủ tục hải quan đối với các
doanh nghiệp cũng đang đợc coi là điểm nóng. Trong hệ
thống thuế hiện tại các mức thuế suất vẫn còn quá nhiều, phức
tạp làm cho việc áp dụng rất khó thực hiện. Trớc hết đó là luật
thuế VAT với bốn mức thuế suất khác nhau, bên cạnh đó còn có
những thay đổi về thuế suất tuỳ thuộc vào đối tợng khách
hàng, có nghĩa là những loại hàng hoá và dịch vụ chịu thuế sẽ
đợc miễn giảm VAT nếu đợc cung cấp cho một loại khách hàng
nhất định .
Với một hệ thống thuế suất gồm nhiều tầng lớp nh vậy thì
cách hiểu và tính biểu thuế khác nhau giữa đối tợng đóng
thuế và cơ quan thuế là điều không thể tránh khỏi . Đồng thời

nhiều khi các nhà sản xuất và các nhà cung cấp dịch vụ không
rõ hàng hoá của mình và dịch vụ của mình phải chịu thuế
suất là bao nhiêu, hay không phải chịu thuế .Trong dự thảo sửa
đổi luật thuế VAT lần này đã giảm số lợng thuế suất xuống
còn ba loại nhng vẫn còn phức tạp ,còn có quá nhiều điểm cha
rõ ràng trong các luật thuế và văn bản dới luật gây nhiều tranh
cãi giữa các DN và cơ quan thuế .
Trong luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nh trong luật
thuế VAT những quy định về các loại chi phí đợc coi là hợp lý
hợp lệ để tính toán thu nhập doanh nghiệp hoặc tính để
khấu trừ giá trị gia tăng hiện nay cũng nh trong quy định của
dự thảo sửa đổi luật thuế vẫn còn tình trạng đơn giản hoá
không tính đến thực tiễn kinh doanh Quốc tế gây thắc mắc
cho DN.
Thiếu một cơ chế kiểm tra, giải quyết khiếu nại, kiến nghị
có hiệu quả :

10


Đề án môn học
Trong quy định hiện hành cũng nh trong dự thảo sửa đổi các
luật thuế vẫn cha
có quy định rõ cơ chế thanh tra kiểm tra nhằm hạn chế tình
trạng thanh tra tuỳ
tiện gây phiền nhiễu cho DN.
Đến năm 2004 luật cạnh tranh - đạo luật cạnh tranh đầu
tiên về lĩnh vực này
mới đợc Quốc hội thông qua, do đó trên thị trờng những hiện tợng cạnh
tranh không lành mạnh vẫn diễn ra nh : sự đàm phán để thoả

thuận, cấu kết, lợi
dụng vị thế để phân chia thị trờng,khống chế giá cả,
quảng cáo tiếp thị thiếu
trung thực, sản xuất hàng giả, vi phạm bản quyền hệ quả của
vấn đề này là
làm giảm uy tín, giảm sức cạnh tranh của các DNVN.
Hầu hết chi phí đầu vào của một số yếu tố sản xuất - dịch vụ
là cao so với các nớc trong khu vực .
Thực hiện nghị quyết 05/2002/NQ-CP của Chính Phủ về
đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác xuất nhập khẩu và chỉ
thị 08/2003/CT- TTg ngày 4/4/2003 của thủ tớng Chính Phủ về
nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của DN. Đến
nay bộ Tài chính đã thực hiện rà soát và xác định đợc 140
khoản phí và lệ phí ở cấp trung ơng đã ban hành phải bãi bỏ,
ở cấp địa phơng tính đến tháng 10/2003 đã có 48 tỉnh
thành thực hiện rà soát và bãi bỏ 203 khoản phí, lệ phí . Việc
thực hiện pháp lệnh phí và lệ phí đã đợc xã hội đồng tình .
Các DN không những giảm đợc chi ohí trung gian mà còn rút
ngắn đợc thời gian, giảm thiểu đợc các thủ tục hành chính r11


Đề án môn học
ờm rà, phiền hà không đáng có . Theo số liệu khảo sát thống
kê việc bãi bỏ các khoản phí, lệ phí ở cả cấp trung ơng và địa
phơng đã làm giảm chi phí đầu vào cho DN mỗi năm khoảng
150 tỷ đồng . Lĩnh vực thu phí cầu đờng bộ đã giảm từ 35
khoản thu khác nhau xuống còn 7 khoản thu thống nhất, bình
quân các mức thu phí giảm 20% so với trớc khi thực hiện pháp
lệnh phí, lệ phí . Đối với các DN mỗi tháng giảm đợc 20 tỷ đồng
tiền phí cầu đờng, đờng bộ.

Tuy việc thực hiện pháp lệnh phí, lệ phí đã làm giảm chi
phí đầu vào của DN nhng so với các nớc trong khu vực chi phí
đầu vào của các DNVN vẫn còn ở mức cao .Chi phí trung gian
trong công nghiệp chiếm tới 60% trong đó 80% là chi phí vật
chất , những con số tơng ứng trong nông nghiệp là 40% và
70%. Chi phí phục vụ sản xuất - kinh doanh cũng pử mức cao
nh giá điện của Việt Nam từ 0.07 - 0.11 USD/kwh trong khi giá
điện trung bình của các nớc trong ASEAN nàm trong khoảng từ
0.025 - 0.05 USD/kwh.
1.2 Rào cản văn hoá - xã hội :
Các doanh nghiệp đều quan tâm đến nhóm yếu tố văn hoá
xã hội (nh phong tục tập quán , tôn giáo , ngôn ngữ, trình độ
phát triển văn hoá, khoảng cách giàu nghèo, tỷ lệ phát triển
dân số, chỉ số phát triển con ngời )
-Khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị với nông thôn ngày
càng gia tăng một cách đáng lo ngại ( vì dân số sống ở nông
thôn chiếm đến 75% dân số cả nớc) thu nhập bình quân ngời/tháng (giá trị thực tế ) thấp, ở thành thị khoảng 600.000
đ/ngời/tháng, ở nông thôn khoảng 200.000 đ/ngời/tháng .
-So với các nớc trong khu vực thì chỉ số phát triển con ngời của Việt Nam tính đến năm 2001 vẫn ở mức thấp, chỉ số
12


Đề án môn học
HDI của Việt Nam xếp thứ 109/175 nớc, chỉ số nghèo khổ xếp
thứ 47/85 nớc, chỉ số GDP xếp thứ 130/175 nớc , đây là một
trong những cản trở đến trình độ văn hoá và chất lợng nguồn
nhân lực .
Bảng 4 : Một số chỉ số của Việt Nam
Quốc


Chỉ số Chỉ số Chỉ số HDI

Xếp

Xếp

gia

tuổi

hạng

hạng

GDP

HDI

thọ
Malaixi

giáo

GDP

dục
0.8
0.83

0.75


0.79

56

58

a

0.73

0.88

0.69

0.768

72

74

Thái

0.74

0.9

0.61

0.751


19

85

Lan

0.76

0.79

0.62

0.72

102

104

n

0,73

0.83

0.51

0.688

130


109

Trung

0.69

0.8

0.56

0.682

114

112

Quốc

0.16

0.63

0.46

0.525

145

135


Philippi

Việt
Nam
Inđonê
xia
Lào

+ Trong năm 2001 - 2005 bình quân mỗi năm nớc ta có
1,5 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động trong khi chỉ có 0,36
triệu ngời ra khỏi tuổi lao động.
Trên phạm vi toàn quốc cơ cấu dân số biến đổi tạo cơ
hội thuận lợi cho phát triển kinh tế, lực lợng lao động dồi dào
13


Đề án môn học
vừa là tiềm năng nhng cũng là thách thức đối với nớc ta trong
vấn đề giải quyết việc làm .
Hiện tại sức ép về quy mô dân số lên diện tích đất đai
làm cho lao động nông thôn tiếp tục d thừa, trong khi đó
trình độ phát triển công nghiệp còn thấp không đủ sức thu
hút lao động tham gia mạnh vào sản xuất công nghiệp và xây
dựng . Lực lợng lao động tiếp tục tăng và d thừa nhng lại yếu về
thể lực, trình độ tay nghề và còn thiếu nhiều tố chất cần
thiết trong quá trình cạnh tranh trong thị trờng và hội nhập
phát triển kinh tế .
+ Các số liệu thống kê gián tiếp cho thấy hiện tại cứ 3,2 trẻ
em dới 5 tuổi thì có một cháu suy dinh dỡng, cứ 3 bà mẹ mang

thai thì một ngời bị thiếu máu . Tình trạng nhiễm HIV/ADIS
trong thanh thiếu niên tiếp tục tăng và có xu hớng lây lan mạnh
trong cộng đồng . Trong số những ngời nhiễm HIV/ADIS hiện
có 74.45% ở độ tuổi 20- 39 độ tuổi có tỷ lệ tham gia hoạt
động kinh tế và năng suất lao động cao nhất .
1.3Rào cản khoa học - công nghệ :
Công nghệ là yếu tố cốt lõi đảm bảo cạnh tranh hiệu quả
trên thị trờng . Tuy nhiên kinh phí đầu t cho công tác này từ
phía nhà nớc còn thấp cha đáp ứng yêu cầu . Bảng 5 cho thấy
vốn đầu t phát triển cho hoạt động khoa học và công nghệ
thấp, chiếm khoảng 0,5% giá trị tổng sản phẩm trong nớc
( hoặc dới 2% tổng ngân sách nhà nớc ) tỷ lệ này thấp so với
nhu cầu thực tế và so với bình quân của các nớc trong khu
vực .
Bảng 5 :
Năm

GDP theo giá Vốn
14

đầu

t Tỷ

lệ

vốn


Đề án môn học

so

sánh phát

triển đầu t phát

1994(tỷ

cho khoa học triển

đồng)



khoa

công học và công

nghệ

(tỷ nghệ so với

đồng)

GDP(%)

1999

256272


1221,2

0.48

2000

273666

1433,3

0.52

2001

292376

1518,6

0.52

2002

312959

1670,5

0.53

-Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT)
Trong những năm qua là kém do các nguyên nhân :

+ Nhà nớc cha mặn mà tuyển lao động CNTT . Về môi trờng hoạt động của sinh viên tốt nghiệp (SVTN) ngành CNTT báo
cáo cho các tỷ lệ : cơ quan nhà nớc 45,29% ND t nhân 32,73%
còn lại thuộc các thành phần kinh tế khác .
So với 14 ngành đào tạo, tỷ lệ SVTT ngành CNTT đơc thu
nhận vào cơ quan nhà nớc là thấp nhất ( các ngành khác : giao
thông91,67%, xây dựng 78,01%, du lịch 76,65% ). Có một
thực tế là 61 tỉnh thành và 20 bộ, 17 cơ quan thuộc chính
phủ khi lập dự án triển khai chơng trình 112( chơng trình tin
học hoá quản lý hành chính nhà nớc ) đều ghi rõ sự thiếu hụt
nghiêm trọng nhân lực CNTT . Họ đều lập tiểu dự án đào tạo
nhân lực CNTT riêng cho ngành, địa phơng mình nhng lại
không tuyển dung nhiều hơn số 45,29% SVTN ngành CNTT.
-Môi trờng ứng dụng CNTT cha tốt :
Nó thể hiện ở trình độ quản lý của lãnh đạo các cấp
không cao . Do trình độ hạn chế nhiều cán bộ lãnh đạo ngại
ứng dụng CNTT . Các cấp lãnh đạo nhận thức cha đúng mức vai
trò của CNTT trong việc nâng cao năng sất lao động và chất lợng sản phẩm . Tuy nói CNTT là quan trọng nhng phần lớn lãnh
15


Đề án môn học
đạo các tổ chức đều không giành đủ thời gian không giành
đủ tiền bạc cho CNTT, không trực tiếp chỉ đạo hay tham gia ý
kiến. Cán bộ phụ trách CNTT tại các đơn vị hầu nh không đợc
trao quyền hạn gì đáng kể. Họ không đợc tham gia vào định
hớng chiến lợc ứng dụng CNTT, không đợc tham gia vào tái cấu
trúc các quy trình nghiệp vụ.
Các tổ chức và các DNVN cha cảm thấy nguy cơ mất năng
lực cạnh tranh khi Việt Nam tham gia vào các khối kinh tế thơng mại khu vực và thế giới.
-Các đề cơng dự án CNTT chất lợng kém nhng vẫn đợc

triển khai.
Rất ít dự án ứng dụng CNTT bắt đầu bằng những đánh
giá chính xác nhu cầu thực tế . Thiếu việc xác định và đánh
giá nhu cầu một cách nghiêm túc sẽ dẫn đến tình trạng nhiều
nhu cầu cấp thiết hơn không đợc đấp ứng, trong khi những
nhu cầu không quan trọng và tốn kém lại đợc phục vụ .
Hầu hết các dự án có mục tiêu chung chung, các sản phẩm
của dự án không đợc mô tả đầy đủ mặc dù tiền, nhân lực,
thời gian phải bỏ ra là cụ thể và kết quả của dự án lại rất chung
chung dẫn đến hiệu quả đầu t kém. Rất ít dự án có hệ thống
chỉ tiêu đánh giá định lợng chính vì vậy khi dự án kết thúc
cũng khó có câu trả lời rằng dự án có mang hiệu quả đầu t
hay không và nếu có thì hiệu là bao nhiêu . Vấn đề này ảnh
hởng trực tiếp đến nguồn nhân lực có trình độ trong DN
đến chi phí đầu vào của DN.
-Nhân lực CNTT của ta quá mỏng kém xa cả Philippin,
Inđônêxia, Thái Lan
Một thực tế là số lợng hồ sơ dang ký tuyển sinh ngành
CNTT vào các trờng đại học, cao đẳng năm 2002 so với năm
2001 giảm nhiều . Bên cạnh đó khi tốt nghiệp ra trờng cũng ít
đợc làm công việc đúng ngành học của mình.
16


Đề án môn học
Theo một số chuyên gia : khoảng 50% kỹ s hoặc cử nhân CNTT
ra trờng đi vào các ngành không CNTT để làm các ứng dụng
CNTT, 5% đợc bổ sung làm công tác giảng dạy , nghiên cứu chỉ
có khoảng 20 - 25% tham gia vào các đơn vị sản xuất kinh
doanh CNTT, số còn lại làm các việc hoàn toàn không CNTT

hoặc không có việc làm .
1.4Rào cản kinh tế :
-Mặc dù có tốc độ tăng trởng GDP cao, nhng hiệu quả
tổng hợp giữa đầu t và tăng trởng biểu hiện bằng hệ số ICOR
(Investment Capital Output Rate) đợc đo bằng tỷ lệ giữa vốn
đầu t phát triển với tốc độ tăng GDP trong giai đoạn 2000 2002 là cha thoả đáng. Xem bảng 6
Bảng 6
Năm

Tỷ trọng vốn đầu t

Tốc độ tăng

Hệ số ICOR

phát triển trong

trởng kinh tế

GDP(%)

(%)

1995

33

9.54

3.5


1998

37

5.76

6.4

1999

39

4.77

8.2

2000

40

6.79

5.9

2001

42

6.84


6.0

2002

44

7.04

6.3

Nguyên nhân chính là do tình trạng lựa chọn cơ cấu đầu
t cha hợp lý, tình trạng thất thoát và lãng phí còn phổ biến, cha quan tâm thực sự đến hiệu quả và lợi ích lâu dài của các dự
án, làm ảnh hởng tới tốc độ tăng trởng bền vững của nền kinh
tế và của các DN. Riêng về vốn đầu t, hiệu quả đầu t và sử
dụng vốn đầu t phát triển bị giảm do hiệu quả đầu t còn thấp
: đầu t vào những dự án cần nhiều vốn nhng cần ít lao động,
17


Đề án môn học
đầu t phân tán, dàn trải do bị co kéo - hậu quả của cơ chế
xin - cho . Việc giải phóng măt bằng kéo dài tốn kém nay lại do
giá đất tăng vọt làm cho nhiều công trình dở dang. Lãng phí,
thất thoát trong đầu t khá lớn nhất là nguồn ngân sách nhà nớc
và ngay cả nguồn vốn ODA.
Từ năm 1995 trở lại đây cơ cấu đầu t toàn xã hội có xu hớng dựa nhiều hơn vào nguồn lực trong nớc, chủ yếu từ nguồn
đầu t nhà nớc ( vốn nhà nớc tăng từ 42% năm 1995,lên 58.1%
năm 2000 trong cơ cấu vốn đầu t toàn xã hội ). Trong khi đó tỷ
trọng nguồn vốn t nhân và dân c giảm liên tục (từ 49% năm

1990 trong cơ cấu vốn đầu t toàn xã hội xuống 27.6% năm
1995, năm 2000 chỉ còn 23,6%) đó là một điều bất hợp lý vì
trong thực tế đây là nguồn vốn có hiệu quả kinh tế cao nhất
và là nguồn nội lực quan trọng của đất nớc . Hiệu quả đầu t
không cao còn do sự phân bổ nguồn vốn đầu t không hợp lý
giữa các ngành : đầu t cho nhóm ngành nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản chiếm tỷ trọng nhỏ và không ổn định, ttrong khi
đâylà ngành có hệ số ICOR thấp nhất và sử dụng nhiều lao
động nhất .
Một nguyên nhân quan trọng khác đó là do khu vực dịch
vụ tăng trởng chậm . Cơ cấu kinh tế của nớc ta tuy chuyển
dịch theo hớng tiến bộ và tích cực nhng nhìn chung vẫn cha
ra khỏi cơ cấu ngành truyền thống với tỷ trọng tơng đối cao
của khu vực sản xuất vật chất nói chung và của khu vực nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản nói riêng . Trong chiến lợc đổi mới cơ
cấu ngành chúng ta không coi nhẹ khu vực dịch vụ nhng cha
tập trung đầu t thích đáng trí lực, vật lực, tài lực cho những
ngành dịch vụ có khả năng tạo ra bớc đột phá nên tốc độ tăng
của khu vực này thờng thấp hơn tốc độ tăng chung của nền
18


Đề án môn học
kinh tế(năm 2001 tổng sản phâmt trong nớc tăng 6,89% nhng
giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ chỉ tăng 6,1% chỉ tiêu tơng ứng của năm 2002 là 7,04%)
Chi phí đầu vào quá cao là một trong những yếu tố làm giảm
lợi nhuận của DN, có đến 37,4% ý kiến cho rằng cơ sở hạ tầng
quốc gia cha đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của DN và có
đến 54,2% ý kiến cho rằng lãi suất ngân hàng quá cao trong
khi đó việc huy động ở thị trờng vốn cũng khó khăn.

Thực tế lãi suất ngân hàng đã trở thành một khoản chi phí lớn
của DN làm cho lợi nhuận còn lại ít, tốc độ tích luỹ không đáp
ứng đợc nhu cầu phòng chống rủi ro.
2.Những rào cản thuộc môi trờng bên trong doanh
nghiệp :
-Quy mô hoạt động của DN nhỏ :
Kết quả điều tra cho thấy đa số các DN có quy mô hoạt
động nhỏ, có khoảng 30% số DN đợc điều tra có doanh thu
hàng năm ở mức dới 10 tỷ đồng, 30% ở mức từ 10 - 15 tỷ đồng
và 30% ở mức từ 50 - 200 tỷ đồng, chỉ có khoảng 10% DN có
doanh thu lớn hơn 200 tỷ đồng/năm.
-Vấn đề tài chính của DN :
Vấn đề tài chính luôn là một trong những trở ngại chính
của DNVN hiện nay . Có đến 67,3% ý kiến cho rằng họ rất
thiếu vốn lu động trong khi cơ cấu nguồn vốn không hiệu quả,
các quy định về thủ tục vay vốn rất phức tạp .
Lãi suất vay quá cao cũng dẫn đến hiệu quả kinh doanh
của đa số các DN là thấp Theo ngân hàng nhà nớc (NHNN),
mặc dù NHNN đã tạo tín hiệu giảm lãi suất(LS) thị trờng và đã
cung ứng một lợng tiền tơng đối lớn (khoảng 9000 tỷ đồng

19


Đề án môn học
trong 6 tháng đầu 2003) nhng LS huy động và cho vay đồng
Việt Nam (VND) của các tổ chức tín dụng đều tăng :
LS huy động vốn tăng khoảng 0,02% - 0,06%/tháng; LS
cho vay tăng khoảng 0,02% - 0,04%/tháng. Hiện LS huy động
vốn nội tệ - VND kỳ hạn 1 năm của các ngân hàng thơng mại

phổ biến ở mức 8% - 8,4%/năm,so với mức lạm phát chỉ co 3% 3,5%, làm cho LS thực của lợi tức gửi ngân hàng lên tới 4% 4,5%/năm.Đây là mức LS thực cao nhất trong 10 năm qua và
quá cao so với mức kỳ vọng trong điều hành vĩ mô là 2% 3%/năm.LS huy động và cho vay hiện nay đã ở mức khá cao so
với mức lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều này có thể làm cho các DN chần chừ không dám vay vốn
đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh.
-Trình độ quản lý của các DN cha đáp ứng đợc các yêu
cầu kinh doanh hiện nay. Việc sử dụng nguồn lực có hiệu quả
hay không phụ thuộc vào phơng thức tổ chức quản lý. Có rất
nhiều ý kiến cho rằng họ gặp khó khăn trong việc định hớng
chiến lợc kinh doanh và công tác quản lý chất lợng sản phẩm.
Các DNVN cha xác định đợc chất lợng kinh doanh, đặc biệt là
kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế và tập trung phát
triển kinh doanh dài hạn tại các thị trờng trọng điểm. Một tâm
lý phổ biến la DN rất tự ty và cái gì cũng muốn ăn chắc. Họ
thờng nghĩ không biết có làm ăn đợc ở thị trờng đó hay không
mà lại bỏ ra một khoản tiền để đăng ký thơng hiệu. Đây là
một trong những nguyên nhân cơ bản của các DNVN khi có
hàng hoá có tính chất cạnh tranh đa vào thị trờng nớc ngoài đã
bị lấy mất thơng hiệu. Trong xu thế hội nhập đòi hỏi DN phải
có cách nhìn mới, cách làm ăn có tầm nhìn xa trông rộng, nh
vậy nếu các DN muốn làm ăn lớn, muốn có thị trờng xuất khẩu
20


Đề án môn học
thì đăng ký thơng hiệu phải đi trớc một bớc trong chiến lợc
kinh doanh.
Do tình hình thực tế nh vậy số nhãn hiệu hàng hoá đợc
cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá cho ngời Việt
Nam chỉ có 43% vẫn thấp hơn so với cấp cho ngời nớc ngoài là

57%.
Bảng 7 : Tổng số nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký :
Năm

Số nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký
Ngời Việt Nam

Ngời nớc ngoài

Tổng số

1999

1299

2499

3798

2000

1423

1453

2876

2001

2085

1554
3639
Việc thiếu chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý

và chất lợng sản phẩm cũng đang là trở ngại đối với khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm của DNVN.
Bảng 8 cho thấy số DN có chứng chỉ chiếm 18% và chỉ
có 32% số DN có thơng hiệu mà chủ yếu là các DN có vốn đầu
t nớc ngoài. Việc thiếu chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế làm
cản trở việc lu hành các sản phẩm của ta trên thị trờng quốc
tế.
Bảng 8 : Kết quả điều tra khả năng thực tế về trình độ
quản lý của DN(năm 2003)
Nội dung

DN

Tỷ

lệ

(%)
1.Có

chứng

chỉ

ISO


9000,

ISO

19/107

18

14000

34/107

32

2.Có thơng hiệu(cha xác định giá

55/107

50

trị tiền)
3.Có hệ thống thông tin QL(ở mức
21


Đề án môn học
độ thấp)
-Chất lợng nguồn nhân lực nói chung là thấp và việc thiếu lao
động có trình độ chuyên môn cao
Là một trong những rào cản lớn nhất đối với các DNVN

hiện nay. Có đến 67% số DN thiếu cán bộ chuyên môn nghiệp
vụ và có 12% ở thiếu trầm trọng, 60% số DN có nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu công việc ở mức hạn chế và rất hạn chế.
Bảng 9 : Kết quả điều tra về chất lợng nguồn nhân lực có
chuyên môn của DN(năm 2003) :
Nội dung

DN

Tỷ lệ(%)

1.Số lợng cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ:

23/107

21

- Đủ

72/107

67

-Thiếu

12/107

12


2/107

2

-Tốt

41/107

38

-Hạn chế

60/107

56

4/107

4

-Thiếu trầm trọng
2.Khả năng thực tế đáp ứng công
việc ở mức :

-Rất tốt

-Rất hạn chế

Nguyên nhân của tình trạng trên một phần quan trọng do
chính sách nguồn nhân lực ở các DN không hợp lý, không thực

sự là động lực khuyến khích nời lao động. Có đến 43,9% ý
kiến cho rằng gặp khó khăn về ngân sách đào tạo và khó
khăn cho việc tìm đợc nguồn nhân lực có chuyên môn cao.
Đây là những cản trở chính đối với việc nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực của DN.

22


Đề án môn học
-Đa số ý kiến cho rằng DN cha phát huy đợc những yếu tố
nền tảng đảm bảo cho cạnh tranh dài hạn nh chất lợng sản
phẩm, trình độ công nghệvì vậy cha tạo đợc lợi thế cạnh
tranh riêng dựa trên sự khác biệt của sản phẩm. Thực tế trong
thời gian qua khi nói đến năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
Việt Nam trên thị trờng thế giới chúng ta thờng chỉ nhấn mạnh
đến khả năng cạnh tranh về giá. Các DNVN cha chú ý đến hay
cha có một chiến lợc kinh doanh dựa trên sự khác biệt sản
phẩm, yếu tố này rất quan trọng trên những thị trờng ngời tiêu
dùng có thu nhập cao.
-Năng lực công nghệ là một yếu tố then chốt tạo nên năng
lực cạnh tranh của các DN trong dài hạn.
Tuy nhiên ở bảng 10 cho thấy đa số các DN sử dụng công
nghệ lạc hậu nhiều thế hệ so với khu vực và thế giới, hàm lợng
khoa học và công nghệ trong sản phẩm thấp, có đến 76,6%
DN sử dụng công nghệ trung bình và lạc hậu và có đến 63,5%
DN có năng lực công nghệ đáp ứng nhu cầu thực tế ở mức hạn
chế và rất hạn chế. Mặc dù quyết tâm của không ít DN là rất
cao nhằm nâng cao năng lực công nghệ nhng cũng còn 5
nguyên nhân chính cản trở việc nâng cao năng lực công

nghệ, đó là : do thiếu kinh phí cho công tác nghiên cứu và
triển khai, thiếu sự hỗ trợ của nhà nớc, nguồn vốn có nhiều khó
khăn, thủ tục hành chính liên quan phức tạp và cơ sở vật chất
của DN cha đáp ứng yêu cầu.

23


Đề án môn học
Bảng 10 : Kết quả điều tra khả năng thực tế về trình độ
công nghệ của DN(năm 2003)
Nội dung

DN

tỷ lệ(%)

1.Năng lực công nghệ đáp ứng
nhu cầu thực tế :

-Rất tốt

2

1,9

-Tốt

37


34,6

-Hạn chế

64

54,8

4

3,7

25

23,7

-Tiên tiến

56

52,3

-Trung bình

26

24,3

-Rất hạn chế
2.Trình độ công nghệ đang sử

dụng :

-Lạc hậu
-Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam nói
chung rất thấp, chủ yếu là sản phẩm thô có giá trị gia tăng
không cao rất khó cạnh tranh với các sản phẩm của khu vực và
thế giới .
Do phần lớn các sản phẩm của ta hiện nay có mẫu mã
nghèo nàn, chất lợng thấp và cạnh tranh cha dựa vào yếu tố thơng hiệu của sản phẩm hay tính độc đáo của sản phẩm. Điều
này có nghĩa là sản phẩm sẽ gặp khó khăn khi cạnh tranh trong
dài hạn và trên phạm vi Quốc tế.
Bảng 11 : Một số các yếu tố liên quan đến đặc điểm của sản
phẩm (năm 2003)
Các yếu tố đợc đề
cập

ý kiến trả lời
Thuận lợi Bình th- Khó khăn
và rất
ờng
và rất khó
thuận lợi
khăn

24


Đề án môn học

-Thiếu thông tin thị trờng và không đủ khả năng thu thập

xử lý thông tin là những rào cản rất lớn đối với các DNVN, đặc
biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế và sự phát triển
nhanh chóng của CNTT. Theo phòng thơng mại và công nghiệp
Việt Nam thì chỉ có 84% DN trong điều tra trả lời là có nhận
đợc thông tin về hội nhập, trong đó 24% không có thông tin về
lịch trình giảm thuế trong khuôn khổ AFTA, APEC, 16% DN cha có hiểu biết chung về quá trình hội nhập WTO, 50% không
có thông tin về các bớc chuẩn bị thực hiện hiệp định Viêt - Mỹ.
Trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng gay gắt mà những vấn
đề có liên quan trực tiếp đến sự họat động và phát triển của
DN nhng cha đợc quan tâm một cách đúng đắn và càng khó
khăn hơn khi muốn thu thập thông tin một cách đầy đủ về
đối thủ cạnh tranh .
Kết quả điều tracho thấy có một số cản trở chính trong thu
thập thông tin thị trờng đó là : tiềm lực tài chính cha đáp ứng
các yêu cầu,khó khăn trong việc chấp nhận chi phí ngoài quy
định để mua thông tin, khả năng thu thập thông tin và khả
năng phân tích xử lý thông tin còn rất hạn chế .
III. Kết luận :

1.Một số ý kiến để xử lý các rào cản
1.1Đối với nhà nớc :
-Cải thiện cơ bản môi trờng cạnh tranh kin tế,xây dựng
và hoàn thiện khung khổ pháp lý để đảm bảo tính nhất
quán, minh bạch trong hệ thống pháp lý. Đặc biệt tạo ra một
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×