Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kính vạn hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.64 KB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ
*****

BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VẠN HOA

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : BÙI VĂN VỊNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: VŨ THỊ MÙI

LỚP

: 51KT1

MÃ SINH VIÊN

: 09540301000

HÀ NỘI - 2013

MỤC LỤC


Báo cáo thực tập



SV: Vũ Thị Mùi

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
viết tắt

Nghĩa đầy đủ

Ký hiệu
viết tắt

Nghĩa đầy đủ

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH


Khấu hao

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

GTGT

Giá trị gia tăng

NCTT

Nhân công trực tiếp

SH

Số hiệu

MTC

Máy thi công

NG

Nguyên giá

SXC

Sản xuất chung


CP

Chi phí

BHXH

Bảo hiểm xã hội

ĐVT

Đơn vị tính

BHYT

Bảo hiểm y tế

SL

Số lượng

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

TT

Thành tiền

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

CT

Công trình

HMCT

Hạng mục công trình

NVL

Nguyên vật liệu

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

CCDC

Công cụ dụng cụ

TK

Tài khoản

CN

Công nhân


TSCĐ

Tài sản cố định

CPSX

Chi phí sản xuất

SV: Vũ Thị Mùi

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Vũ Thị Mùi

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

DANH MỤC BẢNG BIỂU


SV: Vũ Thị Mùi

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, đặc biệt nó có khả
năng tái sản xuất tài sản cố định và là cơ sở hạ tầng tạo lập các nền móng vững chắc
cho tất cả các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản cũng là một
ngành kinh tế lớn tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội, tăng cường cả về
tiềm lực kinh tế lẫn quốc phòng cho đất nươc. Sản phẩm xây lắp là những công
trình kiến trúc, mỗi công trình có một quy mô xây dựng khác nhau và kết cấu của
các sản phẩm xây lắp khá phức tạp.
Nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi
nơi. Điều đó không chỉ có nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ
bản tăng lên mà còn có nghĩa là số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cũng gia tăng.
Trong quá trình xây dựng cơ bản chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng
nhiều vật tư, nhân lực, vốn... Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn
một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạnh lãng phí, thất thoát vốn trong điều
kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn ( thiết kế, lập dự
toán, thi công, nghiệm thu… ) thời gian kéo dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là
một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp xây lắp. Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó

khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị
trường nước ta hiện nay. Với nhà nước, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát
vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế.
Do sự cần thiết của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp và vai trò của công tác này trong mỗi đơn vị là rất quan
trọng, nên trong thời gian thực tập tại Công ty CP Kính Vạn Hoa em đã chọn và đi

SV: Vũ Thị Mùi

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

sâu vào nghiên cứu về đề tài “ Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa”
Báo cáo thực tập của em gồm.
Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần Kính Hoa Vạn.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Kính Vạn Hoa.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa.

SV: Vũ Thị Mùi

Lớp: 51KT1



Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Chương I.
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VẠN HOA.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Kính Vạn Hoa.
Tên doanh nghiệp
Tên Việt Nam : Công ty cổ phần Kính Vạn Hoa
Tên Quốc tê

: Kalei joint stock company

Tên viết tắt

: Kaleijsc

Trụ sở chính: Phòng 1102 tầng 11 tòa nhà Hacisco, 15/107 Nguyễn Chí
Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Phòng giao dịch: Phòng 1267 Giải Phóng – Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại: (+84-4) 3662 81 62

Fax: (+84-4) 3662 81 62

Email:
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103014555 cấp ngày 15 tháng 11 năm 2006
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Thành viên sáng lập công ty

- Ông Phạm Ngọc Dương
- Bà

: Giám đốc công ty

Phạm Thanh Hương : Phó giám đốc công ty

- Ông Lương Trần Lương : Phó giám đốc công ty
Vốn đăng ký kinh doanh : 1.000.000.000 ( VNĐ)
Vốn đầu tư hiện nay : 4.000.000.000 ( VNĐ)
Lôgô biểu trưng của doanh nghiệp:

1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Xã hội ngày một phát triển, con người ngày càng xuất hiện những nhu cầu về
cuộc sống. Họ không chỉ còn ăn no mặc ấm mà còn có nhu cầu làm đẹp, thẩm mỹ.
Từ ăn mặc, đồ dùng cá nhân, ngôi nhà họ ở và cả văn phòng nơi mà họ làm việc
hàng ngày. Nhu cầu đó còn được nâng cao hơn nữa khi mà các yếu tố thông tin có
thể giúp họ có được những kiến thức, những yếu tố phong thủy…Xuất phát từ nhu
cầu đó các công ty về thiết kế kiến trúc nội thất, công trình đã được thành lập để

SV: Vũ Thị Mùi

8

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh


phục vụ họ, để làm đẹp cho ngôi nhà, văn phòng của họ. Cũng không nằm ngoài xu
thế đó Công ty cổ phần Kính Vạn Hoa ( kalei) đã ra đời. Với sự kết tinh từ sự tâm
huyết với nghề, với sự đam mê học hỏi và con đường đi đúng đắn kalei đã và đang
dần lớn mạnh và có một vị thế vững chắc trên thị trường.
Với đội ngũ lãnh đạo có kiến thức về chuyên môn và sự tâm huyết đang vạch
ra cho kalei con đường đi đúng đắn. Kalei đã và đang tạo ra một môi trường làm
việc chuyên nghiệp với đội ngũ cán bộ công nhân viên được chọn lọc chu đáo và
bài bản tạo nên cho kalei một sức mạnh tập thể. Điều đó đã được phản ánh qua
những con số thực tế về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Ban đầu với đội ngũ công nhân ít ỏi với trang bị máy móc thô sơ nghèo nàn
chỉ đáp ứng được 30% lượng công việc của kalei. Công ty đã tập trung vào phát
triển song song giữa kinh doanh và sản xuất do đó hiện nay đội ngũ công nhân đã
lên tới hơn 100 người.
Không tự hào với những thành quả có được Kalei vẫn đang cố gắng xây
dựng và trưởng thành hơn nữa để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường
trong nước và hướng tới thị trường nước ngoài. Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm
mang thương hiệu Việt ra nước ngoài.
Tính đến nay công ty đã xây dựng được nhiều công trình tiêu biểu như:
Thi công tòa nhà 88 Láng Hạ - trụ sở làm việc chính của Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam.
Về công trình giao thông: Dự án đường lên mỏ áng Dâu, Hoàng Thạch ở
Kinh Môn - Hải Dương trị giá công trình 8.451 tỷ đồng; nâng cấp cải tạo Quốc lộ
61 trị giá 3.951 tỷ đồng ở Hởu Giang; dự án đường giao thông lên mỏ và bóc phủ
mó đá 8G thủy điện An Vương trị giá 2.153 tỷ đồng tại Đông Hà - Quảng Trị.
Về dự án săn lấp mặt bằng, kè đá, đổ bê tông: Săn lấp nền khu liên hợp thể
thao trị giá 1.012 tỷ đồng do ban quản lý dự án công trình công cộng DT đô thị
Quản Ninh làm chủ đầu tư; công trình ngăn mặn, giữ ngọt Thảo Long -Thừa Thiên
Huế tại Huế trị giá 3.799 tỷ đồng, ban quản lý dự án thủy lợi 5 - Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn làm chủ đầu tư; dự án săn ủi mặt bằng, đường nội bộ cảng

Nghi Sơn giai đoạn 2 trị giá 3.625 tỷ đồng do ban quản lý dự án 1 Thanh Hóa làm

SV: Vũ Thị Mùi

9

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

chủ đầu tư tại Thanh Hóa; dự án đường giao thông N2 kéo dài trị giá 3.125 tỷ đồng
do ban quản lý dự án Mỹ Thuận làm chủ đầu tư.
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức sản xuất tại công ty cổ phấn Kính Vạn Hoa được phân thành 2 bộ
phận chính là:
- Bộ phận sản xuất chính : là các đội xây lắp tổ chức thi công xây dựng các
công trình, xây dựng công trình nhà cao tầng hay các công trình hạ tầng san lấp.
Các đội tổ chức thi công công trình là đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề số còn lại
là công nhân ngoài được hợp đồng hoặc theo thời vụ thực thi công công trình.
- Bộ phận cung cấp vật tư : công ty có 1 đội chuyên cung cấp vật tư và thiết
bị cho các đội xây lắp công trình. Phòng kinh doanh ký hợp đồng trực tiếp với các
nhà máy xi măng, thép và các vật liệu khác cung cấp cho các đội. Tại công ty cổ
phần Kính Vạn Hoa trong quá trình hoạt động, đơn vị hoạt động chủ yếu theo đơn
đặt hàng, chủ đầu tư tiến hành tạm ứng mới tiến hành thi công, mua nguyên vật liệu
cung ứng cho đơn hàng nội thất đó, tuy nhiên trên thực tế, đơn vị luôn có khoảng
5% khối lượng vật tư kỹ thuật bắt đầu đi vào sản xuất trong khi quá trình xoay vòng
vốn tiếp tục diễn ra để đảm bảo tiến độ cho hàng nội thất

- Đối với các hợp đồng về dự án xây dựng, cơ sở vật chất là vốn tự có hoặc
đi thuê, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch mua sắm trang thiết bị trong từng giai
đoạn phát triển nhất định. Ví dụ năm 2011 doanh nghiệp đã đầu tư dàn cưa máy cho
xưởng sản xuất nội thất thay vì thủ công. Giá trị tài sản 180.000.000đ.
Quy trình sản xuất kinh doanh .
Sau khi công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được công trình, tùy
theo quy mô và độ phức tạp của công trình, công ty sẽ quyết định trực tiếp tổ chức
thi công hay giao khoán cho các đội với từng hạng mục công trình cụ thể, khoán
gọn hay chỉ khoán khoản mục chi phí. Cá nhân, bộ phận có trách nhiệm, nhiệm vụ
sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi công.
Công ty có vai trò cùng với bên A giám sát tiến độ và chất lượng công
trình, tiến hành nghiệm thu khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành.

SV: Vũ Thị Mùi

10

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Kính Vạn Hoa được
trình bày ở ( sơ đồ 1.1) dưới đây.
Lập hồ sơ dự thầu

Thông báo trúng thầu
Thông báo nhận thầu

Chỉ định thầu

Bảo vệ phương án và biện pháp thi công
Lập phương án tổ chức thi công Thành lập ban chỉ huy

Tiến hành tổ chức thi công theo thiết kế đượcTổduyệt
chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình

Quyết toán bàn giao công trình cho chủ thầuLập bảng nghiệm thu thanh toán công trình

Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Kính Vạn Hoa
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Hội Đồng Quản Trị

Ban Giám đốc

Phòng kinh doanh

Đội thi công số 1

Phòng sản xuất – thi công

Đội thi công số 2

Đội thi công số 3

Phòng kế toán

Đội thi công cơ giới


Sơ đồ 1.2:Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa.

SV: Vũ Thị Mùi

11

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, đứng đầu là hội đồng quản
trị, thay mặt cho hội đồng quản trị là giám đốc điều hành chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của công ty và có trách nhiệm báo cáo cho hội đồng quản trị
theo tháng, quý, năm. Giúp việc cho giám đốc điều hành là các phó giám đốc kinh
doanh, nhân sự và kế toán. Phó giám đốc và các phòng trực thuộc là các bộ phận
chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành và ra các
quyết định. Xưởng sản xuất thực hiện các công việc được giao.
Ưu điểm: Giảm được gánh nặng cho người quản lý cấp cao, phát huy khả
năng sáng tạo của đội ngũ chuyên gia, dễ dàng quy trách nhiệm nếu có sai lầm.
Nhược điểm: Mỗi người phụ trách một phần hành, tuy nhiên, nếu đứng đầu
đơn vị phần hành đó không trung thực sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động của toàn
công ty
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động của công ty. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, có
quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất kinh doanh, bố trí
sắp xếp nhân sự. Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác với nhà

nước theo pháp luật.
Phòng sản xuất- thi công:Chịu trách nhiệm tư vấn thiết kế, thi công các hợp
đồng mà phòng kinh doanh đã ký. Tiến hành thi công theo bản vẽ của bộ phận thiết
kế kỹ thuật với nhiệm vụ:
- Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật về sản xuất của công ty để ban giám đốc ban hành áp dụng thống
nhất toàn công ty.
- Lập kế hoạch thi công, điều phối, phân công giao nhiệm vụ cho các bộ
phận nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong kế hoạch thi công
trên cơ sở sở dụng hiệu quả nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
- Lập và trình Giám đốc ký quyết định giao, điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm cho các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty. Chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn
đôn đốc nhắc nhở và kiểm tra các đơn vị sản xuất theo kế hoạch đặt ra, đảm bảo sản
xuất liên tục nhịp nhàng và đúng tiến độ.

SV: Vũ Thị Mùi

12

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Phòng kinh doanh: Phụ trách việc đấu thầu các dự án, chịu trách nhiệm về
việc nhập, phân phối tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng,
quý năm của công ty. Lập kế hoạch về cung ứng nguyên vật liệu hàng quý, hàng
năm. Chịu trách nhiệm cung ứng các thiết bị, vật tư cho các công trình của công ty.

Nhiệm vụ: Lập kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn về: Kế hoạch sản
xuất sản phẩm, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch liên doanh, kinh doanh
trong và ngoài nước, tổ chức bảo vệ quyết toán các dự án.
Phòng kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công
tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán. Xúc tiến huy động tài chính và quản lý
công tác đầu tư tài chính. Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và
các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong
Công ty. Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh
doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định.
1.5. Đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán và tình hình áp dụng chế độ kế toán của
Công ty.
1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng

Kế toán công nợ và vốn bằng Kế
tiềntoán tổng
Kếhợp
toán chi phí sản xuất và giá thành
Kế toán kho

Thủ quỹ

Sơ đồ 1.3:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc, kết cấu sản phẩm đa
dạng phức tạp, sản xuất sản phẩm xây lắp có tính chất chu kỳ kinh doanh dài, hoạt
động mang tính lưu động rộng lớn và phức tạp. Do những đặc điểm , tính chất và

SV: Vũ Thị Mùi


13

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời cũng căn cứ vào khối
lượng công việc, tính chất công việc kế toán, công ty cổ phần Kính Vạn Hoa đã xây
dựng bộ máy kế toán theo mô hình vừa phân tán vừa tập trung. Phòng tài chính kế
toán của công ty gồm có 6 người, mỗi người phụ trách một phần hành kế toán.
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Quản lý chung mọi hoạt động của
phòng, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về toàn bộ công tác tài chính của Công
ty.Theo dõi các nguồn hình thành của công ty. Đôn đốc thanh toán các hợp đồng
kinh tế, đề xuất các kế hoạch cụ thể về tài chính cho các dự án. Theo dõi tinh hình
biến động tăng, giảm của tài sản cố định và công cụ dụng cụ . Lập báo cáo tài chính
hàng năm.
Kế toán tổng hợp : là người hướng dẫn kiểm tra các công việc do kế toán
viên thực hiện, tổng hợp các báo cáo của đơn vụ, hàng tháng đánh giá phân tích chi
phí sản xuất kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh của toàn đơn vị. Tập hợp
các tài liệu của các phần hành kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân bổ… Ngoài ra
kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý
của các cơ quan chức năng Nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan thống kê.
Kế toán công nợ: Theo dõi và hoạch toán toàn bộ các nghiệp vụ liên quan
đến ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, ký quỹ… làm cong tác giao dịch với ngân
hàng. Theo dõi các khoản nợ của từng đối tượng thanh toán hàng theo báo cáo tình
hình thanh toán của khách hàng,những khoản nợ quá hạn, các khoản vay đến hạn trả
lên kế toán trưởng.

Kế toán kho : Viết hóa đơn, theo dõi việc xuất nhập vật tư công trình
Thủ quỹ: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt . Lập báo cáo quỹ : Tháng
,quý ,năm.
Kế toán bán hàng kiếm kế toán kho: do đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của công ty. Ngoài ngành nghề chính là xây dựng dân dụng các công trình. Công ty
còn kinh doanh hàng hóa vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà, bất động sản. Kế toán
có nhiệm vụ tổ chức hạch toán bán hàng, sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết các khoản
phải thu của khách hàng và báo cáo doanh thu bán hàng. Đồng thời theo dõi tình
hình xuất nhập tồn của thành phẩm.

SV: Vũ Thị Mùi

14

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

1.5.3. Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của bộ tài chính ra ngày
20/03/2006.
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 theo năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán
Công ty sử dụng Đồng Việt Nam (VND) làm đơn vị tiền tệ để hạch toán kế
toán và lập Báo cáo tài chính.
Tiền và các khoản phải thu, phải trả gốc ngoại tệ chưa thanh toán vào ngày

kết thúc năm tài chính được quy đổi thành VND theo tỷ giá liên ngân hàng của thị
trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố vào ngày kết thúc năm tài
chính.
Phương pháp tính thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương đường thẳng.
Phương pháp ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận trên cơ sở hàng đã giao cho
khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán mà không kể đến việc đã thu
được tiền hay chưa. Doanh thu dịch vụ được ghi nhận trên cơ sở nghiệm thu quyết
toán.
Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp: Hình thức Nhật ký
chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết bao gồm:
Sổ kế toán chi tiết vật liệu

SV: Vũ Thị Mùi

15

Lớp: 51KT1



Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Sổ kế toán chi tiết tài sản cố định
Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ kế toán chi tiết phải trả cho người bán
Các loại sổ chi tiết sử dụng được trình bày trong các phần hành kế toán cụ thể
Chứng từ gốc

Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo tài chính
Chú giải:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
đối chiếu:

Sơ đồ 1.4. Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.


SV: Vũ Thị Mùi

16

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp
Tất cả các nghiệp vụ kế toán được sử dụng trên phần mềm excel và phần
mềm kế toán FSC 2.5. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất

Nhập dữ liệu vào máy

Xử lý tự động theo chương trình cài đặt sẵn

Sổ chi tiết các Tk 621,622.623,627,154

Sổ Nhật ký chung

Sổ cái các Tk 621,622,623,627,154


Sơ đồ 1.5. Sơ đồ quynh trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy.
1.6. Chiến lược phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai
Tập thể Ban Lãnh đạo Công ty định hướng chiến lược cho mục tiêu phát
triển của Công ty. Đó là, đặt mục tiêu chất lượng lên hàng đầu, lấy hiệu quả kinh tế
làm nền tảng cho sự phát triển bền vững, huy động vốn và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn, phát huy các mặt hàng truyền thống là sản phẩm xây dựng, đẩy mạnh lĩnh vực
đầu tư cụ thể như sau.

-

Đối với sản phẩm Nội thất
Tiến tới sản xuất hàng loạt các mặt hàng đồ thông dụng, bán lẻ, bán buôn
trên thị trường thay vì chỉ khi có hợp đồng mới tiến hành sản xuất

SV: Vũ Thị Mùi

17

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập
-

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Chất lượng sản phẩm Nội thất không ngừng nâng cao, tiến tới xuất khẩu ra

thị trường Thái Lan
• Đối với hoạt động thương mại

- Phát huy những thế mạnh về mặt hàng công ty đã kinh doanh, quan tâm đến
-

chất lượng phục vụ khách hàng
Hướng tới cung cấp độc quyền sản phẩm Sơn Hoa Việt – là loại sản phẩm đa
năng, có thể sơn trên nhiều chất liệu. Độc quyền trên phạm vi miền Bắc, tuy

nhiên phải có kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng bước thực hiện
• Đối với hoạt động thi công xây dựng công trình
- Hoàn thành các công trình dở dang theo đúng tiến độ, thanh quyết toán các
-

giá trị công trình hoàn thành
Mở rộng thi công hoạt động công trình sang các công trình nhà dân, không
dừng lại ở các đơn vị công ty, khối văn phòng.

SV: Vũ Thị Mùi

18

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Chương II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KÍNH VẠN HOA.

2.1. Đặc điểm kế toán toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa.
2.1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
2.1.1.1. Đối tượng tập hợp chị phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
Kính Vạn Hoa.
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của ngành xây
dựng, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là các công trình, hạng mục
công trình. Đồng thời, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng
tính giá thành sản phẩm, điều này sẽ giúp cho công tác kế toán phần hành này được
cụ thể và đơn giản hơn.
2.1.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa.
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục
công trình. Chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp của công trình nào thì được hạch
toán trực tiếp cho công trình đó. Hầu hết tại đơn vị, chi phí công trình đều được bóc
tách và hạch toán trực tiếp vào công trình thực hiện trong kỳ
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất (4 bước).
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình
Bước 2: Tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình,
hạng mục công trình hoàn thành
Bước 3: Cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất kết chuyển vào TK 154 và xác
định giá trị chi phí dở dang của công trình, hạng mục công trình.
Bước 4: tính giá thành của công trình hay hạng mục công trình hoàn thành,
lập thẻ tính giá thành.
2.1.1.3. Phương pháp tính giá thành tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa.
Tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa việc tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp giản đơn theo công thức :
Z = D 1 + C – D2
Trong đó
Z : là giá thành sản phẩm công trình xây lắp
D1: là chi phí dở dang đầu kỳ

C : là toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ
D2 : là chi phí dở dang cuối kỳ.

SV: Vũ Thị Mùi

19

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần Kính Vạn Hoa.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu cách tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty bằng cách xem xét cụ thể, chi tiết
phương pháp tập hợp và tính toán phần hành kế toán tại công trình xây dựng đường
giao thông từ QL279_Đán Đăm_Pa sáng_Co Muông_Lốm Lầu huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La do quản lý dự án di dân tái định cư huyện Quỳnh Nhai làm chủ đầu tư,
công ty Cổ Phần Kính Vạn Hoa chịu trách nhiệm thi công đoạn từ Km2 + 497.96 —
Km6 + 243.5. Công trình được giao cho đội thi công xây lắp số 2 thực hiện từ ngày
14/5/2010 đến 30/4/2011 được gia hạn hoàn thành trước ngày 30/6/2011.Trong báo
cáo này em xin trình bày hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho
công trình đường giao thông từ QL279_Đán Đăm_Pa sáng_Co Muông_Lốm Lầu
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
2.2.1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty
2.2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong quá trình xây lắp, vật liệu đóng vai trò quan trọng trong các chi phí,

yếu tố đầu vào. Chi phí NVL là loại chi phí quan trọng, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng giá trị công trình. Loại chi phí này có sự phát sinh liên tục và có nhiều
biến động trong quá trình thi công công trình, đặc biết là đối với các công trình xây
dựng. Do vậy, việc hạch toán đầy đủ, chính xác loại chi phí này là công việc vô
cùng quan trọng để từ đó xác định được chính xác giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng :
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình.
Kết cấu của TK621:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NVLTT vào tài khoản 154
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán :
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm:
+ Chi phi nguyên vật liệu chính: Xi măng, sắt, đá,…
+ Chi phí vật liệu phụ: Nhớt, dầu,…
Tại doanh nghiệp các loại vật liệu được theo dõi trên tài khoản 152 và được
chi tiết cho các tài khoản:
TK1521:vật liệu chính

SV: Vũ Thị Mùi

20

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập


GVHD: Bùi Văn Vịnh

TK1522:vật liệu phụ
Giá vật tư mua về nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá nhập kho của vật tư = Giá mua + Chi phí mua – Các khoản giảm trừ
Giá mua là giá trên hóa đơn giá trị gia tăng
Chi phí mua bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ …
Phương pháp phân bổ vật liệu mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp phân
bổ trực tiếp tức là vật liệu được xuất dùng cho công trình nào thì được tính trực tiếp
vào chi phí công trình đó.
- Giá vật liệu xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước
- Những vật liệu này có loại mua về nhập kho nhưng cũng có loại do tính
chất của nó không thể nhập kho được nên chuyển từ nơi mua đến ngay công trình
như cát, đá
- Đối với những vật liệu mua ngoài về nhập kho chờ sử dụng thì khi mua về
có hóa đơn để kế toán lập phiếu chi, hay chứng từ thanh toán và tiến hành lập phiếu
nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm tra và nhập kho vật liệu. Lúc có quyết định xuất
vật liệu kế toán lập phiếu xuất kho.
- Chứng từ sử dụng : Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi, giấy báo Có
của ngân hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật liệu.
Căn cứ vào dự toán, phòng kế hoạch có phương án mua nguyên vật liệu phục
vụ cho công trình. Thường giá trị mua hàng là lớn hơn hai mươi triệu đồng và theo
quy định của chế độ kế toán, đơn vị bắt buộc phải thanh toán qua hệ thống ngân
hàng. Khi mua hàng hóa, nhà cung cấp xuất hóa đơn mua hàng cho đơn vị, hồ sơ
bàn giao gồm: Biên bản bàn giao, Hóa đơn tài chính, thanh lý hợp đồng, giấy đề
nghị thanh toán giá trị còn lại theo hợp đồng.

SV: Vũ Thị Mùi

21


Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng

TL/11P

Ngày 30 tháng 4 năm 2011

Số: 0000456

Đơn vị bán hàng: Công ty CP xây lắp thương mại Trang Lan
Địa chỉ: Tổ 22 - Phường Phụ Xá - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại:

MST: 4600366701

Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty CP Kính Vạn Hoa
Địa chỉ : P1102, tòa nhà Hacisco, 107 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK
STT
A
1

2
3
4
5

MST: 0102071257

Tên hàng hoá, dịch

Đơn vị

vụ
B

tính
C
M3
M3
M3
M3
M3

Đá 4x6
Đá dăm
Đá1x2
Cát xây
Cát vàng

Số lượng
1

5
123
103
245
9

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10%

Tiền thuế GTGT

Tổng cộng tiền thanh toán

Đơn vị

Thành tiền

2
3=1x2
154.600
773.000
81.900
10.073.700
172.800
17.798.400
136.374
33.41.650
227.280
2.045.520
64.101.270

6.401.127
70.511.397

Số tiền viết bằng chữ : Bảy mươi triệu, năm trăm mười một ngàn, ba trăm chín
mươi bảy đồng chẵn./
Người mua hàng
(ký, họ tên)

Người bán hàng
(ký, họ tên)

Ngày 29/4/2011
Thủ trưởng đơn vị
(ký,đóng dấu, họ tên)

Khi nguyên vật liệu được chuyển đến kho, đơn vị tiến hành kiểm nghiệm và nhập
kho

SV: Vũ Thị Mùi

22

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Công ty CP Kính Vạn Hoa

MST : 0102071257
PHIẾU NHẬP
30/4/2011

Nợ: 152,133111

Số: PN05
Họ tên người giao hàng: Lưu Sơn Hà

Có: 3311

Địa chỉ ( bộ phận): CT Sơn La

Lý do nhập kho: Nhập cát đá của công ty XL Trang Lan (Theo biên bản kiểm
nghiệm số

12/Kalei của ban kiểm nghiệm)

Nhập kho: Kho công ty
Mã số KH:4652
STT
1
2
3
4
5

Tên sp,
hàng hoá


Đá 3 x4
Đá dăm
Đá 1x 2
Cát xây
Cát vàng
Cộng
Thuế GTGT 10%

Tên KM:#
Mã số

ĐVT

Số lượng
Theo
Thực
CT

1303
1304
1301
1202
1201

M3
M3
M3
M3
M3


nhập
5
123
103
245
9

5
123
103
245
9

6.410.127

Đơn giá

Thành tiền

154.600
81.900
172.800
136.370
227.280

Tổng giá trị:

773.000
10.073.700
17.798.400

33.410.650
2.045.520
64.101.270
70.511.397

Cộng thành tiền: Bảy mươi triệu, năm trăm mười một nghìn, ba trăm chín mươi bảy
đồng chẵn./
Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

Phụ trách cung tiêu

Người giao

Người nhận

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ

(ký, họ tên)

tên)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK152: 64.101.270

Nợ TK133: 6.401.127
Có TK 331 (Cty Trang Lan): 70.511.397
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu thực tế và định mức
tiêu hao vật liệu, các đội trưởng của công trình viết phiếu yêu cầu cấp vật tư. Sau đó
phiếu này được chuyển cho cán bộ kỹ thuật và chủ nhiệm công trình. Được phép và
có lệnh xuất vật tư của chủ nhiệm công trình kế toán viết phiếu xuất kho .

SV: Vũ Thị Mùi

23

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh

Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Một liên do thủ kho giữ, một liên cho
người lĩnh vật tư, một liên do kế toán công trường giữ để chuyển về phòng tài
chính.
Công ty CP Kính Vạn Hoa
MST : 0102071257
PHIẾU XUẤT
Ngày 30/4/2011
Họ tên người giao hàng: Vũ Đình Lợi

Số: XK 6/4

Địa chỉ( bộ phận): CT Sơn La


Lý do xuất kho: Xuất vật tư thi công trình Sơn La.
Xuất tại kho: Kho công ty

Kho nhận: Kho Quỳnh Nhai

Mã số khách hàng:
TT
1
2
3
4
5
6

Tên KH…….

Tên sp, hàng hoá
Thép D8_D10
Thép P6
Xi măng
Đá 1x2
Cát vàng
Cát xây
Cộng
Tổng giá trị:

Mã số
0801
0805

0401
1301
1201
1202

ĐVT
Kg
Kg
tạ
M3
M3
M3

Số lượng
Theo
Thực
CT
985
212
150
23
6
4

xuất
985
212
150
10
6

4

Đơn giá
9.905
9.667
33.325
123.328
192.396
136.374

Thành tiền
9.756.425
2.049.404
5.032.114
1.233.280
1.154.376
545.496
22.017.495

22.017.495

Cộng: Hai mươi hai triệu không trăm mười bảy nghìn bốn trăm chín lăm đồng
chẵn./
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)

Người nhận

(ký, họ tên)

Kế toán hạch toán nghiệp vụ:
Nợ TK621 (CT Sơn La): 22.017.495
Có TK 152:

22.017.495

- Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu: được hạch toán riêng cho từng cho từng
công trình, cuối tháng nhà cung cấp sẽ xuất hóa đơn GTGT theo từng tuyến vận
chuyển đã thực hiện tới công trình trong tháng.
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

SV: Vũ Thị Mùi

24

Lớp: 51KT1


Báo cáo thực tập

GVHD: Bùi Văn Vịnh
Liên 2: Giao khách hàng

Ký hiệu

TV/2010P
Ngày 30 tháng 4 năm 2011


Số: 39130

Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại và dịch vụ Tin Cậy Việt
Địa chỉ: Số 1441 Giải Phóng – Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại:

MST: 01030366701

Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty CP Kính Vạn Hoa
Địa chỉ : P1102, tòa nhà Hacisco, 107 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK
ST
T
A
1

MST: 0102071257

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị

Số

tính
C

lượng
1


Gói

1

B
Cung cấp vận chuyển hàng
công trình Quỳnh Nhai – Sơn
La (Kèm quyết toán số

Đơn vị

Thành tiền

2

3=1x2

51.870.00
0

51.870.000

112/NP/2011)
Cộng tiền hàng
51.870.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT
5.187.000
Tổng cộng tiền thanh toán

57.057.000
Số tiền viết bằng chữ : Năm mươi bảy triệu, không trăm năm mươi bảy nghìn đồng
chẵn./
Người mua hàng

Người bán hang

Ngày 30/4/2011
Thủ trưởng đơn vị

Căn cứ vào HĐGTGT kế toán hạch toán :
Nợ TK621 (CT Sơn La): 51.870.000
Nợ TK133: 5.187.000
Có TK 331 (Cty Tin Cậy Việt): 57.057.000
Đối với những vật liệu mua về không nhập kho mà xuất thẳng đến công trình, kế
toán lập phiếu nhập xuất thẳng.

SV: Vũ Thị Mùi

25

Lớp: 51KT1


×