lời nói đầu
Trong thời gian thực tập em đã đợc tìm hiểu về công tác kế toán của công ty,
em thấy công tác hạch toán kế toán là một công cụ sắc bén không thể thiếu đợc
trong mỗi doanh nghiệp, trong hệ thống quản lý tài chính cũng nh trên phạm vi
toàn bộ nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị thờng có nhiều thành phần
kinh tế, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong
cơ chế thị thờng các nhà quản lý doanh nghiệp phải thờng xuyên quyết định những
công việc phải làm nh thế nào, bằng cách nào và kết quả ra sao và điều này đợc
thực hiện dựa trên những thông tin do kế toán cung cấp thu thập và xử lý, từ đó có
quyết định, định hớng hợp lý trong hoạt động kinh doanh để từ đó có thể phát triển
công ty. Theo cơ chế này các đơn vị tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện hạch toán kinh
doanh tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Hiệu quả của sản xuất kinh doanh quyết
định đến sự tồn tại và phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp bớc vào thơng trờng dù ở bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào
đi chăng nữa thì mục tiêu cuối cùng đặt ra vẫn là lợi nhuận, yêu cầu sống còn của
doanh nghiệp là làm sao gia tăng tỷ suất lợi nhuận, một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất là tiết kiệm đến mức có thể chi phí kinh doanh. Đặc biệt với doanh
nghiệp thơng mại thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nó có vai trò quan
trọng và liên quan trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản
ánh lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh của mình. Đây là bộ phận cấu thành nên giá bán hàng hoá và có
quan hệ chặt chẽ với lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lao
động xã hội hạ thấp chi phí kinh doanh đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận kinh
doanh cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh của
đơn vị cũng nh các chỉ tiêu tài chính khác. Cạnh tranh bằng cách tiết kiệm chi phí
kinh doanh là một cuộc cạnh tranh lành mạnh, nó không chỉ có ý nghĩa đối với
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
doanh nghiệp mà xét trên phạm vi toàn xã hội nó góp phần tiết kiệm chi phí nâng
cao chất lợng lao động xã hội.
Điều này hết sức phù hợp với đạo lý tiết kiệm từ ngàn xa của nhân dân ta
"Buôn tàu bán bè không bằng ăn rè hà tiện" thế nhng vấn đề đặt ra là làm thế nào
để tiết kiệm đợc chi phí? đây là nỗi trăn trở không của riêng ai và công ty xuất
nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị đờng sắt VIRASIMEX cũng không phải là một
ngoại lệ.
Qua quá trình thực tập ở đây em đã nhận thức đợc phần nào nỗi trăn trở này,
do vậy em đi sâu vào nghiên cứu đề tài "Kế toán chi phí bán hàng & chi phí quản
lý doanh nghiệp tại công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị đờng sắt" để làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính.
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí bán hàng & chi phí quản lý
doanh nghiệp của công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị đờng sắt.
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật
t thiết bị đờng sắt VIRASIMEX.
Trong quá trình thực tập mặc dù đã đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy cô và
sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty đặc biệt là phòng tài chính kế toán nhng do thời
gian thực tập và trình độ có hạn nên báo cáo của em cũng không tránh khỏi sai sót
em mong có sự góp ý và thông cảm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh thực hiện
Trần Thị Xuân
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh
nghiệp thơng mại dịch vụ
I. Khái niệm về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Xã hội tồn tại đợc là nhờ vào quá trình tái sản xuất. Quá trình này không
ngừng đổi mới do tính tất yếu và do nhu cầu xã hội ngày càng tăng. Sản phẩm tạo
ra trong quá trình sản xuất muốn chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng phục vụ cho nhu
cầu của con ngời thì phải qua quá trình lu thông hàng hoá. Hoạt động của doanh
nghiệp thơng mại là hoạt động ở khâu lu thông hàng hoá. Một khâu quan trọng của
quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong nền kinh tế thị thờng đòi hỏi tất cả các ngành kinh tế nói chung và
ngành thơng mại nói riêng phải năng động sáng tạo, không ngừng nâng cao hiệu
quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp cả về mặt lý
luận và thực tiễn không một doanh nghiệp nào muốn mình tồn tại trong thua lỗ để
rồi phá sản phấn đấu không ngừng, nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu
nhiệm vụ hàng đầu trong kinh doanh hiện nay. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp thơng mại tất yếu phải phát sinh các loại chi phí,
chúng rất đa dạng và phức tạp, ảnh hởng không nhỏ tới sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1. Khái niệm chi phí bán hàng:
Là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao
động vật hoá liên quan trực tiếp đến khâu bảo quản tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm,
lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Chi phí
bán hàng đợc bù đắp bởi doanh thu trong kỳ và là 1 bộ phận chi phí quan trọng
trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là chi phí biểu hiện bằng tiền của các hao phí lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác quản lý bao gồm, quản lý kinh
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
doanh, quản lý hành chính và quản lý khác. Xét về mặt bản chất đó là những chi
phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách bình thờng.
Đây là chi phí tơng đối ổn định.
II. Phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1. Phân loại theo bản chất nội dung kinh tế.
1.1 Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Các tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh tất nhiên phải bị hao
mòn và sau một thời gian sẽ hết khả năng sử dụng khấu hao là sự chuyển dần giá
trị hao mòn của tài sản cố định vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Khấu hao đợc biểu hiện bằng giá trị tiền tệ và sẽ thu hồi đợc trong doanh
thu bán hàng hoá sản phẩm dịch vụ.
1.2 Chi phí vật liệu (chi phí chọn lọc, bảo quản, đóng gói bao bì)
Là những khoản chi phí chi ra để giữ gìn phẩm chất hàng hoá trong quá
trình dự trữ, những chi phí về cải tiến kỹ thuật, bảo quản hàng hoá những khoản chi
phí phục vụ cho việc phân loại, chọn lọc đóng gói hàng hoá để đảm bảo chất lợng
hàng hoá ra cũng đợc tính vào chi phí này.
1.3 Chi phí phân công.
Bao gồm các khoản tiền công và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân
viên, các khoản trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với số tiền
lơng phát sinh.
1.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Là những chi phí về tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền điện báo, thuê
ngoài sửa chữa tài sản cố định thuộc văn phòng doanh nghiệp.
1.5 Chi phí bằng tiền khác.
Là những chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý
nh: Phí sổ sách quản lý, chứng từ biểu mẫu kế toán, tuyên truyền quảng cáo, chi
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
phí hội nghị tiếp khách, đào tạo cán bộ, lãi vay vẫn dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh phải trả.
*ý nghĩa:
Việc phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo bản
chất nội dung kinh tế giúp cho doanh nghiệp hiểu đợc tầm quan trọng của mỗi loại
chi phí trong quá trình sáng tạo ra giá trị mới của hàng hoá trong lu thông từ đó
cho thấy những chi phí cần thiết nhng phải trong mức độ cho phép.
2. Phân loại theo công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
chia thành các khoản mục sau.
1.1 Chi phí tiền lơng.
Bao gồm lơng chính và các khoản phụ cấp của công nhân viên ở bộ phận
bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
1.2 Chi phí BHXH, BHYT, KPCD.
Là khoản tiền đợc trích theo tỷ lệ hiện hành trên tổng số tiền lơng thực tế mà
doanh nghiệp phải trả. Theo quy định hiện nay tỷ lệ này là 19% trên tổng quỹ lơng
cấp bậc phải chi trả cho ngời lao động (15% cho BHXH, 2% BHYT, 2% cho
KPCĐ).
1.3 Chi phí trừ dần công cụ, dụng cụ đồ dùng.
Dụng cụ đồ dùng là những t liệu có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn
không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định nh: Cân ở quầy hàng, máy tính thớc đo chi
phí trừ dần giá trị dụng cụ đồ dùng là trong quá trình bảo quản bán hàng và bảo
quản doanh nghiệp việc phân bổ tính toán giá trị công cụ đồ dùng vào chi phí bán
hàng và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng loại.
- Nếu suất dùng với số lợng ít, giá trị thấp có thể phân bổ vào chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi bán hàng nếu có phế liệu thu hồi bán
phế liệu hoặc các khoản quá nhiều thì đợc ghi giảm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
- Nếu xuất nhiều một lần với số lợng nhiều, giá trị cao cần phải đa vào tài
khoản "chi phí trả trớc" và sẽ phân bổ cho hai hoặc nhiều kỳ sản xuất kinh doanh
để làm cho chi phí kinh doanh trong kỳ không tăng đột ngột biến ảnh hởng lớn giá
thành và kết quả sản xuất kinh doanh.
1.4 Chi phí vận chuyển.
Bao gồm hao phí về lao động sống và lao động vật hoá (công cụ lao động,
phơng tiện, tiền cớc phí vận chuyển thuê ngoài nhằm đa hàng hoá từ lĩnh tiện vận
chuyển) và lao động sống nh (trả lơng cho lái xe, công nhân khuân vác ) hoặc từ
lĩnh vực sản xuất đến tiêu dùng, cớc phí trả cho chủ phơng tiện thuê hoặc cớc phí
phải chi ra cho đội vận tải của đơn vị mình để vận chuyển hàng hoá kể cả tiền thuê
lái xe, khấu hao phơng tiện vận chuyển của đơn vị mình. Các khoản chi phí bốc dỡ,
khuân vác hàng hoá trong quá trình vận chuyển cũng đợc tính vào chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5 Chi phí hao hụt định mức trong quá trình bán hàng.
Là giá trị hàng hoá bị hao hụt trong quá trình tiêu thụ, chỉ đợc hạch toán vào
chi phí bán hàng chi phí hao hụt định mức.
1.6 Chi phí hoa hồng cho đại lý bán hàng và uỷ thác xuất khẩu.
Là khoản tiền mà các doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị cá nhân bán
hàng đại lý hoặc xuất khẩu uỷ thác cho công ty.
1.7 Chi phí dự phòng.
Là chi phí phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho dự phòng
khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài những khoản mục trên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp còn đợc phân loại theo nhiều khoản mục khác tuỳ thuộc vào yêu cầu quản
lý nội bộ doanh nghiệp nh: chi phí về tiền điện, tiền điện thoại, công tác phí, tiếp
khách
Việc phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo công
dụng kinh tế có tác dụng quan trọng trong việc hạch toán kế toán. Phân loại công
dụng kinh tế, chi phí đợc phân chia thành các khoản mục chi phí để làm cơ sở cho
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp khoản mục, giám
sát thực hiện kế hoạch chi phí.
3. Phân loại theo cách ứng xử (hay theo mối quan hệ với mức tiêu thụ)
Đây là cách phân loại chi phí dựa trên mối quan hệ của nó với doanh thu để
giúp cho chủ doanh nghiệp cũng nh ngời quản lý có quy định phù hợp, theo cách
ứng xử này, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc chia ra thành 2
loại.
1.1 Chi phí khả biến (biến phí hay chi phí biến đổi)
Là những khoản chi phí luôn thay đổi theo sự thay đổi của doanh thu
Các chi phí này tăng lên theo sản lợng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp
và giảm đi nếu sản lợng tăng lên theo sản lợng hàng hoá giảm, chẳng hạn nh chi
phí vận chuyển, chi phí hao hụt, chọn lọc đóng gói.
1.2 Chi phí bất biến (địnhphí hay chi phí cố định):
Là những chi phí ít biến động theo sự thay đổi của doanh thu chi phí bất
biến đợc coi là những chi phí biến đổi trong khâu bán hàng và quản lý doanh
nghiệp. Thuộc loại chi phí này bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh, hoá đơn nộp tiền nhà đất.
Cách này giúp cho hoạt động phân tích của doanh nghiệp với mức tiêu thụ
đã đạt đợc xác định thì dự đoán đợc các chi phí cần thiết để đạt đợc mức lãi mong
muốn, quyết định mở rộng hay thu hẹp kinh doanh có nghĩa là chi phí bất biến góp
phần xây dựng kế hoạch chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Với ý
nghĩa to lớn nh vậy kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
có nhiệm vụ hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thơng mại nói riêng.
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí nhng kế toán chỉ ghi tập hợp
chi phí theo một cách phân loại mà thôi, vì vậy cần phải phân chia chi phí thành
các mục chi phí cụ thể để khi cần phân loại chi phí theo các tiêu thức phân loại
khác vẫn có thể tổng hợp đợc từ số liệu kế toán.
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
Nói tóm lại: Trong lý luận cũng nh trong thực tế còn có nhiều cách phân loại
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuy nhiên tùy từng điều kiện cụ
thể, tuỳ theo mức độ yêu cầu quản lý mà có thể phân loại chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Nhng việc vận dụng các
cách phân loại trên phải phù hợp và phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất.
III. Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của việc kế toán chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong thực tế chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng sẽ dẫn
đến lợi nhuận giảm do đó mục tiêu của công tác quản lý chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp là hạn chế tới mức thấp nhất các khoản chi phí bất hợp
lý, nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh mà vẫn đảm bảo văn minh thơng nghiệp.
Quản lý chi phí phải quản lý những khoản mục cụ thể, kiểm tra đối chiếu với các
định mức chi phí với dự toán yêu cầu quản lý tổng mức chi phí phải chặt chẽ sao
cho có thể giảm tối thiểu chi phí để thu đợc lợi nhuận.
1. Yêu cầu về quản lý.
Chi phí có vai trò quan trọng đối với quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Chính vì vậy các thông tin tổng hợp, chi tiết luôn phải đợc thu thập, kiểm
tra, giám sát. Yêu cầu quản lý tổng mức phí phải chặt chẽ sao cho có thể giảm tối
thiểu chi phí để thu đợc nhiều lợi nhuận. Việc quản lý tổng mức phí tốt sẽ có
những thông tin đầy đủ giúp cho việc quản lý của cấp trên đợc thuận tiện và có thể
đa ra những quyết định kịp thời, cần thiết, còn việc quản lý các khoản mục chi phí
cụ thể giúp ngời quản lý theo dõi chi tiết từng khoản mục từng yếu tố cũng nh từng
nghiệp vụ chi phí phát sinh để từ đó ta có thể so sánh giữa các khoản chi phí với dự
toán, với định mức để xem xét đánh giá và đề ra đợc các biện pháp nhằm giảm phí
một cách hợp lý.
Đối với những khoản phát sinh theo địa điểm nh những khoản chi phí phát
sinh ở các đơn vị phụ thuộc (cửa hàng, kho ) đ ợc theo dõi và kế toán trực tiếp,
còn những chi phí liên quan đến nhiều địa điểm thì cần phải phân bổ hợp lý, khoa
học đối với từng khoản chi phí. Để thực hiện tốt kế toán theo địa điểm phát sinh
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
cần phải tổ chức công tác kế toán, giao chỉ tiêu cho các đơn vị trực thuộc và kiểm
tra tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí một cách chặt chẽ.
2. ý nghĩa của việc kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa
rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, cụ thể đợc thể hiện qua các mặt nh sau:
Làm cơ sở cho tập hợp chi phí của kỳ đó giúp doanh nghiệp xác định chính
xác lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình. Trong nền kinh tế thị thờng hiện nay
việc cạnh tranh diễn ra gay gắt quyết liệt vì thế giá cả có ý nghĩa vô cùng quan
trọng cho nên việc kế toán làm cơ sở cho việc kế toán phấn đấu giảm chi phí trên
cơ sở thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, ngoài
ra việc kế toán còn làm tiền đề cho công tác lập kế hoạch, điều tra phân tích cho cơ
quan quản lý trực tiếp, kiểm soát đợc hoạt động kinh tế của doanh nghiệp tránh
hiện tợng làm tăng chi phí làm sai lệch kết quả kinh doanh ngoài ra còn đợc dùng
để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng chi phí so với kế hoạch kinh doanh để từ
đó có thể sử dụng chi phí hợp lý hơn, đa ra quyết định quản lý thích hợp giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
IV. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kinh doanh thơng mại.
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là công tác hết
sức quan trọng đặc biệt là trong cơ chế kinh doanh tự chủ nh hiện nay kế toán chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là công cụ duy nhất và hữu hiệu có
thể cung cấp một cách thờng xuyên và liên tục có hệ thống toàn bộ thông tin về chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở doanh nghiệp, với chức năng cung
cấp thông tin chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có nhiệm vụ giám sát kiểm tra chặt chẽ quá
trình chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ghi chép chính xác chi phí
phát sinh trong kỳ cho từng đối tợng chịu chi phí để làm cơ sở cho việc
tính toán và xác định kết quả kinh doanh. Nhiệm vụ của kế toán chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc hoàn thành tốt hay không phụ thuộc nhiều vào
công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí kể cả kinh tế tài chính và kinh tế quản trị.
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
1. Kế toán tài chính chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cung cấp số liệu về tổng mức chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh căn cứ tính toán phân bổ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá đã bán để xác định kết quả kinh doanh. Số
liệu đợc hình thành từ kế toán tài chính là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí do doanh nghiệp đề ra.
2. Kế toán quản trị chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để phục vụ cho việc tổ chức kế toán chi phí, ngoài việc tổ chức kế toán tài
chính chi phí, kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là sự chi tiết hoá thông tin tổng quát đã đợc hình thành bởi kế toán tài chính
nhằm thu thập thông tin kế toán rộng rãi cho việc quản lý và kiểm tra các hoạt
động kinh tế.
Do đó, ta thấy giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí có mối quan
hệ mật thiết với nhau, trớc hết về mặt quản lý, chúng biến thành một tổng thể hoàn
chỉnh với những thông tin phục vụ cho quản lý từ cấp trên cũng nh nội bộ của
doanh nghiệp.
Về mặt ghi chép có thể là hai quá trình song song, kế toán tài chính và kế
toán quản trị đều dựa vào một cơ sở chung là hệ thống chứng từ ban đầu thống
nhất.
Do vậy, đảm bảo cho việc điều tra đối chiếu với nhau việc phân chia kế toán
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thành hai bộ phận, kế toán tài
chính và kế toán quản trị mà cần thiết trong việc quản lý chặt chẽ chi phí phát sinh
cũng nh trong toàn bộ công tác kế toán chi phí của doanh nghiệp.
3. Kế toán chi phí bán hàng trong kinh doanh thơng mại.
a. Tài khoản sử dụng:
TK 641 "chi phí bán hàng"
Kết cấu của TK 641 nh sau:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp II.
- Tài khoản 641 (1): chi phí nhân viên bán hàng.
- Tài khoản 641 (2): chi phí vật liệu bao bì.
- Tài khoản 641 (3): chi phí công cụ bán hàng.
- Tài khoản 641 (4): chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Tài khoản 641 (5): chi phí bảo quản.
- Tài khoản 641 (7): chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Tài khoản 641 (8): chi phí bằng tiền khác.
b. Phơng pháp kế toán.
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng
tài khoản 641 chi phí bán hàng
TK 334,338 TK641 TK 153,111,112,335
Tiền lơng, BHXH
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 152,153
Trị giá vật liệu CCDC
TK 214
Mức khấu hao hàng tháng TK 911
TK 142, 335 Kết chuyển và phân bổ
chi phí bán hàng cuối kỳ (7)
Mức phân bổ hoặc trích trớc
kế hoạch (4)
TK111, 112 TK 142 (2)
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp trong nền kinh doanh thơng mại.
a. Tài khoản sử dụng: TK 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp"
+ Kết cấu của tài khoản 642.
Bên nợ: tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh.
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp .
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
TK 642 không có số d cuối kỳ.
+ TK 642 có 8 tài khoản cấp 2.
TK 642(1): chi phí nhân viên quản lý.
TK 642(2): chi phí vật liệu quản lý.
TK 642(3): chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 642(4): chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 642(5): thuế phí, lệ phí.
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
(1)
(2)
(3)
(6)
(8) (9)
(5)
TK 642(6): chi phí dự phòng.
TK 642(7): chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 642(8): chi phí bằng tiền khác.
b. Phơng pháp kế toán.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK642 TK 111,112
Tiền lơng, BHXH
giảm chi phí
TK 152,153,142
Trị giá vật liệu CCDC
TK 214
Mức khấu hao hàng tháng TK 911
TK 333 KC phân bổ CPQLKD cuối kỳ
(9)
Thuế TK 142 (2)
TK139,159
Dự phòng
TK 335
Trích trớc chi phí
TK 111, 112, 331
Chi phí khác
TK 133
5. Phơng pháp kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiều
thụ trong kỳ đợc căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, vào doang thu bán hàng, vào
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí. Trờng hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi
doanh thu kỳ này nhỏ hoặc cha có thì chi phí bán hàng tạm thời kết chuyển vào
TK142(2) số chi phí này sẽ đợc kết chuyển trừ vào thu nhập ( một lần hoặc nhiều
lần ở các kỳ sau khi có doanh thu).
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
(1)
(2)
(3)
(8)
(10) (11)
(7)
(4)
(5)
(6)
6. Phơng pháp phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Về nguyên tắc toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng đợc
kết chuyển toàn bộ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả
kinh doanh. Trờng hợp đặc biệt đối với một số doanh nghiệp chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài trong năm không có hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu không tơng ứng
với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì đợc phép treo chi phí lại
cho kỳ sau theo tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng giá trị hàng hoá có trong kỳ.
Trong hoạt động thơng mại chi phí quản lý doanh nghiệp thờng phân bổ hết
vào cuối tháng còn chi phí bán hàng thì đợc tính và phân bổ hợp lý theo doanh thu
bán ra trong kỳ. Trên thực tế doanh thu không đảm bảo trong kỳ và vốn dự trữ
hàng tồn kho cuối các kỳ của doanh nghiệp biến động nhiều thì cần phân bổ chi
phí bán hàng và hàng tồn kho trong trờng hợp cần thiết phải phân bổ thì chỉ phân
bổ những khoản mục chi phí liên quan đến hàng hoá dự trữ nh: chi phí bảo quản
chi phí chọn lọc đóng gói, chi phí vận chuyển hàng mua, lãi vay dự trữ hàng hoá.
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
Phần II
I. Đặc điểm tình hình của công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t
thiết bị đờng sắt VIRASIMEX.
1. Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động vị trí của công ty với ngành.
a. Lịch sử phát triển của công ty.
Ngày 20-07-1949 hoà bình đợc lập lại ở miền Bắc, Đảng và Nhà nớc ta đã
chủ trơng khôi phục lại kinh tế trong đó có việc khôi phục lại kinh tế hoạt động
của các tuyến đờng sắt. Bộ phận quản lý đờng sắt đợc hình thành trong đó có bộ
phận chuyên lo vật t đờng sắt, đó là tiến của công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật
t thiết bị đờng sắt.
Qua nhiều thay đổi công ty đợc Nhà nớc bộ giao thông vận tải và ngành đ-
ờng sắt cho phép trực tiếp làm công việc, công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ
đó mang tên là công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị đờng sắt.
Cho tới nay công ty đã có 6 xí nghiệp và 5 chi nhánh với tên giao dịch quốc
tế là VIRASIMEX (Việt Nam Railway in port - Export and Supply Material
Equipment) trực thuộc liên hiệp đờng sắt Việt Nam đợc thành lập theo quyết định
1590/QĐ/TCCB-LĐ của bộ thông vận tải ngày 11/08/1993 giấy phép kinh doanh
số 108769, giấy phép kinh doanh số 1031053 GP có trụ sở chính tại 132 Lê Duẩn
quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Công ty VIRASIMEX là một doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện chế độ hạch
toán độc lập tự chủ về tổ chức có đầy đủ t cách pháp nhân có khoản tiền Việt Nam
và ngoại tệ tại Ngân hàng công thơng và Ngân hàng Vietcombank đợc sử dụng con
dấu do Nhà nớc quy định hình hình thức này vốn cần thiết thuộc vốn kinh doanh
của Nhà nớc một phần do quá trình hoạt động tại công ty đã bảo toàn và phải khai
thác từ các nguồn khác nhau.
Công ty đã kịp thời nắm bắt đợc tình hình và phơng thức kinh doanh mới để
phù hợp với điều kiện thị trờng, công tác nghiên cứu thị trờng. Đặc biệt quan trọng,
công ty đã chủ động duy trì và đẩy mạnh quan hệ buôn bán với thị trờng truyền
thống nh Tiệp, Bỉ, ấn Độ, Trung Quốc
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
Với phơng châm và lối ngoại giao kiên trì mềm dẻo, tận dụng mọi thời cơ
đồng thời cũng cố gắng tìm ra các đối tác làm ăn mới, khai thác triệt để thị trờng
trong nớc và thị trờng ngoài nớc.
*Chức năng.
Công ty có chức năng chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng
do công ty tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu rất đa dạng và phong phú nhiều
chủng loại có các nhóm kinh doanh chính, nhóm phụ từng đầu máy và các loại vật
t, thiết bị mỗi nhóm từ hàng chục đến hàng trăm các loại phụ tùng phục vụ cho
việc xây dựng sửa chữa và tu bổ đờng sắt trong nớc và trong toàn quốc nh xí
nghiệp Hà Nội, xí nghiệp liên hiệp III, công ty dịch vụ vận tải đờng sắt Công ty
nhập khẩu theo hình thức trực hoặc qua uỷ thác.
*Nhiệm vụ.
Công ty với chức năng chính là xuất nhập khẩu, thơng mại và dịch vụ liên
doanh đầu t trong nớc và nớc ngoài, tổ chức sản xuất và gia công, tổ chức cung ứng
các loại vật t thiết bị phụ tùng đờng sắt nh sản xuất tà vẹt, sản phẩm gỗ phục vụ
cho ngành đờng sắt.
Để thực hiện nhiệm vụ này công ty có quyền ký kết các hợp đồng xuất khẩu
với các bạn trong nớc và nớc ngoài về liên doanh hợp tác đầu t về nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất kinh doanh đợc vay vốn tại Ngân hàng
công ty đờng sắt giao và quản lý sử dụng có hiệu quả hợp đồng kinh tế cần cố gắng
hết sức thực hiện tốt hoàn thành các hợp đồng kinh tế từ đó mới đảm bảo duy trì
mở rộng mối quan hệ khách hàng gây hiệu quả uy tín với khách hàng trong và
ngoài nớc, bên cạnh đó công ty không ngừng cải thiện đời sống vật chất, điều kiện
lao động bồi dỡng và nâng cao trình độ chuyên môn ngời lao động để khuyến
khích ngời lao động nâng cao năng suất.
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng phục vụ cho sản xuất công nghiệp
xây dựng công trình giao thông vận tải của đờng sắt.
Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật t nhiên liệu
phơng tiện vận tải.
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
Sản xuất gia công tổ chức cung ứng các loại vật t, phụ tùng đờng sắt sản
xuất tà vẹt và các sản phẩm gỗ phục vụ ngành đờng sắt.
Tạm nhập tái xuất chuyển khẩu hàng hoá kinh doanh hàng tiêu dùng và thực
phẩm phục vụ khách hàng.
*Phơng hớng hoạt động của công ty.
Trong những năm gần đây nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty càng
khó khăn hơn cơ chế thị trờng chi phối, cạnh tranh quyết liệt thiếu vốn song
những năm qua dới sự quan tâm và lãnh đạo của liên hiệp đờng sắt Việt Nam, dới
sự lãnh đạo của Đảng bộ công ty, Ban giám đốc với các Phòng Ban công ty phối
hợp chặt chẽ và tinh thần ý thức của cán bộ công nhân viên trong công ty mà toàn
công ty đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh đề ra hàng năm với mức tăng trởng cao.
Khảo sát kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2001-2002 ta thấy.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
2002
Thực hiện
2001
Mức tăng tr-
ởng
1. Tổng doanh thu
200,642 113 77%
- Doanh thu của cơ quan công ty
115,741 45 157%
Kinh doanh ngoài đờng sắt
38 18 111%
TNBQ
1100.000 710.000 54%
xuất nhập khẩu lao động (ngời)
215 60 258%
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Quản lý là một yếu tố quan trọng tron hoạt động kinh doanh để quản lý có
hiệu quả tphải đòi hỏi có tổ chức bộ máy phù hợp cùng với đội ngũ quản lý có
trình độ năng lực do nhận thức đúng tầm quan trọng của công ty. Công ty đã từng
bớc củng cố tổ chức, cơ cấu phòng ban tuyển chọn cán bộ công nhân viên mới có
nghiệp vụ cao đồng thời đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
cũ của công ty cho phù hợp với công việc và phù hợp với công việc xây dựng công
ty lâu dài.
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân
Về tổ chức bộ máy quản lý theo phơng thức tập chung dân chủ, thủ trởng
quản lý điều hành trong kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyến làm chủ của tập thể.
Về sản xuất kinh doanh: xuất phát từ đặc điểm của ngành đờng sắt cũng đợc
thực hiện theo tuyến đờng sắt đảm bảo cung ứng vật t đến tận hiện trờng tránh lãng
phí đảm bảo tiến độ phục vụ kịp thời cho vận tải đờng sắt, do đó bộ máy kinh
doanh của công ty đợc thiết lập phù hợp với đặc điểm của ngành và phục vụ đắc
lực cho việc sản xuất kinh doanh.
Học sinh thực hiện: Trần Thị Xuân