Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán vốn bằng tiền nhật ký chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.65 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính đến nay, nền kinh tế thị trường ở nước ta đã trải qua hai mươi lăm năm thời
bao cấp. Khoảng thời gian chưa phải là dài nhưng cũng đủ cho mỗi doanh nghiệp tự
nhận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Trong môi trường mới này, các
doanh nghiệp không còn được nhà nước bao cấp cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh nữa mà phải tự mình xây dựng các mục tiêu và các kế hoạch để thực hiện mục
tiêu kinh tế đó. Vì vậy, vấn đề đặt ra mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm đó là vốn để
kinh doanh sản xuất.
Trong quá trình cạnh tranh khóc liệt và để khẳng định mình trên thương trường,
một số doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh ngày càng khóc liệt
của doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp phải tìm mọi
cách để khai thác triệt để các tiềm năng của bản thân mình và những chính sách tài
chính phù hợp để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Vốn bằng tiền là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn
bằng tiền là tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dùng để
thanh toán chi trả những khoản công nợ của doanh nghiệp. Vậy một doanh nghiệp
muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có một lượng vốn cần thiết,
lượng vốn đó phải gắn liền với quy mô điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định và
cũng phải có sự quản lý đồng vốn có hiệu quả. Vì vậy thực hiện công tác kế toán vốn
bằng tiền là vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp.
Sau thời gian học tập và được đi thực tập nghiên cứu thực tiễn tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại Song Huỳnh nên em đã chọn đề tài Kế toán
vốn bằng tiền làm bài báo cáo tốt nghiệp. Bài báo cáo này ngoài việc hệ thống hóa
những vấn đề liên quan đến Kế toán vốn bằng tiền còn nhằm đưa tra những ý kiến của
mình về việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
2. Mục đích nghiên cứu


2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ về phương pháp hạch toán Kế toán vốn bằng
tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại Song Huỳnh, xem xét

GVHD

1

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng mà doanh
nghiệp áp dụng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đi thực tế tại doanh nghiệp và thu thập số liệu để nghiên cứu, đánh giá và xem
xét phương pháp hạch toán kế toán thực tế tại đơn vị. Từ đó rút ra những ưu điểm và
khuyết điểm của hệ thống kế toán xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị để đưa ra
một vài ý kiến góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán vốn bằng tiền để hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương
mại Song Huỳnh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 09/04/2012 đến ngày
18/05/2012.

- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thương mại Song Huỳnh.
- Số liệu nghiên cứu quý 4 năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin từ các chứng từ sổ sách kế toán và các chứng từ có liên quan
- Phương pháp phân tích: phân tích các thông tin thu thập được trong quá trình tìm
hiểu thực tế.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các thông tin, dữ liệu thu thập được
5. Kết cấu của đề tài
- Phần mở đầu
- Phần nội dung bao gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán vốn bằng tiền
Chương 2: Giới thiệu khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thương mại Song Huỳnh.
Chương 3: Thực trạng Kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thương mại Song Huỳnh.

GVHD

2

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
- Phần kết luận


GVHD

3

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1. Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền.
1.1.1. Kế toán vốn bằng tiền
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại kế toán vốn bằng tiền
 Khái niệm
Vốn bằng tiền là một tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là tài
sản được dụng linh hoạt nhất và nó được tính vào khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển
 Phân loại kế toán vốn bằng tiền
- Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:
+ Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch
chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt

Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO), đồng Yên
Nhật(JPY)..
+ Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền
này không có khả năng thanh toán cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ.
Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh
toán trong kinh doanh.
- Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản
sau:
+ Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
+ Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi
chung là tiền gửi ngân hàng.

GVHD

4

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

+ Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khách hàng
và nhà cung cấp.
1.1.1.2. Sự cần thiết của Kế toán vốn bằng tiền
- Quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được tiến hành trong điều kiện còn
tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ đã cho thấy sự hình thành và phát triển vốn tiền
tệ là một tất yếu khách quan . Sự tồn tại của tiền tệ và lưu thông tiền tệ không những là
một yếu tố khách quan mà còn là một sự cần thiết để phục vụ cho sự chu chuyển của

sản phẩm xã hội để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách hiệu
quả hơn.
- Tiền mặt vận hành trong lưu thông, thực hiện chức năng phương tiện lưu
thông và phương tiện thanh toán. Phục vụ cho các mối quan hệ kinh tế giữa tầng lớp
nhân dân, Nhà nước, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế với nhân dân lao động . Do
vốn bằng tiền là một yếu tố cần thiết và vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung.
1.1.1.3. Nguyên tắc quản lý Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là VNĐ.
- Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động đáp ứng nhanh nhất mọi
nhu cầu mua sắm, chi phí, thanh toán của đơn vị. Cho nên số vốn bằng tiền là một vấn
đề khá nhạy cảm rất dễ xảy ra những tình trạng tiêu cực, thất thoát gây ảnh hưởng rất
lớn đến việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vì thế các tổ chức cá nhân có trách nhiệm quản lý một cách hết sức nghiêm
túc và chặt chẽ, phải có chứng từ sổ sách chứng minh nguồn gốc rõ ràng. Điều đó
không những là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ mỗi cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
1.1.1.4. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến động vốn
bằng tiền của doanh nghiệp.
- Giám xác chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ quy
định về quản lý tiền tệ, ngoại tệ, kim loại quý, việc chấp hành chế độ thanh toán không
dùng tiền mặt.
1.1.1.5. Nguyên tắc hạch toán
Hạch toán vốn bằng tiền phải tôn trọng các quy định sau:

GVHD

5

SVTT



Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ( trừ trường hợp được phép
sử dụng một đơn vị tiền tệ khác).
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân
hàng phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế giao dịch thực tế của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ
kế toán.
- Đối với ngoại tệ xuất quỹ tiền mặt, xuất quỹ tiền gửi được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá xuất ngoại tệ (tính theo một trong các phương pháp : bình quân
gia quyền, FIFO, LIFO).
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ trên tài khoản 007 – Ngoại
tệ các loại.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý chỉ hạch toán vào tài khoản vốn
bằng tiền đối với doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý.
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi về số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm
chất và giá trị của từng thứ, từng loại.
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ được quy ra tiền theo giá thực tế
(giá mua hoặc giá được thanh toán). Khi xuất quỹ được tính giá xuất theo một trong
các phương pháp : bình quân gia quyền , FIFO, LIFO.
1.1.2. Các khoản tương đương tiền
Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn, có thời hạn thu hồi
vốn không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác
định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.

1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
1.2.1. Khái niệm
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp là lượng tiền mặt hiện có tại đơn vị bao
gồm tiền Việt Nam ( kể cả ngân phiếu ), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tiền mặt
- Trong mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt tồn tại quỹ nhất định để phục vụ
cho sản xuất kinh doanh. Số tiền tồn tại này được ấn định một mức hợp lý tùy thuộc

GVHD

6

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

vào quy mô và tính chất hoạt động của từng doanh nghiệp.
- Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản phải thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền
mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng , bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
1.2.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu- Mẫu số 01-TT
- Phiếu chi- Mẫu số 02- TT
- Biên lai thu tiền- Mẫu số 05-TT
- Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc, đá quý- Mẫu số 06-TT

- Bảng kiểm kê quỹ - Mẫu số 07a-TT và 07b-TT
- Phiếu xuất – nhập kho vàng, bạc, đá quý
- Giấy rút hạn mức (nếu có)
 Thủ tục kế toán thường được tiến hành như sau:
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi hoặc
chứng từ nhập, xuất vàng, bạc, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận người giao,
người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền
mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày,
thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt và
sổ kế toán tiền mặt.
1.2.3.2. Sổ sách kế toán
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt
1.2.4. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ Tiền mặt” để phản ánh tình hình thu, chi, tồn
quỹ tiền mặt gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý,
GVHD

7

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền


đá quý tại quỹ của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 111 như sau:
Tài khoản 111 “ Tiền Mặt ”
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng, bạc, đá quý tồn quỹ.
-

Các

khoản

tiền

mặt,

ngân

- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại

phiếu,ngoại tệ, vàng bạc, đá quý

tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.

nhập quỹ.
-

Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi

-Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi


kiểm kê.
-

kiểm kê.

Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do

- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do

đánh giá lại số dư.
đánh giá lại số dư
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Số dư bên nợ : Các khoản tiền mặt,
ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý
tồn quỹ
Tài khoản 111 “Tiền mặt” hiện có 3 tài khoản cấp 2
- TK 1111: Tiền Việt Nam
- TK 1112: Ngoại tệ
- TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

1.2.5. Nguyên tắc hạch toán
- Kế toán phản ánh vào tài khoản 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng, bạc, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được
chuyển ngay vào ngân hàng thì không ghi vào bên Nợ tài khoản 111 “Tiền mặt” mà ghi
vào bên Nợ tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý do doanh nghiệp khác và cá
nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản
bằng tiền của đơn vị. Khi tiến hành nhập xuất quỹ phải có đầy đủ các chứng từ theo

quy định.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có, tình
hình biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, luôn đảm
GVHD

8

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

bảo khớp đúng giữa giá trị ghi trên sổ kế toán và sổ quỹ. Mọi chênh lệch phát sinh
phải xác định rõ nguyên nhân, báo cáo lãnh đạo, kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
1.2.6. Sơ đồ hạch toán
 Kế toán tiền mặt là tiền Việt Nam

TK 112

TK 112

TK 111
(1)

(2)

TK 511, 512


TK 152,153,156,211
(3)

(4)

TK 333(1)

TK 133

TK 711

TK 635,641,642,811

TK 515
(7)

TK 131,136,138,141
(9)
TK 144,244
(11)

TK 338,334,411
(13)

TK 388,711

GVHD

TK 1111


9

(14)

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

(17)
(16)

(5)

(6)

TK 121,128,228
(8)
TK 131,136,138,141

TK 331,333,334,336,338
(10)

(9)

(12)

TK 144,244


TK 1381,1388
(15)

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Kế toán tiền mặt bằng Việt Nam đồng

GVHD

10

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

Chú thích:
(1) : Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt.
(2) : Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng
(3) : Thu tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhập quỹ
(4) : Chi tiền mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ
(5) : Thu tiền từ hoạt động khác nhập quỹ
(6) : Chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí khác bằng tiền mặt
(7) : Thu tiền từ hoạt động tài chính nhập quỹ
(8) : Chi tiền mặt mua chứng khoán, cho vay vốn
(9) : Thu hồi các khoản nợ phải thu nhập quỹ
(10) : Chi tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả
(11) : Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược nhập quỹ
(12) : Chi tiền mặt đi ký quỹ, ký cược

(13) : Nhận ký quỹ , ký cược, vốn góp
(14) : Các khoản tiền thừa phát hiện khi kiểm kê
(15) : Các khoản tiền thiếu phát hiện khi kiểm kê
(16) : Thuế đầu ra
(17) : Thuế đầu vào

GVHD

11

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

 Kế toán tiền mặt là ngoại tệ.
TK 131,138

TK 1112

TK 133,152,153,156,211..

(1)

TK 515

(2)


TK 635

TK 515

TK 635

(3)
(4)
TK 515, 511, 711

(5)
TK 311,331,341

(6)

(7)

TK 515

TK 635
(3)

TK 413

TK 413
(8)

(9)

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ

Chú thích:
(1) : Lãi tỷ giá do đánh giá ngoại tệ
(2) : Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ… bằng ngoại tệ
(3) : Đồng thời ghi nợ TK 007
(4) : Lỗ tỷ giá
(5) : Lãi tỷ giá
(6) : Doanh thu, thu nhập khác, phát sinh bằng ngoại tệ, (TGTT, BQLNH)

GVHD

12

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

(7) : Thanh toán nợ vay bằng ngoại tệ
(8) : Lãi tỷ giá do đánh giá lại, ngoại tệ cuối kỳ kế toán
(9) : Lỗ tỷ giá do đánh giá lại, ngoại tệ cuối kỳ kế toán
 Kế toán vàng bạc, đá quý tại quỹ.
Trong trường hợp sử dụng vàng bạc, đá quý làm phương tiện thanh toán thì khi
nhập ghi theo giá mua thực tế, khi xuất ghi theo giá của từng lần nhập hoặc giá bình
quân. Nếu có chêch lệch giữa giá xuất với giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ thì phản ánh vào doanh thu tài chính (nếu chênh lệch lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu
chênh lệch lỗ).
Kế toán vàng bạc đá quý ngoài việc theo dõi về mặt giá trị còn phải theo dõi về
mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, màu sắc, kích cỡ,…. Đặc biệt đối với các khoản

nhận của người khác thì phải giám định trước khi niêm phong.
TK 1111, 1121

TK 1113
(1)

TK 1111, 1121, 331

(2)

(3)

TK 131, 138

TK 635
(4)

(5)

(2)

(3)

TK 515
(5)

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ Kế toán vàng bạc, đá quý tại quỹ
Chú thích:
(1) : Mua vào
(2) : Giá xuất

GVHD

13

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

(3) : Giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kế toán
(4) : Thu nợ
(5) : Chênh lệch
1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
1.3.1. Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng là tiền của doanh nghiệp được gửi ở ngân hàng, kho bạc,
công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền
gửi ngân hàng (TGNH) được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý tiền gửi ngân hàng
-

Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối

chiếu chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của
doanh nghiệp, số liệu trên các chứng từ gốc với số liệu trên các chứng từ gốc của ngân
hàng thì doanh nghiệp phải thông báo ngay cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh
và xử lý kịp thời.
- Phải thực hiện theo dõi chi tiết số tiền gửi cho từng tài khoản ngân hàng để

thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Kế toán phải tổ chức thực hiện việc theo dõi riêng từng loại tiền gửi như : tiền
gửi kinh phí hoạt động, tiền gửi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí dự án, kinh phí
theo đơn đặt hàng của Nhà nước và các khoản tiền gửi khác theo từng ngân hàng, kho
bạc. Định kỳ phải kiểm tra, đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào, lấy ra và tồn cuối
kỳ khớp đúng với số liệu của ngân hàng, kho bạc quản lý.
1.3.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.3.3.1. Chứng từ kế toán
 Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiêm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…)
 Thủ tục kế toán thường được tiến hành như sau:

GVHD

14

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra,
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu kế toán của
doanh nghiệp, số liệu trên các chứng từ gốc với các số liệu chứng từ của ngân hàng thì
doanh nghiệp phải thông ngay báo cho ngân hàng để cùng nhau đối chiếu, xác minh và

xử lý kịp thời. Cuối tháng nếu chưa xác minh được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán
ghi sổ theo số liệu của ngân hàng như giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bản sao kê. Phần
chênh lệch được ghi vào bên Nợ tài khoản 138 “ Phải thu khác” hoặc bên Có tài khoản
338 “ Phải trả khác” . Sang tháng sau, tiếp tục đối chiếu để tìm ra nguyên nhân để kịp
thời xử lý và điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Phải theo dõi chi tiết số tiền gửi cho từng tài khoản ngân hàng để thuận
tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
1.3.3.2. Sổ sách kế toán
- Kế toán chi tiết : Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng ngân hàng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải tiến hành đối chiếu giữa các chứng từ gốc
với các chứng từ của ngân hàng để phát hiện kịp thời chênh lệch. Nếu đến cuối tháng
vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch, thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản
sao kê ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào TK 1388 hoặc TK 3388. Sang tháng sau
phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu để tìm nguyên nhân để điều chỉnh lại chênh lệch đó.
1.3.4. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại Ngân
hàng, kho bạc hay các công ty tài chính.
Kết cấu của tài khoản 112 :

GVHD

15

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền


TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Số tiền hiện gửi tại ngân hàng
- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng

- Các khoản tiền gửi được rút ra

(Kho bạc, công ty tài chính)
- Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

- Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có

Số dư bên nợ: sồ tiền hiện gửi tại
ngân hàng
Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” hiện có 3 tài khoản cấp 2
- TK 1121: Tiền Việt Nam
- TK 1122: Ngoại tệ
- TK 1123: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
1.3.5. Nguyên tắc hạch toán
- Khi gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
- Khi rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán tài khoản 1122 theo các phương pháp tính giá
xuất: bình quân gia quyền; nhập trước - xuất trước; nhập sau - xuất trước.

- Mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải
trả.
- Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi theo từng ngân hàng để
thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
1.3.6. Sơ đồ hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
 Tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam

GVHD

16

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

TK 111

TK 1121

TK 111

(1)

(2)
TK 152,153,156,211

TK 511,512

(3)

(4)
TK 133

TK 333(1)
(17)

(16)

TK 711

TK 635,641,642,811
(5)
(6)

TK 515

TK 121,128,228

(7)

(8)

TK 131,136,138,141

TK 331,333,334,336,338
(10)

(9)


TK 144,244

TK 144,244
(12)

(11)

TK 338,344,411

TK 1381,1388
(14)

(13)

TK 388,711
(15)

Sơ đồ 1.4.Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam đồng

GVHD

17

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền


Chú thích:
(1 ) : Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng
(2 ) : Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt
(3 ) : Thu tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
(4 ) : Rút tiền gửi ngân hàng mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định
(5 ) : Thu tiền từ hoạt động khác
(6 ) : Chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
khác
(7 ) : Rút tiền gửi ngân hàng mua chứng khoán, cho vay vốn
(8 ) : Thu tiền từ hoạt động tài chính
(9 ) : Rút tiền gửi ngân hàng thanh toán các khoản nợ phải trả
(10) : Thu hồi các khoản nợ phải thu
(11) : Rút tiền gửi ngân hàng đi ký quỹ, ký cược
(12) : Thu hồi các khoản đi ký quỹ, ký cược
(13) : Các khoản tiền thiếu phát hiện phát hiện khi kiểm kê
(14) : Nhận ký quỹ, ký cược, nhận vốn cấp, vốn góp
(15) : Các khoản tiền thừa phát hiện khi kiểm kê
(16) : Thuế đầu ra
(17) : Thuế đầu vào

GVHD

18

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp


Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

 Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ.
TK 515

TK 1122

TK 152,153,156,
211,642,133

(1)
(2)
TK 131, 136, 138

(3)
(5)

(4)

TK 515

(3)

(4)

TK 515

(5)

TK 635


(5)

TK635
(6)
(8)

(6)

TK 131,315,331,336

(8)

(9)
TK 515

TK 635
(5)

(6)
(8)
TK 413

TK 413
(10)

(11)

Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
Chú thích:

(1) : Doanh thu, thu nhập khác phát sinh bằng ngoại tệ, tỷ giá thực tế
(2) : Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dịch vụ bằng ngoại tệ
GVHD

19

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

(3) : Tỷ giá ghi sổ
(4) : Tỷ giá thực tế
(5) : Thu nợ bằng ngoại tệ
(6) : Lãi
(7) : Lỗ
(8): Đồng thời ghi có tài khoản 007
(9): Thanh toán nợ phải trả, vay bằng ngoại tệ
(10): Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá ngoại tệ
(11): Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá ngoại tệ
1.4. Kế toán tiền đang chuyển
1.4.1. Khái niệm
Tiền đang chuyển là các khoản tiền doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng, hay đã làm thủ tục
chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được
giấy báo của ngân hàng.
1.4.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
1.4.2.1. Chứng từ kế toán

Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển là phiếu chi và các chứng từ có liên quan
như: phiếu nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền.
1.4.2.2. Sổ sách kế toán
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết tiền đang chuyển
- Sổ cái tài khoản
1.4.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 113 “ Tiền đang chuyển” để phản ánh các khoản
tiền đang chuyển của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 113 “ Tiền đang chuyển”:

GVHD

20

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

Tài khoản 113 “ Tiền đang chuyển”

Số tiền đang chuyển đầu kỳ
Các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho Các khoản tiền đang chuyển đã nhận được
bạc hoặc đang chuyển vào bưu điện nhưng giấy báo của ngân hàng hoặc đơn vị thụ
chưa nhận được giấy báo của ngân hàng

hưởng


Tổng số phát sinh nợ
SD: Các khoản tiền còn đang chuyển

Tổng số phát sinh có

Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1131: Tiền Việt Nam
- TK 1132: Ngoại tệ
1.4.4. Nguyên tắc hạch toán
- Các trường hợp của tiền đang chuyển:
+ Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng
+ Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
+ Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc Nhà nước
- Kế toán phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc; đã gửi Bưu điện chuyển chi các đơn vị khác; hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài
khoản tại ngân hàng để chuyển trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo
Nợ, giấy báo Có hay bản sao kê của ngân hàng.
- Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu chi tiền mặt, giấy nộp tiền,
biên lai nộp tiền, giấy báo Nợ, giấy báo Có,… để phản ánh tình hình biến động của tiền
đang chuyển vào sổ sách liên quan.
- Trong kỳ kế toán không cần thiết phải ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển chỉ
vào thời điểm cuối kỳ hạch toán kế toán mới ghi sổ kế toán các khoản tiền đang chuyển
ở thời điểm cuối kỳ để phản ánh đầy đủ các loại tài sản của doanh nghiệp.
1.4.5. Sơ đồ hạch toán kế toán tiền đang chuyển

GVHD

21


SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

TK 111

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

TK 113

TK 112
(2)

(1)

TK 515,512,511,711

TK 331
(4)

(3)

TK 333(1)
TK 341,342
(5)
TK 131
(6)

TK 112

(7)

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển
Chú thích:
(1 ) : Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận Giấy báo Có
(2 ) : Khi nhận Giấy báo Có của ngân hàng về số tiền đang chuyển
(3 ) : Thu tiền từ bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ, nộp thẳng vào ngân hàng nhưng
chưa nhận được Giấy báo có.
(4 ) : Khi nhận Giấy báo Có của ngân hàng về số tiền đã chuyển trả cho người bán
(5 ) : Nhận được Giấy báo Nợ của ngân hàng về kinh phí cấp cho cấp dưới hoặc
nộp cho cấp trên
GVHD

22

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

(6 ) : Thu nợ, tiền ứng trước của khách hàng nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa
nhận được Giấy báo Có
(7 ) : Chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả nợ người bán nhưng chưa nhận
được Giấy báo Nợ của ngân hàng
1.5. Tổng quan về chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.5.1. Khái niệm
1.5.1.1. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tương quan giá trị giữa tiền tệ của hai

nước với nhau, hay nói một cách khác tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ
nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia.
1.5.1.2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá là chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán với tỷ giá tại thời điểm
điều chỉnh của cùng một ngoại tệ.
Các khái niệm liên quan đến chênh lệch tỷ giá:
- Đơn vị tiền tệ kế toán : là đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong
việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán.
- Tỷ giá hối đoái cuối kỳ là tỷ giá sử dụng tại ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
- Các khoản mục tiền tệ: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
phải thu, nợ phải trả.
- Các khoản mục chi phí tiền tệ : là các khoản mục không phải khoản mục
tiền tệ.
1.5.1.3. Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch phát sinh do thực tế mua bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc thanh
toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng, hoặc vay, cho vay,… gọi là chênh lệch đã
thực hiện.
- Chênh lệch do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày
lập Bảng cân đối kế toán ở thời điểm cuối năm tài chính, đây là chênh lệch tỷ giá chưa
thực hiện.
- Chênh lệch từ chuyển đổi Báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài.

GVHD

23

SVTT



Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

1.5.2. Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng tài khoản 413 “ Chênh lệch tỷ giá” để phản ánh các khoản
chênh lệch tỷ giá.
Kết cấu của tài khoản 413 “ Chênh lệch tỷ giá”
Tài khoản 413 “ chênh lệch tỷ giá”

Chênh lệch làm giảm nguồn vốn đầu kỳ

Chênh lệch làm tăng nguồn vốn đầu kỳ

- Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ

-Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ

-Xử lý chênh lệch tỷ giá khi có quyết

-Xử lý chênh lệch tỷ giá khi có quyết

định xử lý

định xử lý

- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
-Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có
Chênh lệch tỷ giá phát sinh hoặc đánh Chênh lệch tỷ giá phát sinh hoặc đánh
giá lại (lỗ tỷ giá)

giá lại (lãi tỷ giá)

Tài khoản 413 “ Chênh lệch tỷ giá” có 2 tài khoản cấp 2 :
-Tài khoản 4131 “Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính”
- Tài khoản 4132 “ Chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản”
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau để hạch toán chênh lệch giá : tài
khoản 242 “ Chi phí trả trước dài hạn” ; tài khoản 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện”;
tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”; tài khoản 635 “ Chi phí hoạt động tài
chính”.
Kế toán dựa vào Uỷ nhiệm chi của ngân hàng xem xét các chứng từ có đúng theo
quy định của Bộ tài chính và khớp với số liệu chưa. Số liệu đúng thì kế toán tiến hành
nhập số liệu vào tài khoản 1121 tương ứng với tài khoản đối ứng có liên quan kiểm tra
tình hình giảm tiền gửi ngân hàng của công ty khi có chứng từ về hằng ngày.

GVHD

24

SVTT


Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền

Tài khoản 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”

Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn đầu
tư xây dựng cơ bản chưa xử lý đầu kỳ
Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái Phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong
trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản khi hoàn
khi hoàn thành đẩu tư (nếu lỗ tỷ giá)

thành đầu tư (nếu lỗ tỷ giá) vào chi phí
hoạt động tài chính
Tổng số phát sinh có

Tổng số phát sinh nợ
Khoản chênh lệch chưa xử lý cuối kỳ

Tài khoản 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện”

Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn đầu
tư xây dựng cơ bản chưa xử lý đầu kỳ
Phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái
giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản khi hoàn trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
thành đầu tư ( nếu lãi tỷ giá) vào chi phí khi hoàn thành đầu tư(nếu lãi tỷ giá)
hoạt động tài chính
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có
Khoản chênh lệch chưa xử lý cuối kỳ

Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
K/c toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính
-Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh


-Lãi tỷ giá hối đoái khi bán ngoại tệ

doanh

- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối
năm tài chính các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ
- K/c phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối
đoái
Tổng số phát sinh có

Tổng số phát sinh nợ

-Lỗ bán ngoại tệ

GVHD

Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính”
- K/c toàn bộ chi phí tài chính để xác định

25

SVTT


×