Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.15 KB, 92 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết cuả nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước vào cơ chế mới là lực lượng rất đông
đảo của các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, kinhtế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước.Bên cạnh đó là
sự chi phối của cả hai mặt tích cực và tiêu cực của hàngloạt các quy luật kinh tế
thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là
quy luật cạnh tranh.
Ngày nay nếu chỉ làm tốt công việc của mình, các công ty khó lòng tồn tại
được. Do đó các công ty phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những suy
nghĩ của mình về công việc kinh doanh.Thay vì một thị trường với đối thủ cạnh
tranh cố định và đã biết, họ phải hoạt động trong một thị trường chiến tranh với
các đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng, những tiến bộ công nghệ, những
đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và trung thành của
khách hàng ngày càng giảm sút.Chính vì vậy những công ty, ngành làm ăn khá
sẽ đáp ứng nhu cầu, còn công ty, ngành làm ăn giả sẽ tạo ra thị trường.Vị trí dẫn
đầu sẽ thuộc vào ngành, công ty dự tính được sản phẩm mới, dịch vụ mới,
phong cách mới và làm nâng cao mức sống cho xã hội.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh nghiệp
phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác mỗi doanh
nghiệp là một phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội
nhập với kinh tế khu vực và thế giới, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không
chỉ trú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh
trong nước mà còn phải tính cả tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi
trường kinh doanh khu vực và quốc tế. Môi trường kinh doanh ngày càng rộng,
tính chất cạnh tranh và biến động ngày càng mạnh mẽ, việc vạch hướng đi trong
tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp.Trong hoàn cảnh đó công tác chiến lược càng có ý nghĩa quan trọng


nhằm định hướng cho các mục tiêu kinh doanh, đảm bảo phát triển đúng hướng
và có hiệu quả trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Chiến lược Marketing có thể dự báo chuẩn bị sẵn sàng phản ứng chủ động
chứ không phải là phản ứng bột phát bị động với nước đi bất ngờ của đối thủ
cạnh tranh, phản ứng của khách hàng hiện có cũng như tiềm năng…cũng như
giúp công ty có hành động tích cực để tạo lập một vị trí của công ty thông qua
chiến lược đã được kiểm định.
Cùng với chính sách đổi mới cơ chế kinh tế nghành dệt may xuất
khẩuViệt Nam mà đặc biệt là công ty HANOTEX, một công ty ra đời chưa lâu
song đã dạt dược những thành tựu đáng kể khi sản phẩm dệt may xuất khẩu sang
thị trường Mỹ. Để có được những ghi nhận đó, bêncạnh những nguyên nhân gắn
liền với yếu tố môi trường quốc tế và môi trường vĩ mô trong nước; một nguyên
nhân quan trọng của tình hình trên thuộc về hiệu quả của hoạt động Marketing
xuất khẩu của công ty HANOTEX đã thực hiện nhiều hoạt động thương mại
nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế;tuy những hoạt động
nằy còn rời rạc thiếu tính hệ thống, chưa tuân thủ theo các nguyên tắc và quy
trình Marketing hiện đại.
Tuy nhiên, do còn non trẻ nên công ty không thể tránh khỏi sự cạnh tranh
của các đối thủ trên thị trường vì vậy từng ngày, từng giờ ban giám đốc của
công ty luôn tìm kiếm nhứng hướng đi mới nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ
sản phẩm của công ty trên thị trường Mỹ.
Một cơ hội mở ra đối với HANOTEX khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ
được ký kết vào ngày 13/7/2000; thị trường Mỹ khá mới mẻ nhưng đầy tiềm
năng với sức tiêu thụ vô cùng lớn (27kg vải /người/năm, dân số gần 300 triệu
người, GDP bình quân trên một đầu người là 31430 USD).khi Mỹ chưa cho
hưởng quy chế Tối Huệ Quốc (MFN) và chế độ ưu đãi phổ cập (GSP) nên hàng
xuất khẩu dệt may của Việt Nam nói chung và của công ty HANOTEX nói riêng
2
sang Mỹ chịu nhiều loại thuế cao, làm cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm
dệt may vốn đã yếu lại càng yếu hơn

Thực tế trong thời gian trước đó, kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang Mỹ rất nhỏ, chỉ chiếm 0.06% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của Mỹ.Khi chúng ta được hưởng quy chế Tối Huệ Quốc thâm nhập vào thị
trường Mỹ với thuế nhập giảm rất nhiều cùng lợi thế cạnh tranh hàng dệt may
vừa có nhiên liệu trong nước vừa cần lượng đầu tư vốn ít đồng thời vừa tạo công
ăn việc làm cho hàng triệu lao động.Thực tế cho thấy hơn hai năm qua khi hiệp
định thương mại Việt-Mỹ được ký kết thì con số kim nghạch xuất khẩu hàng dệt
may sang Mỹ đã tăng lên rất nhiều đó là điều chúng ta mong muốn.
Cũng chính vì thế, rất cần phảt đưa ra các giải pháp, định hướng chiến
lược Merketing xuất khẩu cho công ty HANOTEX.Trong xu thế hội nhập quốc
tế và mở cửa hiện nay của nước ta cùng với việc cạnh tranh ngày càng gay gắt,
việc thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu chắc chắn là một con đường tất
yếu, một công cụ quan trọng giúp cho HANOTEX mở rộng hoạt động xuất
khẩu sang thị trường Mỹ và nâng cao hiệu quả của nó. Nhận thức được vấn đề
này tại công ty HANOTEX đồng thời bản thân em có mong muấn tìm hiểu sâu
hơn về cơ hội cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường
Mỹ, em đã chọn đề tài: “Chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp’’.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quá trình thực tập và ngiên cứu tại công ty HANOTEX em thấy được
những mặt tích cực và hạn chế của việc thực hiện chiến lược Marketing của
công ty trên thị trường Mỹ.Với khả năng còn nhiều hạn chế, chuyên đề này chỉ
tập chung nghiên cứu về thực trạng thực hiện chiến lược Marketing của công ty
trên thị trường Mỹ và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định và
thực hiện chiến lược Marketing của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở khai thác, thu thập, tổng hợng số liệu của công ty
HANOTEX trong năm 1999-2002 đồng thời tham khảo các tài liệu khác có liên
3
quan; quá trình nghiên cứu có sử dụng phương pháp thống kê và tổng hợp để

làm rõ đề tài: “Chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp”.
4. Nội dung chuyên đề:
Chương I: Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của
công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing của
công ty HANOTEX xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Nội dung chuyên đề của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn, các thầy
cô giáo trong trung tâm Quản trị kinh doanh Tổng hợp, các cán bộ trong công ty
HANOTEX cũng như sự góp ý giúp đỡ của các bạn sinh viên để chuyên đề của
tô được được hoàn thiện hơn.

4
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA CÔNG TY HANOTEX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
HANOTEX
Được thành lập ngày 01/12/1998 theo quyết định của bộ thương mại
Công ty HANOTEX – Tên giao dịch quốc tế là HANOTEX
COMPANYLIMITED.
Tên viết tắt:HANOTEX CO, LTD
Trụ Sở chính: Ngõ 583 Đường Láng – Quận Đống Đa – Hà Nội
Được thành lập vào cuối năm 1998 đến đầu năm 1999 công ty đi vào hoạt
động. Vì mới thành lập nên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều
hạn chế, thị trường hàng dệt may trong nước lại phải cạnh tranh với hàng Trung
Quốc tràn ngập nhiều vào thị trường. Tuy sản phẩm của công ty đáp ứng đáp
ứng được về chất lượng song giá cả lại cao hơn so với đối tác, vì vậy ban giám

đốc đã quyết định tạo việc làm đầy đủ cho công nhân bằng cách mở rộng làm ăn
với nước ngoài. Cụ thể là công ty đã có đối tác mặt hàng xuất khẩu sang thị
trường Mỹ.
Công ty HANOTEX chuyên sản xuất hàng may mặc, găng tay da, thảm dệt
len dưới các hình thức gia công (CMP), mua nguyên liệu, bán thành phẩm
(FOB). Mổt hàng chủ đạo của công ty là sản phẩm may mặc được sản xuất trên
dây truyền hiện đại, tiên tiến nhập từ các nước phát triển như Nhật Bản,
CHLB Đức, Hồng Kông. Sản phẩm may của công ty đã được xuất khẩu
sang thị trường Mỹ (là thị trường khó tính nhất và được đánh giá cao).
Công ty HANOTEX được thành lập cuối năm 1998 khởi đầu tổng nhân sự
chỉ có 150 người kẻ cả khối lao động sản xuất và nhân viên quản lý. Cho đến
nay nhân sự của công ty là 1250 (năm 2000) trong đó nhân viên quản lý là 70
người chiếm 5.6% tổng số lao động của toàn công ty.
5
Cán bộ và nhân viên của công ty là những người có năng lực và tâm huyết
với nghề nghiệp của mình, do đó hàng năm số nhân viên ngày càng khẳng định
được vai trò của mình, là đội ngũ trẻ, năng động, thích ứng nhanh với công việc
được giao.
II. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Loại hình kinh doanh
Công ty HANOTEX là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng măy
mặc, găng tay da, thảm len dưới các hình thức gia công (CMP) mua nguyên liệu
bán thành phẩm (FOB)
Năng lực sản xuất của công ty:
Sản phẩm măy mặc: 1.500.000 sp/năm.
Găng tay da:3.000.000 sp/năm.
Thảm dệt len: 2000 m
2
/ năm.
2. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp

Sản phẩm măy mặc gồm có:
Quần áo dài nam, nữ.
Quần soóc nam, nữ.
Áo dệt kim nam, nữ.
Quần váy nữ.
Quần bò nam, nữ.
Ngoài ra còn có găng tay gia và thảm dệt len.

Bảng 1: tình hình xuất khẩu năm 2002.
Mặt hàng Sản phẩm
( chiếc )
USD
May mặc:
- Quần dài
- Quần soóc
- Áo dệt kim loại
11.196.615
896.543
1.634.236
1.142.007
762.061
4.918.656
6
- Quần bò
- Váy
228.159
401.356
205.347
280.881
Găng tay da 348.388 174.194

Thảm dệt kim 62.032 101.529
Sản phẩm nhập khẩu:
Là công ty sản xuất xuất khẩu hàng may mặc nên công ty thường xuyên phải
nhập khẩu các loại nguyên liệu phụ: sợi, hoá chất, thuốc nhuộm và các loại
máy móc, thiết bị phụ tùng.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu năm 2002
Mặt hàng Dự tính Lượng Trị giá
Sợi các loại Tấn,US
D
1765 2.857.127
Hoá chất thuốc
nhuộm
Tấn,US
D
388 9.093.200
Máy móc thiết bị USD 5.361.432
Nguyên phụ liệu USD 27.854.073
Hàng khác USD 541.468
3. Các yếu tố thuộc môi trường bểntong doanh nghiệp.
3.1. Đặc điểm tổ chức, nhân sự:
3.1.1.Đặc điểm tổ chức:
3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
7
3.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và các phòng ban.
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cho toàn công ty, từ việc tìm
hiểu thị trường, tìm đối tác liên doanh, tiêu thụ sản phẩm và quản lý các hoạt
động của công ty.
+ Phó giám đốc 1: là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách về mảng kỹ
thuật của công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, kiểm tra hàng hoá

quy cách đóng gói.
+Phó giám đốc 2: là người giúp việc cho giám đốc, chuyên môn tìm hiểu
nghiên cứu thị trường và tìm các đầu mối cung cấp nguyên liệu đầu vào và tìm
kiếm các đối tác tiêu thụ.
- Phòng hành chính tổng hợp:
+ Quản lý công tác hành chính quản trị và hành chính pháp chế quản lý công
tác kiến thiết cơ bản.
8
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
h nh à
chính
tổng
hợp
Phòng
lao
động
tiền
lương
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
t i à
chính
kế
toán
Phòng
kỹ

thuật
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Phòng
phục
vụ
sản
xuất
Sơ đồ 1: Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty
+ Giúp giám đốc tổng hợp tình hình chung của công ty và công tác theo dõi
tổng hợp phong trào thi đua của công ty.
- Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương:
+ Giúp giám đốc quản lý các mặt hàng thuộc phạm vi tổ chức nhân sự thực
hiện các chính của Đảng và nhà nước, chấp hành nội quy của công ty.
+ Quản lý hồ sơ kế hoạch CBCNV, giúp lãnh đạo soạn thảo các quyết định
thuộc phạm vi tổ chức nhân sự, sản xuất, các quyết định quản lý của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu:
+ Giúp giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, lập kế hoạch tiến độ
sản xuất, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất ở
công ty.
+ Lập kế hoạch tư vấn nguyên phụ liệu theo kế hoạch sản xuất. Lập báo cáo
về việc thực hiện hạn ngạch đã được phân bổ cho lãnh đạo công ty hàng tháng.
- Phòng kỹ thuật công nghệ:
+ Giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về kỹ thuật nghiên cứu
chế thử mặt hàng mới, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản
phẩm nghiên cứu cải tiến và áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến vào
sản xuất nhằm không ngừng phát triển sản xuất của công ty.
+ Quản lý thiết bị cũ giá lắp, hệ thống điện nước mà có kế hoạch sửa chữa

thay thế.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Giúp giám đốc thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế, thống kê thông tin qua
tiền tệ giúp giám đốc quản lý sử dụng tiết kiệm vật tư, thiết bị và tiền vốn thực
hiện chỉ tiêu tích luỹ hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo quy định của nhà nước.
- Phòng phục vụ sản xuất:
+ Bám sát kế hoạch phục vụ sản xuất kịp thời cung ứng nguyên phụ liệu,
quản lý điều độ phương tiện vận tải, quản lý kho nguyên phụ liệu, thành phẩm
xuất khẩu, kho cơ khí, thu gom vật tư phế liệu, thành phẩm xuất khẩu, kho cơ
khí, thu gom vật tư phế liệu định hình phân loại.
9
+ Tổ chức giao nhận vận chuyển, cấp phát cấp phát vật tư hàng hoá, tổ chức
mau nguyên liệu, bao bì, phụ tùng thiết bị viết phiếu xuất nhập hang hoá.
+ Tổ chức thống kê hàng hoá vật tư trong kho.
+ Cung ứng vật tư nguyên phụ liệu cho sản xuất.
+ Quản lý kho nguyên liệu, thành phẩm sản xuất công nghiệp
- Phòng kinh doanh tiếp thị:
+ Theo dõi thị trường, nhu cầu khách hàng ký kết các hợp đồng.
+ Tổ chức tiếp thị thị trường để khai thác kinh doanh hàng may mặc và vật
tư hàng hoá.
+ Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
3.1.2. Đặc điểm lao động tiền lương.
Do đặc thù công ty là sản xuất hàng may mặc nên số lao động nữ chiếm 70%
trong tổng số 1.250 lao động trong toàn doanh nghiệp.
Thành phần lao động của công ty được sử dụng trực tiếp và gián tiếp trong
các lĩnh vực khác nhau như lao động trong lĩnh vực nhuộm, may mặc thời
trang. Để đứng vững trong cơ chế thị trường, một yếu tố chủ động đúng mức là
phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực. Đặc
biệt trong mấy năm tới vấn đề này lại càng trở nên bức xúc. Hầu hết các cán bộ

quản lý trong công ty có trình độ đại học trở nên. Tuy nhiên công nhân hầu hết
có trình độ thấp chỉ quen làm thủ công, chưa qua đào tạo huấn luyện, chính vì
vậy công ty phải đào tạo lại để nâng cao năng lực cũng như trình độ của công
nhân.
Thu nhập bình quân của toàn công ty là 680 ngàn đồng / tháng, tăng 10,7 %
năm 1999 và năm 2001 đạt 868 ngàn đồng / tháng tăng 27,6 % so với năm 2000
và năm 2002 đạt 936 ngàn đông/ tháng. Có được kết quả trên là do HANOTEX
đã tổ chức một cách khoa học, hợp lý trong quá trình quản lý từ đó đạt hiệu quả
cao trong công việc nên đã nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó công ty
thường xuyên có đủ công việc cho công nhân có chế độ khen thưởng phù hợp để
khuyến khích công nhân tích cực làm việc, đồng thời doanh nghiệp tổ chức kinh
10
doanh tốt để thúc đẩy quá trình sản xuất, từ đó tạo động lực để thúc đẩy sản xuất
từ đó tạo động lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
Công ty HANOTEX là một doanh nghiệp hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu là
tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo đơn vị đặt hàng các
mặt hàng may mặc, thảm len nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường
trong và ngoài nước. Đồng thời công ty phải làm tròn nhiệm vụ bảo tồn và phát
triển, thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ công nhân viên chức. Với nhiệm vụ đó, công ty sẽ thực hiện như thế
nào trong điều kiện kinh tế kỹ thuật mà công ty đang có. Những điều kiện này
tác động như thế nào đến hoạt động của công ty.
Đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một công ty thuộc ngành dệt may, công ty HANOTEX cũng thực hiện
một số đặc trưng nổi bật. Những đặc trưng nổi bật đó là:
- Thứ nhất là đặc trưng quá trình sản xuất phụ thuộc vào đơn đặt hàng.
Đấy là đặc trưng nổi bật nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
HANOTEX.

- Thứ hai là đặc trưng mùa của sản phẩm. Đặc trưng mùa của sản phẩm
không thể hiện trên cả bốn mùa của năm mà chỉ phân biệt giữa mùa nóng và
mùa lạnh.
- Thứ ba là đặc trưng thay đổi của sản phẩm. Sản phẩm may được sản
xuất ra là để tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con người nên tiên
quyết cho sự tồn tại của một doanh nghiệp may là biết sản xuất ra nhưng sản
phẩm phù hợp với mong muốn thị hiếu của người tiêu dùng, mà thị hiếu của
người tiêu dùng lại thường xuyên thay đổi và liên tục.
- Đặc trưng thứ tư là đặc trưng về nhân sự: là công ty thuộc ngành dệt
may tức là công ty cần những lao động có sự khéo léo và chăm chỉ, cần mẫn
trong công việc nên lao động trong công ty phần lớn là nữ. Điều này cho thấy
công ty phải có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ chính sách đối với lao động
11
nữ như đau ốm, thai sản và chính điều này nhiều khi lại tác động rất lớn đến
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại, với bốn đặc trưng trên tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, qua đó tác động tới lợi nhuận của công ty. Tác động này thể hiện trên
cả hai góc độ là tính cực và tiêu cực. Nếu như công ty nắm bắt tốt tình hình có
đầy đủ thông tin về các vấn đề và xử lý chúng một cách khoa học thì công ty
dễ dàng đạt được mục tiêu của mình. Ngược lại thì chính các đặc trưng này sẽ
tác động tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ của công ty.
3.3. Đặc điểm của thiết bị công nghệ:
Với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có và tạo ra sản phẩm mới
có sức cạnh tranh cao trên thị trường công ty tiến hành đầu tư mở rộng sản
xuất và đổi mới thiết bị công nghệ đáp ứng nhu cầu của thị trường thế giới và
trong nước. Trang bị gần 700 máy may hiện đại nhằm nâng cao các mặt hàng
quần áo dệt kim, quần sooc …có mới khoảng 95% máy móc hiện đại nên chất
lượng và giá cả có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các
nước trong khu vực.
Tuy nhiên công đoạn chuẩn bị sản xuất, chủ yếu vẫn dùng phương pháp thủ

công. Công đoạn may thì các máy móc được sử dụng hiện nay mang tính hiện
đại cao từ 4000 đến 5000 vòng/phút có bơm dầu tự động đảm bảo vệ sinh công
nghiệp.
Công đoạn hoàn tất sản phẩm hầu hết là dùng hệ thống là hơi và dùng bàn là
theo phun nước để đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị nhăn chân chim, hệ
thống là hơi vừa cho năng xuất cao vừa cho chất lượng tốt.
3.4. Tiềm lực tài chính của công ty.
Khi thành lập công ty vốn điều lệ của công ty là 600.000.000 VNĐ tính đến
cuối năm 2002 quy mô vốn của công ty như sau tổng vốn kinh doanh:
10.349.000 VNĐ.
Tuy được thành lập chưa lâu xong lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu hướng
phát triển của thị trường nói chung và thị trường may mặc nói riêng, công ty
HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hoá thiết bị máy móc, nâng
12
cấp dần các cơ sở sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhằm tăng doanh
thu của công ty từ đó công ty có khả năng tăng tiềm lực tài chính của mình.
Đấy chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu tư đúng hướng của công ty
HANOTEX.
3.5. Thị trường sản phẩm tiêu thụ
Thị trường chính mà sản phẩm của công ty có mặt nhiều nhất là thị trường
Mỹ. Là một thị trường không hạn ngạch, là thị trường nhập khẩu hàng dệt măy
lớn nhất thế giới; chỉ bằng hai phần ba dân số EU (~264 triệu dân) nhưng mức
tiêu thụ vải (27kg/người/năm ) của người Mỹ gấp 1,5 lần EU. Công ty đã
chuẩn bị tương đối tốt cho việc thâm nhập vào thị trường này khi hiệp định
thương mại được ký kết giữa hai bên và được hưởng quy chế thương mại
thông thường.
Bên cạnh đó sản phẩm của công ty còn được bán ở thị trường EU, thị trường
Nhật Bản, thị trường Hồng Kông nhưng với số lượng nhỏ. Còn ở thị trường
trong nước: dân số nước ta khoảng 80 triệu người năm 2000, dự tính năm 2005
là 88 triệu người bà năm 2010 sẽ là 100 triệu người mặc dù mức sống của

người dân chưa cao nhưng lấy mức tiêu dùng của mỗi người là 5m vải các loại
mỗi năm thì khả năng tiêu dùng của cả nước lên tới 400 triệu mét vải. Tuy
nhiên do công ty mới thành lập, khả năng cạnh tranh còn chưa cao so với các
công ty bạn và đặc biệt là sản phẩm tràn ngập của Trung Quốc, do đó trên thị
trường nội địa, sản phẩm của công ty không có nhiều.
III. Đánh giá tổng quan
1. Hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp kinh doanh dều
có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa lợi nhuận. Có lợi nhuận mới có khả
năng đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm.
Hơn thế nữa, doanh nghiệp phải đặt mục tiêu – hiệu quả xã hội lên hàng đầu.
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
xã hội nhằm đạt được mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường
13
giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội,
nâng cao mức sống và đời sống vă hoá tinh thần cho người lao động, cải thiện
điều kiện làm, đảm vệ sinh môi trường … Đó cũng chính là mụ
c tiêu phấn đấu của công ty HANOTEX. Với số lượng công nhân hiện đang
làm việc, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 1250 người, góp phần
làm ổn định kinh tế chính trị xã hội. HANOTEX có các chính sách về lương
bổng, bảo hiểm xã hội, nghỉ ốm đau do bệnh tật, thai sản phù hợp … Khuyến
khích người lao động làm việc hăng say.
Hiệu quả kinh doanh làm phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguần lực sản xuất ( lao động
máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn ) trong quá trình tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh nghiệp.
Do mới thành lập vào cuối năm 1998 nên trong năm 1999, mặc dù ban giám
đốc của công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm bạn hàng để tăng
năng lực sản xuất của công ty. Song công ty không tránh khỏi bị lỗ trong năm

đầu hoạt động.
Sang năm 2000, cán bộ và nhân viên công ty đã có nhiều cố gắng trong
việc tạo đầu ra cho sản phẩm và cải tiến chất lượng nên bước đầu đã có những
kết quả đáng khích lệ. Từ năm 2001 đến năm 2002 công ty liên tục làm ăn có
hiệu quả.
Bảng 3: Hiệu sản xuất kinh doanh từ năm 2000 đến năm 2002
Đơn vị: vòng
Tỷ suất Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Doanh thu/tổng tài sản 1,708 1,217 1,48
Lợi nhuận/vốn kinh doanh 0,1385 0,1730 0,1988
Lợi nhuận/doanh thu 0,0117 0,059 0,168
Doanh thu/tổng tài sản: phản ánh sức sản xuất của vốn kinh doanh. Chỉ số
này ngày càng tăng lên. Năm 2000 là 1,078 vòng, năm 2001 là 1,217 vòng,
năm 2002 là 1,48 vòng.
14
- Lợi nhuận/vốn kinh doanh: là chỉ tiêu đo lường sức sinh lời của đồng
vốn. Năm 2000 con số này là 0,1385 vòng, tức là một đồng vốn bỏ ra được
0,1385 đồng lợi nhuận. Năm 2001 là 0,173 vòng và tiếp tục tăng trong năm
2002 là 0,1988 vòng. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp làm ăn ngày càng
có hiệu quả.
- Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu: Năm 2000 là 0,0117 nghĩa là một nghìn
đồng doanh thu có 11,7 đồng lợi nhuận, năm 2001 là 0,059 có nghĩa là 1000
đồng doanh thu có 1,59 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,0168 có nghĩa là 1000
đồng doanh thu có 1,68 đồng lợi nhuận tăng thêm so với năm 2001 là 0,9
đồng.

Qua các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đã phân tích có thể kết luận rằng xu
hướng phát triển của công ty là tốt, đây là dấu hiệu đáng mừng trong cơ chế thị
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
2. Tình hình tài chính của công ty HANOTEX trong những năm qua.
Tuy được thành lập chưa lâu nhưng lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu
hướng phát triển của thị trường nói chung và thị trường may mặc nói riêng,
công ty HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hoá máy móc thiết
bị, nâng cấp dần các cơ sở sản xuất. Đây chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu
tư đúng hướng của công ty HANOTEX.
Từ năm 2000 đến năm 2002 công ty tăng mức đầu tư vào tài sản cố định rất
nhiều. Mua xắm mới và xây dựng mới tăng lên, đặc biệt là đầu tư tài sản trong
năm 2002.
Bảng 4: bảng tổng hợp tăng giá TSCĐ qua các năm
Đơn vị: Đồng.
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Nguyên giá
TSCĐ
45.789.624 47.303.326.053 56.971.595.157
- Mua xắm
mới
733.274.674 752.907.645 16.680.436.807
- Xây dựng
mới
167.725.636 153.229.196 986.966.207
15
2. Giá trị đã
hao mòn
1.705.130.518 21.092.672.25
8
19.430.157.310

3. Giá trị còn
lại
28.732.583.51
8
23.210.653.795 37.541.437.847
(Nguồn bảng thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2000, 2001, 2002 công
ty HANOTEX ).
Mua sắm máy móc thiết bị tăng từ 733.274.674 đồng năm 2000 lên
16.680.436.807 đòng năm 2002, tăng 15.947.162.133 đồng hay gấp 23 lần so
với năm 2000. Đây là khoản đầu tư lớn và biến động với tỷ lệ lớn nhất.
Như vậy, trong các năm qua tình hình tăng giảm tài sản của công ty có xu
hướng tốt, là điều kiện tốt để công ty thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Chỉ dựa
vào con số tuyệt đối mà bên cạnh đó còn phải sử dụng linh hoạt các chỉ tiêu
tương đối bởi vì các chỉ tiêu này phản ánh phần nào trung thực hơn hiệu quả
thực hiện của một doanh nghiệp.
16
Bảng 5: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình của công ty.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
1. Bố chí cơ cấu vốn
- Hệ số cơ cấu TSCĐ
- Hệ số cơ cấu TSLĐ
61,63
38,37
62,64

37,04
59,16
36,13
2. Tình hình tài chính
-Vốn CSH/Tổng nguồn vốn
- Hệ số nợ tổng tài sản
- khả năng thanh toán
+ Thanh toán ngắn hạn
+ Thanh toán nhanh
- Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu
27,39
72,61
102,07
60,27
1,17
30,3
69,7
53,65
43,03
1,59
17,70
82,30
111,11
81,14
1,68
(Nguồn bảng được trích từ “ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm
2000, 2001, 2002; Báo cáo tình hình sản xuất các năm của công ty”).
Đối với các chỉ tiêu về tình hình tài chính lại có sự biến đổi ngược chiều.
Như thấy ở trên, năm 2001 là năm công ty đạt được chỉ tiêu doanh thu và lợi
nhuận rất cao, cao nhất trong các năm 2000 – 2002 nhưng ở đây các chỉ tiêu về

khả năng thanh toán lại chưa tốt, mặc dù tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản cao.
Điều này cho thấy năm 2002 công ty thực hiện hoạt động kinh doanh theo
hướng linh hoạt nhưng lại chứa đựng sự mạo hiểm lớn; nếu công ty quản lý tốt
thì đây là một điều kiện để đạt được hiệu quả hoạt động của công ty. Đặc biệt
đối với chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận doanh thu ta thấy có sự tăng trưởng rõ nét
qua các năm. Năm 2000 tỷ lệ này ở mức 1,17% nhưng đến năm 2001 tỷ lệ này
đã tăng lên đến 1,59% cao hơn năm 2000 là 0,42% và đến năm 2002 đạt đến
1,69% cao hơn doanh thu năm 2001 là 0,9%. Điều này chứng tỏ rằng lợi nhuận
doanh thu của năm 2002 giảm nhưng có sự tăng trưởng tương đối so với năm
2001, phụ thuộc vào tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty.
Trong thời kỳ mở cửa hiện nay, thời kỳ tự do hoá toàn cầu và thương mại
cùng với xu hướng thế sát nhập của các tập đoàn có ảnh hưởng lớn đến thị
17
trường thế giới. Thêm vào đó, hiện nay thị trường Việt Nam cũng đang trong
thời kỳ bùng nổ về các loại sản phẩm may mặc, nhiều doanh nghiệp may mặc
cũng sản xuất các loại sản phẩm cạnh tranh với công ty. Vì vậy, công ty không
thể tránh khỏi sự cạnh tranh với các đối thủ có vốn lớn, công nghệ sản xuất
tiên tiến.
Thời gian qua, ngoài nhiệm vụ sản xuất, công ty còn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức xuất phát từ công ty cũng như khó khăn của thời đại để đi
lên làm tiền để cho bước phát triển tiếp theo. Kết quả của những nỗ lực trên
chính là sự gia tăng trong sản xuất, là việc thực hiện tốt các chỉ tiêu tài chính
quan trọng, là việc nâng cao đời sống vật chất cho toàn thể cán bộ công nhân
viên chức trong công ty.
18
Bảng 6: Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất năm 2001 – 2002
Chỉ tiêu
Đơn
vị(SP
)

KH
2001
TH
2001
TH/KH
2001
KH
2002
TH
2002
TH/KH
2002
TH2001/
TH2002
1. Sản
phẩm may
1000 845 845 100 % 877 877 100% 103.91%
2. Sản
phẩm quy
đổi
1000 2650 2931 110.6 % 2642 2950 190.76% 100.65%
3. Sản
phẩm găng
tay
1000
- Găng gôn
- Găng
đông
1350 1394 103.26% 2000 1500 75% 111.11%
- Maclogo 200 224 112% 200 200 100% 81.97%

4. Sản
phẩm thêu
1000
0
1000 1000 100% 98.68%
5. Sản phẩm
len
m 1079 1079 100% 1000 1000 100% 92.68%
(Nguồn trích từ “Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2001-
2002 tại Hội nghị công nhân viên chức Công ty HANOTEX)
IV. Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của Công ty
HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
A. Thực trạng hoạch định chiến lược Marketing của công ty HANOTEX.
1. Nhiệm vụ, mục tiêu của công ty đối với thị trường Mỹ.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã tăng
trưởng không ngừng và chiếm ưu tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
(đứng thứ 2 sau dầu thô ). Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 55 về chiến
lược tăng tốc ngành dệt may đến năm 2010, mà bộ công nghiệp là cơ quan
soạn thảo, chiến lược này có ba mục tiêu. Thứ nhất là nội địa hoá các sản phẩm
19
xuất khẩu, từ mức 25% hiện nay lên 50% vào năm 2005 và 75% - 80% vào
năm 2010. Thứ hai là đưa kim ngạch xuất khẩu ngành từ xấp xỉ 2 tỷ USD hiện
nay lên 4tỷ USD vào năm 2005 và 8 tỷ USD vào năm 2010. Thứ ba là gia tăng
khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm.
Phải nói rằng các chỉ tiêu của nhà nước đặt ra trong những năm tới là rất cao,
nếu như các cơ chế chính sách vĩ mô không được cải thiện kịp thời thì có thể
nói đây là những chỉ tiêu vượt trên sức của ngành dệt may. có thể nói là chậm
triển khai năm nào là mất thời cơ năm đó. rất may là nhà nước đã triển khai
ngay còn nếu để tới năm 2003 mới thực hiện thì không còn đất để triển khai
nữa.

20
Bảng 7: Những mặt hàng ăn khách
Tên hàng
Hạn ngạch năm
2000
Hạn ngạch năm
2001
1. Cat 4: áo T-shirt và polo-
shirt
2. Cat 5: áo len
3. Cat 6: Quần
4. Cat 7: Sơ mi nữ
5. Cat 8: Sơ mi nam
6. Cat 15: áo khoác nữ
7. Cat 29: Bộ quần áo dệt kim
8. Cat 31: áo lót nhỏ
9. Cat 73: Quần áo khác
10. Cat 78: Quần áo thể thao
12. Cat 83: Quần áo
9,8 triệu chiếc
3,25 triệu chiếc
5 triệu chiếc
27,5 triệu chiếc
13 triệu chiếc
475.000 chiếc
350.000 bộ
4 triệu chiếc
1 triệu chiếc
1.200 tấn
400 tấn

10,098 triệu chiếc
3,348 triệu chiếc
5,15 triệu chiếc
2,833 triệu chiếc
13,39 triệu chiếc
499.000 chiếc
361.000 bộ
4,120 triệu chiếc
1,05 triệu chiếc
1236 tấn
412 tấn
Từ tình hình đó, ban giám đốc công ty đã xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu
cho công ty trong những năm tiết theo khi xuất khẩu hàng dệt may vào thị
trường Mỹ, một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều thành công.
1.1. Mục tiêu dài hạn đối với thị trường Mỹ.
a. Các doanh nghiệp sản xuất, các công ty siêu thị, chuyên doanh, bán lẻ …
cũng người tiêu dùng Mỹ biết đến sản phẩm của công ty HANOTEX thông
qua các hoạt động Marketing.
b. Cải thiện vị thế cạnh tranh bằng cách thâm nhập vào đoạn thị trường mới
của Mỹ.
c. Từng bước vươn lên tới tốp 10 của các doanh nghiệp trong nước trong
việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
d. Tạo được một thương hiệu, một hình ảnh riêng cho doanh nghiệp trên thị
trường Mỹ.
21
e. Có điều kiện để liên doanh, liên kết với các nhà sản xuất Mỹ để ngày càng
tiến sâu hơn vào thị trường đầy tiềm năng cũng như nhiều thách thức này.
1.2. Mục tiêu ngắn hạn đối với thị trường Mỹ.
a. Mục tiêu tài chính.
Doanh thu tăng từ năm 2002 là 12 triệu USD lên 20 triệu USD năm 2003

tăng từ 5 –10% so với năm 2002.
b. Mục tiêu Marketing.
Với chiến lược Marketing mà công ty HANOTEX đưa ra hy vọng rằng trong
năm 2003 khối lượng hàng tiêu thụ là 1.000.000 sản phẩm tăng 123.000 sản
phẩm so với năm 2002 tương ứng với 14% tăng so với năm 2002 là 155 sản
phẩm tương ứng với 18,3%.
- Các khách hàng ( các nhà bán buôn, bán lẻ hàng dệt may ở thị trường Mỹ)
biết đến tên tuổi cũng như nhãn hiệu của công ty tăng từ 5% lên 30% năm
2005.
- Hạ giá thành sản phẩm từ 10 ÷ 20%.
- Chính sách hậu mãi được công ty chú ý đến nhiều hơn .
- Công ty cũng cần phải có hệ thống phân phối của mình khi hệ thống phân
phối Mỹ chưa chấp nhận hàng Việt Nam.
- Sản phẩm của công ty bán ra khách hàng có thể đem trả lại được.
- Công ty luôn quan tâm đến văn hoá mua bán. Vì chỉ cần người bán có thái
độ không đàng hoàng là người mua có thể tổ chức chiến dịch tẩy chay hàng
hoá.
2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài.
Một doanh nghiệp nước ngoài khi muốn vào thị trường Mỹ trước hết phải
đưa ra được và phải có quyết tâm thực hiện mục tiêu xuất khẩu của mình. Tiếp
đến là phải có nguồn nhân lực cần thiết đáp ứng đòi hỏi kinh doanh như: nói
được tiếng Anh hiểu nghiệp vụ buôn bán quốc tế có khả năng lớn về về sản xuất
hàng hoá, có phương thức Marketing xuất khẩu. Đồng thời, doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trường Mỹ thông qua các phương tiện: sách, báo khảo sát thực
tiễn, tham dự hội thảo, hội chợ triển lãm …Thông tin về thương mại ở Mỹ rất tự
22
do. Nếu tiếp cận được internet sẽ dễ dàng tìm kiếm thông tin. Có hai địa chỉ
đáng tin cậy ở Mỹ cho các doanh nghiệp Việt Nam đặt quan hệ, đó là US-
VietNam
Business Committee (uỷ ban thương mại Hoa Kỳ- Việt Nam) và Việt Nam

Trade counil( Hội đồng Thương mại việt Nam).
2.1. Môi trường quốc tế .
2.1.1. Ảnh hưởng của nền chính trị Mỹ.
Hai Đảng chủ yếu ở mỹ là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng Hoà khác với
các Đảnh chính trị ở nhiều nước phương tây, hai Đảng này không có sự tổ chức
chặt chẽ và cương lĩnh tư tưởng riêng, chúng là một liên minh ‘mềm’.Đỗng thời
hệ thống hai đảng đã thể hiện khả năng ổn định rõ rệt mặc dù có nhưng mưu
toan phá vỡ sự thống trị của nhửng người dân chủ và những người cộng hoà
trong vũ đài chính trị ở mỹ. Trong điều kiện của xã hội mỹ, các đảng phái thích
ứng được những đòi hỏi của các lợi ích đa thành phần, các tầng lớp dân cư và
các nhóm lợi ích khác nhau.
Ơ mỹ có sự phân biệt rõ rệt thẩm quyền của chính phủ Trung ương và các cơ
quan chính quyền của các bang hợp thành.Ngoài hệ thống pháp luật do liên
bang lập ra, tại mỗi bang riêng của mỹ có những hệ thống pháp luật riêng.Tuy
nhiên các bang Mỹ không phải là các quốc gia có chủ quyền và không thể vượt
ra ngoài thành phần liên bang ký kết các hiệp địng quốc tế và xác đinh thuế
quan.Một điều có ý nghĩa quan trong là chính phủ liên Bang đã tước bỏ mọi mầu
sắc dân tộc, những lợi ích khu vực với tất cả tầm quan trọng của nó không có
khả năng làm lay chuyển tính hợp pháp của quyền lực quốc gia chung.
Thị trường Mỹ là một thị trường mở, nhưng không phải là một thị trường tự
do. Trên thực tế khi làm ăn ở thi trường Mỹ các doanh nghiệp không thể chỉ
làm việc với văn phòng Tổng Thống hoặc đại diện Thương mại Mỹ mà còn phải
làm việc với các cơ quan nội các, cơ quan lập pháp cũng như cơ quan tư pháp.
Hai năm lên nắm chính quyền của tổng thống G.Bush là một năm nền kính
tế – chính trị Mỹ có nhiều biến động, Ngày 11/9/2001, một ngày “thứ 3 đen tối “
cuộc khủng hoảng đã nổ ra làm cho tìng hình chíng trị Mỹ thay đổi mạnh
23
mẽ.Vào giữa năm 2001, Tổng thống G. Bush đã từng tụyên bố: nước Mỹ phải
cần dựa vào ba yếu tố cơ bản; thứ nhất, duy trì địa vị số một thế giới, thứ hai là,
sử dụng sức mạnh Mỹ để bảo vệ lợi ích quốc gia Mỹ, thứ ba là bảo đảm sự hơn

hẳn về sức mạnh quân sự của Mỹ đối với nước khác. Hàng loạt các chính sách
và biện pháp đã được chỉ ra, trong đó đẩy mạnh thương mại tự do trên quy mô
toàn cầu vẫn là một định hướng chính sách của Mỹ.Tổng thống vẫn đang lỗ lực
để Quốc hội dành quyền đàm phán nhanh trong việc ký kết và thông qua các
hiệp định thương mại.
Trong chương trình nghị sự về thương mại quốc tế của Tổng thống, bên cạnh
các mục tiêu cụ thể được đề ra như tạo sự hỗ trợ lẫn nhau giữa thương mại với
môi trương lao động vv…
Tổng thống G.Bush coi việc đàm phán khu vực mậu dịch tự do châu Mỹ
(FTAA) là một ưu tiên hàng đâu trong chính sách của mình.Tháng 4/2001, Tổng
thống Mỹ và 33 nguyên thủ quốc gia Tây bán cầu đã tham gia hội nghị thượng
đỉnh Quebec(Canađa) và đã thoả thuộn về việc hoàn thàng tiến trình đàm phán
FTAA trước tháng 1/2005.
2.1.2.Các quy định pháp quy luật pháp Mỹ.
Khác với đại đa số quốc gia trên hành tinh, hiến pháp Hoa Kỳ trong suốt thời
gian thực hiện chưa có sự sửa đổi căn bản nào – có những thay đổi rất nhỏ
nhưng không đáng kể - đánh dấu bước tiến mới của Hoa Kỳ. Điều này cho thấy
khả năng ổn định của hệ thống luật pháp Hoa Kỳ.
Để triển khai quan hệ kinh tế – thương mại với Mỹ có hiệu quả, trước hết
hiểu rõ luật pháp của Mỹ.
Quy chế đãi ngộ Tối Huệ Quốc (the Most favoted Nation treatment- MFn)
nay được gọi là “ Quan hệ thương mại bình thường” ( Normal trade Relation-
NTR ) được thể hiện toàn bộ trong chương một ( trong số bốn chương ) của
hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (General agreement on tariff and
Trade_GATT ).
24
Quy chế Tối Huệ Quốc quy định các thành viên thuộc GATT (nay là WTO-
world tradeorganization) dành cho nhau chế độ đỗi xử đãi nhất trong quan hệ
kinh tế thương mại đặc biệt trong quan hệ thuế quan. Trên thực tế, Mỹ dành
NTR cho tất cả các bạn hàng của mình kể cả nước XHCN. Ưu đãi lớn nhất của

quy chế NTR là giảm và miễn thuế cho các sản phẩm xuất khẩu từ những
nước được hưởng quy chế NTR vào Mỹ, trong khi cúng sản phẩm chịu thuế
nhập khẩu gấp 6 - 12 lần, áp dụng với các sản phẩm từ các nước chưa được
hưởng quy chế này.
- Hệ thống ưu đãi phổ cập ( Genlralized sy stem of Frefercet- GSP).
Chương V bộ luật thương mại (Unifom Commetcial code) cho phép Tổng thống
toàn quyền dành cho các nước đang phát triển ưu đãi thuế quan bằng 0% đối với
một số sản phẩm từ nước đó vào Mỹ và có toàn quyền rút bỏ những ưu đãi này,
hiện nay có hơn 100 nước đang được hưởng quy chế GSP của Mỹ gồm có Thái
Lan, Malaysia, Philipines …
Những mặt hàng được miễn thuế nếu đáp ứng được các yêu câu sau sản
phẩm được xuất khẩu trực tiếp từ nước đang đang được hưởng GSP sang Mỹ và
sản phẩm được chế biến hoặc sản xuất toàn bộ tại nước đang hưởng GSP.
- Các chủ thể kinh tế được đối sử khá công bằng trong môi trường pháp lý
ổn định. Luật của HoaKỳ chi tiết và đầy đủ, rõ ràng, đòi hỏi chặt chẽ chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9000, quy định nghiêm ngặt về trách nhiệm sản phẩm:
người sản xuất và người bán hàng phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có ý
gây hại cho người tiêu dùng, hệ thống bảo hành và bảo vệ người tiêu dùng
nhằm đảm bảo cho họ thông tin đầy đủ về hàng hoá, tuân thủ luật Thương mại
( luật chống độc quyền), các tiêu chuẩn về lao động, nhãn hiệu hàng hoá và xuất
xứ sản phẩm. Khi được hưởng chế độ NTR, sản phẩm Việt Nam vào thị trường
Mỹ phải có xuất xứ Việt Nam, nếu phát hiện gian trá thì huỷ hợp đồng. Ngoài
ra, điều 337 của luật thuế quan còn cho phép chính phủ Mỹ được đưa ra các
bịên pháp chống lại việc cạnh trang bất chính, như quảng cáo không trung thực
hoặc đưa ra giá bán thấp hơn giá thông báo trên thị trường, nhằm tiêu diềt các
đối thủ cạnh tranh của mình trong trừơng hợp này, chính phủ Mỹ ra lệnh cho các
25

×