Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ HỒ NƯỚC LOONG LUÔNG PA2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 95 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

PHẦN I: TÀI LIỆU CƠ BẢN
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1 ĐỊA HÌNH ĐỊA MẠO
Hồ chứa Loọng Luông PA2 có diện tích lưu vực khoảng 2,2 km 2 thuộc sườn Đông
Nam dãy núi cao lên đến 1200m. Dòng chính bắt nguồn từ độ cao trên 1100m. Lòng hồ có
dạng mở rộng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam kéo dọc theo 2 lòng khe suối Loọng Nghịu
và Loọng Luông. Phía nhánh phải – suối Loọng Nghịu lòng thung lũng hẹp sườn dốc; phía
nhánh Loọng Luông lòng thung lũng mở rộng hơn với sườn đồi thoải < 30 0 và được ngăn
cách bởi dải đồi có cao độ từ 1045m đến 1025m. Phần bụng hồ có cao độ từ 1020,0m ÷
1005,0m dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Khu vực tuyến đập chính cắt ngang thung
lũng rộng có địa hình bằng phẳng; các tuyến đập phụ đi qua các eo yên ngựa gối với các sườn
đồi có độ dốc từ 250 ÷ 400.
Nhìn chung khu vực công trình có địa hình phức tạp, hầu hết diện tích đất tự nhiên là
đồi, núi cao, có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh. So với mực nước biển, độ cao trung bình là
950m, nơi có cao độ cao nhất là 1.544m, thấp nhất là 550m. Về tổng thể, địa hình khu vực có
hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam và cơ bản được chia thành hai vùng chính:
+ Vùng núi: Hầu hết các núi vùng này là đồi dốc có cao độ trung bình 1200 ÷ 1544m
so với mực nước biển, địa hình vùng này rất hiểm trở, nhiều chỗ vách dựng đứng, cheo leo,
đỉnh lởm chởm tập trung nhiều phía Đông Bắc... Trong vùng này không có núi đá mà chỉ là
sườn đồi dốc, thoát nước nhanh và có độ thấm cao làm cho tầng đất mặt vùng này thường khô
ngay cả sau những trận mưa rào, do đó về mùa khô vùng này thường thiếu nước nghiêm
trọng.
+ Vùng đồi đất bằng: Là vùng gồm các đồi núi nhỏ, độc lập dạng bát úp, chia cắt địa
hình thành lòng chảo nhỏ xen kẹp các khe nhỏ, có cao độ thay đổi từ 550 ÷ 1000m, được
phân bố ở hầu hết các bản. Các dãy núi được hình thành trên sét đỏ lẫn cát kết phong hóa
mạnh, biến chất, có đỉnh thoải bằng, độ dốc hai bên sườn núi tương đối bằng. Các thung lũng


SVTH: Nguyễn Văn Vũ

1

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

đã được nhân dân khai thác để canh tác trồng lúa hoặc cây màu và ao cá, trang trại. Thảm
thực vật phát triển rất đa dạng và phong phú, những nơi còn rừng tầng đất dày, đất đai còn tốt.
Bảng 1.1: Quan hệ Z ~ V, Z ~ F
Z (m)
F (106m2)
V (106m3)
Z (m)
F (106m2)
V (106m3)
Z (m)
F (106m2)
V (106m3)

1002
0,000
0,000
1010
0,028

0,065
1018
0,101
0,582

1003
0,001
0,000
1011
0,037
0,097
1019
0,114
0,689

1004
0,004
0,002
1012
0,047
0,139
1020
0,122
0,807

1005
0,005
0,004
1013
0,056

0,190
1021
0,130
0,933

1006
0,006
0,010
1014
0,065
0,250
1022
0,138
1,067

1007
0,008
0,017
1015
0,073
0,319
1023
0,146
1,209

1008
0,012
0,027
1016
0,084

0,397
1024
0,155
1,360

1009
0,019
0,042
1017
0,093
0,485
1025
0,164
1,520

1.2 ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH, ĐỊA CHẤT THỦY VĂN
1.2.1 Khu vực hồ chứa

1.2.1.1 Đặc điểm địa chất thuỷ văn
Nước mặt có nguồn cấp từ 2 khe suối chính của lưu vực và một phần nước thấm trong
đất tầng phủ. Kết quả thí nghiệm mẫu nước lấy tại các nhánh suối Loong Nghịu và Loong
Luông cho thấy nước là loại nước nhạt Bicacbonat Sunphát Clorua Cạnxi Magiê Natri; có pH
= 7,08 ÷ 7,24; tổng độ khoáng hoá M = 0,14 ÷ 0,16 , Mg +2 = 5,5 ÷ 7,6 mg/l; SO4-2 = 4,8 ÷ 24,4
mg/l; Cl- = 4,30 ÷ 5,0mg/l; HCO3- = 63,0 ÷ 107,5mg/l (0,44 me/l); CO2 xâm thực = 1,8 ÷ 4,3
mg/l.
Nước ngầm tồn tại trong lớp cuội sỏi lòng suối cổ tại đáy thung lũng, nước tầng này có
quan hệ chặt chẽ với nước sông và một phần nước ngấm từ tầng đá gốc. Theo số liệu phân tích
của mẫu nước lấy tại độ sâu của tầng chứa trong các hố khoan cho thấy nước ngầm là nước
nhạt Bicacbonat Sunphats Magiê Canxi với hàm lượng khoáng hoá như sau: pH = 7,05 ÷ 7,08;
tổng độ khoáng hoá M = 0,14; Mg +2 = 5,4mg/l; SO4-2 = 9,20 mg/l; Cl- = 4,5 ÷ 4,9mg/l; HCO3- =

87,5 ÷ 93,0mg/l; CO2 xâm thực = 3,6 ÷ 4,3 mg/l.
Nước mặt và nước ngầm không có biểu hiện của tính xâm thực đối với bê tông và có
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

2

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

đủ điều kiện để dùng làm nước trộn bê tông và vữa

1.2.1.2 Động đất và tân kiến tạo
Theo các tài liệu địa chất đã nghiên cứu thì các hoạt động kiến tạo trong khu vực đã
diễn ra vào thời kỳ Paleozoi thượng – Mezozoi hạ ( P 3 – T1), kết quả đã hình thành hệ đứt gãy
lớn Điện Biên – Lai Châu dài hàng trăm km với các tổ hợp thạch kiến tạo gồm đá macma
xâm nhập; Đứt gãy khá dốc và hoạt động cho đến Kainozoi theo cơ chế trượt bằng và gần đây
vẫn còn các trận động đất khá mạnh. Theo bản đồ phân vùng động đất Việt Nam và các tài
liệu nghiên cứu của Viện Vật lý địa cầu thuộc Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ
Quốc gia, khu vực công trình là vùng có thể chịu ảnh hưởng của trấn động từ điểm tâm trấn
cực đại nằm cách công trình khoảng 15 ÷ 20 Km về phía Đông Bắc, tạo ra động đất cấp I 0max
=VII (MKS,MM) với cường độ Msmax = 5,5 độ Richter, tần suất khoảng 150 năm một lần
Đánh giá khả năng trữ nước của lòng hồ
Hồ Loọng Luông 1 về phía thượng lưu và vai đập được bao bọc bởi các triền đồi cao tới
trên 1050m hình thành bởi tầng đá Điorit và Granodiorit, ngoại trừ về phía vai phải đập có eo yên
ngựa thấp hơn cao trình mực nước dâng của hồ nên cần phải đắp bổ xung đập phụ, do vậy vấn đề

thấm mất nước sang lưu vực khác là ít có khả năng xảy ra. Tuy nhiên, do đặc điểm của lớp
phong hóa khá dày có tính thấm ở một số vùng đạt đến mức trung bình nên vấn đề thấm mất
nước từ hồ chủ yếu chỉ có thể xảy ra tại khu vực các đầu vai đập và nền đập; đặc biệt tại nền đập
có lớp cuội sỏi lũ tích lòng suối cổ nằm ở khá sâu sẽ là những điều kiện khá thuận lợi quá trình
thấm mất nước của hồ qua nền đập.

1.2.1.3 Khả năng tái tạo bờ và bồi lắng lòng hồ
Với cao trình thiết kế của mực nước dâng bình thường cho thấy hầu hết đường viền hồ
và bờ hồ nằm trong phạm vi khu vực địa hình có độ dốc không lớn, khoảng từ 15 0 ÷ 250 và được
cấu tạo bởi các tầng đất sét pha đến sét có tính dính cao; mặt khác lớp thực vật phát triển khá
dày nên hiện tượng sạt trượt và tái tạo bờ hồ là ít có khả năng xảy ra. Trong trường hợp bề mặt
địa hình tự nhiên bị phá vỡ khi khai thác đất đắp tại lòng hồ thì cần lưu ý tạo mái dốc hợp lý để
trách hiện tượng sạt lở sau này. Do lưu vực nhỏ, ngắn nên quá trình bồi lắng hồ là rất hạn chế,
chủ yếu chỉ là lượng bùn sét lơ lửng.
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

3

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

1.2.2 Khu vực công trình đầu mối

1.2.2.1 Tuyến đập chính
Trên tuyến có các lớp đất, đá phân bố theo thứ tự từ trên xuống như sau;

Lớp 1a: Đất thổ nhưỡng, đất ruộng - sét pha màu xám vàng, xám nâu lẫn sạn, rễ cây;
kết cấu kém chặt, trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng. Lớp phân bố trên bề mặt đất tự nhiên
với chiều dày từ 0,3 ÷ 0,7m.
Lớp 1b: Cuội sỏi lẫn cát sạn bồi tích lòng suối kết cấu rời rạc, kém chặt, nguồn gốc aQ.
Cuội sỏi đa màu, độ mài mòn kém, kích thước trung bình từ 2 ÷ 6cm chiếm đa phần. Trên mặt cắt
lớp này chỉ gặp tại vị trí lòng khe Loọng Nghịu với diện phân bố hẹp và bề dày 1,0m.
Lớp 2a: Sét pha nhẹ màu xám đen, xám nâu lẫn sạn, nguồn gốc bồi tích suối aQ. Đất
có trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng phân bố cục bộ thành lớp mỏng chỉ gặp tại mặt cắt
thượng lưu với chiều dày lớn nhất là 1,4m.
Lớp 2b: Đất sét pha nặng lẫn ít sạn, sỏi xám vàng, xám xanh nguồn gốc bồi lũ tích
(aQ); Đất có trạng thái từ dẻo mềm đến dẻo cứng kết cấu chặt vừa. Trong phạm vi khu vực
đầu mối lớp có chiều dày từ 1,6 ÷ 4,8 m phân bố rộng khắp trong phạm vi lòng thung lũng
phía thượng và hạ lưu đập từ cao trình +1006,0 trở xuống.
Lớp 4: Hỗn hợp cuội dăm lẫn cát sạn màu nâu xám trắng kết cấu chặt, nguồn gốc bồi
lũy tích lòng suối cổ (apQ). Lớp này phân bố trực tiếp trên bề mặt tầng đá gốc phong hóa, gặp
tại phía lòng thung lũng phần khe suối Loọng Luông tập chung chủ yếu ở phía mặt cắt thượng
lưu đập; chiều dày trung bình của lớp biến đổi từ 1,0m đến 3,0m. Đất có tính thấm nước trung
bình với K = 1,06.10-3 cm/s.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Lớp phân bố chủ yếu trên các sườn đồi cao ngay dưới
lớp 1a; tập trung tại 2 phía đầu vai đập và dông núi ngăn 2 khe suối. Chiều dày trung bình của
lớp biến đổi từ 2,5 ÷ 4,0m. Lớp có tính thấm yếu (K = 4,59.10-5 cm/s).
Lớp 6a: Đá Granoddiorit phong hoá koàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có màu xám
vàng, xám đen lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng. Trên mặt cắt tuyến
đập, lớp này phân bố không liên tục chỉ gặp chủ yếu tại phía đỉnh đồi hữu khe Loọng Nghịu
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

4

Lớp: HA 13



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

với chiều dày lớp biến đổi mạnh từ 0,8 ÷ 7,0m. Lớp có tính thấm nước trung bình K =
1,97.10-4cm/s, đôi chỗ nước còn bị mất hoàn toàn khi thí nghiệm. Đây là lớp đá gốc bị phong
hóa song còn giữ nguyên cấu trúc của đá mẹ với kết cấu kém chặt, tính thấm nước trung bình
cần lưu ý trong tính toán và thiết kế đập.
Lớp 6b: Đá Granoddiorit phong hoá mãnh liệt, phần lớn đá bị biến đổi thành đất sét
pha màu xám vàng, xám đen đốm trắng lẫn dăm sạn sỏi; dăm mảnh đá gốc mềm bở còn chứa
nhiều felspat dùng tay dễ bóp vỡ, khi khoan nõn khoan tiêu gần như hoàn toàn, chỉ số RR =
0,0 ÷ 10,0%, RQD = 0%. Đất thường có trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng, chặt vừa. Trên
mặt cắt tuyến đập, lớp này phân bố rộng khắp với chiều dày lớn và biến đổi từ 10,0m đến trên
20m. Lớp có tính thấm nước yếu với hệ số thấm trung bình từ thí nghiệm đổ nước là K=
3,6.10-5cm/s; lưu lượng thấm theo kết quả ép nước là q = 0,041 l/ph.m.m tương đương K =
6,37.10-5cm/s.
Lớp 7: Đá Riolít phong hoá mạnh - vừa, nứt nẻ ít màu xám nâu, xám ghi, xám vàng
đốm trắng. Đá có cường độ cứng vừa dùng búa đập từ 1 ÷ 3 nhát mới vỡ; Chỉ số RR = 5,0 ÷
30,0%, RQĐ = 5 ÷ 15%. Lớp có tính thấm nước trung bình, lưu lượng thấm q = 0,081
l/phút.m.m với hệ số thấm tương đương K = 1,25.10-4cm/s.
Đánh giá điều kiện địa chất công trình tuyến đập chính:
Theo kết quả khảo sát cho thấy cấu trúc mặt cắt địa chất vùng tuyến đập được đặc
trưng như sau :
a/ Khu vực lòng các thung lũng từ cao trình +1005,00 trở xuống:
- Phần phía trên là các lớp có nguồn gốc bồi tích lòng suối và thềm suối gồm các lớp
1b, 2a, 2b và lớp 4 với diện phân bố không đồng đều, chiều dày khá biến động. Trong các lớp
tầng phủ tại lòng thung lũng đã nêu trên nhận thấy: lớp 1b có đặc điểm phân bố trên diện hẹp;

đặc tính cơ lý đặc trưng là độ chặt kém, kết cấu rời rạc tính nén lún cao và tính thấm tương
đối lớn không phù hợp làm nền công trình, cần phải được bóc bỏ. Các lớp 2b lớp 4 và lớp 5
có diện phân bố rộng trong phạm vi khu vực tuyến, chiều dày các lớp này tương đối lớn. Xét
theo các tính chất cơ lý của lớp nhận thấy, các lớp này có sức chịu tải tương đối tốt, về tính
thấm lớp 2b và lớp 5 có tính thấm yếu đủ điều kiện để làm nền công trình. Riêng lớp 4 với
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

5

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

diện phân bố rộng, song có tính thấm nước lớn và phân bố dưới sâu nên cần có biện pháp xử
lý chống thấm phù hợp.
- Phía dưới là các lớp 6b và 7 là các đới phong hóa từ mãnh liệt đến mạnh của tầng đá
gốc. Theo đặc tính cơ lý của chúng cho thấy tất cả các lớp này đều đảm bảo khả năng ổn định
về lún cho đập;
b/ Tại phạm vi các sườn vai đập và dông đồi phân thủy của 2 khe suối cho thấy:
Phần trên mặt gồm các lớp 1a và 5 phân bố với chiều dày từ 2,3 ÷ 4,0m; qua phân tích
cho thấy loại trừ lớp 1a là cần phải bóc bỏ hoàn toàn thì lớp 5 là lớp có đủ điều kiện làm nền
của công trình.
Phía dưới tiếp theo là các lớp 6b và lớp 7; theo kết quả thí nghiệm cho thấy các lớp này
về sức chịu tải đủ điều kiện làm nền công trình.

1.2.2.2 Tuyến đập phụ

Đặc điểm phân bố các lớp tại nền tuyến như sau:
Lớp 1a: Đất thổ nhưỡng - sét pha màu xám vàng, xám nâu lẫn sạn, rễ cây kết cấu kém
chặt, trạng thái nửa cứng. Lớp phân bố trên bề mặt đất tự nhiên với chiều dày lớn nhất là
1,5m. Lớp này cần bóc bỏ hoàn toàn khi thi công đập.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Tại tuyến lớp phân bố trên toàn bộ chiều dài với chiều
dày > 3,5m và chưa kết thúc.
Nhìn chung tại tuyến đập phụ địa chất nền có cấu tạo khá đơn giản gồm 02 lớp; trong
đó lớp 1a là hỗn hợp đất lẫn rễ cây nên cần được bóc bỏ hoàn toàn. Đập phụ có chiều cao
không lớn nên với đặc điểm, tính chất của lớp 5 thì nền đập không cần bất cứ biện pháp xử lý
nào khác.

1.2.2.3 Tuyến tràn
Các lớp đất đá gặp trên tuyến theo thứ tự từ trên xuống như sau:
Lớp 1a: Đất thổ nhưỡng, đất ruộng - sét pha màu xám vàng, xám nâu lẫn sạn, rễ cây kết
cấu kém chặt, trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng. Lớp phân bố tại phần trên cùng của mặt cắt từ
HK11 đến chân suối Loong Nghịu với chiều dày từ 0,2 ÷ 0,4m.
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

6

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

Lớp 3a: Cát sạn màu xám nâu, xám đên kết cấu rời rạc; nguồn gốc bồi tích lòng suối.

aQ. Trên mặt cắt lớp này chỉ gặp tại vị trí lòng suối với chiều dày 1,2m.
Lớp 4: Hỗn hợp cuội dăm kích thước từ 2,0 ÷ 6,0cm lẫn cát sạn màu mâu xám trắng
kết cấu chặt vừa, nguồn gốc bồi lũ tích lòng suối cổ (apQ). Lớp phân bố dưới lớp 3 tại vị trí
lòng suối và nằm trực tiếp trên bề mặt tầng đá gốc phong hóa với chiều dày 1,8m. Đất có tính
thấm nước trung bình với K = 3,09.10-3 cm/s.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Lớp phân bố chủ yếu trên phạm vi thân tràn với chiều
dày từ 3,0 ÷ 4,0m. Lớp có tính thấm yếu K = 4,32 .10-5cm/s.
Lớp 6b: Đá Granoddiorit phong hoá mãnh liệt, phần lớn đá bị biến đổi thành đất sét
pha màu xám vàng, xám đen đốm trắng lẫn dăm sạn sỏi; dăm mảnh đá gốc mềm bở còn chứa
nhiều felspat dùng tay dễ bóp vỡ, khi khoan nõn khoan tiêu gần như hoàn toàn. Đất thường có
trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng, kết cấu chặt vừa. Trên mặt cắt tuyến, tại phần thân tràn
lớp này phân bố rộng khắp từ từ cao trình +1023,5 trở xuống thấp dần theo dạng bề mặt địa
hình tự nhiên. Tại vị trí bể tiêu năng – lòng suối bề mặt lớp gặp tại cao trình +1003. Lớp có
tính thấm nước yếu với kệ số thấm trung bình là K= 4,10 x 10 -5 cm/s; Lớp có sức chịu tải
trung bình, tính nén lún nhỏ R0 = 1,74 kG/cm2; E0 = 78,5 kG/cm2 đủ điều kiện làm nền cho
tràn.
Đánh giá điều kiện địa chất tuyến tràn
Dọc toàn bộ tuyến tràn, nền được đặc trưng bởi 2 kiểu cấu trúc riêng biêt:
+ Phần từ ngưỡng và thân tràn cấu trúc của nền gồm 3 lớp trong đó phần trên là lớp sét
pha nguồn gốc tàn tích nằm trên cao trình ngưỡng. Phía dưới cao trình ngưỡng là lớp đá nền
phong hóa 6b.
+ Phần đuôi tràn – bể tiêu năng, nền được đặc trưng bởi phần trên là các lớp 3a và 4 là
các lớp cuội, cát nguồn gốc bồi tích aQ, kết cấu rời rạc; phía dưới là các lớp đá có mức độ
phong hóa mãnh liệt đến mạnh.
Như vậy, với cao trình ngưỡng tràn +1023,5m nên đáy tràn hầu hết đặt trên lớp 6b; đây
là lớp đảm bảo về cường độ cho phép làm nền của tràn tuy nhiên do lớp có tính thấm từ yếu
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

7


Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

đến trung bình cần phải được cần được xử lý chống thấm bằng chân khay hoặc màng chống
thấm để hạn chế dòng thấm qua đáy. Tại phạm vi hố tiêu năng do các lớp 3a, 4 có kết cấu rời
rạc nên cần phải bóc bỏ. Phần đáy bể đặt trên lớp phong hóa mãnh liệt nên cũng cần phải
được gia cố chắc chắn.

1.2.2.4 Tuyến cống
Đặc điểm phân bố các lớp đất như sau:
Lớp 1a: Đất thổ nhưỡng, đất ruộng - sét pha màu xám vàng, xám nâu lẫn sạn, rễ cây
kết cấu kém chặt, trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng. Lớp phân bố trên bề mặt đất tự nhiên
với chiều dày từ 0,4m ÷ 0,7m.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Trên mặt cắt lớp phân bố chủ yếu về phía hạ lưu
công kể tù vị trí hố khoan HK17 với chiều dày 1 ~ 3m.
Lớp 6b: Đá Granoddiorit phong hoá mãnh liệt, phần lớn đá bị biến đổi thành đất sét
pha màu xám vàng, xám đen đốm trắng lẫn dăm sạn sỏi;dăm mảnh đá gốc mềm bở còn chứa
nhiều felspat dùng tay dễ bóp vỡ, khi khoan nõn khoan tiêu gần như hoàn toàn. Đây là lớp có
sức chịu tải trung bình R0 =1,60 kG/cm2; tính nén lún nhỏ E0 = 139,4 kG/cm2.
Đánh giá điều kiện điạ chất công trình tuyến cống
Điều kiện địa chất nền tuyến khá phức tạp trong đó phân trên mặt đến cao trình

+


1010m chủ yếu gặp các lớp đất có nguồn gốc bồi tích (lớp 2c và 3b) và lớp sườn tích 5. Nhìn
chung các lớp này ngoài đặc điểm chính là có diện phân bố không đều trên mặt cắt tuyến thì tính
cất xây dựng tương đối kém không đủ điều kiện làm nền cống. Phía dưới từ cao trình +1010m
gặp chủ yếu là các lớp đá gốc granodiorits phong hóa từ mãnh liệt đến rất mạnh. Các lớp này đều
có sức mang tải tương đối tốt đủ điều kiện làm nền công trình.

1.2.2.5 Tuyến kênh
a/ Tuyến kênh hữu
Dọc theo tuyến kênh có các lớp đất phân bố như sau:
Lớp 1: Đất thổ nhưỡng - đất sét pha màu nâu xám, nâu vàng lẫn rễ cây, đất có trạng
thái từ dẻo mềm đến dẻo cứng; lớp này phân bố trên cùng và có mặt trên toàn tuyến với chiều
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

8

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

dày từ 0,3 ÷ 0,4m.
Lớp 2b: Sét pha nặng mầu xám vàng xám xanh, nguồn gốc bồi tích, trạng thái đất dẻo
mềm đến dẻo cứng. Trên mặt cắt lớp chỉ gặp tại phần đầu tuyến nơi bố trí đập dâng đón nước,
chiều dày 1,0m.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Lớp phân bố trên toàn bộ chiều dài mặt cắt với chiều

dày từ 1,8m đến > 3,0m. Đất có tính thấm nước yếu K = 4,1.10 -5cm/s; đất có sức chịu tải, tính
nén lún nhỏ đủ điều kiện làm nền kênh.
Lớp 6: Đá Granoddiorit phong hoá koàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có màu xám
vàng, xám đen lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng. Trên mặt cắt lớp này
phân bố khá đều khắp và nằm dứơi sâu ngay sau lớp 5.
Đánh giá điều kiện địa chất công trình tuyến kênh Hữu
Từ kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện địa chất tuyến kênh khá đơn giản, hầu hết các
lớp đất phân bố trên mặt cắt tuyến đều có tính chất xây dựng từ trung bình đến khá; tính thấm
nước yếu. Lớp đá gốc nằm khá sâu phía dưới. Với cấu trúc địa chất như trên hều hết tuyến
kênh được đặt trên các lớp 5 và có đủ điều kiện để kênh ổn định và không xảy ra tổn thất
nước của kênh.
b/ Đập dâng
Phân bố các lớp đất đá từ trên xuống như sau:
Lớp 1: Đất thổ nhưỡng - đất sét pha màu nâu xám, nâu vàng lẫn rễ cây; lớp có chiều
dày 0,3m phân bố chủ yếu tại thềm trái suối.
Lớp 1b: Cuội sỏi lẫn cát sạn bồi tích lòng suối kết cấu rời rạc, kém chặt, nguồn gốc aQ.
Cuội sỏi đa màu, độ mài mòn kém, kích thước trung bình từ 2 ÷ 6cm chiếm đa phần. Trên mặt
cắt, lớp này chỉ gặp tại vị trí lòng suối với chiều dày lớn nhất là 1,6m.
Lớp 2b: Sét pha nặng mầu xám vàng xám xanh , nguồn gốc bồi tích, trạng thái đất dẻo
mềm đến dẻo cứng. Trên mặt cắt lớp phân bố từ cao trình 980,0m trở xuống nên chỉ gặp tại
lòng suối và thềm trái; chiều dày lớp biến đổi từ 1,0 ÷ 1,7m. Lớp có tính thấm nước yếu, sức
chịu tải trung bình.
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

9

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Lớp phân bố trên toàn bộ chiều dài mặt cắt với chiều
dày từ 2,5m đến 4,8m; tại vai phải đập lớp xuất lộ trên mặt đất tự nhiên. Đất có tính thấm
nước yếu K = 2,5.10-5 cm/s; đất có sức chịu tải trung bình, tính nén lún nhỏ đủ điều kiện làm
nền đập.
Lớp 6: Đá Granoddiorit phong hoá koàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có màu xám
vàng, xám đen lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng. Trên mặt cắt lớp này
phân bố khá đều khắp và nằm dứơi sâu ngay sau lớp 5.
Nhận xét: Với đặc điểm phân bố của các lớp đất đá tại khu vực đập dâng nhận thấy,
ngoại trừ lớp 1b - cuội cát sỏi lòng suối có tính thấm cao, kết cấu rời rạc cần phải bóc bỏ hoàn
toàn. Còn lại, nhìn chung các lớp đất từ 2b, 5 đều có thể làm nền của công trình. Tuy nhiên, để
công trình đủ điều kiện ổn định thì móng của công trình cần được đặt trong lớp 5.
c/ Tuyến kênh Tả
Dọc theo tuyến kênh có các lớp đất phân bố như sau:
Lớp 1: Đất thổ nhưỡng - đất sét pha màu nâu xám, nâu vàng lẫn rễ cây, đất có trạng
thái từ dẻo mềm đến dẻo cứng; lớp này phân bố trên cùng và có mặt hầu như trên toàn tuyến
với chiều dày từ 0,3 ÷ 0,4m.
Lớp 1b: Cuội sỏi lẫn cát sạn bồi tích lòng suối kết cấu rời rạc, kém chặt, nguồn gốc aQ.
Cuội sỏi đa màu, độ mài mòn kém, kích thước trung bình từ 2 ÷ 6cm chiếm đa phần.
Lớp 2a: Sét pha nhẹ màu xám đen, lẫn sạn, nguồn gốc bồi tích suối aQ. Đất có trạng
thái dẻo mềm
Lớp 2b: Sét pha nặng mầu xám vàng lẫn ít sạn, nguồn gốc bồi tích, trạng thái đất dẻo
mềm đến dẻo cứng.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ.
Lớp 6: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có màu nâu đỏ,

xám vàng, xám nâu lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng. .
Đánh giá điều kiện địa chất công trình tuyến kênh Tả
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

10

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

Từ kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện địa chất tuyến kênh khá đơn giản, hầu hết nền
tuyến kênh đi trong lớp 5 là lớp có đủ điều kiện để đẩm bảo kênh ổn định và không xảy ra tổn
thất nước của kênh.
d/ Tuyến xiphông số 1
Điều kiện địa chất tuyến như sau:
Lớp 2a: Sét pha nhẹ màu xám đen, lẫn sạn, nguồn gốc bồi tích suối aQ. Đất có trạng
thái dẻo mềm.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ.
Lớp 6: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có màu nâu đỏ,
xám vàng, xám nâu lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng.
e/ Tuyến xiphông số 2
Điều kiện địa chất tuyến như sau:
Lớp 1b: Cuội sỏi lẫn cát sạn bồi tích lòng suối kết cấu rời rạc, kém chặt, nguồn gốc aQ.
Cuội sỏi đa màu, độ mài mòn kém, kích thước từ 2 ÷ 6cm chiếm đa phần.
Lớp 2b: Sét pha nặng mầu xám vàng lẫn ít sạn, nguồn gốc bồi tích, trạng thái đất dẻo

mềm đến dẻo cứng.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ.
Lớp 6: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có màu nâu đỏ,
xám vàng, xám nâu lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng.

1.2.2.6 Tuyến đường thi công và quản lý
Điều kiện địa chất tuyến như sau:
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ.
Lớp 6: đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có màu nâu đỏ,
xám vàng, xám nâu lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng.
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

11

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

1.3 VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1.3.1 Đất
+ Mỏ vật liệu đất số 1: nằm trong lòng hồ về phía thượng lưu đập. Khu vực khai thác
của mỏ gồm 3 dải đồi được ngăn cách bởi 2 khe suối Loong Nghịu và Loọng Luông với tổng
diện tích khai thác khoảng 80500m2. Tại mỏ, có thể khai thác lớp đất 5 là đất sét pha nặng
màu nâu đỏ đến nâu vàng lẫn ít sạn sỏi; trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng; nguồn gốc sườn,

tàn tích (edQ). Chiều dày khai thác từ 4,0 ÷ 4,5m; chiều dày lớp bóc bỏ 0,3m; trữ lượng khai
thác của lớp 5 được đánh giá ở cấp A đạt V 1-5 = 363700m3. Trữ lượng khai thác thực tế ngoài
phạm vi 10Hmax (Hmax – chiều cao lớn nhất của đập) khoảng 165.000m3.
+ Mỏ vật liệu số 2: nằm trên tuyến đường thi công về phía đồi đầu vai phải đâp. phạm
vi khai thác từ cao độ +1025m đến +1037m; diện tích khoảng 17600m 2. Phạm vi khai thác
của mỏ là khu sườn đồi có độ dốc < 300 . Tại mỏ, có thể khai thác lớp đất 5 là đất sét pha nặng
màu nâu đỏ đến nâu vàng lẫn ít sạn sỏi,tỉ lệ chiến từ 8,0 ÷ 14,0%. Đất thường có trạng thái từ
dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc sườn, tàn tích (edQ). Chiều dày khai thác trung bình là
4,0m, chiều dày lớp bóc bỏ 0,3m; trữ lượng khai thác của lớp 5 được đánh giá ở cấp A đạt V 2-5
= 66 200m3.
+ Mỏ vật liệu đất số 3: nằm về phía dông đồi đầu vai trái đập về phía hạ lưu đập gần
nhất cách tim đập khoảng 300m; phạm vi khai thác là sườn đồi từ cao độ +1010,0m đến
+1027,0m; diện tích khai thác khoảng 80 200m2. Phạm vi khai thác của mỏ là khu sườn đồi
có độ dốc < 300. Tại mỏ, có thể khai thác lớp đất 5 là đất sét pha nặng màu nâu đỏ đến nâu
vàng lẫn ít sạn sỏi, tỉ lệ chiếm từ 8,0 ÷ 12,0%. Chiều dày khai thác trung bình là 4,7m, chiều
dày lớp bóc bỏ 0,3m; trữ lượng khai thác của lớp 5 được đánh giá ở cấp A đạt V 3-5 = 337
000m3.
1.3.2 Đá, cát, cuội sỏi và các vật liệu khác
Đá khai thác tại mỏ đá Hoàng Anh – xã Na Ư cách vị trí đầu mối công trình 37km
Cát khai thác ở khu vực trung tâm xã Mường Phăng có cự li vận chuyển đến công trình
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

12

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2


Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

là 14m
Ống thép, vải địa kỹ thuật và các vật liệu đặc biệt khác mua tại Hà Nội
Sắt, thép, xi măng, … mua tại thành phố Điện Biên
1.4 KHÍ TƯỢNG VÀ THUỶ VĂN
1.4.1 Khái quát điều kiện chung các khu vực nghiên cứu

1.4.1.1 Đặc điểm địa hình địa mạo lưu vực
Kết quả nghiên cứu địa chất trong vùng cho thấy không có hiện tượng mất nước trong
lưu vực. Vùng nghiên cứu nằm trên độ cao trung bình trên 1000m, thảm phủ thực vật tương
đối tốt, có khả năng giữ nước cao. Do lưu vực nhỏ, tốc độ tập trung dòng chảy nhanh nên
dòng chảy năm lưu vực được tính toán từ mưa.

1.4.1.2 Đặc điểm của mạng lưới sông, suối
Tính đến tuyến công trình, đặc trưng hình thái lưu vực như sau:
Bảng 1. 2: Thống kê các đặc trưng hình thái lưu vực
T
T
1
2
3
4

Các đặc trưng
Diện tích lưu vực
Chiều dài suối
Độ dốc lòng suối
Độ dốc lưu vực


Ký hiệu

Đơn vị

Tuyến hồ

Flv
Ls
Js
Jd

Km2
Km



1,90
1,94
113
514

Tuyến đập dâng
0,56
0,98
113
514

1.4.2 Khí tượng

1.4.2.1 Mạng lưới, các yếu tố và thời gian quan trắc khí tượng khu vực và các vùng

liên quan
Trong vùng tuyến gần công trình có trạm khí tượng Điện Biên có các yếu tố quan trắc
khí tượng tương đối dài (từ 1957 đến nay). Chất lượng đo đạc đảm bảo phục vụ thiết kế tính
toán công trình. Ngoài ra, xung quanh còn có trạm đo mưa Mường Pôn, Mường Mun, Thác
Bay, Nứa Ngàm. Thời kỳ quan trắc và các yếu tố quan trắc của các trạm ghi trong bảng 1.3.
Bảng 1.3: Tình hình quan trắc của các trạm khí tượng
T

Tên trạm

SVTH: Nguyễn Văn Vũ

Yếu tố đo
13

Thời gian đo
Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2
T
1
2
3
4
5

Điện Biên
Mường Pôn

Mường Mun
Nứa Ngàm
Thác Bay

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

Khí tượng
Mưa
Mưa
Thủy văn, mưa
Thủy văn, mưa

1957 đến nay
1960 ÷ 1990
1966, 71, 72,75, 76,91
1970 ÷ 1974
1959 ÷ 1967

1.4.2.2 Các đặc trưng khí hậu khí tượng
Khí hậu vùng dự án nói chung chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió mùa: nắng nóng,
mưa nhiều, độ ẩm cao, bốc hơi nhiều. Nhiệt độ mang đặc trưng của vùng miền núi, nhiệt độ lên
cao vào những tháng mùa hè và giảm đáng kể vào những tháng mùa đông, có thời điểm xuống
tới gần 00C. Mưa chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, mùa khô từ tháng
11 đến tháng 3, tháng 10 và tháng 4 là hai tháng chuyển tiếp. Lượng mưa phân phối không đều,
chiếm tỷ lệ lớn trong mùa mưa; mùa khô lượng mưa ít, tuy nhiên vào tháng 4, tháng 10 có thể
xuất hiện một vài trận mưa gây lũ.
Đặc điểm khí hậu khu vực hồ chứa được phân tích thông qua số liệu quan trắc các yếu
tố khí hậu của trạm Điện Biên.
a/ Các yếu tố khí hậu chính
Bảng 1.4: Đặc trưng trung bình của các yếu tố khí hậu trạm Điện Biên

Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm

Số giờ

Nhiệt độ không

Độ ẩm tương

Tốc độ gió

Lượng bốc hơi ống Piche

nắng

khí TB(T0C)

đối (U%)


TB (Vm/s)

(Z mm)

161,5
181,3
205,2
211,4
201,0
141,6
134,9
149,7
171,4
172,9
164,3
166,0
2061

16,3
18,6
19,9
23,8
25,3
26,3
25,8
25,5
24,6
22,7
19,5

16,3
22,2

83,2
80,6
80,3
81,8
82,9
85,1
87,0
88,1
87,1
85,4
83,9
83,7
84,1

0,79
0,88
0,90
0,94
1,27
0,95
0,79
0,83
0,76
0,74
0,67
0,77
0,86


68,4
82,1
96,5
90,4
92,2
75,6
64,9
58,3
60,1
70,1
68,6
64,7
891,9

SVTH: Nguyễn Văn Vũ

14

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

b/ Bốc hơi Dựa vào dạng bốc hơi nhiều năm của trạm Điện Biên, lượng tổn thất bốc
hơi được phân phối như sau:
Bảng 1.5: Phân phối bốc hơi theo tháng

Thán

1

2

ΔZ

17.0

20.5

(mm)

4

2

g

3
24

4

5

6

7


8

22.5

23.0

18.8

16.

14.5

6

4

4

2

2

9
15

10

11


12

Năm

17.5

17.0

16.0

2

4

8

222.36

c/ Gió Tốc độ gió lớn nhất theo các hướng được thu thập từ chuỗi tài liệu quan trắc
của trạm Điện Biên, kết quả tính toán như sau:
Bảng 1.6: Gió lớn nhất các hướng theo tần suất
Hướng

VTB (m/s)

CV

CS

V2% (m/s)


V4% (m/s)

W

10,5

0,65

1,3

28,7

24,8

N

15,9

0,60

2,10

44,0

37,2

E

9,3


0,46

1,38

20,7

18,3

S

10,9

0,35

1,23

20,9

18,8

NW

12,3

0,40

1,00

24,8


22,3

SW

11,5

0,45

2,30

27,0

23,1

NE

11,4

0,44

2,10

26,1

22,5

SE

10,0


0,45

1,58

22,4

19,6

1.4.3 Thuỷ văn công trình

a/ Mạng lưới đo đạc, các yếu tố và thời gian quan trắc thuỷ văn đã có trong
lưu vực và các vùng liên quan
Gần vị trí lưu vực có trạm Nứa Ngàm (F = 125 km 2) quan trắc dòng chảy ngày từ 1970
– 1974; trạm Bản Yên (F = 638 km2) quan trắc dòng chảy từ 1976 đến nay; trạm Thác Bay
trên sông Nậm Rốm quan trắc dòng chảy từ năm 1959 ÷1962. Trạm Bản Yên có diện tích lưu
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

15

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

vực quá lớn so với vùng nghiên cứu, trạm Nứa Ngàm ở gần lưu vực tính toán nhất, tuy nhiên
có chuỗi tài liệu quá ngắn nên chỉ dùng để tính toán phân phối dòng chảy năm của lưu vực.

Bảng 1.7: Tình hình quan trắc của các trạm thuỷ văn
T
T
1
2
3
4

Tên trạm

Flv (km2)

Yếu tố đo

Thời gian đo

Nứa Ngàm
Bản Yên
Thác Bay
Him Lam

125
638

Thủy văn, mưa
Thủy văn, mưa
Thủy văn, mưa
Thủy văn, mưa

1970 ÷ 1974

1976 đến nay
1959 ÷ 1967
1957963

Lượng mưa trung bình nhiều năm
Lượng mưa trung bình nhiều năm tại một số trạm đo mưa xung quanh lưu vực công
trình như sau:
Điện Biên

: 1561,6 mm

Mường Pôn

: 1668,9 mm

Mường Mun

: 1493,4 mm

Nứa Ngàm

: 1587,7 mm

Trạm đo mưa Mường Pôn nằm ở vùng núi cao, gần với lưu vực tuyến công trình, cách
tuyến công trình khoảng 18km về hướng Tây Bắc. Trạm Điện Biên nằm ở vùng núi thấp, cách
tuyến công trình khoảng 20km về hướng Tây Nam nên chúng tôi sử dụng tài liệu đo mưa của
trạm Mường Pôn để tính toán lượng mưa trung bình nhiều năm cho lưu vực công trình.
Tuy nhiên, do trạm Mường Pôn có số liệu ngắn, đo đạc từ năm 1960 đến 1990 (gián
đoạn năm 1963, 1980, 1983, 1985, 1986, và 1987) và đã dừng đo nên lượng mưa trung bình
nhiều năm lưu vực công trình xác định như sau:

X0 = X Mường Pôn . K
Trong đó:
Xo: lượng mưa trung bình nhiều năm lưu vực tuyến công trình;
XMường Pôn: lượng mưa trung bình nhiều năm thực đo tại trạm Mường Pôn;
K: hệ số hiệu chỉnh lượng mưa thời đoạn dài năm và thời đoạn ngắn năm lấy theo trạm
Điện Biên (thời đoạn ngắn năm trạm Điện Biên lấy cùng thời đoạn thực đo tại trạm
Mường Pôn)
Xo = 1668,9 . 1,036 = 1729,0 mm
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

16

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

Theo Bản đồ đường đồng mức lượng mưa trung bình nhiều năm do Tổng Cục khí
tượng thủy văn Quốc gia lập năm 2002, lưu vực công trình nằm trong vùng mưa có lượng
mưa trung bình nhiều năm dao động trong khoảng 1600 ÷ 1800mm.
Như vậy lượng mưa bình quân lưu vực là: X0 = 1729,0 (mm)
Bảng 1.8: Tính lượng mưa một ngày max thiết kế
Đặc trưng thống kê

Xp% (mm)
P=


XTB (mm)

CV

CS

116,4

0,39

1,40

0,2%
323,0

P = 0,5%

P = 1,0%

P = 1,5%

P = 2%

P = 10%

290,1

264,8

249,9


239,2

177,0

Lượng mưa khu tưới: Lượng mưa khu tưới được xác định bằng lượng mưa tần suất
85% tại lưu vực. Để tính lượng mưa khu tưới tiến hành xây dựng đường tần suất tổng lượng
mưa năm trạm Điện Biên. Lượng mưa tưới thiết kế XP=85% = 1352,6mm
Bảng 1.9: Mô hình mưa tưới thiết kế
Tháng
X(mm
)

1
0,30

2
1,4
1

3
1,51

4
238,

5
153,

4


5

6

7

8

248,3

317,4

134,4

9
159,
8

10

11

12

80,9

7,57

9,08


b/ Dòng chảy năm và dòng chảy năm thiết kế: Dòng chảy năm và dòng chảy năm
thiết kế được xác định theo công thức kinh nghiệm.
Lớp dòng chảy năm trung bình nhiều năm của lưu vực được tính theo công thức (2 –
32b) trong QPTL – C6 – 77. Công thức có dạng:






1


Y0 = 1 −
.X 0
1 
n n 
 

 1 +  X 0   
   Z 0   
 
 

(1-1)

Trong đó:
Yo: lớp dòng chảy trung bình nhiều năm (mm).
SVTH: Nguyễn Văn Vũ


17

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

Xo: lượng mưa bình quân lưu vực, X0 = 1729,0 (mm).
Zo: khả năng bốc hơi lớn nhất của lưu vực, Zo = 1000 (mm).
n = 1,40: thông số phản ánh đặc điểm của địa hình
Bảng 1.10: Kết quả tính toán dòng chảy năm
Vị trí

Qo m3/s

Y0 (mm)

Mo (l/s.km2)

W0 (106 m3)

Tuyến hồ
Tuyến đập dâng

0,049
0,015


819,3
819,3

25,79
26,79

1,56
0,46

Xác định hệ số biến đổi Cv và hệ số thiên lệch Cs
Hệ số biến đổi CV được tính theo công thức kinh nghiệm (2 – 34) trong QPTL – C6 –
77. Công thức có dạng:
M

CV =

0, 4
0

A
× ( F + 1) 0,08

(1-2)

Trong đó:
CV: hệ số biến đổi
M0: môđun dòng chảy bình quân nhiều năm (l/skm2).
F: diện tích lưu vực tính toán (km2)
A = 1,69: tham số địa lý xác đinh theo trạm Bản Yên có chuỗi số liệu dài

Thay vào công thức trên ta tính được C v = 0,42 (tuyến hồ) và Cv = 0,44 (tuyến đập
dâng)
Hệ số thiên lệch Cs = 2Cv
Xác định dòng chảy năm thiết kế
Với các tham số thống kê Qo; Cv; Cs = 2Cv xác định được lưu lượng thiết kế với tần
suất P = 85% cho vị trí tuyến hồ và tuyến đập
Bảng 1.11: Kết quả tính toán dòng chảy năm thiết kế
Vị trí
Tuyến hồ
Tuyến đập dâng

Qo m3/s
0,049
0,015

Cv
0,42
0,44

Cs
0,84
0,88

Q85% m3/s
0,034
0,011

Từ liệt tài liệu dòng chảy trạm Nứa Ngàm từ 1970 ÷ 1975, chọn mô hình năm 1972 để
SVTH: Nguyễn Văn Vũ


18

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

phân phối dòng chảy năm cho lưu vực. Kết quả tính toán phân phối dòng chảy năm thiết kế
85% cho lưu vực như sau:
Bảng 1.12: Phân phối dòng chảy năm thiết kế tần suất 85%
Tháng
Q (m3/s)
Tháng
Q (m3/s)

1
0,006
7
0,1188

Tháng

1

3

Q (m /s)

Tháng
Q (m3/s)

0,0024
7
0,0372

Tuyến hồ
2
3
0,0036
0,0036
8
9
0,2232
0,0576
Tuyến đập dâng
2
3
0,0012
8
0,0708

0,0012
9
0,018

4
0,0072
10

0,0168

5
0,006
11
0,0096

6
0,0288
12
0,0072

4

5

6

0,0024
10
0,0048

0,0024
11
0,0036

0,0096
12
0,0024


c/ Dòng chảy lũ Sử dụng công thức cường độ giới hạn để tính lưu lượng đỉnh lũ cho
lưu vực.
Do lưu vực có diện tích nhỏ hơn 100 km 2 nên theo quy phạm QPTL.C-6-77, sử dụng
công thức cường độ giới hạn để tính lưu lượng đỉnh lũ cho lưu vực:
QP = AP.ϕ.HnP.F.δ1
Trong đó:
HnP: lượng mưa ngày ứng với tần suất thiết kế P (mm)
AP: tỷ số giữa mô đun đỉnh lũ ứng với tần suất thiết kế P (tra bảng)
ϕ: hệ số dòng chảy lũ (ϕ = 0,75)
F: Diện tích lưu vực (km2)
Kết quả tính toán lưu lượng lũ ứng với các tần suất ghi trong bảng 1.13 và 1.14
Bảng 1.13: Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế tại tuyến hồ
Tham số
F (km2)
Hp (mm)
Qp( m3/s)

P = 0,2%
1,90

P = 0,5%
1,90

P = 1%
1,90

P = 1,5%
1,90

P = 2%

1,90

P = 10%
1,90

323,0

290,1

264,8

249,9

239,2

177,0

55,4
48,7
43,5
41,0
38,8
Bảng 1.14: Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế tại tuyến đập dâng

26,8

Tham số
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

P = 0,5%


P = 1,5%
19

P = 2%
Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

F (km2)
Hp (mm)
Qp( m3/s)

0,56

0,56

0,56

290,1

249,9

239,2

12,5


10,5

10,0

Tổng lượng lũ thiết kế được xác định theo công thức kinh nghiệm:
WP = 103 HnP ϕ F (m3)
Trong đó:
HnP: Lượng mưa ngày lớn nhất thiết kế;
ϕ: hệ số dòng chảy lũ;
F : diện tích lưu vực.
Kết quả tính toán tổng lượng lũ tại tuyến đập cho trong bảng 1.15
Bảng 1.15: Kết quả tính tổng lượng lũ tại tuyến hồ
WP = 0,2% ( 106 m3)
0,463

WP = 1% ( 106 m3)
0,379

WP = 10% ( 106 m3)
0,254

Bảng 1.16: Quá trình lũ tại tuyến hồ
P = 0,2%

0,0

0,000

P = 0,5%

Q
T
(m3/s
(h)
)
0,0 0,00

0,2

0,2196

0,2

0,15

0,2

0,1716

0,2

0,12

0,2

0,12

0,2

0,080


0,4

3,6564

0,4

2,43

0,4

2,8644

0,4

2,05

0,4

1,94

0,4

1,34

0,6

13,86

0,6


9,25

0,6

10,956

0,6

7,79

0,6

7,38

0,6

5,1

0,8

29,304

0,8

19,5

0,8

22,968


0,8

16,4

0,8

15,5

0,8

10,7

1,0

44,616

1,0

29,7

1,0

34,98

1,0

25,0

1,0


23,7

1,0

16,3

1,2

57,816

1,2

38,5

1,2

45,276

1,2

32,4

1,2

30,7

1,2

21,2


1,4

66,528

1,4

44,3

1,4

52,272

1,4

37,3

1,4

35,3

1,4

24,4

1,6

71,676

1,6


47,7

1,6

56,232

1,6

40,2

1,6

38,0

1,6

26,2

1,8

73,128

1,8

48,7

1,8

54,42


1,8

41,0

1,8

38,8

1,8

26,8

2,0

71,676

2,0

47,7

2,0

56,232

2,0

40,2

2,0


38,0

2,0

26,2

T (h)

Q
(m3/s)

SVTH: Nguyễn Văn Vũ

P = 1%

P = 1,5%

P = 2%

P = 10%

T

Q

T

Q


T

Q

T

Q

(h)

(m3/s)

(h)

(m3/s)

(h)

(m3/s)

(h)

(m3/s)

0,0

0,000

0,0


0,00

0,0

0,00

0,0

0,000

20

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

2,2

68,772

2,2

45,8

2,2


53,988

2,2

38,6

2,2

36,5

2,2

25,2

2,4

64,284

2,4

42,8

2,4

50,424

2,4

36,1


2,4

34,2

2,4

23,6

2,6

59,268

2,6

39,4

2,6

46,464

2,6

33,2

2,6

31,4

2,6


21,7

2,8

54,12

2,8

36,0

2,8

42,504

2,8

30,4

2,8

28,7

2,8

19,8

3,0

48,312


3,0

32,1

3,0

37,884

3,0

27,1

3,0

25,6

3,0

17,7

3,2

43,164

3,2

28,7

3,2


33,792

3,2

24,2

3,2

22,9

3,2

15,8

3,4

38,016

3,4

25,3

3,4

29,832

3,4

21,3


3,4

20,2

3,4

13,9

3,6

33,66

3,6

22,4

3,6

26,4

3,6

18,9

3,6

17,9

3,6


12,3

3,8

29,304

3,8

19,5

3,8

22,968

3,8

16,4

3,8

15,5

3,8

10,7

4,0

21,912


4,0

14,6

4,0

17,16

4,0

12,3

4,0

11,6

4,0

8,0

4,2

16,104

4,2

10,7

4,2


12,672

4,2

9,02

4,2

8,54

4,2

5,9

4,4

11,6952

4,4

7,79

4,4

9,174

4,4

6,56


4,4

6,21

4,4

4,29

4,6

8,778

4,6

5,84

4,6

6,8904

4,6

4,92

4,6

4,66

4,6


3,21

4,8

6,2832

4,8

4,19

4,8

4,9368

4,8

3,53

4,8

3,34

4,8

2,30

5,0

2,706


5,0

1,80

5,0

2,1252

5,0

1,52

5,0

1,44

5,0

0,99

5,2

1,17

5,2

0,78

5,2


0,918

5,2

0,66

5,2

0,62

5,2

0,429

5,4

0,2196

5,4

0,15

5,4

0,1716

5,4

0,12


5,4

0,12

5,4

0,080

5,6

0,000

5,6

0,00

5,6

0,000

5,6

0,00

5,6

0,00

5,6


0,000

d/ Lũ thi công Tính lũ thi công từ trạm Nứa Ngam bằng phương pháp siêu định
lượng; sau đó chuyển về tuyến công trình Loọng Luông 1.
Bảng 1.17: Lũ thi công tại tuyến công trình
Vị trí
I
II
III
IV
V
XI
XII
Tuyến hồ Loọng Luông 1
0,219 0,280 1,23 0,602 5,14
0,34 0,556
0,060 0,077 0,339 0,166 1,415 0,094 0,153
Tuyến đập dâng
e/ Dòng chảy bùn cát: Độ đục bình quân nhiều năm: sau khi tham khảo số liệu đo đạc,
kết hợp với số liệu đã chọn để tính toán cho các công trình Pe Luông, Thác Bay, Nậm Rốm
chọn độ đục tính toán cho lưu vực hồ tính toán là ρo = 250 (g/m3).
f/ Quan hệ Q = f(Z) hạ lưu đập
Bảng 1.18: Quan hệ Q = f(Z) hạ lưu tuyến đập Loọng Luông 1
SVTH: Nguyễn Văn Vũ

21

Lớp: HA 13



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Z (m)

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

996,4

997

997,2

997,4

997,6

997,8

998

998,2 998,4

0

0,63

1,46

2,49


3,89

5,44

7,19

9,16

998,6

998,8

999

999,2

999,4

999,6

999,8

1000

15,2
19
23,6
29,1
(m3/s)

g./ Lượng nước đến và lượng nước dùng

35,2

42,2

50,5

59,4

5

Q
(m3/s)
Z (m)
Q

11,8

Bảng 1.19: Lượng nước đến (WQ) - Lượng nước dùng (Wq)
Tháng
WQ (m3/s)
Wq (106 m3 )
Tháng
WQ(m3/s)
Wq (106 m3)

VI
0.4556
0.4944

XII
0.2670
0.5964

VII
0.5058
0.4968
I
0.1889
0.6072

VIII
1.1259
0.4896
II
0.0901
0.5724

IX
1.2679
0.504
III
0.0639
0.546

X
1.7146
0.57
IV
0.0681

0.5088

XI
0.9539
0.5724
V
0.1443
0.5148

1.5 HIỆN TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC XÂY DỰNG, KHU HƯỞNG LỢI
VÀ CÁC VÙNG LIÊN QUAN
1.5.1 Vùng hồ chứa
Nguồn nước tập trung trên lưu vực hồ chứa chủ yếu là nguồn nước mặt. Kết quả khảo sát
cho thấy lượng nước đảm bảo, không mang theo các khoáng chất hoà tan độc hại.
Trong lòng hồ hiện tại có nhiều hộ dân canh tác trong lòng hồ.
1.5.2. Vùng công trình đầu mối, vùng tuyến kênh dẫn và vùng hưởng lợi
Môi trường sinh thái trong khu vực đã bắt đầu có sự suy thoái do ảnh hưởng của sự
thay đổi của thời tiết cũng như phương thức sản xuất nông nghiệp.

SVTH: Nguyễn Văn Vũ

22

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-


CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ,
NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH
2.1. ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ
2.1.1 Tình hình dân sinh kinh tế

2.1.1.1 Dân số - lao động
Toàn xã Mường Phăng có 1184 hộ với 8.288 nhân khẩu gồm các dân tộc: Dân tộc:
Thái, Mông, Khơ Mú. Dân số trong vùng hưởng lợi gồm 6 bản: Loọng Luông, Loọng Nghịu,
Loọng Háng, bản Cang, bản Yên và bản Co Mặn.
Nhân dân hưởng lợi thuộc các dân tộc thiểu số vùng cao, chủ yếu là dân tộc Thái, và
H’Mông. Đối tượng hưởng lợi từ công trình là một cộng đồng nghèo, dân trí chậm phát triển.
Nguồn thu nhập chính của người dân trong vùng chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Nói
chung đời sống nhân dân còn gặp nhiều rất nhiều khó khăn về vật chất cũng như tinh thần, thu
nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức cao.

2.1.1.2 Địa giới hành chính
Toàn bộ công trình nằm trong địa giới hành chính của xã Mường Phăng - huyện Điện
Biên nên có những thuận lợi trong vấn đề đền bù và giải phóng mặt bằng.

2.1.1.3 Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp trong vùng dự án chủ yếu là lúa; ngoài ra còn một số diện tích
trồng sắn, ngô; do thiếu nước hàng năm nên năng suất thấp, bấp bênh. Sản xuất còn mang tính
tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá còn phân tán, qui mô sản xuất nhỏ.
Theo số liệu thống kê của xã Mường Phăng nhân dân trong vùng hưởng lợi nguồn
sống chính là sản xuất nông nghiệp.
Diện tích trồng lúa nước của xã: Lúa 1 vụ là 366 ha; năng suất bình quân 2.6tấn/ha.
Thu nhập bình quân 90 kg thóc/ người/năm. Lúa 2 vụ 130 ha.
Diện tích trồng màu: Chủ yếu trồng ngô 1 vụ năng suất bình quân 1 tấn/ha
Đời sống của nhân dân: Sản xuất nông nghiệp là chủ yếu; đất đai tương đối rộng nhưng đất sản xuất

SVTH: Nguyễn Văn Vũ

23

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

nông nghiệp lại ít. Do thiếu nước nên đất nông nghiệp chủ yếu mới khai t hác 1 vụ; năng suất thấp và bấp
bênh. Đời sống của nhân dân còn nghèo, đói, khó khăn. Số hộ đói nghèo chiếm 40,5%. Đời sống văn hoá
của nhân dân trong vùng nghèo nàn lạc hậu. Tại trung tâm xã có 1 trạm xá và 1 trường học THPT, THCS,
tiểu học. Nhìn chung trình độ dân trí thấp đời sống sinh hoạt văn hoá xã hội còn nghèo nàn.

2.1.1.4 Cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi, còn thiếu và không đồng bộ. Tại
vùng dự án có một số tuyến đường giao thông rải đất cấp phối với chiều rộng từ 5 ÷ 7m. Tuy
nhiên các tuyến đường này mới chỉ nối trung tâm xã Mường Phăng và một số bản lớn, các
bản còn lại chưa có tuyến đường giao thông.
Về giao thông: Xã Mường Phăng đã có đường giao thông đi lại thuận lợi. Đường nhựa
đã đến trung tâm xã. Từ trung tâm xã đến công trình đã có đường dân sinh.
Về điện: Hiện tại có một đường dây điện 35kv cung cấp điện cho xã. Điện đã được đưa tới phần
lớn các bản của xã Mường Phăng. Hiện nay điện mới chỉ được dùng cho sinh hoạt.
Nước sinh hoạt: Tuyến đường nước sinh hoạt của bản Loọng Luông PA2 đã được đầu tư
năm 2003 bằng nguồn vốn tài trợ EU chạy qua vùng xây dựng hồ chứa nước.
2.1.2 Hiện trạng thuỷ lợi và điều kiện cần thiết xây dựng công trình
Dự án Hồ chứa nước Loong Luông PA2 thuộc địa phận bản Loọng Luông - xã Mường

Phăng- huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên. Đây là khu vực có địa hình khá phức tạp nên công
tác thủy lợi của huyện hiện còn gặp nhiều khó khăn. Các công trình thủy lợi hiện có đều mang
tính địa phương, nhỏ nên tổng diện tích đất canh tác được tưới chủ động chỉ chiếm khoảng
30%. Diện tích đất canh tác còn lại hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Đời sống của đồng
bào trong khu vực hiện còn hết sức khó khăn mặc dù tiềm năng đất đai còn nhiều, chưa khai
thác được vì thiếu nguồn nước tưới.
Với hiện trạng công trình như đã nêu trên việc đầu tư xây dựng công trình: Hồ chứa
Loong Luông PA2 là hết sức cần thiết và cấp bách.
2.2. PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC, NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH

SVTH: Nguyễn Văn Vũ

24

Lớp: HA 13


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
PA2

Thiết kế hồ chứa Loọng Luông-

2.2.1 Mục tiêu đầu tư
Cấp nước tưới ổn định cho 150 ha đất trồng lúa thuộc các cánh đồng bản Loọng Luông, bản
Cang, bản Loọng Háng, bản Loọng Nghịu, bản Yên và bản Co Mặn. Trong đó:
+ Tưới lúa mùa: 150ha
+ Tưới lúa vụ đông xuân:100ha
Cải tạo môi trường, tạo cảnh quan môi trường sinh thái cho khu Di tích lịch sử Mường
Phăng.
Tạo nguồn cấp nước cho nuôi trồng thủy sản; cấp nước cho sinh hoạt; tưới mầu và cây

ăn quả.
2.2.2 Nhiệm vụ công trình
- Tưới lúa vụ mùa: 150ha
- Tưới lúa vụ Đông Xuân: 100ha
2.2.3 Diện tích sử dụng đất
Tổng diện tích chiếm đất 19,5ha bao gồm:
+ Đầu mối và lòng hồ: 15ha (đất rừng 5ha, đất ruộng 5ha, đất nương 5ha)
+ Kênh: 4ha đất đồi
+ Đường thi công: 0,5ha đất nương và đất đồi
2.2.4 Loại, cấp công trình
Loại công trình: Công trình thuỷ lợi.
Cấp công trình: Cấp II
2.2.5 Thành phần công trình:
Đập đất, tràn xả lũ, cống lấy nước, hệ thống kênh, nhà quản lý, đường thi công, hệ
thống điện, hệ thống cấp nước.

SVTH: Nguyễn Văn Vũ

25

Lớp: HA 13


×