Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực hiện chính sách khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.1 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ TRỌNG PHƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, Năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ TRỌNG PHƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG

HÀ NỘI, Năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, được sự hướng dẫn, giúp đỡ của Quý
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân, luận văn thạc sĩ chính sách công với đề
tài “Thực hiện chính sách khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” đã
hoàn thành.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành đến PGS.TS. Bùi Nhật
Quang đã hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm. Sự giúp đỡ của Thầy đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội đã
tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Biết ơn Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
đã cho phép và tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu; sự giúp đỡ,
cung cấp dữ liệu của các tổ chức, cá nhân cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, bản thân
rất mong nhận được sự góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Hồ Trọng Phƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách

khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố. Các thông tin trích dẫn trong luận văn
được chỉ rõ xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Tác giả xin chịu
trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình./.

Học viên

Hồ Trọng Phƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .........................................................................................10
1.1. Cở sở lý luận ......................................................................................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI.............................................................29
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi có tác động
đến việc thực hiện chính sách khoa học và công nghệ .............................................29
2.2. Chính sách KH&CN của tỉnh Quảng Ngãi ........................................................31
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................................61
3.1. Quan điểm và mục tiêu ......................................................................................61
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách KH&CN của tỉnh
Quảng Ngãi ...............................................................................................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Tên đầy đủ

1

CSKH&CN

Chính sách khoa học và công nghệ

2

CSC

Chính sách công

3

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

4

KH&CN


Khoa học và công nghệ

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KT-XH

Kinh tế - xã hội

7

QLNN

Quản lý Nhà nước

8

QN

Nghị quyết

9

QPPL


Quy phạm pháp luật

10

R&D

Nghiên cứu và Phát triển

11

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Doanh thu của các hợp đồng giao dịch công nghệ ...................................22
Bảng 1.2. Tình hình đầu tư kinh phí cho R&D .........................................................23
Bảng 1.3. Đầu tư từ ngân sách địa phương cho hoạt động KH&CN của Thành
phố Hồ Chí Minh ......................................................................................................24
Bảng 2.1. Đầu tư từ NSNN cho KH&CN .................................................................39
Bảng 2.2. Cơ cấu chi cho KH&CN từ ngân sách trung ương và địa phương ...........40
Bảng 2.3. Cơ cấu chi cho KH&CN giữa đầu tư phát triển và sự nghiệp khoa học ..40
Bảng 2.4. Cơ cấu chi đầu tư phát triển .....................................................................41
Bảng 2.5. Cơ cấu chi sự nghiệp khoa học .................................................................41
Bảng 2.6. Tổng chi quốc gia cho R&D .....................................................................42
Bảng 2.7. Chi cho R&D theo khu vực thực hiện và thành phần kinh tế (tỷ VNĐ) ..42
Bảng 2.8. Tổng hợp kinh phí ngân sách nhà nước chi hoạt động KH&CN, từ
năm 2011-2016 .........................................................................................................51

Bảng 2.9. Tổng hợp số lượng, kinh phí nhà nước đầu tư các chương trình đề tài,
dự án KH&CN giai đoạn 2011-2016 .......................................................................52
Bảng 2.10. Tổng hợp kinh phí từ Quỹ phát triển KH&CN của Doanh nghiệp đầu
tư cho nghiên cứu, ứng dụng KH&CN giai đoạn 2011-2015 ...................................55
Bảng 2.11. Tổng hợp nguồn kinh phí xã hội hóa đầu tư cho các đề tài, dự án
KH&CN giai đoạn 2011-2016 ..................................................................................56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, đặc biệt từ khi tiến hành công
cuộc đổi mới toàn diện, Đảng ta sớm có các định hướng và chỉ đạo đúng đắn về vị
trí, vai trò của KH&CN đối với phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời luôn coi trọng
và tạo điều kiện thuận lợi để KH&CN nước nhà phát triển. Quan điểm coi KH&CN
là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
được khẳng định và quán triệt trong nhiều văn kiện của Đảng thời kỳ đổi mới.
Cuộc cách mạng KH&CN hiện đại với các bước tiến như vũ bão diễn ra
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã tạo ra cơ hội hết sức thuận lợi để
các nước, nhất là các nước đang phát triển tranh thủ và đẩy mạnh thực hiện quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách so với các
nước phát triển. Trong khi đó bối cảnh trong nước cũng cho thấy mô hình tăng
trưởng chủ yếu dựa vào gia tăng vốn đầu tư, lao động giá rẻ và nguồn tài nguyên
thiên nhiên không tái tạo đã không còn thích hợp; chỉ số kinh tế tri thức còn rất
thấp, chưa đạt mức trung bình của thế giới; tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều
rộng, tốc độ đổi mới công nghệ và tỷ trọng giá trị gia tăng thấp. Để đổi mới mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nhằm đưa Việt Nam sớm ra khỏi bẫy thu nhập
trung bình và cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Chính
phủ đã xác định một trong ba khâu đột phá chiến lược là phát triển KH&CN và
nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây cũng là nhân tố quan trọng mang tính đòn bẩy,
quyết định thành công của công cuộc tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng

trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, phát
triển đất nước nhanh và bền vững. Thực hiện các mục tiêu chiến lược về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tất yếu chúng ta phải lựa chọn con đường phát triển dựa
vào KH&CN, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển kinh tế tri thức.
Quảng Ngãi, là một tỉnh nằm ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, có diện
tích tự nhiên là 5.153km2, dân số khoảng 1,3 triệu người. Nằm trên vị trí chiến lược

1


quan trọng vừa giáp biển, vừa giáp cao nguyên, lại có nguồn tài nguyên phong phú,
Quảng Ngãi có nhiều tiềm năng lợi thế cho phát triển KT-XH nói chung và
KH&CN nói riêng.
Trong những năm qua, thực hiện chính sách KH&CN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi đã đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng vào phát triển KT-XH.
Khoa học và Công nghệ đạt được những kết quả tích cực như: Tiềm lực KH&CN
được tăng cường, ứng dụng KH&CN và đổi mới công nghệ có bước tiến bộ. Nhiều
thành tựu KH&CN được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực y tế, nông nghiệp,
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, điều tra tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, ... Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách KH&CN góp phần phát triển kinh tếxã hội của tỉnh vẫn còn hạn chế: Về tiềm lực KH&CN của tỉnh còn yếu (Nhân lực,
tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị); nhiệm vụ KH&CN mang tầm bao quát và
có ảnh hưởng sâu rộng chưa nhiều; kinh phí đầu tư cho từng nhiệm vụ còn hạn chế,
hoạt động quản lý tài chính còn nhiều bất cập, các quy định về chế độ chi tiêu, thủ
tục quyết toán sau khi hoàn thành kết quả nghiên cứu vẫn còn những bất hợp lý,
chưa khuyến khích được các nhà khoa học tham gia nghiên cứu; nhân lực có trình
độ cao trên địa bàn tuy đông nhưng chủ yếu làm công tác quản lý và giảng dạy; số
cán bộ chuyên làm công tác nghiên cứu khoa học chiếm tỷ lệ thấp, đặc biệt thiếu
những nhà khoa học lớn, đầu ngành trong từng lĩnh vực; Cơ sở vật chất cũng như tư
liệu phục vụ công tác nghiên cứu còn nghèo nàn và nằm rải rác tại các cơ quan, đơn

vị trên địa bàn; Cơ chế quản lý nhiệm vụ KH&CN chậm đổi mới dẫn đến một số
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ lựa chọn để chuyển giao chưa thực sự phù hợp với
điều kiện của địa phương, do đó chưa khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của các địa
bàn, phần lớn các sản phẩm nông, lâm, thủy sản của Quảng Ngãi được tạo ra sản
phẩm chủ yếu ở dạng thô, hiệu quả sản xuất không cao,…
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại nêu trên là do việc thực hiện chính
sách về KH&CN còn nhiều bất cập: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chậm đổi
mới chưa đáp ứng kịp thời với sự phát triển của xã hội; Tổ chức bộ máy quản lý nhà

2


nước về KH&CN có nhiều điểm chưa hợp lý ở cấp tỉnh và cấp huyện; Năng lực cán
bộ quản lý về KH&CN còn yếu cả về số lượng và chất lượng dẫn đến năng lực thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN hạn chế; cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị nghiên
cứu còn thiếu, chưa đồng bộ. Việc cấu trúc chương trình, xác định nhiệm vụ, tiêu
chí đánh giá và phương thức triển khai đối với các nhiệm vụ KH&CN theo cơ chế
đặt hàng còn nhiều lúng túng; Chưa thực sự huy động có hiệu quả các nguồn lực xã
hội và doanh nghiệp đầu tư cho KH&CN. Mối liên kết giữa nghiên cứu và đào tạo,
giữa nghiên cứu với thị trường, giữa nhà khoa học với doanh nghiệp còn hạn chế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn khách quan nêu trên, cùng với quá trình công
tác nhiều năm trong lĩnh vực quản lý KH&CN, mong muốn góp một phần công sức
của mình vào việc khắc phục sự bất cập giữa phát triển KT-XH với các chính sách
KH&CN, bảo đảm cho tỉnh phát triển nhanh và bền vững, tôi chọn đề tài: “Thực
hiện chính sách khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm đối tượng
nghiên cứu với mục tiêu đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tính hiệu
lực, hiệu quả trong việc thực thi các chính sách KH&CN góp phần phát triển kinh
tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi theo hướng bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu về chính sách, CSC

Công trình Tìm hiểu về khoa học CSC của Viện Khoa học chính trị - Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã có những giới thiệu khái quát về khoa học chính
sách; phân tích các biện pháp tiếp cận đối với việc giải quyết “xung đột giá trị” của
quá trình hoạch định chính sách trên phương diện lý luận và thực tế; Đồng thời đưa ra
một số khuynh hướng phát triển và hoàn thiện lý luận về khoa học chính sách - tức là
một hệ tri thức có khả năng ứng dụng trực tiếp, phổ biến, làm cơ sở cho việc ra các
quyết định về chính sách.
Tác giả Lê Chi Mai trong công trình Những vấn đề cơ bản về chính sách và
quy trình chính sách đã có những phân tích bước đầu, giới thiệu những vấn đề lý
luận cơ bản về khoa học chính sách, làm rõ nhận thức về chính sách và các giai
đoạn của quy trình chính sách trong thực tiễn của Việt Nam [20].

3


Trong tác phẩm Khoa học Chính sách phát hành năm 2011 [10], tác giả Vũ
Cao Đàm đã đưa ra những cặp khái niệm mới, như mục tiêu công bố và mục tiêu
ngầm định của chính sách, tác động dương tính và tác động âm tính của chính sách,
tác động ngoại biên và chuỗi tác động kế tiếp của chính sách, xung đột và bất bình
đẳng xã hội do chính sách, paradigm (khung mẫu) và kiến tạo xã hội của chính
sách… Cùng với những cặp khái niệm này là quy trình/phương pháp phân tích,
hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách được tiếp cận dưới các hướng tiếp cận
hiện đại của khoa học.
Hai tác giả Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa với công trình Đại cương về CSC
đã cung cấp những kiến thức đại cương về phân tích CSC như: khái quát về phân
tích CSC, đặc trưng của phân tích CSC, tiêu chuẩn nhân sự làm chuyên môn về
phân tích CSC, quy trình, nội dung và phương pháp phân tích CSC [14].
Công trình CSC-Những vấn đề cơ bản của tác giả Nguyễn Hữu Hải [15] đã
cung cấp những kiến thức lý luận chung nhất về CSC như: quá trình phát triển khoa
học chính sách; đặc điểm, vai trò và phân loại CSC; cấu trúc nội dung và chu trình

CSC; nguyên tắc, căn cứ, các bước và phương pháp, công cụ hoạch định CSC; yêu
cầu, hình thức, phương pháp tổ chức thực thi CSC và phân cấp quản lý CSC;
nguyên tắc, tiêu chí, quy trình, nội dung và phương pháp phân tích CSC; nội dung
đánh giá CSC; tổ chức công tác phân tích, đánh giá CSC. Đặc biệt tác giả còn chú
trọng đến việc vận dụng những kiến thức cơ bản vào thực tiễn đánh giá CSC ở Việt
Nam.
Nguyễn Hữu Hải đã có những khái quát chung nhất về lý luận CSC như: quá
trình phát triển khoa học chính sách; đặc điểm, vai trò và phân loại CSC; cấu trúc
nội dung và chu trình CSC; nguyên tắc, căn cứ, các bước và phương pháp, công cụ
hoạch định CSC; yêu cầu, các hình thức, phương pháp tổ chức thực thi CSC và
phân cấp quản lý CSC; nguyên tắc, tiêu chí, quy trình, nội dung và phương pháp
phân tích SCC; nội dung đánh giá CSC; tổ chức công tác phân tích, đánh giá CSC
[14].

4


Các công trình nghiên cứu về chính sách khoa học và công nghệ
Ở trong nước đã có một số tác giả nghiên cứu về chính sách KH&CN, như
cuốn sách: Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2016, do Cục Thông tin KH&CN
- Bộ KH&CN phát hành, đã giới thiệu các nội dung về đổi mới quản lý hoạt động
KH&CN và các kết quả hoạt động KH&CN. Phát triển thị trường KH&CN Việt
Nam hướng tới năm 2020, của TS.Nguyễn Chiến Thắng, nhà xuất bản khoa học xã
hội năm 2013, đã đưa ra bức tranh tổng thể về KH&CN nói chung và thị trường
KH&CN Việt Nam vẫn trong giai doạn hình thành, mới ở dạng sơ khai. Sản phẩm
KH&CN còn nghèo nàn, sự tham gia của khu vực tư nhân còn hạn chế, hành lang
pháp lý vẫn đang còn phải hoàn thiện, các định chế hỗ trợ thị trường chưa phát
triển, gắn kết cung cầu còn lỏng lẻo [13].
Các công trình khoa học của PGS.TS Vũ Cao Đàm: Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, xuất bản lần thứ

nhất năm 1996, tái bản lần thứ 18 năm 2014; Giáo trình Phương pháp luận nghiên
cứu khoa học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, xuất bản lần thứ nhất năm 2007, tái
bản lần thứ 7 năm 2015; Nghiên cứu Khoa học, cơ sở lý luận và thực tiễn, Nxb
Chính trị Quốc gia, 2008; Đánh giá nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội, xuất bản lần thứ nhất năm 2005, xuất bản lần thứ 3 năm 2012;
Khoa học Chính sách, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011.
Trong tác phẩm Khoa học Chính sách [10], tác giả Vũ Cao Đàm đã đưa ra
những cặp khái niệm mới, như mục tiêu công bố và mục tiêu ngầm định của chính
sách, tác động dương tính và tác động âm tính của chính sách, tác động ngoại biên
và chuỗi tác động kế tiếp của chính sách, xung đột và bất bình đẳng xã hội do chính
sách, paradigm (khung mẫu) và kiến tạo xã hội của chính sách… Cùng với những
cặp khái niệm này là quy trình/phương pháp phân tích, hoạch định, thực thi và đánh
giá chính sách được tiếp cận dưới các hướng tiếp cận hiện đại của khoa học.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa”, của Lê Xuân Minh, năm 2012. Đề tài trên cơ sở làm rõ tiềm năng
của tỉnh Thanh Hóa trong phát triển KH&CN, đã phân tích thực trạng QLNN về

5


KH&CN trên địa bàn tỉnh theo các tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN như: tiêu chí
phù hợp, tiêu chí bền vững, tiêu chí hiệu quả,… Trên cơ sở kết hợp quan điểm của
Đảng về phát triển KH&CN trong giai đoạn tiếp theo, tác giả đề xuất giải pháp đổi
mới QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài về chính sánh KH&CN
+ Công trình nghiên cứu: Khoa học và Công nghệ thế giới, tri thức cho phát
triển, trong đó nhấn mạnh “nắm bắt được các xu thế phát triển KH&CN của thế
giới cũng như kinh nghiệm của các nước sẽ giúp chúng ta thực hiện thành công
Chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2020, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang
những ngành công nghiệp có hàm lượng tri thức cao hơn, tham gia vào chuỗi giá

trị toàn cầu góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững đất nước” [1].
+ Năm 2009, Tổng thống Mỹ Barack Obama đã ban hành Chiến lược Đổi
mới sáng tạo của Mỹ và được cập nhật vào năm 2015, trong đó xác định phát triển
hệ sinh thái đổi mới sáng tạo phục vụ cho nền kinh tế đổi mới sáng tạo, mang lại lợi
ích cho tất cả người dân Mỹ. “Chúng ta biết rằng một quốc gia đi đầu vào đổi mới
ngày hôm nay sẽ sở hữu nền kinh tế toàn cầu trong tương lai. Đây là một lợi thế mà
Mỹ không thể bỏ qua”, Tổng thống Barack Obama phát biểu ngày 28/01/2014 [9].
+ Trong Kế hoạch “Made in China 2025” được Trung Quốc công bố vào
ngày 19/5/2015, nhằm đưa Trung Quốc trở thành một cường quốc số một thế giới
vào năm 2049-năm kỷ niệm 100 năm ngày thành lập nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa [4].
+ Nhật Bản đã đưa ra tầm nhìn Nhật Bản đến năm 2050 (Japan Vision 2050),
trong đó đã đặt ra những sứ mệnh cần nhắm tới của các chiến lược và chính sách
KH&CN cũng như giáo dục và đào tạo của Nhật Bản [4].
+ Chính sách KH&CN của Hàn Quốc trong các cuộc cách mạng công
nghiệp, Hàn Quốc bắt tay vào khôi phục kinh tế trong khi thế giới đang ở thời kỳ
cách mạng công nghiệp lần thứ hai. Trải qua 50 năm, từ một nước nghèo, Hàn Quốc
đã trở thành một trong những quốc gia đi đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ ba, gia nhập nhóm các nước kinh tế phát triển và ngày nay đang tiến vào

6


cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sợi chỉ đỏ dẫn dắt sự phát triển thần kỳ “kỳ tích sông Hàn” của quốc gia này là phát triển KH&CN.
Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến những lĩnh vực riêng. Chưa có đề tài nào đánh
giá một cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về KH&CN, cũng như
đánh giá khái quát những tác động của chính sách KH&CN trong phát triển KTXH
của địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
KH&CN, luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách
KH&CN tại tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện
chính sách KH&CN tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CS, CSC, CS KH&CN.
- Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách KH&CN tại tỉnh
Quảng Ngãi. Đánh giá thành công và hạn chế của việc thực hiện các CS đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, bổ sung về phương hướng
và các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách KH&CN phù hợp với điều kiện
thực tế tại tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách KH&CN của tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian, luận văn nghiên cứu về Chính sách KH&CN của tỉnh
Quảng Ngãi từ năm 2011 đến nay. Giới hạn thời gian như vậy giúp các số liệu cập
nhật và đủ để nhìn nhận về các xu hướng phát triển mới nhất trong lĩnh vực
KH&CN của tỉnh Quảng Ngãi.

7


+ Về nội dung, luận văn giới hạn nghiên cứu về các vấn đề trong quá trình
thực hiện chính sách KH&CN của tỉnh Quảng Ngãi để từ đó rút ra các nhận định,
đánh giá, giải pháp phù hợp giúp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin: tác giả tiến hành thu thập các tài liệu có
sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết,
quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các bài
báo, các công trình luận án, luận văn đã được công bố; đây là tài liệu phục vụ kế
thừa nghiên cứu của tác giả. Đồng thời, tiến hành thu thập số liệu từ các báo cáo;
thống kê có liên quan đến đề tài nghiên cứu, thu thập thông tin từ các tài liệu của
các tổ chức và học giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Phương pháp phân tích: Trên cơ sở những thông tin thu thập được, bằng
phương pháp phân tích, suy luận, lôgic, luận văn sẽ đi đến các nhận định và kết luận
về thực tiễn thi hành Chính sách KH&CN của tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp thống kê: là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số
liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình
phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu
phục vụ cho nội dung về đánh giá thực trạng thực hiện chính sách KH&CN ở tỉnh
Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả đánh giá làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan
đến CSC, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu lực, hiệu quả chính sách được ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận
dụng các lý thuyết về CSC để xem xét giữa lý thuyết về chính sách và thực
tiễn về chính sách KH&CN ở tỉnh Quảng Ngãi, từ đó nâng cao hiệu quả của
chính sách trong những năm tiếp theo.
8



Luận văn góp phần làm rõ tính chất, vai trò, vị trí của chính sách
KH&CN, về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách
KH&CN nói riêng. Đồng thời qua khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng

thực hiện chính sách KH&CN đối với tỉnh Quảng Ngãi, luận văn chỉ ra những
bất cập, những việc thực hiện chưa tốt, những mặt còn hạn chế của việc thực
hiện chính sách KH&CN ở địa phương. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất với
các cấp có thẩm quyền các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách KH&CN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách KH&CN
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách KH&CN tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách KH&CN tỉnh Quảng Ngãi

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Cở sở lý luận
1.1 1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về khoa học và công nghệ
* Khoa học
Khoa học (science) ra đời bắt nguồn từ cuộc đấu tranh của con người với tự
nhiên nhằm làm chủ cuộc sống. Nó lý giải, tìm kiếm nguyên nhân của các sự vật,
hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy để trả lời câu hỏi “Tại sao?”

của con người [20].
Khoa học là một loại hình hoạt động xã hội đặc biệt nhằm đạt tới những hiểu
biết mới và vận dụng những hiểu biết đó vào sản xuất và đời sống trong những điều
kiện KT-XH nhất định. Khoa học là một dạng hoạt động đặc biệt của con người với
những đặc điểm riêng về nội dung, về phương thức hoạt động, về quy luật phát triển
và chức năng xã hội.
Điều 3, Luật KH&CN năm 2013 của Việt Nam [25] nêu rõ: “Khoa học là hệ
thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội và tư duy”. Có rất nhiều cách phân loại khoa học. Theo Luật KH&CN
thì có nhiều cách để tiếp cận việc phân chia khoa học, phổ biến nhất là hai cách sau
đây:
Một là, tiếp cận đối tượng. Theo cách này, khoa học gồm 2 loại:
- Khoa học tự nhiên: Nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự
nhiên, phát hiện các quy luật, xác định các phương thức chinh phục và cải tạo nó.
- Khoa học xã hội: Nghiên cứu các hiện tượng, quá trình và quy luật vận
động, phát triển của xã hội, làm cơ sở để thúc đẩy tiến bộ xã hội và phát triển nhân
tố con người.
Hai là, tiếp cận từ cách thức tổ chức nghiên cứu khoa học. Theo cách phân
10


chia này, khoa học gồm hai loại:
- Khoa học cơ bản: Xác định những quy luật, phương hướng và phương pháp
để triển khai khoa học ứng dụng.
- Khoa học ứng dụng: Xác định những nguyên tắc, quy tắc và phương pháp
cụ thể để ứng dụng khoa học cơ bản vào hoạt động cải biến các đối tượng tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Điều 3, Luật KH&CN năm 2013 của Việt Nam [25]:
* Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc
không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

* Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ,
dịch vụ KH&CN, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển
KH&CN.
-Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo gải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn.
-Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu
khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con
người và xã hội.
-Phát tiển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để
hoàn thiện công nghệ hiện có tạo ra công nghệ mới.
-Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.
-Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm
để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào
sản xuất và đời sống.

11


-Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề KH&CN cần được giải
quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, phát triển KH&CN.
-Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN là việc bên đặt hàng đưa ra yêu cầu
về sản phẩm KH&CN, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN
tạo ra sản phẩm KH&CN thông qua hợp đồng.

-Nhân lực nghiên cứu và phát triển, là một trong những chỉ tiêu quan trọng
so sánh nguồn lực KH&CN của các quốc gia với nhau. Theo UNESCO và OECD,
nhân lực nghiên cứu và phát triển (NC&PT) là gồm những người tham gia trực tiếp
vào hoạt động NC&PT. Nhân lực NC&PT bao gồm các cán bộ nghiên cứu, cán bộ
kỹ thuật, nhân viên hỗ trợ và nhân lực khác [16].
Nguồn nhân lực KH&CN=tổng nhân lực có trình độ cao đẳng/đại học trở lên.
-Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư nghiên cứu): là
những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học, thạc sĩ và tiến sĩ hoặc
chưa có văn bằng chính thức song làm các công việc tương đương như nhà nghiên
cứu/nhà khoa học tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản phẩm và quá trình mới,
tạo ra phương pháp và hệ thống mới [16].
-Cán bộ kỹ thuật: bao gồm những người thực hiện các công việc đòi hỏi phải
có kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong những lĩnh vực KH&CN; tham gia vào
NC&PT bằng việc thực hiện những nhiệm vụ KH&CN có áp dụng những khái niệm
và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của cán bộ nghiên cứu [16].
1.1.1.2. Chính sách, chính sách công và chính sách KH&CN
- Chính sách
Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã hội.
Mỗi khi có vấn đề gì nổi cộm trong xã hội, công chúng trông chờ vào những phản ứng
của chính quyền. Những phản ứng đó khi định hình và thể hiện một cách chính thức
được gọi dưới cái tên “chính sách”.
Mặc dù chính sách của nhà nước là vấn đề nghiên cứu từ rất lâu, nhưng chỉ trở
thành vấn đề được xem xét có tính hệ thống từ vài thập kỷ gần đây. Sự phát triển của

12


nó gắn với một số (không nhiều) sự kiện lớn trên thế giới, đánh dấu sự thay đổi từ khi
kết thúc thế chiến thứ hai. Khái niệm khoa học chính sách được Lasswell đề cập lần
đầu tiên từ năm 1951. Đến nay, khoa học chính sách đã có những phát triển mạnh mẽ,

trở thành một trong những nội dung trọng tâm của khoa học xã hội.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chính sách, mỗi cách tiếp cận liên
quan trực tiếp tới tính đặc thù của từng lĩnh vực, như: chính trị, kinh tế, xã hội,.… Mỗi
cách tiếp cận giúp người chuẩn bị quyết định chính sách một hướng tư duy. Từ thực tế
chính sách của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng như qua những cuộc
thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, dưới đây là một số định nghĩa khác
nhau về chính sách:
- “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc một
nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề” (James Anderson
2003).
- Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế mà đề ra chính sách…” [23, tr.157].
- Trong một nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính sách với pháp luật, tác giả
Đinh Dũng Sỹ cho rằng: “Chính sách được hiểu là những tư tưởng, những định hướng,
những mong muốn cần hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm
chí pháp luật chẳng qua chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể hiện
chính sách” [28].
Tóm lại, chính sách được hiểu là tập hợp các biện pháp do các nhà lãnh đạo/nhà
quản lý đề ra để giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội, là khung thể chế cho các
hoạt động trong thực tiễn.
- Chính sách công
Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực công” được
gọi là CSC. Đây không chỉ đơn giản là sự ghép từ thuần túy, mà đã có sự thay đổi cơ
bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ thể ban hành chính sách, về mục đích tác
động của chính sách và vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết.

13



CSC là chính sách của nhà nước, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,
tồn tại, phát triển của nhà nước. CSC có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước. Đến nay, đã có nhiều định nghĩa về CSC, Thomas R.Dye cho rằng
CSC là “cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm” [6, tr.4].
William Jenkins đưa ra định nghĩa: “CSC là một tập hợp các quyết định có liên
quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” [26, tr.5]. Theo tác
giả, CSC là một quá trình chứ không chỉ đơn giản là một sự lựa chọn; đồng thời, định
nghĩa này cũng cho thấy một cách rõ ràng CSC là “một tập hợp các quyết định có liên
quan với nhau” và quá trình chính sách là hành vi định hướng mục tiêu của nhà nước.
Guy Peter cho rằng: “CSC là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân” [6, tr.5]. Định nghĩa này
khẳng định chủ thể ban hành và thực thi CSC là nhà nước, đồng thời nhấn mạnh một
khía cạnh quan trọng của CSC, đó là tác động của CSC đến đời sống của mọi người
dân hay cộng đồng xã hội, thay vì tác động lên một cá nhân hoặc một tổ chức cụ thể.
CSC theo Nguyễn Duy Gia “là một tập hợp các quyết định hành động của Nhà
nước nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục
tiêu xác định. CSC do Nhà nước đề ra và tổ chức thực thi nên CSC phản ánh bản chất
của Nhà nước đó” [12].
Theo tác giả Lê Chi Mai: “CSC là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết
định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời
sống KTXH theo mục tiêu xác định” [20, tr.38]. Đồng thời tác giả cũng nhấn những
đặc trưng cơ bản của CSC như sau: Thứ nhất, chủ thể ban hành CSC là Nhà nước; Thứ
hai, các quyết định trong CSC này là những quyết định hành động, có nghĩa là chúng
bao gồm cả những hành vi thực tiễn; Thứ ba, CSC được ban hành nhằm giải quyết
những vấn đề đặt ra trong đời sống KTXH theo những mục tiêu xác định; Thứ tư, CSC
gồm nhiều quyết định có liên quan đến nhau.
Như vậy có rất nhiều định nghĩa về “CSC” tùy theo những góc độ tiếp cận khác
nhau. Tựu chung lại, có thể hiểu “CSC là tập hợp các quyết định của Nhà nước để giải


14


quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống của cộng đồng, người dân nhằm hướng tới mục
tiêu phát triển KTXH”.
CSC thường có thể được phân biệt dựa theo các tiêu chí khác nhau. Theo chủ
thể ban hành, CSC có chính sách do Trung ương ban hành và chính sách do địa
phương ban hành. Theo lĩnh vực, có chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách
đối nội, chính sách đối ngoại... Theo thời gian tồn tại của chính sách gồm có chính sách
dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Đối với CS phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng
Ngãi mà Luận văn này chọn làm chủ đề nghiên cứu thì chủ thể chính sách là cơ quan
Trung ương ban hành, còn lĩnh vực đây là chính sách kinh tế, bao gồm các chính sách
dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Chính sách khoa học và công nghệ
Là các chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển
KH&CN phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước.
Các chủ trương chính sách lớn phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu:
-Khuyến khích và tạo thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, phát
triển doanh nghiệp.
-Ưu tiên phát triển và chuyển giao KH&CN, nhất là KH&CN hiện đại, coi
đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
-Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH&CN và các quy trình sản xuất tiên
tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với
môi trường; chuyển nhanh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng
cao chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí
hậu, nước biển dâng để lựa chọn phát triển các sản phẩm phát huy lợi thế so sánh
của từng địa phương, từng vùng và cả nước.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng của chính sách KH&CN
1.1.2.1. Đặc điểm của chính sách KH&CN

Thứ nhất, Chính sách KH&CN có tính linh hoạt, mềm dẻo
Quá trình nghiên cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những điều mới mẻ.

15


Tính mới trong nghiên cứu khoa học được hiểu là dù đạt được một phát hiện mới thì
người nghiên cứu vẫn phải hướng tới, tìm tòi những điều mới mẻ hơn. Nó không có
một quy luật chung nào về thời gian, tiền bạc, hay sản phẩm của quá trình nghiên
cứu. Nhiều khi thời gian kéo dài để đến kết quả, đồng thời có sự rủi ro như: kết quả
nghiên cứu không được ứng dụng do phát minh quá sớm hay quá chậm. Chính vì
vậy, chính sách về KH&CN có tính linh hoạt, mềm dẻo, có như vậy mới tạo điều
kiện cho các nhà nghiên cứu, hoạt động trong lĩnh vực KH&CN tiếp tục con đường
của mình.
Thứ hai, Chính sách KH&CN có tính kế thừa
Hầu hết các phương hướng nghiên cứu đều xuất phát và kế thừa từ các kết
quả đã đạt được trước đó, đòi hỏi sự nối tiếp các hoạt động nghiên cứu của nhiều
thế hệ từ đời này sang đời khác. Chính vì vậy, chính sách về KH&CN phải tích cực
hội nhập quốc tế nhằm đón đầu những thành tựu khoa học của thế giới, phải nâng
cao hoạt động thống kê và thông tin KH&CN để hình thành nguồn thông tin
KH&CN phục vụ cho nghiên cứu, triển khai,…
1.1.2.2. Vai trò của chính sách KH&CN
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã
chỉ ra rằng: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển KH&CN là quốc
sách hàng đầu”; “KH&CN giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao sản xuất, chất lượng, hiệu
quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh củ nền kinh tế”.
Điều 62 Hiến pháp năm 2013 xác định: “Phát triển KH&CN là quốc sách
hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”
[37].

Ngày nay KH&CN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, cụ thể là:
- KH&CN giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại. Dưới tác động của toàn cầu hóa, khoa học, công nghệ đã và đang trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp tác động vào đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,

16


dân tộc, tạo ra sự phát triển vượt bậc so với trước đây. Vì vậy, KH&CN có vai trò to
lớn trong việc hình thành nền “kinh tế tri thức” và “xã hội thông tin”, phát triển hàm
lượng trí tuệ cao trong sản xuất, dịch vụ và quản lý ở tất cả các quốc gia. Đầu tư cho
KH&CN là đầu tư cơ bản để phát triển, văn hóa, xã hội, đầu tư ngắn nhất và tiết
kiệm nhất để hiện đại hóa nền sản xuất.
- KH&CN giữ vai trò then chốt trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Nhờ ứng dụng KH&CN chúng ta có thể khai thác tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; kịp thời phát hiện, xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi
trường như xử lý nước thải, chất thải công nghiệp, bảo vệ nguồn nước, không khí,
khí thải công nghiệp; ứng dụng KH&CN trong dự báo thời tiết để phòng, tránh
thiên tai (động đất, lũ lụt, gió, bão); tái sử dụng chất thải công nghiệp, chất thải
sinh học...
- KH&CN thúc đẩy sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người; trực tiếp tác động
nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành
sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản
phẩm...
- Khoa học xã hội và nhân văn cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đường
lối, chủ trương của đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước; góp phần xây dựng
hệ thống quan điểm phát triển đất nước; khẳng định lịch sử hình thành và phát triển
dân tộc, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn

hóa Việt Nam.
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng
suất, chất lượng hàng hóa và dịch vụ do đó cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và nền kinh tế.
- Đặc biệt, khoa học tự nhiên còn tạo cơ sở cho việc hình thành 1 số lĩnh vực
KH&CN đa ngành mới, góp phần nâng cao trình độ và năng lực của khoa học cơ
bản.

17


1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách KH&CN
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương
Chiến lược phát triển KT-XH là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu cần
đạt được trong một thời kỳ. Chính sách KH&CN cấp tỉnh tuân theo các quan điểm,
đường lối trong chiến lược phát triển KT-XH nhằm đạt được mục tiêu chung của
đất nước. Chiến lược phát triển KT-XH đề ra định hướng để từ đó xây dựng các
chính sách về KH&CN một cách có trọng tâm, trọng điểm nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước. Tùy theo
mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn, tình hình phát triển thực tế của đất nước mà Đảng và
Nhà nước ta sẽ có những chiến lược phù hợp để phát triển KH&CN của đất nước.
Thể chế, chính sách về KH&CN
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.Vì vậy, mọi hoạt động đều chịu sự chi phối bởi thể chế, chính sách, hệ
thống pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chính sách KH&CN cũng không ngoại lệ,
hoạt động về KH&CN phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Tiềm lực KH&CN
Tiềm lực KH&CN của một quốc gia, địa phương ảnh hưởng rất lớn đến
chính sách KH&CN của quốc gia hay địa phương đó. Tiềm lực KH&CN được hiểu
là khả năng thực tế của toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất và thông tin KH&CN, sức

mạnh tiềm tàng của nguồn nhân lực KH&CN, năng lực tài chính đầu tư cho
KH&CN… có thể huy động để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ở các cấp, các
ngành nhằm phục vụ phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh - quốc phòng.
Nguồn nhân lực
Con người vận hành và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
KH&CN, con người đề ra các chính sách, sử dụng nguồn lực để phát triển KH&CN.
Do đó, chính sách về KH&CN chịu ảnh hưởng rất lớn từ nguồn nhân lực. Nguồn
nhân lực được đào tào chuyên môn sâu, có tầm nhìn tốt,… thì hoạt động KH&CN
sẽ hiệu quả, không ngừng phát triển.

18


×