Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU khi thực thi EVFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.39 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài:

XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG THỊ
TRƯỜNG EU KHI THỰC THI EVFTA
Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Xuân Hưng

Họ và tên

:

Mã sinh viên

:

Lớp

: Kinh tế quốc tế

Khóa



:

Thời gian thực tập

:

Hà Nội,


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

LỜI CẢM ƠN
Trước khi bắt đầu Chuyên đề thực tập, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới trường Đại học Kinh tế Quốc dân, ngôi trường đã tạo điều kiện thuận lợi để
em được học tập và rèn luyện trong suốt thời gian qua. Em xin cảm ơn các thầy
cô giáo của trường, đặc biệt là các thầy cô Viện Thương mại và Kinh tế Quốc
tế đã luôn nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức chuyên môn cùng các
kinh nghiệm bổ ích giúp em có được những hiểu biết quan trọng và cần thiết.
Em xin cảm ơn các cán bộ Viện Nghiên cứu Châu Âu đã nhiệt tình giúp
đỡ và tạo điều kiện trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Và em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc đến TS.
Nguyễn Xuân Hưng – giảng viên hướng dẫn trực tiếp trong quá trình thực tập –
thầy đã luôn tận tình quan tâm và hướng dẫn em hoàn thành Chuyên đề thực
tập.


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU………………………………….……………………………….1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA
MỘT
QUỐC
GIA
KHI
THAM
GIA
EVFTA…………………………………………………………………….…………4
1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu dệt may.........................................4
1.1.1. Khái niệm, hình thức và đặc điểm của xuất khẩu hàng dệt may. 4
1.1.2. Vai trò và các tiêu chí đánh giá xuất khẩu hàng dệt may.............7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may...................12
1.2. Tổng quan về EVFTA...........................................................................15
1.2.1. Khái quát về EVFTA......................................................................15
1.2.2. Nội dung chính của EVFTA liên quan đến xuất khẩu hàng dệt
may…………………………………………………………………….………..16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT- MAY VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU VÀ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA EVFTA20
2.1. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường EU thời gian qua................................................................................20
2.1.1. Đặc điểm thị trường EU ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt

may……….....................................................................................................20
2.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may từ Việt Nam sang EU trong
thời gian qua................................................................................................23
2.2. Phân tích và dự báo tác động của EVFTA có thể tác động đến xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU.........................................................29


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

2.2.1. Tác động tích cực............................................................................29
2.2.2. Tác động tiêu cực............................................................................31
2.2.3. Cơ hội và thách thức khi EVFTA được thực thi..........................33
CHƯƠNG 3:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU KHI THỰC THI
EVFTA…………………………………………………………………………...37
3.1. Định hướng của xuất khẩu dệt may Việt Nam trong thời gian tới...37
3.1.1. Tăng kim ngạch xuất khẩu và xây dựng thương hiệu của hàng
dệt may Việt Nam........................................................................................37
3.1.2. Tăng tỷ lệ nội địa hóa của ngành...................................................38
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
EU khi thực thi EVFTA.................................................................................39
3.2.1. Giải pháp thúc đẩy các tác động tích cực.....................................39
3.2.2. Giải pháp ngăn chặn, khắc phục các tác động tiêu cực..............41
KẾT LUẬN…………………………………………………………..……………. 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………… 45


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Chữ
viết tắt

1

Viết đầy đủ
Tiếng Anh

Tiếng Việt

EVFTA

EU – Vietnam Free
Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – Liên minh châu Âu

2

FTA

Free Trade

Agreement

Hiệp định Thương mại tự do

3

EU

European Union

Liên minh châu Âu

Cut – Make – Trim

Sản xuất và xuất khẩu theo hình
thức gia công

Original Equipment
Manufacturing

Phương thức xuất khẩu mua
nguyên liệu, bán thành phẩm

Original Design
Manufacturing

Phương thức sản xuất và xuất
khẩu bao gồm cả khâu thiết kế,
sản xuất, đóng gói và vận chuyển


Original Brand
Manufacturing

Phương thức sản xuất được cải
tiến từ ODM, tuy nhiên, các
hãng sản xuất tự thiết kế và ký
các hợp đồng cung cấp hàng hóa
trong và ngoài nước cho thương
hiệu riêng của mình

4
5

6

7

CMT
OEM

ODM

OBM


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hưng

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH

ST
T

Ký hiệu

Tên

Số
tran
g

1

Bảng
2.1

Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may sang EU theo thị
trường (Đơn vị: Nghìn USD)

26

2

Bảng
2.2

Bảng 2.2: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang thị
trường EU(Đơn vị: Nghìn USD)

27


3

Hình 1.1

Kim ngạch xuất khẩu dệt may theo tháng giai đoạn
2013 – 2016 (Đơn vị: Tỷ USD)

7

4

Hình 1.2

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang 2 thị trường
chính giai đoạn 2007 – 2016 (Tỷ USD)

8

5

Hình 1.3

Nhu cầu lao động của một số ngành nghề tại TP HCM
(2011 – 2015)

10

6


Hình 2.1

Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang EU
giai đoạn 2006 – 2016 (Tỷ USD)

24

7

Hình 2.2

Tốc độ tăng trưởng về xuất khẩu của các mặt hàng chủ
lực qua từng năm (Giai đoạn 2012 – 2015)

28

8

Hình 2.3

Tỷ trọng xuất khẩu một số mặt hàng của Việt Nam
(2016)

29

9

Hình 2.4

Cơ cấu các phương thức xuất khẩu của ngành Dệt May


32

10

Hình 2.5

Kim ngạch nhập khẩu dệt may từ EU giai đoạn 2013 –
2016 (Tỷ USD)

35


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế
giới trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Đặc biệt, với các nước đang phát triển nói
chung và với Việt Nam nói riêng, việc hội nhập sẽ là con đường tốt nhất nhằm
rút ngắn sự tụt hậu với các nước phát triển, đồng thời phát huy những lợi thế so
sánh riêng của mình. Trong quá trình hội nhập, sự ra đời của các hiệp định
thương mại song phương, đa phương là không thể thiếu. Trong những năm gần
đây, nước ta đã tích cực mở rộng quan hệ với nhiều đối tác lớn, trong đó nổi lên
là mối quan hệ hợp tác ngày càng hiệu quả giữa Việt Nam và EU.
Năm 2011, trong khối các nước ASEAN, Việt Nam là đối tác thương mại
lớn thứ năm của EU với tổng giá trị thương mại song phương đạt 18 tỷ USD.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, EU trở thành thị trường quan trọng thứ hai của
Việt Nam, giá trị xuất khẩu hàng hóa sang EU chiếm 17,14% tổng kim ngạch
xuất khẩu của nước ta. Nhận thấy triển vọng tốt đẹp của mối quan hệ giữa hai
nước, tháng 6 năm 2012, Việt Nam và EU chính thức tuyên bố khởi động đàm
phán Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (Viết tắt là

EVFTA). Đến cuối năm 2015, hai bên đã chính thức ký kết thành công Hiệp
định đúng như trình tự đã dự kiến.
Việc thực thi EVFTA sẽ tác động sâu sắc và lâu dài đến ngành kinh tế
Việt Nam nói chung và từng ngành hàng nói riêng. Trong đó, vấn đề nổi cộm và
được đề cập rất nhiều chính là các tác động tới ngành Dệt – May, đặc biệt là tới
việc xuất khẩu các sản phẩm dệt may sang châu Âu.
Nhiều chuyên gia cho rằng, khi EVFTA có hiệu lực thì ngành Dệt - May
nói chung và hoạt động xuất khẩu dệt may nói riêng chính là đối tượng dẫn đầu
danh sách ngành hàng được hưởng lợi nhiều nhất. Tuy nhiên, song hành cùng
những lợi ích đạt được luôn là những thách thức đến từ cả trong và ngoài nước.
Việc ký kết EVFTA sẽ thực sự tác động thế nào đến việc xuất khẩu hàng
dệt may sang thị trường châu Âu. Đây là một câu hỏi đang được đặt ra cho các
nhà nghiên cứu. Vì vậy, với mục đích đánh giá tác động của EVFTA tới việc
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm phát huy những cơ hội đồng thời hạn chế, đối phó với các thách thức đặt
1

SV: Triệu Hồng Thúy


ra, em chọn đề tài nghiên cứu là: “Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU
khi thực thi EVFTA” cho chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường EU thời gian vừa qua và dự báo tác động của Hiệp định Thương mại tự
do EU – Việt Nam tới xuất khẩu dệt may nước ta, đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường EU

và phân tích thực trạng xuất khẩu dệt may sang EU thời gian vừa qua.
Nghiên cứu về các quy định trong EVFTA và dự báo tác động đến xuất
khẩu dệt may nước ta khi thực thi EVFTA.
Đề xuất định hướng và giải pháp của xuất khẩu dệt may trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam, những quy định của EVFTA
có liên quan đến xuất khẩu dệt may, đồng thời đưa ra dự báo về tác động của
EVFTA.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là xuất khẩu dệt may của Việt Nam từ năm
2006 đến năm 2016, những quy định của EVFTA liên quan đến ngành - May và
dự báo tác động của chúng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so
sánh, suy diễn và quy nạp.
Tư liệu tham khảo, các thông tin sử dụng trong bài lấy từ các nguồn như
Bộ công thương, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê Việt Nam,… và các

2

SV: Triệu Hồng Thúy


bài báo, các báo cáo, luận án, luận văn,… trong thư viện của Viện Nghiên cứu
Châu Âu và các tài liệu kháctrên internet.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời nói đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia khi

tham gia EVFTA.
Chương 2: xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU và dự
báo tác động của EVFTA.
Chương 3:Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trường EU khi EVFTA được thực thi.

3

SV: Triệu Hồng Thúy


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
CỦA MỘT QUỐC GIA KHI THAM GIA EVFTA
1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu dệt may
1.1.1.

Khái niệm, hình thức và đặc điểm của xuất khẩu hàng dệt

may
1.1.1.1. Các khái niệm chung
Xuất khẩu là hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài
với phương tiện thanh toán là các đồng tiền chung hoặc các đồng tiền mạnh trên
thế giới, do các bên quy định. Đây là hoạt động cơ bản của ngoại thương, hình
thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hoạt động xuất khẩu càng phát triển thì mối quan hệ giữa các nước càng
chặt chẽ, vì vậy cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các quốc gia trên thế giới
nói chung và giữa các nước tham gia trao đổi ngoại thương nói riêng.
Việc xuất khẩu hàng hóa giúp khai thác lợi thế so sánh của một nước với
các quốc gia khác. Theo các chuyên gia, Việt Nam có lợi thế lớn trong lĩnh vực

dệt may, vì vậy, nước ta cần chú trọng sản xuất và xuất khẩu ngành hàng này.
1.1.1.2. Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may
CMT (Cut – Make – Trim):Đây là phương thức xuất khẩu đơn giản nhất
của ngành Dệt – May, đồng thời đem lại lượng giá trị gia tăng thấp nhất. Khi
hợp tác theo phương thức này, người mua cung cấp cho bên gia công toàn bộ
nguyên liệu đầu vào gồm nguyên phụ liệu, mẫu mã thiết kế và các yêu cầu khác.
Các nhà sản xuất chỉ thực hiện việc cắt may và hoàn thiện thành phẩm. Doanh
nghiệp thực hiện xuất khẩu theo CMT chỉ cần có khả năng sản xuất và hiểu biết
cơ bản về thiết kế để thực hiện mẫu sản phẩm.
OEM (Original Equipment Manufacturing): Đây là phương thức xuất
khẩu bậc cao hơn so với CMT, còn gọi là hình thức “Mua nguyên liệu, bán
thành phẩm”. Theo phương thức OEM, các doanh nghiệp chủ động tham gia
vào quá trình sản xuất, từ việc mua nguyên liệu đến cho ra sản phẩm cuối cùng.
4

SV: Triệu Hồng Thúy


Các hoạt động trong phương thức OEM thay đổi dựa theo các hình thức quan hệ
hợp đồng thực tế giữa nhà cung cấp với khách hàng nước ngoài và được chia
thành 2 loại:
OEM cấp I: Các doanh nghiệp thực hiện theo phương thức này sẽ thu
mua nguyên liệu đầu vào từ một nhóm nhà cung cấp do khách mua chỉ định.
Hình thức này đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về tài
chính để thu mua và vận chuyển nguyên liệu.
OEM cấp II: Các doanh nghiệp thực hiện theo phương thức này sẽ nhận
mẫu thiết kế sản phẩm từ các khách hàng nước ngoài và chịu trách nhiệm tìm
nguồn nguyên liệu, sản xuất và vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm tới cảng
của người mua. Điểm cốt yếu là doanh nghiệp phải tìm được các nhà cung cấp
nguyên liệu có khả năng cung cấp các nguyên liệu đặc biệt đồng thời tin cậy

được về chất lượng và thời hạn giao hàng. Rủi ro từ phương thức này cao hơn
nhưng giá trị gia tăng mang lại cho công ty sản xuất cũng tăng lên tương ứng.
ODM (Original Design Manufacturing):Đây là phương thức sản xuất
xuất khẩu bao gồm cả khâu thiết kế và quá trình sản xuất từ thu mua vải,
nguyên phụ liệu, cắt may, hoàn tất, đóng gói và vận chuyển. Khả năng thiết kế
thể hiện trình độ tri thức cao hơn của nhà cung cấp, vì vậy giá trị gia tăng mang
lại cho sản phẩm cao hơn rất nhiều. Các doanh nghiệp ODM tạo ra những mẫu
thiết kế, hoàn thiện sản phẩm và bán lại cho người mua - thường là chủ của các
thương hiệu lớn trên thế giới.
OBM(Original Brand Manufacturing):Đây là phương thức sản xuất được
cải tiến dựa trên hình thức OEM, tuy nhiên, ở phương thức này các hãng sản
xuất tự thiết kế và ký hợp đồng cung cấp hàng hóa cho thương hiệu riêng của
mình. Các nhà sản xuất tại các nền kinh tế đang phát triển tham gia vào phương
thức OBM chủ yếu phân phối sản phẩm tại thị trường nội địa hoặc thị trường
các quốc gia lân cận.
1.1.1.3. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Hoạt động xuất khẩu dệt may có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài. Do
đó, khi thực hiện việc trao đổi ngoại thương, nhà xuất khẩu không thể áp dụng
các biện pháp giống như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì, giữa hai
5

SV: Triệu Hồng Thúy


loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, mức sống, lối sống,
phong tục,… Điều này dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách thoả mãn
nhu cầu. Vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn để
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nước ngoài nhằm đưa ra những chiến lược
kinh doanh phù hợp.

Thứ hai, thị trường phức tạp và khó tiếp cận. Trong hoạt động xuất khẩu,
thị trường nước ngoài thường sẽ có khoảng cách về địa lý khá lớn, các hình thức
hoạt động cũng khác so với thị trường trong nước, vì vậy doanh nghiệp gặp phải
nhiều khó khăn hơn khi tiến hành xâm nhập thị trường quốc tế.
Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán
qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới đem lại hiệu quả.
Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán,
vận chuyển, ký kết hợp đồng,… đều phức tạp và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do
đó doanh nghiệp cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra kế hoạch phòng
ngừa rủi ro một cách hiệu quả. Có thể nói, xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ
buôn bán trong nước ra nước ngoài và có thể đem lại kết quả cao hơn hoạt động
kinh doanh trong nước nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn cho
các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu dệt may nói
riêng.
Thứ năm, xuất khẩu dệt may có tính mùa vụ. Theo dõi Hình 1.1 về lượng
xuất khẩu hàng dệt may hàng tháng qua các năm có thể nhận thấy điều này.
3.5
3

3

2.7

2.5 2.3

2.3
2.1

2.7


2.6

2.2

2.3

2.3

T10

T11

2
1.5

1.5

1
0.5

2.7
201
3
201
4
201
5
201
6


0
T1

T2

T3

T4

6

T5

T6

T7

T8

T9

SV: Triệu Hồng Thúy

T12


Hình 1.1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may theo tháng giai đoạn 2013 – 2016
(Đơn vị: Tỷ USD)
Nguồn: Tổng cục Thống kê


Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may thường đạt giá trị thấp những tháng
đầu năm; bắt đầu tăng trưởng vào tháng 5 và đạt mức cao nhất vào tháng 8
hằng năm; sau đó giảm nhẹ trong những tháng cuối năm. Tháng 08/2016, kim
ngạch xuất khẩu đạt 3 tỷ USD – mức cao kỷ lục của xuất khẩu dệt may Việt
Nam. Đây là dấu hiệu cho sự tăng trưởng vượt bậc của kim ngạch xuất khẩu
năm 2016.

1.1.2.

Vai trò và các tiêu chí đánh giá xuất khẩu hàng dệt may

1.1.2.1. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu dệt may đã khẳng định vị thế
quan trọng của mình trong nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực ngoại thương
nói riêng. Vai trò xuất khẩu dệt may được khẳng định trong nhiều lĩnh vực:
Thứ nhất:Khai thác lợi thế so sánh của quốc gia:Lợi thế so sánh là một
trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy quan hệ ngoại thương giữa các nước
trên thế giới. Ngành Dệt - May có đặc trưng là sử dụng rất nhiều nhân công, nên
chi phí nhân công chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành của sản phẩm. Việt Nam
có lợi thế là chi phí lao động thấp, lượng lao động dồi dào, cần cù, khéo léo,…
đây chính là điểm tạo nên lợi thế cho Dệt - May Việt Nam. Tranh thủ những
điều này, các doanh nghiệp Việt Nam đã tạo ra những sản phẩm may mặc có giá
thành rẻ, chất lượng tốt,… nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may nước ta.
Chính vì thế, ngành Dệt - May là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của
nước ta, góp phần khai thác các lợi thế đồng thời khắc phục những bất lợi trong
cơ cấu kinh tế.
Xuất khẩu dệt may có vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngoại thương
của nước ta. Số liệu trong Hình 1.2 đã minh chứng điều đó.

7


SV: Triệu Hồng Thúy


35000

28682

30000
27016

24215

25000

Hoa
Kỳ

21455
20000

14040

15000

EU

15101

11200

10000

5000

7750

9120

4465
1499

9066

5106
1704

6115

7458

6880

8596

4495
1651

1923

2570


2369

Tổng

2729

9800

3370

11362

3518

11676

3753

0
2007

2008

2009

2010

2011


2012

2013

2014

2015

2016

Hình 1.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang 2 thị trường chính giai
đoạn 2007 – 2016 (Tỷ USD)
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Từ Hình 1.2, ta thể thấy kim ngạch xuất nhập khẩu hàng dệt may sang
các thị trường lớn là Hoa Kỳ, EU từ năm 2007 đến năm 2016 hầu như liên tục
tăng. Giai đoạn 2007 – 2009, dù thế giới đang chịu sức ép từ cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, ngành Dệt – May toàn thế giới giảm sâu 12-15%, nhưng lượng
xuất khẩu dệt may nước ta chỉ giảm nhẹ và không đáng kể vào năm 2009, còn
các năm khác vẫn tăng đều. Mặt khác, chính trong những năm khủng hoảng này,
Dệt - May Việt Nam đã vươn lên, trở thành nhà xuất khẩu hàng Dệt - May đứng
thứ 2 tại thị trường Mỹ. Và sau đó trở thành nhà sản xuất lớn thứ 3 tại Châu Âu.
Đây là những thị trường chính, có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ nhà xuất
khẩu dệt may nào, điều này đã khẳng định được vị thế của Dệt - May Việt Nam
trên thị trường thế giới.
Đến những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã có những
bước tiến rất lớn. Điển hình như năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của cả nước đạt trên 28,7 tỷ USD tăng gần 1,7 tỷ USD so với năm 2015. Trong
đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 11,7 tỷ USD, thị trường
EU đạt gần hơn 3,75 tỷ USD. Về chủng loại mặt hàng: Áo jacket, quần nam nữ,

8

SV: Triệu Hồng Thúy


áo hàng suite nam nữ tiếp tục là những mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu mặt hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Những số liệu thống kê đã cho thấy sự đột phá về tổng kim ngạch xuất
khẩu dệt may trong những năm gần đây. Từ đó khẳng định vai trò, vị trí quan
trọng của ngành Dệt - May trong nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, chúng ta cần có một lộ trình đúng
đắn để phát triển ngành công nghiệp nhẹ hết sức tiềm năng này.
Thứ hai: Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:Dệt - May là một bộ
phận của Công nghiệp Việt Nam trong cơ cấu ngành kinh tế nước ta. Kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may tăng đồng nghĩa với tỷ trọng ngành Công nghiệp tăng,
từ đó cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng
tỷ trọng công nghiệp.
Thứ ba:Góp phần đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khác:Ngành Dệt
- May sử dụng nguyên liệu đầu vào là bông, sợi, từ đó thúc đẩy Nông nghiệp
phát triển. Sản phẩm của ngành Dệt - May cũng được sử dụng cho các ngành
công nghiệp như trang trí nội thất, da giầy, bọc bàn ghế,… Đồng thời khi Dệt May phát triển mạnh thì nhu cầu về điện, chế tạo máy móc,… cũng tăng theo.
Từ đó giúp ngành Công nghiệp Việt Nam ngày càng lớn mạnh.

9

SV: Triệu Hồng Thúy


Thứ tư: Giải quyết các vấn đề xã hội: Một vai trò quan trọng của xuất
khẩu dệt may là giải quyết việc làm cho xã hội. Theo ước tính, đến năm 2015,

Việt Nam sẽ có khoảng 100 triệu dân, số người trong độ tuổi lao động là trên 50
triệu mà hiện tại vẫn có hơn 70% là nông dân. Muốn chuyển 10% lực lượng lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp cần giải quyết cỡ khoảng 5 triệu lao
động. Những ngành công nghệ cao, những ngành tài chính ngân hàng,… không
thể sử dụng những lao động chưa qua đào tạo, hoặc trình độ thấp. Áp dụng bài
học từ các nước phát triển như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,… để chuyển
dịch cơ cấu lao động thành công, nhất thiết phải đi qua ngành công nghiệp nhẹ,
mà phù hợp với bối cảnh kinh tế nước ta nhất chính là sử dụng công nghiệp Dệt
– May.

7.00%

3.00%

13.00%
3.00%

3.00%

10.00%
11.00%

11.00%

35.00%
Dệt may,
da giày
Công nghệ thông tin,
điện tử viễn thông
Xây dựng, kiến trúc

Tài chính ngân hàng,
kế toán, bảo hiểm
D.vụ du lịch, nhà
hàng
Hóa - hóa chất, chế
biến thực phẩm
Cơ4.00%
khí, luyện kim,
công nghệ
Quản lý hành chính,
văn phòng

Hình 1.3: Nhu cầu lao động của một số ngành nghề tại TP HCM (2011 –
2015)
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Nghiên cứu biểu đồ về nhu cầu nhân lực của một thành phố trọng điểm
như thành phố Hồ Chí Minh, ta nhận thấy nhu cầu về lao động của các lĩnh vực
Dệt may, da giày chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nhu cầu lao động của các
ngành nghề. Khi hoạt động xuất khẩu dệt may phát triển thì như cầu nhân lực sẽ
rất lớn, nếu chú trọng, quan tâm hơn về vấn đề này và có những giải pháp thích
hợp về đào tạo nhân lực thì có thể giải quyết được một phần lớn vấn đề việc làm
hiện nay.
10

SV: Triệu Hồng Thúy


Bên cạnh đó, những ngành như May, Sợi,… là những ngành sản xuất
sạch, không sử dụng tài nguyên thiên nhiên, không gây ô nhiễm. Còn ngành Dệt

nhuộm tuy có sử dụng hóa chất nhưng hoành toàn có thể xử lý tận gốc được.
Nếu có thể quản lý tốt thì hoàn toàn có thể an tâm vào sự phát triển bền vững
của ngành mà vẫn có thể đáp ứng tốt các tiêu chuẩn về chống ô nhiễm môi
trường.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu hàng dệt may
 Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá có tính tổng hợp,
phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Đâu cũng là
tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Lợi nhuận của hoạt
động xuất khẩu là lượng chênh lệch giữa doanh thu xuất khẩu so với chi phí bỏ
ra. Lợi nhuận càng cao thì hoạt động kinh doanh đó càng có hiệu quá và có
thêm động lực thúc đẩy mở rộng sản xuất, xuất khẩu.
 Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: Trong hoạt động xuất khẩu, kết quả kinh
doanh được biểu hiện bằng số ngoại tệ thu được từ việc bán hàng hóa, tuy nhiên
chi phí cho việc mua nguyên liệu và vận hàng sản xuất hay vận chuyển lại được
tính bằng nội tệ. Vì vậy, chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ được đặt ra để tính toán xem
phải bỏ ra bao nhiêu đồng nội tệ để có được một đồng ngoại tệ. Công thức tính:

Nếu giá trị của tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thu được có giá trị lớn hơn tỷ
giá do Ngân hàng Nhà nước công bố thì nên thực hiện việc xuất khẩu và ngược
lại.
 Doanh lợi trên chi phí kinh doanh: Chỉ số này góp phần phản ánh hiệu
quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp trong 1 kỳ tính toán. Chỉ rõ mỗi đồng chi
phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính:

 Doanh lợi trên doanh thu thuần: Chỉ số cho biết mỗi đồng doanh thu
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính:

 Các chỉ tiêu khác: Bên cạnh những chỉ tiêu trên còn có một số tiêu chí
đánh giá hoạt động xuất khẩu dệt may như:
11


SV: Triệu Hồng Thúy


- Kim ngạch xuất khẩu: Chỉ tiêu này giúp đánh giá doanh số xuất khẩu
trong một khoảng thời gian là bao nhiêu, từ đó so sánh giá trị tăng giảm qua các
thời kỳ. Kim ngạch xuất khẩu được tính bằng giá bán nhân số lượng sản phẩm.
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may: Nếu như chỉ số
này tăng đều chứng tỏ việc xuất khẩu hàng hóa đang có xu hướng phát triển tốt,
tiềm năng; và ngược lại.
- Các chỉ tiêu định tính như khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường,
độ lớn về thị trường xuất khẩu, sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu dệt may, kết
quả về mặt xã hội, ví dụ cụ thể về xuất khẩu dệt may đó là có thể góp phần giải
quyết vấn đề việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,…
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may
1.1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp tới
năng lực sản xuất, hình ảnh, thương hiệu,… của doanh nghiệp đó. Một số yếu tố
có thể kể đến là:
Tiềm lực tài chính: Vốn là một yếu tố quan trọng đối với xuất khẩu cũng
như với bất kỳ hoạt động kinh tế nào khác. Yếu tố tài chính ảnh hưởng mạnh mẽ
đến khả năng sản xuất của doanh nghiệp, từ đó tác động tới hoạt động xuất khẩu
của quốc gia. Doanh nghiệp cần dựa vào quy mô vốn của mình để đưa ra mô
hình sản xuất và xuất khẩu của mình, lựa chọn phân khúc thị trường hợp lý, dựa
trên các chỉ tiêu thanh toán của bạn hàng nước ngoài để ký các hợp đồng phù
hợp. Đây là một yếu tố quan trọng với doanh nghiệp xuất khẩu, vì vậy Nhà
nước cũng cần đưa ra các biện pháp hỗ trợ vốn đầu tư nhằm thúc đẩy xuất khẩu
của quốc gia.
Công nghệ, máy móc kỹ thuật, cơ sở vật chất: Đây là yếu tố quyết định
trực tiếp khả năng sản xuất và chất lượng của sản phẩm. Nếu chú trọng phát

triển các yếu tố này thì chất lượng sản phẩm dệt may Việt Nam sẽ ngày càng
được nâng cao và từng bước tạo dựng được thương hiệu trên thị trường thế giới.
Các doanh nghiệp cũng cần đánh giá đúng tầm quan trọng của việc phát triển
công nghệ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi các bước tiến mới về kỹ thuật
liên tục được đưa ra và áp dụng trên toàn thế giới. Nếu nắm bắt được tiến độ
phát triển công nghệ thế giới thì công nghiệp Việt Nam nói chung và ngành Dệt
12

SV: Triệu Hồng Thúy


- May Việt Nam cũng như hoạt động xuất khẩu dệt may nói riêng sẽ ngày càng
lớn mạnh.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt cho mọi hoạt động
kinh tế. Dù cơ sở vật chất kỹ thuật có phát triển đến đâu thì vẫn cần sự vận hành
và điều khiển của con người. Hiện nay Dệt - May Việt Nam đang có lợi thế về
lượng nhân công dồi dào, cần cù, giá rẻ; tuy nhiên điểm yếu là trình độ lao động
vẫn còn thấp. Vì vậy để tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có này, các doanh nghiệp
cần phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tìm kiếm và đào tạo đội ngũ
lao động chuyên nghiệp, có trình độ tay nghề cao.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được, nhưng
chúng lại có tác động to lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó,
các doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu, dự báo để nắm bắt tình hình một
cách nhanh nhất, từ đó có những hành động cụ thể trong việc lập kế hoạch sản
xuất và xuất khẩu. Một số nhân tố khách quan có thể kể tới như:
Tình hình kinh tế: Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế của
quốc gia, vì vậy nó sẽ biến động theo tình hình kinh tế của đất nước đó. Khi
đánh giá môi trường kinh tế của một đất nước cần chú trọng tới các chỉ tiêu như:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát, khả năng kiểm soát lạm phát, cơ

cấu kinh tế, tiềm năng phát triển của nền kinh tế,… Các doanh nghiệp xuất khẩu
không những cần nghiên cứu tình hình kinh tế của quốc gia mình mà còn hiểu
rõ được môi trường kinh tế tại các nước khác trên thế giới nhằm có chiến lược
sản xuất và xuất khẩu phù hợp.
Tình hình chính trị: Hoạt động xuất khẩu biểu thị sự gắn kết trong quan
hệ quốc tế của các quốc gia, hiểu rõ chế độ chính trị, môi trường chính trị của
đối tác sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp không gặp cản trở nào trong quá trình
thực hiện hoạt động xuất khẩu. Sự ổn định về tình hình chính trị của một quốc
gia cũng rất quan trọng với doanh nghiệp xuất khẩu dệt may. Môi trường chính
trị càng bất ổn thì tỷ lệ rủi ro với doanh nghiệp càng lớn.
Môi trường văn hóa xã hội: Yếu tố văn hóa của quốc gia mà doanh
nghiệp định xuất khẩu sản phẩm tới cũng có vai trò rất quan trọng. Quy mô dân
số, cơ cấu dân số, thu nhập bình quân, thị hiếu xã hội,… là các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới thói quen mua sắm của người dân. Với những quốc gia có
13
SV: Triệu Hồng Thúy


thu nhập thấp thì yếu tố giá cả cần đặt lên hàng đầu. Ngược lại, với những nước
có mức sống cao, đặc biệt là các nước trong khối EU thì yêu cầu về chất lượng
rất khắt khe, mẫu mã cần được thường xuyên cải tiến, còn giá cả chỉ là vấn đề
thứ yếu.
Vấn đề về chủng tộc, tôn giáo cũng cần được doanh nghiệp nắm bắt rõ.
Mỗi vùng miền có một phong tục, tập quán đi kèm những điều cấm kỵ rất riêng,
có thể ngăn cản khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Hệ thống chính sách của Nhà nước: Các chính sách của quốc gia luôn tác
động đến mọi lĩnh vực trong nên kinh tế. Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các
chính sách quan trọng như:
- Chính sách tỷ giá hối đoái – là công cụ hữu hiệu được Chính phủ sử
dụng để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, tỷ giá tăng hay giảm sẽ làm cho giá

cả hàng hóa đắt hay rẻ một cách tương đối.
- Chính sách quản lý tiền tệ - việc nhà nước quản lý chặt lượng ngoại tệ
của quốc gia có thể sẽ khiến cho giao thương trở nên khó khăn hơn do không đủ
ngoại tệ giao dịch.
- Hệ thống pháp luật – mỗi quốc gia có quy định riêng về mặt hàng được
phép hay không được phép nhập khẩu vào quốc gia mình. Bên cạnh đó, luật
pháp cũng quy định mức thuế, hạn ngạch và các ưu đãi cho từng nhóm hàng cụ
thể.
Năng lực sản xuất và cung cấp của các ngành công nghiệp phụ trợ: Bông
là nguyên liệu chính của dệt may, tuy nhiên lượng bông hàng năm nước ta sản
xuất được chưa thể đáp ứng nhu cầu do ngành công nghiệp phụ trợ nước ta còn
kém phát triển. Bên cạnh đó, các nguồn nguyên liệu khác như vải, sợi, nguyên
phụ liệu khác cũng đang rơi vào tình trạng tương tự.
Năm 2015, ngành dệt may phải chi khoảng 18,4 tỷ USD để nhập nguyên
phụ liệu trong ngành. Theo đánh giá, Việt Nam sản xuất được nguyên liệu dệt
may, nhưng chủ yếu là dệt kim, công nghệ đơn giản, còn về dệt thoi, các DN
phải nhập khẩu từ 70 - 80% nguyên liệu để đáp ứng tiêu chuẩn của khách hàng,
vì vậy, đến nay, ngành Dệt - May Việt Nam vẫn đang phụ thuộc khoảng 60%
nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc. Vậy nên giá trị thực tế mà ngành dệt
may thu được không hề cao so với con số kim ngạch xuất khẩu. Điều này lý giải
14

SV: Triệu Hồng Thúy


tại sao tuy giá trị của ngành dệt may cao nhưng cả chủ và thợ trong ngành lại
không mặn mà lắm với công việc. Nếu không nhanh chóng cải thiện tình hình
thì có thể sẽ làm suy giảm quy mô ngành, gây ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu
hàng may mặc.
Các đối thủ cạnh tranh: Khi tham gia vào thị trường quốc tế thì điều tất yếu mà

các doanh nghiệp gặp phải sẽ là sức ép cạnh tranh từ các đối thủ đến từ nhiều
quốc gia trên thế giới. Việc hiểu rõ đối thủ cạnh tranh của mình sẽ giúp doanh
nghiệp đưa ra các chiến lược phù hợp trong việc sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may cần thiết lập được dấu ấn riêng
cho thương hiệu của mình nhằm tạo ấn tượng tốt trong mắt khách hàng quốc tế.

1.2. Tổng quan về EVFTA
1.2.1. Khái quát về EVFTA
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EU –
Vietnam Free Trade Agreement – viết tắt là EVFTA) là một FTA thế hệ mới
giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU. Hiệp định này được ký kết nhằm mục
đích thiết lập một mặt bằng thương mại tự do chung, thúc đẩy hội nhập kinh tế
quốc tế đồng thời góp phần thắt chặt tình hữu nghị, hợp tác giữa Chính phủ và
người dân của các bên tham gia.
EVFTA chính thức khởi động đàm phán từ tháng 10/2012 sau khi hoàn tất
các thủ tục kỹ thuật. Từ tháng 10/2012 đến tháng 08/2015 đã có tổng cộng 14
vòng đàm phán chính thức cùng nhiều phiên đàm phán giữa kỳ. Ngày
04/08/2015, hai bên tuyên bố kết thúc cơ bản đàm phán Hiệp định. Cuối cùng,
đến ngày 02/12/2015, dưới sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
và Chủ tịch Ủy ban châu Âu, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam và Cao ủy
Thương mại EU đã ký Tuyên bố về việc chính thức kết thúc đàm phán Hiệp
định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA). Trong
thời gian tiếp theo đó, các hoạt động rà soát pháp lý nhằm tiến hành phê chuẩn
Hiệp định sẽ được hai bên thực hiện nhanh chóng nhằm mục đích giúp Hiệp
định có hiệu lực ngay từ đầu năm 2018.

1.2.2. Nội dung chính của EVFTA liên quan đến xuất khẩu hàng
dệt may

15


SV: Triệu Hồng Thúy


EVFTA là một hiệp định thương mại có phạm vi cam kết rộng và mức độ
cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay. Với mức độ cam kết đã đạt
được, EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng rất cao và đảm bảo cân
bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU, trong đó cũng đã lưu ý đến chênh lệch về
trình độ phát triển.
Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ
kèm theo với các nội dung chính bao gồm: Thương mại hàng hóa (gồm các quy
định chung và cam kết mở cửa thị trường); Quy tắc xuất xứ; Hải quan và thuận
lợi hóa thương mại; Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS); Các rào
cản kỹ thuật trong thương mại (TBT); Thương mại dịch vụ (gồm các quy định
chung và cam kết mở cửa thị trường); Đầu tư; Phòng vệ thương mại; Cạnh
tranh; Doanh nghiệp nhà nước; Mua sắm của Chính phủ; Sở hữu trí tuệ; Thương
mại và Phát triển bền vững; Hợp tác và xây dựng năng lực; Pháp lý-thể chế.
Dưới đây là một số điều khoản trong Hiệp định có liên quan đến xuất
khẩu hàng dệt may:
1.2.2.1. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU
Theo như Hiệp định, EU cam kết sẽ kết xóa bỏ thuế quan ngay khi
EVFTA có hiệu lực đối với 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương
70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU. Trong vòng 7
năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% số dòng thuế
trong biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch hàng hóa của Việt Nam vào EU.
Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết mở cửa cho Việt
Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs), với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là
0%.
Với mặt dệt may, EU cam kết sẽ xóa bỏ thuế cho mặt hàng này, tuy nhiên
sẽ việc xóa bỏ thuế sẽ được thực hiện trong vòng 7 năm. Hiện nay, thuế suất

nhập khẩu bình quân áp dụng với mặt hàng dệt may từ Việt Nam vào EU là
9,6%, việc xóa bỏ thuế sẽ là một bước tiến lớn cho ngành Dệt – May nước ta.
1.2.2.2. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam

Khi ký kết EVFTA, Việt Nam đã cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay
sau khi EVFTA có hiệu lực cho hàng hóa của EU thuộc 65% số dòng thuế
trong biểu thuế. Trong vòng 10 năm kể từ khi thực thi EVFTA, Việt Nam
16

SV: Triệu Hồng Thúy


cam kết xóa bỏ trên 99% số dòng thuế trong biểu thuế, số dòng thuế còn
lại sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan với mức thuế 0%.
1.2.2.3. Quy tắc xuất xứ với hàng dệt may

Dệt may là một mặt hàng khá nhạy cảm với EU vì vậy EVFTA đã
đưa ra Quy tắc xuất xứ với hàng dệt may khá nghiêm ngặt. Cụ thể, để
được hưởng ưu đãi thuế quan thì sản phẩm phải đảm bảo Quy chế chuyển
đổi nguồn gốc xuất xứ kép, tức là không chỉ quá trình sản xuất phải ở Việt
Nam, mà cả vải cũng phải xuất xứ từ Việt Nam hoặc EU (Tiêu chuẩn xuất
xứ đơn là vải có thể được nhập về và chỉ cần cắt may tại Việt Nam). Tuy
nhiên, EU cho phép áp dụng một quy chế linh hoạt hơn, đó là cơ chế cộng
dồn nguồn gốc xuất xứ, tức là Việt Nam có thể sử dụng nguyên liệu nhập
khẩu từ các nước có ký kết Hiệp định thương mại tự do với cả Việt Nam
và EU, cả trong hiện tại (Ví dụ như Hàn Quốc) và tương lai (Ví dụ như
Nhật Bản và một số nước đang đàm phán FTA với EU).
1.2.2.4. Cam kết về các hàng rào phi thuế

- Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT): Hai Bên thỏa thuận

tăng cường thực hiện các quy tắc của Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật
đối với thương mại của WTO (Hiệp định TBT), trong đó Việt Nam cam
kết tăng cường sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong ban hành các quy
định về TBT của mình.
- Về quy chuẩn kỹ thuật: Hai bên sẽ xây dựng bộ quy chuẩn kỹ
thuật dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế như ISO, IEC, ITU và Codex, và các
tiêu chuẩn này phải phù hợp với các mục tiêu hợp pháp mà hai bên theo
đuổi.
- Các biện pháp phi thuế quan khác: Hiệp định cũng bao gồm các
cam kết theo hướng giảm bớt hàng rào thuế quan khác (Cam kết về thủ tục
hải quan, cấp phép xuất nhập khẩu,…) nhằm tạo điều kiện cho hoạt động
xuất nhập khẩu giữa hai Bên.
1.2.2.5. Phòng vệ thương mại

17

SV: Triệu Hồng Thúy


Quy định về các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm các điều
khoản liên quan đến việc sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại truyền
thống trong WTO (gồm: chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ). Bên
cạnh đó, EVFTA bổ sung các quy định giới hạn việc sử dụng các công cụ
này để tránh lạm dụng và đảm bảo công bằng. Các quy định này tạo môi
trường kinh doanh ổn định và thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Nhằm tăng
cường tính minh bạch, EVFTA quy định ngay sau khi một bên tiến hành
các biện pháp tạm thời và ngay trước khi có quyết định cuối cùng thì bên
này phải cung cấp các thông tin đã được sử dụng để đánh giá và đưa ra
quyết định. Các thông tin này cần đầy đủ và có ý nghĩa, được cung cấp
bằng văn bản, cho phép các bên liên quan có một khoảng thời gian đủ dài

để góp ý. Các bên liên quan có cơ hội được giải trình trong quá trình điều
tra phòng vệ thương mại.
Để đảm bảo công bằng, ngoài các tiêu chí của WTO cho việc khởi
xướng điều tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc đối kháng,
EVFTA yêu cầu các Bên phải xét đến lợi ích của công chúng và các bên
liên quan (hoàn cảnh của ngành sản xuất trong nước, lợi ích của người
nhập khẩu và của người tiêu dùng). Khi áp dụng biện pháp chống bán phá
giá hoặc đối kháng, quốc gia áp dụng phải đảm bảo rằng mức thuế áp dụng
thấp hơn biên độ phá giá hoặc trợ cấp và chỉ ở mức đủ để loại bỏ thiệt hại.
EVFTA quy định cơ chế tự vệ song phương trong thời gian chuyển
đổi là 10 năm từ khi Hiệp định có hiệu lực. Cụ thể, khi sự gia tăng hàng
nhập khẩu do cắt giảm thuế gây ra hoặc có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành sản xuất trong nước thì quốc gia nhập khẩu được áp dụng
tự vệ bằng cách tạm ngừng áp dụng cam kết cắt giảm thuế quan theo Hiệp
định với hàng hóa liên quan, hoặc tạm tăng thuế nhập khẩu trở lại mức
thuế MFN (áp dụng cho các thành viên WTO) hiện hành hay mức thuế cơ
sở ban đầu khi đàm phán (tùy theo mức thuế nào thấp hơn). Được phép áp
dụng tự vệ trong 2 năm, có thể gia hạn thêm nhưng tối đa không quá 2
năm. Trong hoàn cảnh khẩn cấp, quốc gia nhập khẩu có thể áp dụng cơ chế
tự vệ “nhanh” trên cơ sở đánh giá sơ bộ về các điều kiện tự vệ. Bên áp
18

SV: Triệu Hồng Thúy


dụng tự vệ phải tham vấn với bên bị áp dụng tự vệ mức bồi thường thỏa
đáng.
Doanh nghiệp xuất khẩu cần tham khảo kỹ các điều khoản về phòng
vệ thương mại khi tham gia vào các giao dịch quốc tế trong bối cảnh
EVFTA được thực thi, tuân thủ đúng các quy định đồng thời áp dụng

chúng để bảo vệ quyền lợi cho chính các doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế.

19

SV: Triệu Hồng Thúy


×