Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.3 KB, 88 trang )

Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó địi
hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành, đồng thời các doanh nghiệp phải luôn đổi mới phương thức
phục vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế, luôn cải tiến bộ máy kinh
doanh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và sự mở rộng quy mơ kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa giữ vai trị hết sức
quan trọng là phần hành kế tốn chủ yếu trong tồn bộ cơng tác kế tốn của doanh
nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi doanh
nghiệp. Bán hàng giúp cho doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh, trang trải
được các chi phí, kịp thời tổ chức q trình kinh doanh tiếp theo, góp phần thúc
đẩy người sử dụng các địn bẩy kinh tế trong công tác quản lý nhằm không ngừng
làm tăng doanh lợi cho doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức kế tốn bán hàng cung
cấp thơng tin cần thiết cho quản lý doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp phân tích,
đánh giá lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt
Thái, em đi vào nghiên cứu và đồng thời trình bày những hiểu biết của em về
chuyên đề của em lựa chọn là “Hồn thiện kế tốn tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo
Việt Thái”
Cùng với sự cố gắng của bản thân, luôn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo Thạc sỹ - Đinh Thế Hùng và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phịng
kế tốn tại Cơng ty em đã hồn thành chun đề này, nhưng do thời gian và trình
độ cịn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự góp ý bổ sung nhằm khắc phục những thiếu sót của thầy cơ để


chun đề hoàn thiện hơn nữa và củng cố kiến thức của bản thân.
Ngồi lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba phần
chính:

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

2

Chương I:Tổng quan về Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt
Thái
Chương II: Thực trạng kế tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa tại Cơng ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái.
Chương III: Một số kiến nghị hồn thiện kế tốn tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Cơng ty TNHH Đầu Tư và Quảng
Cáo Việt Thái

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
VÀ QUẢNG CÁO VIỆT THÁI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Đầu Tư và

Quảng Cáo Việt Thái.
1.1.1: Quá trình hình thành của Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo
Việt Thái.
Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng cáo Việt Thái được thành lập và đi vào
hoạt động kinh doanh từ tháng 2 năm 2000 và được biết đến với tư cách là một
Công ty hàng đầu về lĩnh vực Quảng cáo Thương mại và cung cấp các loại máy
móc thiết bị điện tử điện lạnh. Đến nay, với toàn tâm, toàn ý của cả tập thể
CBCNV công ty. Việt Thái đã nhanh chóng phát triển và tự hào trở thành các đối
tác chiện lược quan trọng nhất của các khách hàng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cơng ty TNHH có hai thành viên trở lên số:
0102031597 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 25 tháng 2
năm 2000.
Với tên gia dịch là: VIET THAI ADVERTISING AND INVESESTMENT
COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: VIET THAI INVESST Co., LTD
Địa chỉ: A10 – TT Khương Trung – Phường Khương Trung – Thanh Xuân
– Hà nội
Điện thoại: 2416334 - Fax: 5681115
Mã số thuế: 0102326392
1.1.2: Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo
Việt Thái:
- Chức năng: Công ty hoạt động trong các lĩnh vực theo đúng ngành nghề
như đã đăng ký kinh doanh như: Thiết kế tạo mẫu, sản xuất các loại bảng biểu,
nhẵn mác quảng cáo, tổ chức hội nghị triển lãm, sự kiện, cung cấp các thiết bị điện
tử, điện lạnh, đồ gia dụng cho các khách hàng là đại lý, cá nhân….và các khách
hàng Việt Nam và nước ngoài.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC



Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

4

- Nhiệm vụ: Là đơn vị chuyên cung cấp các mặt hàng tổng hợp về cả công
nghệ thông tin và đặc biệt hơn là chun cung cấp chính về quảng cáo, thi cơng
trang trí nội, các mặt hàng điện tử điện lạnh, đồ gia dụng…, Cơng ty có mục tiêu
là phát triển mạng lưới cung cấp sản phẩm rộng khắp cả nước, để phục vụ tối đa
nhu cầu của khách hàng trên thị trường hiện tại cũng như tiềm năng. - Kinh doanh
đúng danh mục ngành nghề công ty đã đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm trước
khách hàng và pháp luật về sản phảm do công ty phân phối.
- Công ty chịu trách nhiệm đóng các loại thuế, phí lệ phí (nếu có) theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ, ngiệp vụ về quyền lợi đối với người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động.
- Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán thống kê, báo cáo định kỳ, chế độ kế
toán theo đúng quy định của nhà nước. Chịu trách nhiệm về tính trung thực của
báo cáo.
- Nghiên cứu tổng hợp và thực hiện nghiêm chỉnh các hoạt động mua bán
nhận đại lý để tạo ra mối quan hệ với khách hàng mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quản lý tốt chi phí để góp phần bảo toàn vốn và phát triển Doanh nghiệp.
- Thực hiện phân phối theo vốn góp, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
của công nhân viên chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật,
chun mơn cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn Công ty.
- Đẩy mạnh áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao hiệu
qủa trong các hoạt động kinh doanh.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nước và cơ
quan quản lý cấp trên.


Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

5

1.1.3: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây.
Bảng 1.1: Vốn, cơ cấu vốn:

STT

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

6 tháng đầu
năm 2008

1

Nguồn vốn

6.000.000

6.800.000


7.200.000

2

Các quỹ

1.257.000

1.326.000

730.000

3

Tổng nguồn vốn

7.257.000

7.326.000

7.930.000

Bảng 1.2: Phát triển quy mơ tăng doanh số bán hàng
Đơn vị:nghìn đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2006


Năm 2007

6 tháng đầu
năm 2008

1

Tổng doanh thu

12.560.000

13.460.000

6.920.000

2

Các khoản giảm trừ

105.000

115.000

510.000

3

Doanh thu thuần

12.455.000


13.345.000

6.410.000

4

Giá vốn hàng bán

7.630.000

8.276.000

4.050.000

5

Lợi nhuận gộp

4.825.000

5.069.000

2.360.000

6

Chi phí bán hàng

750.000


760.000

305.000

7

Chi phí QLDN

560.000

565.000

212.000

8

Lợi nhuận thuần từ HĐKD

3.515.000

3.744.000

1.943.000

9
10
11

Lợi nhuận trước thuế

Nộp NSNN
Lợi nhuận sau thuế

3.525.000
650.000
2.875.000

3.732.000
695.000
3.037.000

1.940.000
335.000
1.605.000

10

Lao động

45

50

50

11

Thu nhập bình quân/người

2.750


3.200

4.000

Qua số liệu các chỉ tiêu trên cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
là ổn định, khá tốt, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế thị trường của công
ty.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

6

- Doanh thu của Công ty năm 2006 đạt 12.560tỷ đồng, năm 2007 đạt
13.460 tỷ đồng, doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 900 triệu đồng.
tương ứng tăng 7,17% .
- Doanh thu thuần năm 2007 tăng so với 2006 là: 890 triệu đồng, tương ứng
tăng 7,16%.
- Lợi nhuận từ HĐKD: năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 229 triệu đồng,
tương ứng tăng: 6,51%.
- Lợi nhuận sau thuế: năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 162 triệu đồng,
tương ứng tăng 5,63%.
- Thu nhập bình quân: năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 250 nghìn đồng,
tương ứng tăng 9,10%
Nhìn tổng qt có thể nói rằng Cơng ty đang rất ổn định về tình hình tài
chính. Nhưng đi sâu vào xem xét, tìm hiểu thì ta thấy rằng chi phí bán hàng khơng
suy giảm mà cịn tăng làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty Việt

Thái cần phải có những biện pháp thích hợp để quản lý chặt chẽ các chi phí này,
hơn tỷ lệ tăng trưởng về doanh số, lợi nhuận cũng ở mức ổn định có tăng trưởng,
nhưng với tỷ lệ thấp, vì vậy cần phát huy, xây dựng hơn nữa để đạt được mục tiêu
lợi nhuận cao nhất.
1.2: Đặc điểm, quan điểm, mục tiêu kinh doanh và tổ chức sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái
1.2.1 Đặc điểm, quan điểm, mục tiêu kinh doanh:
- Đặc điểm kinh doanh: Sản xuất nhãn bao bì, bìa cát tơng, kinh doanh nhà
hàng khách sạn, dịch vụ ăn uống, giải khát (không bao gồm vũ trường, quán bar,
phòng KD hát karaoke), kinh doanh thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng,
kinh dinh doanh phần mềm tin học, thiết bị tin học linh kiện máy tính, Dịch vụ vận
tải hàng hóa, hành khách bằng ô tô, đại lý mua bán ký gửi hàng hóa. Thiết kế, tạo
mẫu các loại biển hiệu quảng cáo, các loại bao bì, sản xuất gia cơng các sản phẩm
thuộc lĩnh vực quảng cáo thương mại. Tổ chức hội nghị, diễn đàn, dàn dựng sân
khấu, tổ chức sự kiện, hội thảo…..Xuất nhập khẩu các mặt hàng Cty kinh doanh,
dịch vụ quảng cáo và tư vấn quảng cáo truyền thông.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

7

- Quan điểm kinh doanh : Công ty Việt Thái đã được khẳng định trên thị
trường bởi công ty luôn thấu hiểu và luôn quan niệm rằng "Khách hàng mới là
người quyết định tương lai, sự tồn tại và phát triển của Việt Thái” – “Thành cơng
của khách hàng chính là thành cơng của Việt Thái ". Tồn bộ nhân viên của cơng
ty ln luôn phải tâm niệm và làm việc theo quan một` quan niệm: "Hãy phục vụ
khách hàng như chúng ta đang phục vụ cho chính bản thân chúng ta".Cơng ty

ln làm việc theo ngun tắc “Chân thành và Uy tín”. Khơng bán hàng kém chất
lượng, hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ...Luôn cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh nhất kèm với những chế độ
dịch vụ hồn hảo nhất. Chính vì đề ra những mục tiêu như trên, công ty đã ngày
càng hồn thiện mình, phát triển và ln chiếm được tình cảm của khách hàng khi
đến với cơng ty. Cơng ty ln cố gắng hồn thiện các dịch vụ bán hàng, đào tạo
đội ngũ nhân viên xây dựng hình ảnh công ty.
- Mục tiêu kinh doanh: Công ty mong muốn với nguồn nhân lực và khả
năng hiện có, trong tương lai Việt Thái sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ quảng
cáo thương mại, thiết bị điện tử, điện lạnh chuyên nghiệp và lớn nhất Việt Nam.
Việt Thái luôn xem thành tựu hôm nay là nền tảng để phát triển ngày mai.
- Thị trường cung cấp: Công ty cung cấp các sản phẩm biển hiệu quảng
cáo, các mặt hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng thì chủ yếu là thị trường Miền
Bắc, tại Miền Nam và miền Trung công ty cung cấp với số lượng và doanh thu
thấp hơn so với thị trường Miền bắc.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

8

1.2.2:Tổ chức kinh doanh tại Công ty TNHH ĐầuTư và Quảng Cáo Việt
Thái.
Công tác tổ chức kinh doanh tiêu thu hàng hóa tại Cơng ty Đầu Tư và Quảng Cáo
Việt Thái được tổ chức bằng các hình thức bán bn, bấn lẻ và ký gửi các đại lý.
Qui trình bán bn, bán lẻ của Cơng ty:
* Sơ đồ 1.1: Qui trình bán lẻ sản phẩm (Đối với HĐ có giá trị lớn):
Ban giám

đốc

Khách hàng

Báo giá
sản phẩm

Tìm kiếm
khách hàng

Phịng kế hoạch
kinh doanh

Phịng tiêu thụ

Phịng kế tốn Cty

Phịng chăm sóc
khách hàng

Phịng kỹ thuật
thiết kế, lắp đặt,
thi cơng

Bước 1: Phịng tiêu thụ tìm kiếm khách hàng, đối tượng có nhu cầu sử dụng
Bước 2: Khi tìm kiếm được khách hàng: Giới thiệu và báo giá sản phẩm.
Bước 3: Được sự chấp thuận của khách hàng hai bên sẽ đi đến ký kết hợp
đồng mua bán, do Hợp đồng do giám đốc Cơng ty và Phó giám đốc CTy .
Bước 4: Sau khi hợp đồng đã ký kết xong sẽ phòng tiêu thụ sẽ gửi hồ sơ
cho các phịng Kế hoạch kinh doanh, phịng Kế tốn, phịng Kỹ thuật.

Bước 5: Khách hàng đặt cọc theo hợp đồng đã ký, phòng Tiêu thụ yêu cầu
xuất kho và giao hàng cho khách hàng theo đề nghị xuất kho gửi phòng kế tốn để
xuất hóa đơn và hàng, phịng kế hoạch kinh doanh, và yêu cầu tổ kỹ thuật liên

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

9

quan lắp đặt cho khách hàng (Có phiếu xuất kho và biên bản ký nhận,nghiệm thu
thanh lý giữa hai bên giữa hai bên mua và bán)
Bước 6 : Khách hàng chuyển khoản vào tài tài khoản Cơng ty nộp tiền mặt
tại phịng Kế tốn.
Bước 7: Chăm sóc khách hàng trước và sau khi bán do phịng chăm sóc
khách hàng đảm nhiệm nếu có phát sinh.
(Trong trường hợp có những hợp đồng có giá trị lớn và phải tham gia đấu
thầu, hoặc làm bảo lãnh tại Ngân hàng….đó cũng tùy theo từng yêu cầu của khách
hàng khi thực hiện HĐ thì phịng tiêu thụ sẽ u cầu phịng kế tốn cung cấp các
số liệu tài chính để tham gia đấu thầu và u cầu phịng kế toán làm bảo lãnh cho
HĐ).
* Sơ đồ 1.2: Quy trình bán bn và ký gửi sản phẩm:

Khách hàng,
ĐLý

Đặt hàng hoặc
nhận ký gửi SP


Ban giám đốc

Phòng Tiêu thụ

Phòng kế hoạch
KD

Phòng Kế toán

Bước 1: Các đại lý đặt hàng theo nhu cầu của đại lý, hoặc Cơng ty sẽ gửi
theo hình thức ký gửi sản phẩm.
Bước 2: Phòng tiêu thụ kiểm tra các đơn đặt hàng của đại lý và đề nghị lên
giám đốc duyệt có thơng qua phịng tài chính, phịng kế hoạch kinh doanh. Đối với
hàng ký gửi thì Phịng tiêu thụ làm đề xuất thơng qua tài vụ và phịng kế hoạch
kinh doanh và trình giám đốc duyệt đơn vị và số lượng hàng ký gửi.
Bước 3: Yêu cầu xuất kho và điều chuyển xuống kho các đại lý. Kèm theo
các giấy tờ như giấy đề nghị, được sự đồng ý của hai bên bên ký gửi và nhận gửi.
Biên bản giao nhận hàng và phương thức thanh toán.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

10

* Bán lẻ trực tiếp số lượng và giá trị thấp: Do các cửa hàng đảm nhận,
khách hàng tự lựa chọn và thanh toán trực tiếp các sản phẩm mình có nhu cầu.
1.2.3: Đặc điểm tổ chức hoặt động kinh doanh: Đặc điểm hoạt động tổ
chức kinh doanh của CTy TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái chủ yếu do

phòng Tiêu thụ và phòng kế hoạch kinh doanh đảm nhiệm.
Phòng Kế hoạch kinh doanh hàng tháng báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh và đề ra
các phương kinh doanh mới cho kỳ hoạt động tiếp theo, tìm hiểu thị trường.
Phịng Tiêu thụ: Tìm kiếm khách hàng và cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
Phịng chăm sóc khách hàng: Dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau khi bán.
1.3: Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, công ty đã tổ chức
bộ máy quản lý của mình theo kiểu trực tuyến phù hợp với hoạt động kinh doanh
của công ty. Đứng đầu công ty là Giám đốc điều hành và quản lý mọi hoạt động
của cơng ty, và Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc.
Số lao động của cơng ty tính đến thời điểm 30/6/2008 là: 50 người, trong đó:
+ Ban giám đốc 3 người (Giám đốc điều hành chung của Cơng ty, Phó
giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật, phó giám đốc mảng Tài chính).
+ Phịng kế tốn 5 người:
+ Phịng chăm sóc khách hàng: 3 người.
+ Phòng tiêu thụ: 8 người
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: 3 người
+ Phịng Tổ chức hành chính: 4 người
+ Phịng Kỹ thuật: 5 người
+ Cửa hàng 1: 4 người, cửa hàng 2: 5 người, cửa hàng 3, 5 người, cửa hàng 4: 5
người
Trình độ cao học: 7 người, Đại học: 20 người, Cao đẳng: 15 người, Trung cấp: 8
người.
* Sơ đồ 1.3 : Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chun đề báo cáo TTTN


11

Giám đốc Cơng ty

Phó giám đốc
Cơng ty

Phịng Tổ
chức Hành
chính

Cửa hàng 1

Phịng kế
hoạch KD

Phịng
khách hàng

Cửa hàng 2

Phòng Tiêu
thu

Cửa hàng 3

Phòng Kỹ
thuật

Cửa hàng 4


* Giám đốc công ty: Là người quản lý cao nhất điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của công ty. Giám đốc là người đại diện hợp pháp của công ty, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
* Phó giám đốc: Là người do giám đốc bổ nhiệm, có nhiệm vụ giúp việc
cho giám đốc, tham mưu cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công
việc do giám đốc giao.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng Tổ chức hành chính : Có chức năng tham mưu cho giám đốc vể việc
tổ chức, xây dựng mơ hình phù hợp của CTy, tuyển dụng nhân sự và các vấn
đề về đối nội, đối ngoại của Công ty, quản lý tài sản VP….
- Phịng kế hoạch kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về kế
hoach kinh doanh của cơng ty có nhiệm vụ xác định các kế hoạch ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn của toàn bộ công ty, ký kết các hợp đồng mua bán hàng hố phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của cơng ty, có chức năng tham mưu cho lãnh đạo cơng
ty về thị trường, có nhiệm vụ nghiên cứu đánh giá thị trường tiêu thụ xây dựng các
chiến lược về thị trường, tổ chức công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của công
ty.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

12

- Phòng tiêu thụ: Bán và cung cấp sản phẩm cho khách hàng, kết hợp với
phịng kế hoạch kinh doanh để có kế hoạch tiêu thụ trong tháng
-Phịng kế tốn: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực
quản lý các hoạt động tài chính. Sử dụng vốn đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh

doanh theo đúng pháp lệnh kinh tế và các văn bản nhà nước quy định, giúp giám
đốc về tổ chức cơng tác kế tốn, tổ chức quản lý mọi hoạt động có liên quan đến
cơng tác tài chính- kế tốn định kỳ của cơng tác. Hạch tốn các hoạt động kinh
doanh, thanh tốn tài chính với khách hàng, giúp giám đốc thực hiện công tác nộp
ngân sách theo luật định. Cuối tháng, định kỳ kế toán lập báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của cơng ty gửi các báo cáo kế tốn các tờ khai thuế đến các cơ
quan quản lý của nhà nước.
- Phòng kỹ thuật: Lắp đặt, triển khai, các hệ thống cần cài đăt và hướng dẫn
khách hành sử dụng, sửa chữa nếu có sự cố…
- Phịng chăm sóc khách hàng: Tư vấn và hỗ trợ khách hàng trước và sau khi
bán sản phẩm

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

13

1.4: Đặc điểm tổ chức hạch tốn kế tốn của Cơng ty TNHH Đầu Tư và
Quảng Cáo Việt Thái
1.4.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn ở Cơng ty TNHH Đầu Tư và Quảng
Cáo Việt Thái
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh đa dạng của Công ty và định hướng theo
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Cơng ty đã xây dựng cơ cấu tổ
chức hạch toán kế tốn theo hình thức tập trung, gọn nhẹ theo sơ đồ sau:
* Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty TNHH Đầu Tư và
Quảng Cáo Việt Thái.
Kế tốn trưởng


Kế tốn
tổng hợp

Kế tốn
thanh
tốn và
theo dõi
cơng nợ

Kế toán
tiền lương
và tiền mặt

Kế toán
ngân
hàng

Thủ quỹ

- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về các hoạt động liên quan đến công tác tài chính của cơng ty.Qn xuyến tổng
hợp đơn đốc và kiểm tra các phần hành kế toán. Kiểm tra đối chiếu làm báo cáo tổng
hợp định kỳ và theo yêu cầu quản lý của Bộ Tài chính.
- Kế tốn tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo của các
phần hành bộ phận kế toán cung cấp. Lập bảng cân đối kế toán, theo dõi sổ sách,
báo cáo như tổng hơp doanh thu, tổng hợp chi phí … đồng thời thực hiện kiêm
nhiệm cơng tác kế tốn tài sản cố định của cơng ty, tính khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán và theo dõi cơng nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập, xuất, bán hàng hoá trong kỳ kinh doanh, Theo dõi tình hình doanh thu giá vốn,
cơng nợ với khách hàng, nội bộ và các khoản thanh toán khác, theo dõi tình hình

thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

14

- Kế toán tiền lương và tiền mặt: Có nhiệm vụ tính và phân bổ tiền lương
phải trả, các khoản trích theo lương của cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty. Theo
dõi tình hình thu, chi và thanh tốn tiền mặt với các đối tượng, lập đầy đủ, chính xác
các chứng từ thanh toán cho khách hàng.
- Kế toán Ngân hàng: Thực hiện nhiệm vụ theo dõi, giao dịch các vẫn đề liên
quan đến tài khoản của Công ty tại các ngân hàng mà Cơng ty giao dịch. Phản ánh
kịp thời, chính xác các số liệu tại ngân hàng hiện có.
- Thủ quỹ: Thực hiện nhiệm vụ quản lý đếm các khoản thu, chi tiền mặt dựa
trên các phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu,
chi vào quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ
của cơng ty.
1.4.2: Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế tốn.
1.4.2.1 Những qui định chung về kế tốn.
Hiện Cơng ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ –
BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính thay thế QĐ
số1141TC/QĐ/CĐKT
áp dụng cho các doanh nghiệp theo chế độ kế tốn 1141 và các thơng tư chuẩn
mực kế tốn khác.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh
các loại hàng hố của cơng ty rất đa dạng. Các sản phẩm có giá trị tương đối khác
nhau và chi phí cho từng loại hàng hóa cũng khác nhau nên cơng ty có u cầu

cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, chính xác. Mặt khác, tại các
cửa hàng đều có kế tốn bán hàng, tại các kho của cơng ty tại các cửa hàng có thủ
kho quản lý chặt chẽ có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin ban đầu. Bởi vậy hiện
nay công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo
phương pháp “Kê khai thường xuyên”.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá mua

Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng

bình qn của
hàng hố

hố tồn đầu kỳ
=

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC

hoá nhập trong kỳ


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

luân chuyển
trong kỳ

15

Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ


nhập trong kỳ

- Cơng ty thực hiện tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Được xác địn theo phương pháp khấu
hao đường thẳng:
Mức khấu hao năm: Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm

1
=

x 100

Số năm sử dụng dự kiến
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong công ty là Việt Nam đồng (VNĐ).
- Niên độ kế tốn tại Cơng ty được tính theo năm từ 01/01 đến 31/12. Cuối
mỗi niên độ kế toán, giám đốc và kế tốn trưởng tổ chức kiểm tra cơng tác kế tốn
trong cơng ty , đối chiếu số liệu giữa sổ sách với các chứng từ kế toán. Đồng thời
tổ chức quản lý và phân tích báo cáo kế tốn.
Cơng ty sử dụng phần mềm kế toán Fast ACOUNTING để giảm bớt cơng
việc cũng như để đảm bảo tính chính sác của thơng tin kế tốn .Hàng ngày căn cứ
vào chứng từ gốc nhân viên kế toán sẽ kiểm tra chứng từ, tuỳ vào mảng nghiệp vụ
kế tốn mà mình phụ trách sẽ cập nhập giữ liệu vào máy .Kế tốn viên phải chịu
trách nhiệm về tính chính sác của dữ liệu mình cập nhập.Máy tính sẽ tự động thực
hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển đồn
1.4.2.2 Đặc điểm vận dụng hệ thống chức từ kế toán.
Cơ sở để ghi sổ kế tốn của Cơng ty là các chứng từ được lập theo mẫu quy định
của Bộ Tài chính. Tất cả các chứng từ đều được tập hợp tại phịng kế tốn, sau đó
kế tốn viên sẽ xử lý tương ứng với từng phần hành mà họ quản lý. Các chứng từ

sử dụng là các chứng từ thông dụng như: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm
ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Hoá đơn giá trị gia tăng, Hợp đồng cung cấp, Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho, Giấy báo Nợ ( Có) của ngân hàng, Biên bản kiểm
nghiệm, thẻ kho, Bảng chấm cơng, Bảng thanh tốn tiền lương, Bảng thanh tốn
tiền thưởng, Hố đơn bán hàng thơng thường, Hoá đơn thu mua hàng, Hoá đơn

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

16

bán lẻ, Biên lai thu tiền, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,
Biên bản bàn giao thiết bị của công ty
Quy trình luân chuyển chứng từ:
* Sơ đồ 1.5: Quy trình ln chuyển chứng từ:
Các kế
tốn có
liên
quan
hạch
tốn
vào
phần
mềm
FAST

Thủ quỹ thu, chi
trực, kế toán liên

quan thực hiện

Giám đốc duyệt

Kế toán trưởng
kiểm tra và ký

Người đề nghị
(kèm theo các
chừng từ liên quan

Phụ trách phòng


Kế tốn bộ phận
liên quan, kiểm tra
ký nháy trình KTT

Bước 1: Người đề nghị viết đề nghị kèm theo các chứng từ liên quan
Bước 2: Phụ trách phòng ký duyệt
Bước 3: Kế toán thanh toán kiểm tra và ký nháy.
Bước 4: Kế toán trưởng kiểm tra và ký
Bước 5 Giám đốc ký duyệt và thủ quy chi.
Bước 6: Các chứng từ sẽ được kế toán liên quan của từng phần hành hạch toán vào
phần mềm FAST và lên các sổ.
1.4.2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn
Cơng ty sử dụng một số tài khoản sau:
+ Tài sản ngắn hạn”
Tài khoản: 111,112,131,131,133,136,141,151,152,153,156,157,159
+ Tài sản dài hạn: Sử dụng các tài khoản: 211,212,213,214.

+ Nợ phải trả: Sử dụng các tài khoản 311, 331,333,334,338,
+ Vốn chủ sở hữu: Sử dụng các tài khoản 411, 414,415,418,421,431
+ Tài khoản doanh thu: Sử dụng các tài khoản 511, 512, 515, 521, 531, 532.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

17

+ Các tài khoản chi phí: TK 641, 642
+ Thu nhập khác: TK711
+ Chi phí khác: 811
+ Xác định kế quả kinh doanh: TK911
Cách thức xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết tại Công ty: Các tài khoản chi tiết
của Công ty được áp dụng theo đúng qui định chung về phân loại tài khoản cấp 2,
cấp 3 mà Bộ Tài chính ban hành:
1.4.2.4: Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế tốn:
Hình thức sổ kế tốn mà Cơng ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo áp dụng là hình
thức Nhật ký - Chứng từ. Hình thức sổ kế tốn này phù hợp với qui mơ và loại
hình hoạt động kinh doanh, phù hợp với trình độ của nhân viên kế tốn ở Cơng ty.
Với hình thức này hệ thống sổ sách của Công ty gồm: Sổ Nhật ký – Chứng từ, sổ
cái tài khoản, các sổ, thẻ kế toán chi tiết, các bảng kê, bảng tổng hợp số liệu

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN


18

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký- Chứng từ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ

Bảng kê

Sổ quỹ kiêm
báo cáo quỹ

Sổ chi tiết

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo kế toán

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng: (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra:

* Các sổ sách mà kế toán sử dụng là: Các Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ
kế toán chi tiết: Đặc biệt do việc sử dụng máy vi tính và phần mềm kế tốn trong

cơng tác kế tốn nên việc ghi sổ kế tốn đều do máy tính thực hiện, người làm kế
toán chỉ việc kiểm tra chứng từ và nhập chứng từ vào máy là máy sẽ tự động xử lý
và ghi sổ kế tốn. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào chứng từ
để nhập dữ liệu vào máy tính (Tuỳ loại chứng từ khác nhau mà có những dữ liệu
đặc thù riêng. Ví dụ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…). Máy
tính tự động kết chuyển dữ liệu (Nợ, Có Tài khoản liên quan, diễn giải, mã chứng
từ, số chứng từ…) vào Sổ chi tiết tài khoản, bảng kê và các nhật ký chứng từ
Công ty đã trang bị hệ thống máy tính, cài đặt phần mềm kế tốn FAST hỗ trợ các
bộ phận qua hệ thống mạng internet giúp cho việc ghi chép, tính tốn và xử lý
thơng tin kịp thời, nhanh chóng, chính xác nâng cao hiệu quả cơng tác kế toán.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

19

Xây dựng hệ thống sổ kế tốn và chi tiết về cơng việc tổng hợp số liệu trên máy.
Xây dựng hệ thống mã hoá: danh mục vật tư, tài khoản, khách hàng… Tổ chức
đào tạo đội ngũ kế toán sử dụng thành thạo máy tính.
* Sơ đồ 1..7: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy:

Chứng từ kế
tốn

Bảng tổ hợp chứng
từ kế tốn cùng loại

Phần mềm kế

tốn

Máy vi tính

Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

- Báo cáo Tài chính
- Báo cáo kế tốn
quản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán để nhập hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra để dùng làm căn cứ ghi sổ nhập
dữ liệu vào máy tính, các biểu bảng thiết kế kế sẵn. Theo trình tự của phần mềm
kế tốn, các thơng tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp là các Nhật ký, các sổ
chi tiết có liên quan.. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán
thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết được tự động thực hiện và luôn đảm bảo độ chính xác,
trung thực theo thơng tin đã được nhập trong kỳ. Kế tốn có thể kiểm tra, đối chiếu
số liệu giữa sổ kế tốn với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy. Sau đó thực hiện
các thao tác để in báo cáo tài chính theo đúng qui định
1.4.2.5 Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế tốn.
Cơ sở để ghi số kế tốn của cơng ty là các chứng từ được lập theo mẫu quy định
của Bộ Tài chính. Căn cứ vào chứng từ gốc nhân viên kế toán sẽ kiểm tra chứng
từ, tuỳ vào mảng nghiệp vụ kế tốn mà mình phụ trách sẽ cập nhập giữ liệu vào

máy .Kế toán viên phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu mình cập

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

20

nhập.Máy tính sẽ tự động thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển đồng thời lên
báo cáo sổ sách bắt buộc:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng cân đối số phát sinh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo bắt buộc được thực hiện theo tháng và quý. Ngồi ra cịn có
các loại báo cáo khác
- Báo cáo quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (tháng thực hiện 1 lần)
- Báo cáo hàng hóa tồn kho: thực hiện theo tuần.
- Báo cáo công nợ: Tháng 2 lần.
Trong quá trình thực hiện, cập nhập số liệu, kế tốn viên in ra giấy tờ làm
số liệu lưu.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

21


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIÊU THỤ HÀNG HĨA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
QUẢNG CÁO VIỆT THÁI.

2.1 Các chính sách của Cơng ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái
2.1.1: Các hình thức bán hàng tại Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt
Thái
Lưu chuyển hàng hoá bán trong cửa hàng được thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau như bán bn, bán lẻ hàng hố, ký gửi, đại lý .Trong mỗi phương
thức được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: Trrực tiếp, chuyển hàng, chờ
chấp nhận

2.1.1.1 Trình tự kế tốn trường hợp bán bn theo hình thức trực tiếp
- Bán bn hàng hố là: Là bán hàng với số lượng lớn khi có yêu cầu mua hàng
cho các đại lý, cửa hàng. Theo phương thức này chủ yếu hàng hố chủ yếu được
bán bn qua kho, hàng hố mua về rồi nhập kho rồi mới được bán cho khách
hàng, khách hàng trực tiếp đến làm hợp đồng với Công ty. Hoạt động bán hàng
này do phòng tiêu thụ thực hiện. Phòng kế hoạch tiến hành xác định số hàng tồn
kho tại thời điểm mua hàng và viết phiếu xuất kho. Phiếu này được lập làm 3 liên,
phòng tiêu thụ giữ 1 liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, còn hai liên
làm căn cứ để phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng. Thủ kho giữ 1 phiếu xuất kho
làm chứng từ gốc để lên thẻ kho. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên,1 liên lưu
tại quyển HĐ, liên lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên lưu vào báo cáo thuế sau
đó kế tốn vào sổ chi tiết TK 632 sau đó phản ánh trên NKCT số 8 và NKCT liên
quan

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC



Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

22

2.1.1.2 Trình tự kế toán theo trường hợp bán lẻ: Theo phương thưc này hàng
hóa sẽ được bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
mang tính chất tiêu dùng. Hình thức này chủ yếu ở các cửa hàng, nhân
viên kế toán thu tiền của cửa hàng sẽ trực tiếp thu tiền của khách hàng,
sau đó có phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng và giao cho bộ phận kỹ thuật
sẽ giao hàng cho khách. Hết ngày bán hàng nhân viên kế tốn kiểm tra,
sốt lại số tiền mình thu. Cuối ngày nộp về quĩ tiền mặt của Công ty hoặc
sẽ nộp lại về tài khoản của Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt
Thái tại ngân hàng.
2.1.1.3: Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Là phương thức bán hàng trong đó
doanh nghiệp thương mại giao cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng
và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp
thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh tốn tiền hàng hay chấp nhận thanh
tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu
về số hàng này.
- Ngoài ra một số trường hợp cũng được coi là bán hàng;
+ Hàng hoá xuất để đổi hàng
+ Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên.
+ Phương thức bán hàng đổi hàng.
2.1.2 Chính sách giá cả tại Cơng ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái
- Nhằm mang lại những tiềm năng phát triển và sự lớn mạnh của Công ty TNHH
Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái
- Nâng cao hình ảnh và uy tín của Cơng ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt
Thái trên thị trường

- Tạo cơ hội giao lưu thân thiết và hợp tác cùng phát triển
- Đem đến những dịch vụ lắp đặt, triển khai, hỗ trợ, chương trình khuyến mãi
mang nhiều lợi nhuận cho khách hàng.
* Điều kiện áp dụng: Các đại lý Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

23

* Thời gian áp dụng: Từ tháng 01 năm 2008 đến khi có thơng báo mới Công ty
TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái
* Mua sản phẩm của Công Ty: Quyền lợi mà các đại lý và khách hàng của công ty
được hưởng từ các hình thức sau:
+ Hình thức thanh tốn:
- Trực tiếp: Khi khách hàng mua trực tiếp tại Công Ty Công ty TNHH Đầu Tư và
Quảng Cáo Việt Thái mức chiết khấu ưu đãi dành cho khách hàng cụ thể như sau:
Giá trị đơn hàng (không bao gồm thuế GTGT) Chiết khấu
Hóa đơn mua hàng trị giá 10.000.000 VNĐ

2%

Từ 10.000.000 VNĐ -> 25.000.000 VNĐ

3%

Từ 25.000.000 VNĐ -> 50.000.000 VNĐ


5%

Lớn hơn 50.000.000 VNĐ

7%

- Chuyển khoản:
Phương thức này dành cho những đơn hàng ≥ (lớn hơn hoặc bằng 30.000.000
VNĐ)
Đối với khách hàng ở xa mua hàng qua hình thức chuyển khoản, Cơng ty TNHH
Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái sẽ hỗ trợ cho quý khách hàng về chi phí chuyển
khoản và chi phí vận chuyển hàng đến tận nơi cho quý khách hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường và thực tế bán hàng tại cửa hàng, kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp cho các nhà quản lý của cửa hàng đề
ra chính sách giá cả phù hợp. Gía bán hàng được thực hiện theo giá quy định hoặc
giá thoả thuận giữa nhân viên kinh doanh và khách hàng trong các hợp đồng mua
bán hàng hoá trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Cơng ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái cam kết với tất cả các khách
hàng về sự nhất quán, minh bạch và thống nhất trên toàn quốc đối với giá bán các
sản phẩm. Nếu có bất cứ sự thắc mắc hay kiến nghị về giá cả và chất lượng của
sản phẩm, sẽ liên lạc trực tiếp với Phịng khách hàng Cơng ty TNHH Đầu Tư và
Quảng Cáo Việt Thái để nhận được giải đáp hoặc phản hồi nhanh nhất.

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

24


2.1.3 Phương thức tính giá vốn bán hàng tại Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng
Cáo Việt Thái
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá mua

Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng

bình qn của

hố tồn đầu kỳ

hàng hoá

hoá nhập trong kỳ

=

luân chuyển

Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá

trong kỳ

tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế
=
hàng hóa xuất
kho
Ví dụ: Sản phẩm tivi LG 32inch


nhập trong kỳ

Số lượng
hàng hóa
xuất kho

x

Đơn giá bình qn
ln chuyển trong
kỳ

Trị giá thực tế hàng tồn cuối tháng 5/2008654.150.000đ
Số lượng tồn kho cuối tháng 5/2008: 210 chiếc
Trị giá hàng nhập kho trong tháng

320.000.000đ.

Số lượng nhập kho trong kì: 100 chiếc
Số lượng hàng xuất kho trong tháng
Đơn giá bình
bình quân
trong kỳ

178 chiếc

654.150.000+320.000.000
=


= 3.142.419/chiếc
210+100

Tổng giá trị xuất kho trong kỳ của mặt hàng này là:
178 chiếc x 3.142.419đ/chiếc = 559.350.582đ
Sau khi tính được giá thực tế hàng hoá xuất kho của từng loại, kế toán bán hàng sẽ
tổng hợp giá trị thực tế của từng loại hàng hoá xuất kho để ghi vào NKCT số 8.
Cuối kỳ kế toán lập bảng kê số 8, sau khi đã xác định giá thực tế của hàng
hoá xuất kho. Bảng kê này được mở chi tiết theo từng loại hàng hố, mỗi dịng trên

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


Bản thảo chuyên đề báo cáo TTTN

25

bảng kê phản ánh về tình hình nhập- xuất- tồn về mặt giá trị của mỗi loại hàng
hố.
2.2 Kế tốn tiêu thụ tại Cơng ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái
Trong kinh doanh thương mại, khối lượng hàng hóa luân chuyển chủ yếu là
mua ngồi, các trường hợp là khơng đặc trưng và rất thưa thớt. Hàng hóa mua vào
để kinh doanh bán ra chủ yếu là từ nơi sản xuất, đơn vị nhập khẩu. Hàng hóa mua
được thực hiện nhiều phương thức gửi hàng theo hợp đồng cung cấp, mua theo
phương thức đặt hàng. Số tiến hàng mua được căn cứ trên cơ sở hóa đơn và ký kết
hợp đồng. Sau khi mua hàng Công ty nhập kho và tiếp tục ln chuyển hàng hóa
được khách hàng chấp nhận thanh tốn hay cịn gọi là tiêu thụ số hàng hóa đã mua
hoặc số hàng đã nhập ký gửi theo hợp đồng.
Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất hàng hóa để bán và
thanh tốn với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản triết

khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương
pháp tính thuế để xác định doanh thu thuần và cuối cùng là xác định lãi, lỗ về tiêu
thụ hàng hóa.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kì phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của Cơng
ty góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tại Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có nghĩa doanh thu chưa tính thuế và Cơng ty sử dụng “Hóa
đơn Giá trị gia tăng”.
2.2.1 Tài khoản Công ty TNHH Đầu Tư và Quảng Cáo Việt Thái sử dụng:
Để hạch tốn q trình tiêu thụ hàng hóa của Cơng ty TNHH Đầu Tư và Quảng
Cáo Việt Thái, kế toán đã sử dụng những tài khoản sau đây theo đúng Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính Về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp và các chuẩn mực kế tốn
Việt Nam đối với q trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng do Bộ trưởng
Bộ Tài Chính ban hành.
Tài khoản kế tốn bao gồm các tài khoản sau:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nguyễn Thị Thảo-KT37A-TC


×