Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tuyết lụa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.99 KB, 31 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường cạnh tranh
khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải xác
định được cho mình đâu là yếu tố cơ bản nhất để phát huy cải tiến làm tốt hơn tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình.
Trong những năm vừa qua, nền khắt khe, tồn tại hay không đó là kết quả của sự cạnh
tranh khốc liệt của sản phẩm kinh tế nước ta đổi mới, phát triển không ngừng, theo đó
cơ chế quản lý kinh tế cũng có những biến đổi sâu sắc. Tuy nhiên, các hoạt động kinh
tế diễn ra rất phức tạp, các doanh nghiệp ngày càng mở rộng, hoạt động đa ngành, đa
lĩnh vực… cùng một lúc khó có thể quản lý hết mọi lĩnh vực trong nền kinh tế và còn
nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết thì bán hàng và tiêu thụ sản phẩm là một trong
những vấn đề rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm
không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị
trường.Việc tìm giảI pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bền vững trong
thời kỳ hậu hội nhập luôn là vấn đề nan giảI nhất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hiện nay.Vì vậy theo các chuyên gia nhận định mà doanh nghiệp nào cũng phảI tính
đến là việc quan lý và tiết kiệm chi phí ngày một hiệu quả hơn để hiệu quả hơn để san
phẩm và dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng giá cả phù hợp hơn với khách
hàng
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của công tác “Kế toán Chi phí và quản lý
Doanh nghiệp”Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa,
em đi sâu nghiên cứu và mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán Chi phí và quản lý
Doanh nghiệp”
Do nhận thức của em về lí luận và thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên
báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được
ý kiến bổ sung góp ý của thầy cô, và ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị tại phòng Tài


chính kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa để bài báo cáo của em
thêm hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Trọng Kiên,
cùng ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty
TNHH Dụng cụ thể thao Delta đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình để em hoàn thành
bản báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên
Nguyễn Thị Thơ


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã, đang và sẽ thường xuyên đặt ra những thách
thức cùng cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
thương mại. Khi nước ta đã là thành viên của tổ chức WTO các cơ hội và thách thức
đặt ra càng nhiều hơn với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp ở các nước
khác. Do vậy, các doanh nghiệp phải đặt ra cho mình các mục tiêu để tồn tại và phát
triển là nâng cao khả năng cạnh tranh, tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được những điều
đó, vấn đề tiết kiệm chi phí luôn là mục tiêu mà doanh nghiệp thương mại phải phấn
đấu đạt được. Tiết kiệm được chi phí là cơ sở để hạ thấp giá thành sản phẩm và tăng
khả năng cạnh tranh về giá bán sản phẩm của doanh nghiệp với các doanh nghiệp
khác.
Vấn đề quan trọng đặt ra cho người quản lý doanh nghiệp là phải kiểm soát
được tình hình chi phí, phát hiện những tồn tại của việc sử dụng chi phí từ đó có
những biện pháp thích hợp tránh tình trạng lãng phí chi phí và động viên mọi khả
năng tiềm tàng trong doanh nghiệp để không ngừng giảm bớt chi phí tăng lợi nhuận
nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng và cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh

nghiệp.
Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa em đã tìm
hiểu và nhận thấy còn có những tồn tại về công tác quản lý và tình hình sử dụng chi
phí đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
tiết kiệm chi phí quản lý chính vì vậy em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí quản lý


doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa” làm chuyên đề tốt
nghiệp khoá học của mình.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng như vậy, việc quản lý hạch toán đúng đắn và chính
xác chi phí quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh, qua đó nhận thức một cách đúng đắn và toàn diện về chi phí quản lý
daonh nghiệp phát sinh trong kỳ, mang lại những thành công cho doanh nghiệp.
Từ tầm quan trọng đặc biệt đó mà đòi hỏi hạch toán chi phí kinh doanh phải có sự
quan tâm nghiên cứu, để góp phần hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận về chi phí
quản lý doanh nghiệp, nhắm đưa ra một phương thức thống nhất về chi phí quản lý
trong hạch toán kế toán
Nhận thức về tầm quan trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trong công tác hạch
toán kế toán, sau thời gián thực tốt nghiệp tại “Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết
Lụa, với những kiến thức đã được học, và được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng
dẫn, cùng cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Tuyết Lụa”
Nội dung của bài chuyên đề này là phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp giữa
lý luận và thực tiễn, là vận dụng lý luận về hạch toán kế toán đã học ở Trường mà em
đã học vào nhu cầu thực tiễn về kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty, từ đó
phân tích những điều còn tồn tại và đưa ra một số giải pháp để giải quyết, nhằm góp
phần nhỏ để hoàn thiện vào công tác kế toán tại công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu chi phí quản lý và công tác quản lý chi phí quản lý
nhằm mục tiêu vận dụng những lý luận về công tác quản lý chi phí quản lý vào thực tế
ở công ty, từ đó phân tích những mặt đạt được, những vấn đề còn tồn tại trong công
tác quản lý chi phí quản lý và thực trạng sử dụng chi phí quản lý tại công ty CP xuất


nhập khẩu Tuyết Lụa từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí quản lý, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa.
Khi nghiên cứu đề tài này, mục tiêu đối với bản thân em là nhằm hoàn thiện hơn
kiến thức của bản thân về công tác quản lý chi phí quản lý trong doanh nghiệp, thực
trạng tình hình sử dụng chi phí quản lý tại công ty là cơ sở khoa học cho những kiến
thức lý luận đã được tích góp trong quá trình học tập tại nhà trường.
Đồng thời em hi vọng sau khi nghiên cứu về vấn đề này sẽ đưa ra cho công ty
những biện pháp hợp lý hơn nhằm khắc phục những tồn tại trong việc sử dụng chi phí
quản lý tại công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, để có thể tiết kiệm chi phí quản lý,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu chi phí quản lý và công tác quản lý chi phí
quản lý tại công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa. Trong thời gian thực tập tại doanh
nghiệp em đã tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh của công ty và em cũng đã thu
thập được các số liệu về tình hình chi phí quản lý của công ty trong 3 năm đó là năm
2007, năm 2008, năm 2009. Vì vậy số liệu trong bài được lấy từ báo cáo tài chính của
công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa trong các năm 2007, năm 2008, năm 2009 đó là
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, bảng cân đối số phát sinh tài khoản
ở các năm đó.
1.5. Một số lý luận cơ bản về Kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1. khái niệm chi phí và chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo chuẩn mực chi phí theo VAS 01.
* Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các

khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông chủ sở hữu.


Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
* Chi phí kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp thương mại đã bỏ ra trong quá trính đưa hàng
hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dung: như giá vốn hàng bán, chi phí lãi vay, và những
chi phí khác liên quan…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản
tương đuwong tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị…
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí chi cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có lien quan đến hoạt động
của toàn doanh nghiệp.
1.5.2.Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TÀI KHOẢN 642 - CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:



- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho
cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban
của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử dụng cho việc
sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,. . . (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi jphí dựng cụ, đồ
dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng,
vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng,. . .
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí
như: thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các
tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,. . . (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính
theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản
lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . .


Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU TUYẾT LỤA

2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.1.1. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu
Tìm hiểu về hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty, hình thức kế
toán doanh nghiệp áp dụng, chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng,
phương pháp tính chi phí quản lý trong doanh nghiệp, đơn vị tiền tệ sử
dụng chứng từ sử dụng của kế toán chi phí quản lý, việc chuyển giao
chứng từ, tài khoản sử dụng, các sổ tổng hợp và chi tiết được sử dụng.
Sau khi thiết kế xong phiếu điều tra thì phiếu điều tra được đưa đến các đối
tượng cần điều tra và tiến hành nhận lại phiếu điều tra khi các đối tượng điều tra đã trả
lời xong.
Kết quả thu được của phương pháp điều tra là thu thập được những thông tin
cần thiết một cách trung thực và khách quan về kế toán tiền lương tại công ty, giúp em
có nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho việc viết chuyên đề.
2.1.2 Phương pháp phóng vấn


Tiếp cận với người được phỏng vấn, đặt ra những câu hỏi liên quan đến kế toán
chi phí quản lý của công ty, lắng nghe câu trả lời của người được phỏng vấn, có thể
ghi chép lại. Cuối buổi phỏng vấn cần nhắc lại nội dung chính để khẳng định kết quả.
2.1.3. Phương pháp quan sát thực tế
Với sự quan sát thực tế tại Công ty, em đã trực tiếp tìm hiểu nghiệp vụ kế toán
chi phí quản lý doanh nghiệp như: Bắt đầu từ việc hạch toán lập các chứng từ, sau đó
luân chuyển chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tỏng hợp và số kế toán chi tiết chi
phí quản lý phát sinh.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến Kế toán
chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa

Chụ sở chính: Côm c«ng nghiÖp, Dèc sÆt, Tõ S¬n, tØnh B¾c Ninh
a. Lịch sử hình thành
Vào đầu những năm 1980, trong bối cảnh nhà nước thử nghiệm cơ chế mới “tự
cân đối - tự trang trải”, cùng với nhu cầu khách quan về phát triển kinh tế Miền Bắc,
ngày 26 tháng 2 năm 1983, tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
xây dựng một mô hình làm ăn mới.
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty là gắn thương mại với sản xuất,
gắn kinh tế với chính trị xã hội, không ngừng tạo thế và lực cho mình mà nội dung cơ
bản là tạo vốn, tạo cơ sở vật chất, tạo uy tín; phải xây dựng một đội ngũ quản lý, cán
bộ nghiệp vụ kỹ thuật và công nhân lành nghề tận tâm, tận lực vì sự phát triển của
công ty; linh hoạt thích nghi để hội tụ bạn hàng, đảm bảo hài hoà lợi ích.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa được thành lập và hoạt động ngày
20/12/2004. Công ty được sở kế hoạch đầu tư cấp giấy chứng nhận Đăng kí kinh


doanh số 1903000319 ngày 31/12/00. Trong buổi đầu thành lập, Công ty gồm có 03
thành viên và đã thông qua điều lệ đầu tiên vào ngày 10/12/2000
b. Địa bàn kinh doanh
Do công ty có trụ sở chính tại Bắc Ninh, địa bàn kinh doanh chính của công ty
là các khu vực thuộc tỉnh Bắc Ninh, do ở đây tập trung một số lượng dân lớn, vì ở đậy
có khu công nghiệp Bắc Ninh. Công ty lại kinh gỗ dán lên giá cả rất phù hợp với mọi
khách hàng. Ngoài ra công còn mở các các khu vực lân cận của tỉnh Bắc Ninh như TP
Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang…
c. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI
ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM
SOÁT


HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU
HÀNH

BAN XUẤT
NHẬP
KHẨU

.

BAN TÀI
CHÍNH
KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ

CÔNG TY
CÔNG TY CHẾ
PHÁT TRIỂN
BIẾN XUẤT
NGUỒN GỖ
KHẨU GỖ DÁN
DÁN
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

BAN NHÂN
SỰ - HÀNH
CHÍNH PHÁP CHẾ


CHI NHÁNH
CÔNG TY TẠI
TỈNH
,THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ
MINH

PHÒNG KINH
DOANH KHO
VẬN

CHI NHÁNH
TẠI HÀ NỘI


2.1.1.2 Tổ chức bộ máy công tác kế toán
a. Tổ chức công tác kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
vật tư _
TSCĐ

Kế toán
Thanh toán

Kế toán
tổng hợp

Kế toán

ngân hàng

Kế toán
công nợ

b. Chính sách kế toán tại đơn vị
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình thức
này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để
lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được
thực hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình
hình thực tế mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết các tài khoản: TK113, TK138, TK141, TK338(8), TK338(3382,
3383, 3384), TK333(1), TK336, TK431, TK621, TK622, TK627, TK642, TK154.
- Bảng cân đối tài khoản
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ, các sổ chi tiết có liên quan.
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ.
+ Sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
+ Từ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các TK liên quan.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.


+ Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết
+ Cuối tháng đối chiếu sổ đăng kí chứng từ gốc sổ với bảng cân đối tài khoản.
+ Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Hình thức tổ chức sơ đồ kế toán tại công ty
* Chứng từ ghi sổ

Đơn vị ……..Chứng từ ghi sổ
Ngày ...tháng…năm
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Số
Ngày

Trích yếu

Số hiệu TK
Nợ


Số tiền Ghi chú

*Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Năm
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu

Cộng:

Ngày tháng

Số tiền


* Sổ cái:
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản: Là dựa vào các chứng từ ghi sổ.

Hình thức sổ cái của công ty được thiết lập theo hình thức sổ 1 bên gồm 7 cột
- Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu của
chứng từ ghi sổ.
- Cột tài khoản đối ứng được dựa vào cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ.
- Cột số tiền nợ và có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản trên
chứng từ ghi sổ
Nếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền được ghi vào cột có.
Nếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ
Mẫu sổ cái
Tên tài khoản:………………...
Số hiệu tài khoản…………………………...
Chứng từ
Số Ngày

Diễn giải

TK đối ứng

Số tiền
Nợ

Ghi chú


Hệ thống tài khoản sử dụng: Minh Thành đang áp dụng hệ thống tài khoản kế
toán hiện hành do Bộ Tài chính quy định.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến Kế toán chi phí quản lý doanh
nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.2.1.Cơ sở xác định chi phí quản lý doanh nghiệp
Đó là các nhân tố ảnh hửng dến chi phí quản lý doanh nghiệp

a, Nhóm các nhân tố bên trong như: trỉnh độ ngưởi quản lý, thái độ nhân viên,trang
thiết bị tại công ty…
b, Nhóm nhân tố bên ngoai như: pháp luật, trính trị, khoa hoc kỹ thuật….
2.2.2.2. Xây dựng và xác định chi phí quản lý.
a. Tổng chi phí quản lý (F)


Tổng chi phí quản lý là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí quản lý đã
phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu tổng mức CPQL mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất, tiền vốn
và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và xác định số phí
bù đắp từ thu thập của doanh nghiệp mà chưa phản ánh được chất lượng của công tác
quản lý chi phí quản lý của doanh nghiệp trong thời kỳ đó.
b.Tỷ suất chi phí quản lý
Tỷ suất chi phí quản lý là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa
tổng chi phí quản lý và tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tỷ suất chi phí quản lý của
từng doanh nghiệp được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa mức chi phí quản lý so với
mức doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
F
F' =

x 100 %
M

Trong đó:

F’: Tỷ suất chi phí quản lý.
F : Tổng chi phí quản lý.
M : Tổng mức tiêu thụ sản phẩm


Chỉ tiêu tỷ suất chi phí quản lý phản ánh cứ một đồng doanh thu đạt được trong
kỳ, doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đồng chi phí quản lý
Tỷ suất chi phí quản lý càng thấp thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
càng lớn và ngược lại tỷ suất chi phí quản lý càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng
thấp. Vì vậy chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích, so sánh, xác định thành tích quản
lý chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Ngoài ý nghĩa này, tỷ suất chi phí quản lý phản ánh được tổng số chi phí quản
lý và tổng mức tiêu thụ sản phẩm, nên ngoài việc đánh giá trình độ hoàn thành kế
hoạch quản lý chi phí, thông qua tình hình thực hiện kế hoạch tỷ suất chi phí bình


quân còn có thể so sánh thành tích phấn đấu tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp
qua những thời kỳ khác nhau. Từ đó rút ra quy luật phát triển của chi phí nói chung và
từng yếu tố của chi phí quản lý nói riêng.
c.

Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí quản lý
Mức độ hạ thấp (hoặc tăng) tỷ suất chi phí quản lý là mức chênh lệch của tỷ
suất chi phí quản lý kỳ báo cáo (hoặc thực hiện) so với tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc
(kỳ kế hoạch).
Chỉ tiêu này được xác định như sau: ∆F’ = F’1– F’0
Trong đó: ∆F’ : Mức độ giảm (tăng tỷ suất chi phí quản lý.
F’1: Tỷ suất chi phí quản lý kỳ báo cáo (thực hiện).
F’0: Tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc (kế hoạch).
Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí quản lý nói lên mức chênh lệch của tỷ
suất chi phí quản lý giữa các thời kỳ.
Nếu ∆F’ < 0 thì biểu hiện mức độ hạ thấp của tỷ suất chi phí quản lý và ngược
lại ∆F’ > 0 thì biểu hiện mức độ tăng tỷ suất chi phí sản quản lýt.


d.

Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí quản lý
Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí quản lý là tỷ lệ phẩn trăm của mức độ giảm
tỷ suất chi phí quản lý với tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
∆ F’
T’F

=

x 100 %
F’0

Trong đó : T’F : Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí quản lý
∆F’: Mức độ giảm tỷ suất chi phí quản lý.
F’0 : Tỷ suất chi phí quản lý kỳ gốc (kế hoạch)


Chỉ tiêu này cho ta thấy được chi phí quản lý của kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng
lên hoặc giảm đi với tốc độ nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này giúp người quản lý doanh
nghiệp thấy rõ hơn tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí quản lý.
e. Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí quản lý
Mức tiết kiệm hay lãng phí CPQL được tính bằng tích của mức độ tăng (giảm)
tỷ suất chi phí quản lý với doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ báo cáo.
Mức tiết kiệm hoặc lãng phí: ∆F = ∆F’ x M1
Trong đó: ∆F : Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí quản lý.
∆F’: Mức độ giảm hoặc (tăng) tỷ suất chi phí quản lý.
M1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ báo cáo.
Qua chỉ tiêu này doanh nghiệp sẽ xác định được chi phí quản lý của một thời kỳ

nhất định là tiết kiệm hay lãng phí, từ đó có thể tìm ra nguyên nhân và có những giải
pháp kịp thời điều chỉnh tránh tình trạng lãng phí trong việc sử dụng chi phí quản lý ở
các kỳ hoạt động tiếp theo.
e.

Hệ số sinh lời của chi phí quản lý
Chỉ tiêu này dung để phản ánh lợi nhuận thu được của doanh nghiệp khi bỏ ra
một đồng chi phí quản lý. Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và
tổng chi phí quản lý của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Tổng lợi nhuận
Hệ số sinh lời của chi phí quản lý =
Tổng chi phí quản lý
Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó đánh giá được kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời căn cứ vào khả năng này doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản lý
chi phí sản xuất nhằm góp phần tiết kiệm chi phí quản lý, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.


2.2.3.Thực trạng kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công CP Xuất Nhập
Khẩu Tuyết Lụa
2.2.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Tại công ty, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo quy định ban
hàng của nhà nước.
BHXH được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản. Trong
đó có 15% trích vào chi phí kinh doanh, 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
KPCĐ được trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế trong đó 2% đều tính vào chi
phí kinh doanh.
Chế độ bảo hiểm cho nhân viên trong công ty được thực hiện theo đúng quy
định của nhà nước.
Khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung.

- Nếu giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung xuất kho có giá trị không lớn,
kế toán công ty tiến hành phân bổ toàn bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp. nếu trị
giá vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung có giá trị lớn kê toán phân bổ dần chi phí quản
lý doanh nghiệp theo phương pháp phân bổ chi phí hai lần (50%).
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất vật tư, công cụ dụng cụ, đồ dùng kế toán căn cứ
vào các chứng từ: giấy dề nghị xuất dung tiền lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được
lập thành 3 liên: 2 liên lưu tại phòng kế toán, 1 liên tại kho. Toàn bộ chi phí phát sinh
liên quan đến vật từ, công cụ dụng cụ, đồ dung kế toán công ty đều hạch toán vào TK
642 nếu giá trị xuất kho không lớn. Nếu giá trị xuất kho không lớn, Nếu giá trị xuất
kho lớn, kế toán tiến hàng hàng tồn kho sau đó vào phiếu xuất kho. Kế toán cập nhập
số liệu tại khâu cập nhật số liệu kế toán sẽ định khoản.
- Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời gian sử dụng theo quy định, kế toán tiến
hành phân bổ giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ, vào chi phí quản lý theo công thức:
Số phân bổ

Giá trị công cụ

Giá trị phế liệu

Khoản bồi


lần 2

=

xuất dung

-


thu hồi (nếu có) -

2

thường vật
chất (nếu
có)

Bên cạnh việc định khoản, kế toán còn vào số liệu cho mã khách hàng, tên
khách hàng, diễn giải số lượng xuất, đớn giá xuất, thành tiền…
Kế toán thực đơn kế toán tổng hợp sau đó vào phiếu kế toán và tiến hành cập
nhật số liệu vào phần mềm kế toán.
Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết chi phí quản lý. Từ đó chuyển sang sổ cái, TK 142,
TK642 và bảng tổng hợp chi tiết chi phí quản lý.
Khi mua vật tư, công cụ, dụng cụ đồ dung sử dụng ngay ở bô phận quản lý
doanh nghiệp. Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sau
đó vào phiếu chi. Cập nhật số liệu từ chúng từ chúng minh nghiệp vụ mua vật tư, công
cụ dụng cụ, đò dung đã phát sinh vào phần mềm kế toán. Sauk hi cập nhật số liệu
xong, kế toán công ty vào thực nhập số liệu từ chứng minh nghiệp vụ mua vật từ, công
cụ, dụng cụ, đồ dung đã phát sinh vào phần mền kế toán. Sau khi cập nhật số liệu
xong, kế toán công ty vào thực đơn mua hàng và công nợ phải trả sau đó vào hóa đơn
mua hàng, giấy đề nghị thanh toán. Kế toán công ty câp nhật số liệu vào máy. Việc
định khoản nợ có cho từng nghiệp vụ sẽ gián liền với khâu cập nhật số liệu.
- Tài sản cố định là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mỗi quốc
giá, trong nền kinh tế thị trường nói chung trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc
theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm hao mòn, khấu hao, sửa chữa
và hiệu quả sử dụng tài sản cố định lf nhiệm vụ quan trọng củ công tác hạch toán và
quản lý tài sản cố định. Tổ chức hạch tón tài sản cố định khổng chi có ý nghĩa góp
phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản cố định mà còn có ý
nghĩa trong việc định hướng đầu từ và sản xuất.



Tại công ty xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, tài sản cố định chiếm 33% trên tổng tài
sản củ công ty, trang thiết bị văn phòng. Tài snar cố định được hạch toán theo nguyên
gí, nghĩa là khi tăng, giảm tài sản cố định đều phải ghi theo nguyên giá.
- Công ty không sử dụng tài snar cố định đi thuê mà trực tiếp mua bằng nguồn
vốn kinh daonh để đầu từ bảo dưỡng tài sản cố định. HCi phí này chiếm khoảng 3%
trên tổng tài sản của doanh nghiệp, chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm đến vấn đề
sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định. Tất cả các kế hoạch sửa chữa đều được công ty lập
ra từ đầu năm. Nhờ vậy mà kế toán của công ty không gặp khó khăn khi ghi chép và
theo dõi.
- Là doanh nghiệp thương mại, hoạt động chủ yếu mua bán, nhập khẩu khi tính
chi phí khấu hao tài sản cố định đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Mức khấu hao

=

Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng tài sản cố định

Mức khấu hao

=

Mức khấu hao (1 năm)

1 tháng
12
Khi tính khấu hao tài sản cố định, sử dụng ở bộ phân bán hàng và bộ phận quản
lý kế toán căn cứ vào nguyên gía TSCĐ. Để hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ, kế

toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ sau đó mởi thẻ TSCĐ sau đố mở thẻ
TSCĐ. Việc cập nhật số liệu trên thẻ TSCĐ. Cuối tháng máy lên bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ. Dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Dựa vào bảng tính
và phân bô khấu hao TSCĐ. Dựa vào, kế toán xác định được mức khấu hao và ghi vào
chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tại công ty xuất nhập, khẩu Tuyết Lụa, chi phí phát sinh các nghiệp vụ liên
quan đến thuế đến thuế, phí lệ phí, kế toán công ty tiến hành hạch toán.


Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sau đó vào
phiếu chi, giấy báo nợ. Kế toán tiến hàng cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán các
chứng từ liên quan đến chi phí: phiếu, giấy báo nợ, biên lai nộp thuế, hóa đơn, giấy đề
nghị thanh toán…
Sau đó kế toán toán công ty vào thưc đơn giấy đề nghị thanh toán. Trong quá
trình nhật số liệu, kế toán định khoản nợ, có từng nghiệp vụ phát sinh chi phí.
- Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, chi
phí thong tin (điện thoai, fax…) chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định. Kế toán
công ty vào thực đơn kkes toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sau vào phiếu chi, giấy
báo nợ. Kế toán tieens hàng cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán từ các chứng từ
liên quan đến chi phí: phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn, giấy đề ghị thanh toán. Trong
quá trình cập nhật số liệu kế toán định khoản nợ, có cho nghiệp vụ phát sinh chi phí
như sau:
- Tại công ty vao thực đơn kế toán tiền mặt gửi ngân hàng sau đó vào phiếu chi,
giấy báo nợ. Kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào phần mền kế toán từ các chứng từ
liên quan đến chi phí, phiếu chi, giấy báo nợ, biên lai nộp thuế, hóa đơn, giấy đề nghị
thanh toán…
- Việc cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán tiến hàng tương từ như kế toán
chi phí dịch vụ mua ngoài.
Sau hi đã cập nhật xong chứng từ, chương trình tự động chuyển các số liệu sang
các thực đơn kế toán khác có liên quan và chuyển vào thực đơn kế toán toán tổng hợp

phần mềm kế toán tự động lêu các sổ chi tiết chi phí quảnlys, chứng tự ghi sổ. Sau đó
chuyển sang sổ cái TK 642. TK111, TK 112 và bảng tổng hợp chi phí quản lý.
- Khi phát sinh các hoản nghi giảm chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
vật liệu…như: Trích tiền công tác phí cho nhân viên, xuất kho vật liệu cho hoạt động
bán hàng nhưng không sử dụng hết…


- Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sau đó vào
phiếu thu giấy náo có. Kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào phầm mèm kế toán từ các
chứng từ liên quan đến chi phí như: Phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho..
- Sau khi đã cập nhật xong chứng từ, chương trình tự động chuyển các số liệu
sangc ác thực đơn kế toán tổng hợp phần mềm tự động, các số liệu chi tiết chi phí quản
lý, chứng từ ghi sổ. Sau chuyển sang các TK 642. 112, 111, 152… Và bảng tổng hợp
chi phí quản lý.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911, để xác định
kết quả kinh doanh.
2.2.3.2. Tổ chức vận dụng tài khoản.
Công ty sử dụng TK 642 để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh. Bên cạnhddoos TK 642 còn được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí
liên quan đến bộ phận bán hàng.
Các khoản được phản ánh vào TK 642 bao gồm: Lương nhân viên bán hàng,
quản lý, thưởng, các khoản phụ cấp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dung văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ,
các khoản thuế, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi khác bằng tiền.
TK 642: Được mở 7 tài khoản cấp hai.
TK 6421: Chi phí quản lý nhân viên lương.
TK 6422; Chi phí vật liệu.
TK 6423: Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dung văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Chi phí thuế lệ phí.

TK 6427 Chi phí quản lý dịch vụ mua ngoài.
Mở chi tiết 3 tài khoản:
TK 64271 Chi phí điện thoại – fax.
TK 64272 Chi phí điện, nước.


TK 64273 Chi phí sửa chữa tài sản nhà.
TK 6428 Chi phí bằng tiền khác.
Mở chi tiết cho các kiểu tài khoản sau:
TK 64282: Chi phí hành chính chung.
TK 64283: Chi phí quản lý công tác phí.
TK 64284: Chi phí đào tạo cán bộ.
TK 64285: Chi phí quản lý phí nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng.
TK 64286: Chi phí quảng cáo, tiếp khách.
Trình tự hạch toán.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty xuất nhập khẩu
Tuyết Lụa như sau.
Khi tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 334, 338 (3382, 3383, 3384).
2. Kế toán chi phí vật liệu, công cụ, đồ dung.
Với trường hợp xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ, đồ dung sử dụng ở bộ phận
quản lý doanh nghiệp, có giá trị không lớn.
Nợ TK 642 (6422, 6423)
Nợ TK 152, 153
Nếu giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ, đồ dùng xuất dùng lớn thì:
Nợ TK 142 Chi phí trả trước.

Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn


Nợ TK 153 công cụ dụng cụ
Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị vật liệu, công cụ, dụng
cụ, đồ dùng xuất dung) vào quản lý.
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Nợ TK 142 Chi phí trả trước (1421)
Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn.
Với trường hợp mua vật tư, công cụ dụng cụ, đồ dung sử dụng ngay ở bộ phận
bán hàng hay bộ phận quản lý, giá trị hàng mua không lớn.
Nợ TK 642
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331.
Nếu giá trị mua lơn, kế toán tiến hành tập hợp chi phí trên TK 142 chi phí trả
trước.
Nợ TK 142
Nợ TK 133
Nợ TK 111, 112, 331…
Đồng thời tiến hành phân bổ 50% giá trị hàng mua vào. Chi phí quản lý.
Nợ TK 642 (6422, 6423)
Nợ TK 142
Sau chương trình tự động lên chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết chi phí quản lý định kỳ
lên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết chi phí quản lý
4. Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng ở bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
.
Việc định khoản:
Nợi TK 642 (6424)


Chi phí quản lý


Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
Được kế toán phản ánh trong quá trình cập nhật số liệu. Kế tón công ty thực
đơn kế toán tổng hợp sau đó lập bút toán định kỳ và cập nhật số liệu chứng từ ghi
bảng tính và phân bổ khấu hao. Máy tự động lên sổ chi tiết chi phí quản lý, chứng từ
ghi sổ, sau đó số liệu được chuyển vào sổ cái TK 214, TK 642 và bảng tổng hợp chi
phí quản lý.
5. Kế toán chi phí thuế, phí, lệ phí phát sinh doanh nghiệp.
Đối với việc tính thuế, phí lệ phí.
Nợi TK 642 (6425)
Có TK 333 (338, 339)
6.Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
Trong quá trình cập nhật số liệu kế toán định khoản nợ, có cho nghiệp vụ phát
sinh chi phí như sau:
Nợ TK 642 (6427)
Nợ TK133
Có TK 331,111, 112
7.Kế toán chi phí khác bằng tiền:
Trong quá trình cập nhật số lieu, kế toán định khoản nợ, có từng nghiệp vụ phát
sinh chi phí.
Đối với việc tính thuế, phí và lệ phí.
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 333 (338, 339)
8. Kế toán chi phí khác bằng tiền.
Tại công ty phát sinh các khoản chi phí khác bằng tiền như chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, tàu xe..kế toán định khoản.
Nợ TK 642 (6428)
Nợ TK 133



Có TK 11, 112
Việc cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán tiến hàng tường từ như kế
toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
9.Kế toán các khảo nghi giảm chi phí.
Kế toán nghi định khoản như:
Nợ 111, 112, 152..
Có TK 642
Kế toán công ty vào thực đơn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sau đó vào
phiếu thu giấy náo có. Kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào phầm mèm kế toán từ các
chứng từ liên quan đến chi phí như: Phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho..

Chương 3


×