ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ THỊ THỦY
VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI DÂN SỰ TRONG
QUÁ TRÌNH TƢ VẤN, PHẢN BIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ (NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG LIÊN HIỆP CÁC
HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Dinh
Hà Nội, 2016
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu: ...............................................................................................1
2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu: ...............................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu: ...........................................................................................3
5. Mẫu khảo sát: .....................................................................................................3
6. Câu hỏi nghiên cứu: ...........................................................................................4
7. Giả thuyết nghiên cứu:.......................................................................................4
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết: ..............................................................4
9. Nội dung nghiên cứu: .........................................................................................4
10.
Kết cấu luận văn: ............................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
DÂN SỰ TRONG QUÁ TRÌNH TƢ VẤN, PHẢN BIỆN CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ..............................................................................6
1.1. Xã hội dân sự ...................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm xã hội dân sự ...........................................................................6
1.1.2. Khái niệm tổ chức xã hội dân sự ..............................................................9
1.1.3. Các loại hình tổ chức xã hội dân sự .......................................................11
1.1.4. Tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam .........................................................13
1.1.5. Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong việc hoàn thiện chính
sách..
1.2.
…... .......................................................................................................14
Tƣ vấn, phản biện ......................................................................................16
1.2.1. Khái niệm tư vấn, phản biện ...................................................................16
1.2.2. Tính chất, mục đích của hoạt động tư vấn, phản biện ..........................16
1.2.3. Vai trò của tư vấn, phản biện trong việc hoạch định chính sách .........17
1.3.
Chính sách khoa học và công nghệ ..........................................................18
1.3.1. Khái niệm chính sách ..............................................................................18
1.3.2. Khái niệm khoa học và công nghệ .........................................................18
1.3.3. Vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển xã hội……...21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH TƢ VẤN,
PHẢN BIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC TỔ
CHỨC XÃ HỘI DÂN SỰ TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA
HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM .......................................................................24
2.1. Vài nét về Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ................24
2.2.
Tổng quan về các tổ chức xã hội dân sự trực thuộc Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ........................................................................25
2.2.1. Bản chất và sự phát triển .......................................................................25
2.2.2. Lĩnh vực hoạt động .................................................................................27
2.2.3. Cơ sở vật chất ..........................................................................................28
2.2.4. Nhân lực của các tổ chức XHDS............................................................29
2.3. Hoạt động tƣ vấn, phản biện chính sách khoa học và công nghệ của các
tổ chức xã hội dân sự trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam ..............................32
2.3.1. Nhận thức ................................................................................................32
2.3.2. Lý do tham gia hoạt động tư vấn, phản biện chính sách khoa học và
công nghệ ...........................................................................................................33
2.3.3. Những lĩnh vực tham gia tư vấn, phản biện ..........................................34
2.3.4. Loại hình chính sách tham gia tư vấn, phản biện .................................35
2.3.5. Phương thức thực hiện ...........................................................................36
2.3.6. Khả năng phối hợp với các cơ quan nhà nước ......................................37
2.3.7. Khả năng phối hợp với các tổ chức ngoài nhà nước .............................40
2.3.8. Khả năng phối hợp, tiếp cận thông tin và truyền tải thông điệp đến các
cơ quan có thẩm quyền .....................................................................................44
2.3.9. Năng lực huy động nguồn lực tài chính ................................................47
2.3.10. Công tác truyền thông ...........................................................................54
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIA VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI DÂN SỰ
TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP HỘI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TƢ
VẤN, PHẢN BIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ...............58
3.1. Khung đánh giá và những kết quả đánh giá từ cơ quan lập chính sách .58
3.1.1. Quy trình xây dựng chính sách ..............................................................58
3.1.2. Khung đánh giá vai trò các tổ chức XHDS theo quy trình xây dựng
chính sách ..........................................................................................................59
3.1.3. Đánh giá kết quả đóng góp của các tổ chức XHDS trực thuộc LHHVN
trong TV,PB chính sách KH&CN ....................................................................61
3.2. Những khó khăn cần tháo gỡ .......................................................................69
3.2.1. Môi trường thể chế, pháp lý ....................................................................69
3.2.2. Năng lực hạn chế ....................................................................................71
3.2.3. Công tác truyền thông .............................................................................73
3.3. Các giải pháp huy động sự đóng góp của các tổ chức xã hội dân sự trong
quá trình tƣ vấn, phản biện chính sách khoa học và công nghệ .....................74
3.3.1. Giải pháp về phía nhà nước ....................................................................74
3.3.2. Giải pháp về phía Liên hiệp Hội Việt Nam ............................................79
3.3.3. Giải pháp về phía các tổ chức xã hội dân sự .........................................80
3.3.4. Giải pháp truyền thông ...........................................................................82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Chương trình cao học chuyên ngành
Quản lý Khoa học và Công nghệ của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
– Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã hoàn thành luận văn cao học với đề tài: “Vai
trò của các tổ chức xã hội dân sự trong quá trình tư vấn, phản biện chính sách khoa
học và công nghệ (Nghiên cứu hệ thống Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam)”.
Để có được kết quả này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng
Ngọc Dinh - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này với sự chỉ bảo
nhiệt tình, sâu sát.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo thuộc
khoa Khoa học Quản lý - trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Hà Nội và các thầy, cô giáo trong trường cũng như Ban Giám hiệu nhà
trường đã tạo môi trường học tập, nghiên cứu bổ ích, thiết thực cho các học viên,
nhiệt tình giúp đỡ các học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Bên cạnh đó, xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các chuyên gia, đồng
nghiệp và bạn bè trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Lê Thị Thủy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XHDS:
Xã hội dân sự
TV,PB:
Tư vấn, phản biện
KH&KT:
Khoa học và kỹ thuật
KH&CN:
Khoa học và công nghệ
LHHVN:
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
DANH MỤC BIỂU
Sơ đồ 1.1.Mối quan hệ của Xã hội dân sự với các chủ thể xã hội khác ..................9
Biểu 2.1: Sự phát triển của các tổ chức XHDS trực thuộc LHHVN .....................26
Biểu 2.2: Mức độ hợp tác với cơ quan chủ trì xây dựng chính sách .....................38
Biểu 2.3: Mức độ hợp tác với các cơ quan dân cử ................................................38
Biểu 2.4: Sự tham gia vào các mạng lưới của các tổ chức XHDS ........................42
Biểu 2.5: Mức độ hợp tác với các Hội KH&KT của các tổ chức KH&CN trực
thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam...............................................................................43
Biểu 2.6: Mức độ hợp tác với các Liên hiệp Hội tỉnh/thành phố của các tổ chức
KH&CN trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam ........................................................43
Biểu 2.7: Mức độ hợp tác của các tổ chức KH&CN trực thuộc với cơ quan trung
ương Liên hiệp Hội Việt Nam ...............................................................................44
Biểu 2.8: Nguồn gốc của các dự thảo chính sách KH&CN để các tổ chức XHDS
trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam thực hiện TV,PB ...........................................45
Biểu 2.9: Số lượng văn bản góp ý, tư vấn .............................................................45
Biểu 2.10: Mức độ phản hồi khi nhận được tư vấn, góp ý của các tổ chức XHDS
trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam .......................................................................46
Biểu 2.11: Hình thức truyền tải thông tin khi tiến hành TV,PB chính sách ..........47
Biểu 2.12: Nguồ n tài chiń h từ ngân sách nhà nước ...............................................48
Biểu 2.13: Nguồ n tài chính từ các đa ̣i sứ quán các nước ......................................48
Biểu 2.14: Nguồ n tài chính từ các tổ chức hơ ̣p tác chính thức ..............................49
Biểu 2.15: Nguồ n tài chiń h từ các tổ chức phi chin
́ h phủ nước ngoài ..................49
Biểu 2.16: Số lượng dự án TVCS và giá trị viện trợ theo lĩnh vực .......................53
Biểu 2.17: Hình thức truyền thông của các tổ chức XHDS trực thuộc LHHVN ..56
trong hoạt động TV,PB chính sách KH&CN ........................................................56
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Lĩnh vực hoạt động của các tổ chức XHDS trực thuộc Liên hiệp Hội Việt
Nam
...............................................................................................................27
Bảng 2.2: Nhân lực của các tổ chức KH&CN ngoài công lập ..................................29
Bảng 2.3: Trình độ của những người có vai trò quan trọng trong hoạt động TV, PB
của mỗi tổ chức .........................................................................................................31
Bảng 2.4: Cơ quan công tác của những người có vai trò quan trọng trong hoạt động
TV, PB ngay trước khi về tổ chức ............................................................................31
Bảng 2.5: Lý do tham gia thực hiện hoạt động TV,PB chính sách KH&CN ...........33
Bảng 2.6: Các lĩnh vực chính sách có sự tham gia TV, PB của các tổ chức XHDS
trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam...........................................................................34
Bảng 2.7: Loại hình chính sách KH&CN do các tổ chức XHDS trực thuộc ............36
Bảng 2.8: Phương thức thực hiện TV,PB chính sách KH&CN của các tổ chức
XHDS trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam ...............................................................37
Bảng 2.9: Số lượng dự án TV,PB chính sách và giá trị viện trợ so với tổng số dự án
và tổng giá trị viện trợ ...............................................................................................51
Bảng 2.10: Số lượng dự án Tư vấn chính sách và giá trị viện trợ theo lĩnh vực ......52
Bảng 3.1: Tỷ lệ các nguồn thông tin được ĐBQH sử dụng .......................................63
Bảng 3.2: Đánh giá của ĐBQH về mức độ quan trọng của các nguồn thông tin (tỷ lệ
%) ..............................................................................................................................63
Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ Văn phòng Quốc Hội về thông tin của các chủ thể
ngoài Nhà nước .........................................................................................................64
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Xã hội dân sự là một khái niệm mới, thậm chí đang còn nhiều tranh cãi ở Việt
Nam. Tuy nhiên, thực tế không thể phủ nhận sự hình thành và phát triển của các tổ
chức XHDS ở nước ta hiện nay. Các tổ chức này, trong đa số trường hợp là cầu nối
giữa nhân dân và nhà nước, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, tham gia
vào quá trình hoạch định chính sách và TV,PB các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước, trong đó không thể thiếu các chính sách KH&CN.
Bước vào thiên niên kỷ thứ ba, KH&CN đã trở thành yếu tố quan trọng của sự
phát triển, là lực lượng sản xuất trực tiếp của nền kinh tế toàn cầu. Điều này được
phản ánh rõ trong việc hoạch định các chính sách KH&CN của nhiều quốc gia trên
thế giới. Đối với Việt Nam, chúng ta cũng nhận thức rõ tầm quan trọng của
KH&CN, vì vậy, việc xây dựng các thiết chế KH&CN cũng như việc TV,PB các
thiết chế đó luôn là mối quan tâm của các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu.
Tuy nhiên, đến nay nhận thức cũng như các chính sách nhằm phát huy vai trò của
các tổ chức XHDS trong lĩnh vực KH&CN, cụ thể là các tổ chức KH&CN ngoài
công lập trong khuôn khổ Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam, chưa thực sự được
quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề “Vai trò của các tổ chức
xã hội dân sự trong quá trình tư vấn, phản biện chính sách KH&CN (nghiên cứu hệ
thống Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam)” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình, với mục tiêu phân tích thực trạng, đánh giá vai trò của các
tổ chức này và đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập nhằm phát huy vai trò
của các tổ chức này trong công tác TV,PB chính sách KH&CN góp phần phát triển
KH&CN và kinh tế-xã hội đất nước.
2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu:
Xã hội dân sự là một chủ đề rất được quan tâm trong những năm gần đây, đã
có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này như:
- Các tác phẩm, bài viết đã đề cập đến sự hình thành và phát triển, vị trí, vai trò của
các tổ chức XHDS đối với sự phát triển của đất nước nói chung bao gồm:
1
+ Đặng Ngọc Dinh (2013), Các tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam: Vai trò và sự
tham gia trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước thời kỳ 1991-2012, Bài
trình bày tại Hội thảo “Lựa chọn lý luận cánh tả - so sánh quốc tế về kinh nghiệm
của 4 nước xã hội chủ nghĩa”, tổ chức bởi Quỹ Rosa Luxemburg, Cộng hòa Liên
bang Đức và Trung tâm CEPSTA, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội;
+ Đinh Thị Thuý Hằng (2013), Báo cáo nghiên cứu hình ảnh tổ chức xã hội dân sự
trên báo chí Việt Nam;
+ Irene Norlund, Đặng Ngọc Dinh và các cộng sự (2005-2006), Đánh giá nhanh Xã
hội dân sự ở Việt Nam, dự án nghiên cứu được hỗ trợ bởi UNDP Việt Nam;
+ Ngân hàng phát triển Châu Á ADB (2011), Báo cáo tóm tắt về xã hội dân sự Việt Nam;
+ Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2010), Vai trò của các tổ chức xã hội:
Đối với phát triển và quản lý xã hội., Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
+ Nguyễn Minh Phương (2006), Vai trò của xã hội dân sự ở Việt Nam hiện nay,
Tạp chí Triết học (số 2), tr.177;
+ Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (2011), Hình ảnh các tổ chức xã
hội dân sự trên báo in và báo mạng, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội;
- Các tác phẩm, bài viết đã chỉ ra được sự đóng góp của các tổ chức XHDS trong
quá trình hoạch định chính sách ở Việt Nam nói chung:
+ Trung tâm nghiên cứu và phân tích chính sách (2011), Sự đóng góp của các tổ
chức chính trị-xã hội trong quá trình hoạch định chính sách ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Lao động, Hà Nội;
+ Trung tâm nghiên cứu và phân tích chính sách (2009), Vai trò của công dân trong
quá trình hoạch định chính sách, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
- Các tác phẩm, bài viết đã chỉ ra được mối quan hệ giữa các tổ chức XHDS với
nhà nước ở Việt Nam:
+ Phạm Bích San (2011), Sự hợp tác giữa các tổ chức phi chính phủ và nhà nước ở
Việt Nam: những triển vọng tái cơ cấu? Hội nghị thường niên các tổ chức phi chính
phủ Việt Nam.
2
- Các tác phẩm, bài viết đã chỉ ra được hình ảnh chung về các tổ chức XHDS tại
một số nước trên thế giới:
+ Lê Thị Thanh Hương (2009): Xã hội dân sự ở Malayxia và Thái Lan, Nxb Khoa
học xã hội;
- Các tác phẩm đề cập đến giải pháp nhằm phát triển các tổ chức XHDS tại Việt
Nam:
+ Vũ Đình Thắng (2012), Nghiên cứu chính sách và giải pháp phát triển các tổ
chức xã hội dân sự ở nông thôn Việt Nam.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một nghiên cứu chính thức nào về vai trò của
các tổ chức XHDS trong một lĩnh vực đặc thù, đó là quá trình TV,PB chính sách
KH&CN tại Việt Nam.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá vai trò của các tổ chức XHDS, tập trung vào các tổ chức
thuộc Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam, trong quá trình TV,PB chính sách
KH&CN; đề xuất các giải pháp khắc phục bất cập, phát huy vai trò của các tổ chức
này nhằm góp phần hoàn thiện chính sách KH&CN và Kinh tế-xã hội của đất nước.
4. Phạm vi nghiên cứu:
-
Phạm vi nội dung:
Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Thực trạng tham gia vào quá trình TV,PB chính sách KH&CN của các tổ chức
XHDS tại Việt Nam, chủ yếu tập trung vào các tổ chức thuộc Liên hiệp các Hội
KH&KT Việt Nam.
-
Phạm vi thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ khi có Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 về hoạt động TV,PB
của Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam đến nay.
5. Mẫu khảo sát:
Các tổ chức KH&CN ngoài công lập trực thuộc LHHVN.
3
6. Câu hỏi nghiên cứu:
Các tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam (chủ yếu là các tổ chức KH&CN ngoài
công lập trực thuộc LHHVN) hiện nay tham gia vào quá trình tư vấn, phản biện
chính sách KH&CN như thế nào? Vai trò thực chất của các tổ chức này?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Các tổ chức XHDS ở Việt Nam hiện nay tham gia vào quá trình TV,PB chính
sách KH&CN còn thụ động và hạn chế cả về số lượng và chất lượng, đồng thời còn
gặp những khó khăn, bất cập từ hệ thống chính sách.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết:
-
Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu nêu tại Danh mục tài liệu tham khảo của
luận văn này.
-
Điều tra bằng Phiếu khảo sát vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trực thuộc
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong quá trình tư vấn, phản biện
chính sách khoa học và công nghệ; phát ra 100 phiếu, thu về 100 phiếu.
9. Nội dung nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào một số nội dung sau:
- Vai trò của các tổ chức XHDS trong quá trình TV,PB chính sách KH&CN.
- Thực trạng tham gia vào quá trình TV,PB chính sách KH&CN của các tổ chức
XHDS tại Việt Nam (nghiên cứu các tổ chức KH&CN ngoài công lập trực thuộc
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam). Những khó khăn, hạn chế từ
bản thân các tổ chức này và những bất cập từ hệ thống chính sách.
- Các giải pháp huy động sự đóng góp của các tổ chức XHDS thuộc LHHVN trong
quá trình TV,PB chính sách KH&CN.
10. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc phân tích, đánh giá vai trò của các tổ chức
xã hội dân sự trong quá trình tư vấn, phản biện chính sách KH&CN
4
Chương 2. Thực trạng tham gia vào quá trình tư vấn, phản biện chính sách
KH&CN của các tổ chức KH&CN tại Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam
Chương 3. Phân tích, đánh giá vai trò và đề xuất giải pháp thúc đẩy các tổ
chức xã hội dân sự thuộc LBHVN trong quá trình tư vấn, phản biện chính sách
KH&CN
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ
HỘI DÂN SỰ TRONG QUÁ TRÌNH TƢ VẤN, PHẢN BIỆN CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Xã hội dân sự
1.1.1. Khái niệm xã hội dân sự
Xã hội dân sự là thuật ngữ được xem xét và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau trong lịch sử tư tưởng, chính trị, pháp lý thế giới, và hiện nay nó được tiếp cận
dưới những góc độ và bình diện rất khác nhau (kể cả trên thế giới và ở Việt Nam).
Xét nội hàm cơ bản của thuật ngữ, XHDS ở phương Tây có nguồn gốc từ đời
sống xã hội ở Hy Lạp cổ đại: các polis Hy Lạp cổ và các đô thị La Mã cổ với những
“công dân tự do” xuất hiện lần đầu tiên trong lịch sử. Thuật ngữ XHDS, theo tiếng
Hy Lạp là koinonia politiké (tiếng Pháp: société civile, tiếng Anh: civil society và
trong tiếng Nga: grazhdanskoe obchtsestvo, có khi nó được dịch thành xã hội công
dân để nhấn mạnh đến vị trí của các công dân trong xã hội).
Khái niệm XHDS xuất hiện khá sớm ở châu Âu. Các định nghĩa phổ biến về
XHDS hiện nay đều nhấn mạnh tới tinh thần tự nguyện của công dân trong việc tập
hợp thành các nhóm, hội, câu lạc bộ,... nhằm bảo vệ các quyền lợi hợp pháp và giá
trị của mình. Khái niệm XHDS xuất hiện sớm nhất ở nước Anh (1594), nó được
hiểu là những con người sống trong cộng đồng. Sau đó, khái niệm này được tiếp cận
dưới hai góc độ khác nhau. Trong lý thuyết của các nhà triết học Scottish (thế kỷ
XVIII), XHDS có nghĩa là xã hội văn minh với một Nhà nước không độc đoán.
Hegel mô tả XHDS như là một phần của đời sống đạo đức, bao gồm ba yếu tố:
gia đình, xã hội dân sự và Nhà nước. Ông thừa nhận rằng, một XHDS tự tổ chức
cần phải do Nhà nước cân nhắc và đặt trật tự cho nó, nếu không xã hội đó sẽ trở
thành tư lợi và không đóng góp gì cho lợi ích chung.1
1
Lê Thị Hồng Dự, Phát triển các tổ chức xã hội dân sự xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An,
website: cập nhật ngày 18/4/2013
6
K.Marx đã bàn nhiều về XHDS trong các tác phẩm đầu tay về Hệ tư tưởng
Đức và vấn đề Do Thái. Cũng như Hegel, ông coi XHDS là một hiện tượng lịch sử,
là kết quả của sự phát triển lịch sử mà không phải là “vật ban tặng” của tự nhiên và
coi XHDS có tính chất tạm thời. Sự khác nhau cơ bản giữa Marx và Hegel là điểm
xuất phát khi phân tích về bản chất của XHDS và nhà nước, về những quan hệ giữa
XHDS với nhà nước. Trong khi Hegel lấy “tinh thần phổ biến” và “ý niệm tuyệt
đối” làm điểm xuất phát thì Marx lấy đời sống hiện thực, trước hết là phương thức
sản xuất của xã hội, làm điểm xuất phát. Ông cho rằng chỉ khi nào sức mạnh con
người được tổ chức thành sức mạnh xã hội và chính trị, khi đó sự giải phóng con
người mới hoàn thành.
Ở Việt Nam, cùng với các khái niệm như dân chủ, tự do, bình đẳng, bác ái,
v.v., khái niệm Xã hội dân sự được du nhập từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
trong xu thế giao lưu với văn hoá phương tây. Song vì nhiều nguyên nhân khác
nhau, khái niệm này chỉ được nghiên cứu và vận dụng một cách phổ biến từ sau đổi
mới. Nghị quyết số 08-NQ/HNTW Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam (khoá VI) năm 1986 khẳng định: “Trong giai đoạn mới, cần thành lập các hội
đáp ứng nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống nhân dân, hoạt động theo
hướng ích nước lợi nhà, tương thân tương ái. Các tổ chức hội quần chúng được
thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải về tài chính trong
khuôn khổ pháp luật”. Chủ trương này của Đảng đã được triển khai trong thực tế,
trước hết là về phương diện nghiên cứu lý luận. Nhiều công trình nghiên cứu khoa
học, nhiều chuyên khảo, bài viết đã đề cập đến vấn đề XHDS. Và thực tế những
năm gần đây ở Việt Nam, các tổ chức chính trị- xã hội và đoàn thể xã hội, hội nghề
nghiệp, v.v. đã được thành lập, có hình thức và chức năng tương ứng phần nào như
các tổ chức thuộc XHDS ở phương Tây.
Nguyễn Như Phát trong bài Xã hội dân sự và xây dựng xã hội dân sự ở Việt
Nam hiện nay, cho rằng, “khái niệm xã hội dân sự được xem xét trên hai bình diện,
bình diện về một khu vực, một môi trường xã hội được thiết kế và vận hành không
có yếu tố nhà nước …đó là khu vực dân sự (nhằm để phân biệt với khu vực quân
7
sự, tức là khu vực có sự can thiệp của nhà nước)…ở bình diện thứ hai, khái niệm
dân sự (civil) được hiểu là khái niệm văn minh”2. Theo logic đó thì không phải tất
cả những tổ chức xã hội nằm ngoài nhà nước đều là văn minh, cho nên đều không
được nhìn nhận như một thành tố của XHDS. Theo Nguyễn Như Phát, “XHDS
được coi là một trong hai yếu tố của quản trị hiện đại”, một yếu tố thuộc về bộ ba
cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp), một yếu tố thuộc về các tổ chức
do dân thiết lập mà không cần sự can thiệp của nhà nước.
Tác giả Phạm Thái Việt cho rằng “một xã hội được gọi là XHDS khi tất cả
công dân có khả năng thể hiện công khai thái độ của mình đối với các hoạt động
nào đó của các chính quyền, có thể phản đối các quyết định nào đó của các cơ quan
nhà nước”.3
Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng khái niệm: “XHDS là diễn đàn nằm
ngoài khu vực gia đình, nhà nước và thị trường, tại đó mọi người tự nguyện liên kết
(bắt tay) với nhau để thúc đẩy quyền lợi chung”. Theo mô hình quan hệ mà Liên
minh Thế giới vì Sự tham gia của Công dân (CVICUS) đưa ra trong dự án Đánh giá
ban đầu về XHDS tại Việt Nam (2005)4 thì XHDS là một bộ phận của xã hội đang
tồn tại, là một không gian độc lập không thuộc nhà nước, không thuộc gia đình,
nhưng không hoàn toàn phân biệt rạch ròi mà giữa chúng có mối quan hệ tác động
lẫn nhau. Các chủ thể xã hội khác đang nói tới ở đây là Nhà nước, Thị trường và
Gia đình. Nhà nước là chủ thể có vai trò quan trọng, dẫn dắt và đảm bảo cho sự ổn
định của phát triển kinh tế và để hạn chế những xung đột, mâu thuẫn cần có sự tham
gia của khu vực dân sự. Cần phải xem XHDS là đối tác bình đẳng mang tính hỗ trợ
Nhà nước mà không phải là “cánh tay nối dài” của nhà nước. Thị trường là một chủ
thể quan trọng khác của xã hội bên cạnh Nhà nước, được hiện hữu bởi các tổ chức
là doanh nghiệp thuộc mọi loại hình khác nhau. Song hành với thị trường cũng cần
2
Nguyễn Như Phát, Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
một số vấn đề lý luận và thực tiễn,. Xã hội dân sự và xây dựng xã hội dân sự ở Việt Nam hiện nay, tr.152.
3
Phạm Thái Việt (2008), Vấn đề điều chỉnh chức năng và thể chế của nhà nước dưới tác động của toàn cầu
hoá, Nxb. Khoa học xã hội, tr. 176
4
Irene Norlund, Đặng Ngọc Dinh và các cộng sự (2005-2006), Đánh giá nhanh Xã hội dân sự ở Việt Nam,
dự án nghiên cứu được hỗ trợ bởi UNDP Việt Nam..
8
có một không gian với nhiệm vụ giúp cân bằng các ưu và nhược điểm của thị
trường để đảm bảo có những tác động hài hòa đối với xã hội. Gia đình là một yếu tố
thuộc phạm trù truyền thống và văn hóa của xã hội. Cùng với họ hàng - làng xã, gia
đình là một nhân tố hình thành nên các mạng lưới xã hội và vốn xã hội. Do đó, gia đình
có thể xem như là một nguồn gốc sâu xa của sự hình thành các tổ chức XHDS.
Nhà nƣớc
Gia đình
Thị trƣờng
XHDS
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của Xã hội dân sự với các chủ thể xã hội khác (Nguồn.
XHDS - Những vấn đề lí luận và thực tiễn ở Việt Nam. Viện nghiên cứu Quản lí
kinh tế Trung ương, Tháng 11/2008)
1.1.2. Khái niệm tổ chức xã hội dân sự
Cách hiểu đơn giản nhất là “tổ chức là một nhóm người làm việc chung với
nhau”. Hiểu rộng hơn thì “tổ chức là nhiều người tập hợp thành một nhóm, ban, hội,
đoàn nhằm mục đích điều hành hay quản lý một công việc nào đó”.5
Theo Liên minh Thế giới vì sự tham gia của Công dân (CIVICUS), XHDS là
diễn đàn nằm ngoài gia đình, nhà nước và thị trường, nơi mà mọi người bắt tay
nhau để thúc đẩy quyền lợi chung. Theo đó, muốn cải thiện tính hiệu quả của Nhà
nước cần phải dựa vào sức mạnh tương đối của thị trường và các tổ chức XHDS,
các tổ chức XHDS có thể vừa là cộng sự vừa là đối thủ cạnh tranh trong việc cung
5
Đinh Thảo Linh, Định nghĩa một tổ chức xã hội dân sự , đăng ngày 22/02/2012, website
/>
9
ứng các dịch vụ công cộng; các tổ chức này có thể gây áp lực có ích đối với chính
quyền để cải thiện việc cung cấp và chất lượng các dịch vụ công cộng.6
Do bối cảnh lịch sử và các mối quan hệ nhà nước – xã hội khác nhau, có
những cách tiếp cận và quan điểm lý luận khác nhau về các tổ chức xã hội. Theo
TS. Irenne Norluand7, có ba cách tiếp cận đối với các tổ chức xã hội là: Thuyết tân
tự do cho rằng các tổ chức xã hội tồn tại một cách độc lập, thuộc “khu vực thứ ba”,
“khu vực tự nguyện”, ở đó các công dân tự tổ chức thành nhóm và giải quyết các
vấn đề phát sinh thông qua đối thoại “dân sự” và biện pháp phi bạo lực. Vai trò của
các tổ chức này là kiểm soát và làm cân bằng mối quan hệ giữa nhà nước và thị
trường. Theo mô hình Xã hội tốt lành (Good Society), các tổ chức XHDS là một bộ
phận cấu thành xã hội, không hoàn toàn tách biệt với nhà nước, thị trường và gia
đình mà nằm ở khu vực giao nhau của ba bộ phận này; ranh giới của nó cũng không
rạch ròi, luôn có sự tương tác giữa nhà nước, thị trường và các tổ chức XHDS nhằm
đem lại sự đồng thuận tốt lành cho mọi người. Mô hình Hậu hiện đại (Postmodern)
xem các tổ chức xã hội thuộc khu vực thứ ba và đề cao vai trò chia sẻ, thông cảm và
liên kết, hợp tác giữa các bên tham gia đối thoại, thảo luận.
Từ góc độ phạm vi, theo Linz và Stepan, các tổ chức XHDS thuộc lĩnh vực
trung gian nằm giữa khu vực tư nhân và nhà nước, hay còn gọi là khu vực thứ ba.
Từ góc độ chức năng, Anirudh Krishna xác định các tổ chức XHDS thực hiện
các chức năng ở ba cấp độ khác nhau là: 1) thể hiện những lợi ích và nhu cầu của
công dân; 2) bảo vệ quyền của công dân; 3) cung cấp hàng hóa và dịch vụ trực tiếp
không dựa vào các cơ quan nhà nước. 8
Từ góc độ mạng lưới, Andrew WellsDang đưa ra khái niệm mạng lưới XHDS
để nhấn mạnh rằng, nó là sự liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức XHDS – các nhóm
6
TS. Thang Văn Phúc, PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (2010), Vai trò của các tổ chức xã hội: Đối với phát
triển và quản lý xã hội., Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7
Viện những vấn đề phát triển (VIDS) (2005), Báo cáo nghiên cứu Dự án Đánh giá nhanh các chỉ số xã hội
dân sự ở Việt Nam.
8
Lê Thị Thanh Hương (chủ biên) (2009), Xã hội dân sự ở Malaixia và Thái Lan, Nxb Khoa học xã hội.
10
phi chính thức và các cá nhân hoạt động xã hội với nhau, mà không chỉ là sự cấu
thành của các tổ chức phi chính phủ đơn lẻ. 9
Tóm lại, từ góc độ tích cực, tổ chức XHDS có thể hiểu là sự tập hợp tự nguyện
của bất kể từ một số cá nhân hoặc một số nhóm, liên kết với nhau để tạo ra những
ảnh hưởng với mục đích thúc đẩy sự thay đổi tích cực, làm cho xã hội tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên, trong một số hãn hữu trường hợp, các tổ chức XHDS có thể bị lợi dụng
theo hướng hoạt động tiêu cực, như phá hoại, gây rối trật tự xã hội. Do giới hạn về nội
dung, luận văn này không quan tâm nghiên cứu các khía cạnh tiêu cực này của XHDS.
1.1.3.
Các loại hình tổ chức xã hội dân sự
Có rất nhiều cách phân biệt các loại hình tổ chức XHDS, tuy nhiên, tác giả
chọn cách phân biệt loại hình tổ chức của tác giả Phạm Bích San10 và tài liệu nghiên
cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á ADB năm 2009 về tổ chức XHDS.
Tác giả Phạm Bích San cho rằng các loại tổ chức XHDS (hoặc gọi chung là
các tổ chức xã hội) ở Việt Nam gồm ba dạng: Các tổ chức được nhà nước tài trợ
hoàn toàn như Công đoàn, Phụ nữ, Thanh niên, Nông dân, Cựu chiến binh; Các tổ
chức được nhà nước tài trợ một phần như Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam, Liên hiệp Văn học Nghệ thuật, Hội Nhà báo; và Các tổ chức xã hội dân
sự như các tổ chức phi chính phủ (ngoài công lập), các quỹ tự trang trải, các tổ chức
cộng đồng.
Theo tài liệu của Ngân hàng phát triển Châu Á ADB năm 201111, tổ chức
XHDS được chia thành 9 loại như sau:
-
Các tổ chức phi chính phủ (NGO): là các tổ chức chuyên môn, trung gian và
phi lợi nhuận cung cấp hoặc hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến phát
triển kinh tế - xã hội, nhân quyền, phúc lợi công cộng hoặc cứu trợ khẩn cấp.
-
Hiệp hội nghề nghiệp: Đây là tổ chức đại diện cho quyền lợi của các thành
viên là những người hoạt động trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định hoặc làm
9
Andrew Wells-Dang (2011), Informal Pathbreakers: Civil Society Networks in China and Vietnam,
University of Birmingham Research Archive, pg.24.
10
Phạm Bích San (2011) Hội nghị thường niên các tổ chức phi chính phủ Việt Nam, Sự hợp tác giữa các tổ
chức phi chính phủ và nhà nước ở Việt Nam: những triển vọng tái cơ cấu.
11
Ngân hàng phát triển Châu Á ADB, (2011), Báo cáo tóm tắt về xã hội dân sự Việt Nam
11
những nghề đặc biệt nào đó. Các hiệp hội nghề nghiệp có thể tạo ra những chuẩn
mực liên quan đến ngành nghề của các thành viên, ví dụ như Hiệp Hội kiến trúc sư,
kế toán công…
-
Các quỹ: Là tổ chức từ thiện được thành lập bởi các cá nhân hay đơn vị nào đó
với tư cách là một thực thể pháp lý (một tập đoàn hoặc một quỹ ủy thác) ủng hộ
những sự nghiệp phù hợp với mục tiêu của quỹ. Ví dụ: Quỹ Ford (Mỹ), Quỹ Qga
Khan (Thụy Sỹ)…
-
Các viện nghiên cứu độc lập: Là những tổ chức ngoài công lập (tự trang trải
tài chính) chủ yếu thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phân tích liên quan đến
các vấn đề chính sách công và truyển bá những kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
của mình với hy vọng có thể gây ảnh hưởng lên các nhà hoạch định quyết sách và
những người xác lập chủ trương.
-
Các tổ chức cộng đồng (CBO): Các tổ chức này thường giải quyết ngay những
mối quan tâm của các thành viên. Đặc tính cơ bản của CBO là chúng có thể huy
động các cộng đồng thông qua việc thể hiện các nhu cầu, tổ chức và thực hiện
những quá trình có sự tham gia, tiếp cận các dịch vụ phát triển từ bên ngoài, chia sẻ
lợi ích giữa các thành viên.
-
Các tổ chức tín ngưỡng: Những nhóm có cơ sở tôn giáo được thành lập quanh
một khu vực thờ cúng hoặc giáo đoàn, một cơ sở tôn giáo hoặc một cơ sở có hoặc
không đăng ký có tôn chỉ tôn giáo.
-
Các tổ chức nhân dân: Là những tổ chức gồm những tình nguyện bình dân,
nhằm thúc đẩy sự phồn thịnh về kinh tế và xã hội của các thành viên.
-
Các phong trào xã hội và công đoàn: Là những nhóm phi chính thức có quy
mô lớn, gồm nhiều cá nhân hoặc tổ chức nhằm thay đổi xã hội, thông qua những
hành động tập thể có thể chức và lâu dài.
Như chúng ta thấy, trong nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á ADB,
tổ chức XHDS được chia thành các dạng, các nhóm theo tính chất hoạt động, còn
trong nghiên cứu của tác giả Phạm Bích San, tổ chức XHDS được chia theo các
nhóm là đối tượng được nhận hoặc không được nhận tài trợ của nhà nước.
12
1.1.4. Tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam
Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam năm 1946 và các Hiến pháp 1959, 1980 và
1992, 2013 đều thừa nhận công dân Việt Nam có quyền hội họp, lập hội theo quy
định của pháp luật. Theo Sắc lệnh số 52-SL ngày 22/4/1946 của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa quy định việc thành lập hội: “Hội là một đoàn thể có tính cách
vĩnh cửu gồm hai hoặc nhiều người giao ước hiệp lực mà hành động để đạt mục
đích chung, mục đích ấy không phải để chia lợi tức”.
Thực tế, các tổ chức xã hội mang tính XHDS ở Việt Nam hoạt động trên cơ sở
tự nguyện của người dân đã tồn tại qua nhiều đời nay. Đặc biệt khi có thiên tai, lũ
lụt, chiến tranh xảy ra thì các hoạt động của các tổ chức xã hội này lại càng thể hiện
rõ tinh thần tự nguyện cưu mang, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau của người dân để thoát
khỏi hoạn nạn. Các tổ chức xã hội nói chung và XHDS ở nước ta đã phát triển rất
phong phú và đa dạng với nhiều loại hình và tên gọi khác nhau.
Trong lộ trình của EU về cam kết với XHDS tại Việt Nam năm 2014 12, phái
đoàn EU và các nước thành viên EU tại Việt Nam đã đánh giá thực trạng phát triển
XHDS tại Việt Nam như sau: Tại Việt Nam, các tổ chức XHDS nói chung được
chia thành 5 nhóm: (i) các đoàn thể (6 tổ chức chính trị: Công đoàn; Nông dân; Phụ
nữ; Thanh niên; Cựu chiến binh; và Mặt trân Tổ quốc Việt Nam); (ii) các tổ chức
chính trị - xã hội nghề nghiệp (Liên hiệp Hội KH&KT; Hội Nhà văn;...); (iii) tổ
chức phi chính phủ Việt Nam (trong đó cóa các tổ chức KH&CN ngoài công lập
trực thuộc Liên hiệp Hội KH&KT Việt Nam); (iv) các tổ chức dựa vào cộng đồng
(các nhóm thiện nguyện, từ thiện,...); và (v) các tổ chức phi chính phủ quốc tế
(Oxfam, Action Aid,...). Hàng trăm tổ chức ở cấp quốc gia và hàng ngàn tổ chức ở
cấp tỉnh thuộc các nhóm này. Các tổ chức XHDS được thành lập theo các quy định
khác nhau, và thường theo các quy định hoặc của quốc tế, hoặc của Việt Nam.
Cơ cấu XHDS ở Việt Nam đang thay đổi do sự xuất hiện của các tổ chức,
mạng lưới và các nhóm mới đã định hình các cuộc thảo luận về thực trạng của
12
/>cập nhập ngày 10/11/2014
13
XHDS. Mối quan hệ giữa XHDS, Nhà nước và Đảng cũng đã trải qua những thay
đổi đáng kể trong ba thập kỷ qua. Đổi mới và chính sách của Chính phủ về “xã hội
hóa” đã tạo nên một môi trường tốt hơn cho các nhóm công dân. Ngoài ra, tầng lớp
trung lưu đô thị và sự phát triển trong việc sử dụng internet đã tạo điều kiện gia tăng
tiếp cận thông tin và mức độ nhận thức chung, do đó đã tác động tới vai trò chỉ đạo
trực tiếp trước đó của Nhà nước đối với các tổ chức XHDS, và các tổ chức này
được coi như một phần của hệ thống nhà nước. Với sự xuất hiện của các tổ chức
XHDS, nhà nước đã xây dựng một khuôn khổ pháp lý quy định việc phê duyệt và
quản lý của nhà nước với các tổ chức XHDS.
Tranh luận về vai trò của các tổ chức XHDS ở Việt Nam đã dần trở nên cởi
mở hơn. Nhà nước ngày càng công nhận sự đóng góp tích cực của các tổ chức
XHDS đối với sự phát triển quốc gia. Cung cấp dịch vụ xã hội được coi là hình thức
tham gia mạnh mẽ nhất của các tổ chức XHDS tại Việt Nam. Hỗ trợ cung cấp dịch
vụ công với việc tập trung vào phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và
phát triển cộng đồng vẫn được coi là nhiệm vụ cốt lõi của nhiều tổ chức XHDS.
Nhìn chung, sự tham gia của các tổ chức XHDS trong quá trình hoạch định chính
sách và xây dựng pháp luật còn hạn chế, cho dù một số tổ chức XHDS đã thiết lập
quan hệ với các đối tác chính phủ và đang từng bước tham gia nhiều hơn vào quá
trình hoạch định chính sách.
Nhận thấy, trong bối cảnh từ sau Đổi mới 1986, Việt Nam đã lấy trọng tâm
phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường và tiến hành hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu và rộng hơn. Bên cạnh những thành tựu về tăng trưởng kinh
tế được ghi nhận và được thế giới đánh giá cao, thì những biến chuyển về xã hội,
thể chế, cải cách nhà nước cũng đã có thành tựu, đó là một tất yếu khách quan.
Thực tế chứng minh chính những thay đổi trong quản lý nhà nước, hoạch định
chính sách để Việt Nam từ một nước nghèo có mức thu nhập thấp nay đã đạt mức
thu nhập trung bình13 cùng tỷ lệ tăng trưởng luôn đạt mức cao và ổn định.
1.1.5. Vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong việc hoàn thiện chính sách
13
/>ngày đăng 12/4/2013
14
Trong nhà nước pháp quyền, cần phải đảm bảo tính minh bạch, sự tham gia
của công chúng vào các hoạt động của các cơ quan công quyền. Một trong những
nguyên tắc trong quá trình xây dựng và ban hành chính sách là các cơ quan nhà
nước phải tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào quá trình soạn thảo, hoạch định
chính sách. “Nhân dân” ở đây được hiểu bao gồm và không giới hạn ở các đối
tượng: cá nhân công dân, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội dân sự,
các nhóm lợi ích (doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp…), các chuyên gia, các nhà
khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn và các cơ quan nhà nước… Việc bảo đảm sự
tham gia của “nhân dân” trong quy trình soạn thảo, ban hành chính sách không chỉ
làm cho các chính sách, các biện pháp đưa ra hợp lý, nâng cao chất lượng của dự
thảo, mà còn tăng tính khả thi của văn bản ban hành.
Có thể tóm tắt vai trò của các tổ chức XHDS trong việc hoàn thiện chính sách
như sau:
Thứ nhất, vai trò giám sát và kiểm soát xã hội. Sự phát triển ngày càng nhanh
và phức tạp của xã hội khiến cho nhu cầu kiểm soát, giám sát luôn luôn được đặt ra.
Có như vậy xã hội mới được đặt trong một cơ chế hoạt động cân bằng, không thiên
lệch. Điều đó đặt ra nhiệm vụ giám sát lẫn nhau giữa các lĩnh vực, giữa khu vực dân
sự với Nhà nước. Các tổ chức XHDS chính là các tổ chức tự nguyện của người dân,
đại diện cho người dân tham gia và thực hiện quá trình đó. Thông qua các ý kiến
của các tổ chức XHDS, tính chủ quan, độc đoán trong quá trình hoạch định chính
sách sẽ được cải thiện đáng kể. Các cá nhân đã có cơ hội tham gia với tư cách đại
diện cho một nhóm, một tập thể xã hội đối với các vấn đề chính sách; thiên hướng
vì lợi ích cộng đồng, lợi ích của số đông trở nên mạnh mẽ hơn.
Thứ hai, vai trò tư vấn và phản biện. Các tổ chức XHDS bằng những kinh
nghiệm, kiến thức chuyên môn của mình có thể tham gia góp ý, biện luận, khẳng
định và phê phán một vấn đề, quá trình kinh tế xã hội nào đó nhằm hoàn thiện, đạt
hiệu quả cao hơn cho sự việc và quá trình đó. Gần đây, xã hội đã và đang chú ý đến
vai trò TV,PB của các tổ chức XHDS và hoạt động này đã có những đóng góp thiết
thực vào chiến lược, kế hoạch, chương trình và dự án quốc gia hoặc địa phương.
15
Thứ ba, vai trò tạo sự đồng thuận xã hội. Xã hội phát triển đan xen rất nhiều
những thách thức, mâu thuẫn, xung đột cần được điều hòa, cân đối. Trong điều kiện
đó, các tổ chức XHDS sẽ tìm kiếm những cách thức để điều hòa những vấn đề này
nhằm hướng tới một xã hội ổn định và phát triển. Trước tiên là giải quyết về mặt lợi
ích trong các nhóm, có sự ổn định này mới đem lại sự ổn định cho toàn xã hội nói
chung. Nhờ tính chuyên môn tương đối mạnh và độc lập, tự chủ trước pháp luật, các
tổ chức XHDS có thể đóng vai trò điều hòa mối quan hệ giữa nhà nước và thị
trường trong quá trình hoạch định và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Các
tổ chức XHDS giúp thiết lập và điều hòa các mối quan hệ xã hội, điều tiết mối quan
hệ giữa Nhà nước và xã hội, giữa các nhóm lợi ích, làm giảm mâu thuẫn xã hội.
Qua đó, các tổ chức XHDS có thể giúp cải thiện chất lượng quản lý của nhà nước,
thúc đẩy nhà nước đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của người dân, làm tăng quyền lực
của người dân, tạo điều kiện cho phát triển và dân chủ hóa.
1.2. Tƣ vấn, phản biện
1.2.1. Khái niệm tư vấn, phản biện
Có nhiều cách định nghĩa về TV,PB; tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này
tác giả không đi sâu vào việc xác định khái niệm và so sánh các khái niệm; khái
niệm TV, PB được hiểu theo nội dung đã được quy định chính thức theo Quyết định
số 14/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động TV, PB của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, với định nghĩa như sau:
-
Tư vấn là hoạt động cung cấp tri thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với
sự phân tích, đánh giá, kiến nghị cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.
-
Phản biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và các khuyến nghị
về sự phù hợp của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc
thực trạng đặt ra.
Như vậy, TV,PB về bản chất đều là hoạt động cung cấp thông tin, tư liệu, đưa
ra các ý kiến phân tích, đánh giá của chuyên gia và kiến nghị chỉnh sửa trong đề
xuất, xây dựng, thẩm định, phê duyệt đề án, văn bản chính sách.
1.2.2. Tính chất, mục đích của hoạt động tư vấn, phản biện
16
Quyết định 14/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã xác định tính chất
của hoạt động TV, PB của Liên hiệp Hội Việt Nam (LHHVN) và các đơn vị thành
viên là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức KH&CN tham gia vào các hoạt
động của nhà nước, không phải là hoạt động nghề nghiệp, không vì mục đích lợi
nhuận.
Mục đích của hoạt động TV, PB của LHHVN là cung cấp các cơ sở, luận cứ
khoa học độc lập, khách quan trong việc đề xuất, xây dựng, thẩm định dự án, đề án,
chính sách.
Với tính chất và mục đích được xác định như trên, có thể thấy ba đặc điểm
riêng và nổi bật của hoạt động TV,PB của LHHVN, đó là:
-
Tính khoa học
-
Tính độc lập, khách quan
-
Tính xã hội
Các đặc điểm này tạo ra sự khác biệt giữa TV,PB với các hoạt động dịch vụ tư
vấn chuyên nghiệp, nhưng đồng thời cũng đặt ra đòi hỏi rất cao, cách thức tổ chức
rât chuyên nghiệp để có thể bảo đảm tính khoa học và khách quan của TV,PB.
1.2.3. Vai trò của tư vấn, phản biện trong việc hoạch định chính sách
Hoạt động TV,PB có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các quyết sách
của Đảng và Nhà nước đối với các dự án phát triển kinh tế -xã hội, an ninh quốc
phòng trước khi ban hành. Hoạt động này thường bổ sung các luận cứ khoa học, cơ
sở thực tiễn một cách chân thực, khách quan, tạo ra sự đồng thuận xã hội lớn giữa
các nhà quản lý và người thực hiện, từ đó tính khả thi được nâng cao, ứng dụng
được công nghệ mới, kĩ thuât tiến bộ, tiết kiệm và hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của xã hội, sẽ kéo theo nhiều vấn đề nẩy sinh trong
thực tiễn đòi hỏi có sự tác động của hoạt động quản lý trên các lĩnh vực. Hiệu quả
của sự tác động phụ thuộc rất lớn vào mức độ đóng góp, chia sẻ của các cơ quan
quản lý, nhà khoa học và các tầng lớp khác trong xã hội. Chính vì vậy, hoạt động
TV,PB có vai trò quan trọng nhằm bổ sung những luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn
một cách hiện thực, khách quan, tạo ra sự đồng thuận giữa các cơ quan quản lý, đối
tượng quản lý và cộng đồng xã hội, tạo ra tính khả thi, hiệu quả khi áp dụng vào
thực tiễn đời sống xã hội.
17