Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo quân phục hải quân tại xí nghiệp may 7 5 hải quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.49 KB, 55 trang )

Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tình hình lạm phát ngày một tăng cao,
giá cả hàng hoá cũng như nguyên vật liệu và nhiên liệu ngày càng tăng, tuy Chính
phủ đã đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế lạm phát song việc kinh doanh của các
doanh nghiệp vẫn gặp phải những khó khăn nhất định, đồng thời cùng với việc nước
ta gia nhập WTO thì mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Để tồn
tại và phát triển trong môi trường đó doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả kinh tế từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, hiệu quả đó chính là việc so sánh giữa chi
phí bỏ ra với kết quả thu được. Việc tối ưu hoá chi phí sản xuất là một yêu cầu cấp
thiết giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất
cũng như các chi phí khác là một trong những yếu tố quan trọng để cho doanh
nghiệp giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường và là tiền đề nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp mới chỉ quan tâm đến lợi nhuận thì chưa
đủ trong giai đoạn hiện nay, khi mà thông tin trở nên rất cần thiết cho các quyết định
của doanh nghiệp, hạch toán được chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác mới
chỉ là điều kiện cần, nhưng để đủ thì cần phải quan tâm làm thế nào để có thể cung
cấp thông tin hữu ích nhất cho các nhà quản trị doanh nghiệp để có thể hoạch định
nên các chiến lược, chính sách, quyết sách của doanh nghiệp. Vì vậy, vai trò của kế
toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm nói riêng có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc xác định đúng giá thành sản phẩm, hoạch định chiến lược kinh
doanh, quản lý điều hành kiểm soát hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất đối với các
doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty cổ phần hoá chất Trường An nói riêng
đồng thời trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy công tác kế toán chi phí


sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần hoá chất Trường An vẫn còn những vướng
mắc tồn tại cần khắc phục do đó cần được nghiên cứu, phân tích và từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất nói riêng và công

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

tác kế toán trong công ty nói chung để quản lý tốt hơn chi phí và lợi nhuận của công
ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Trong công tác kế toán của các công ty nói chung và của Công ty cổ phần hoá
chất Trường An nói riêng “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm” là phần quan trọng
trong khâu hạch toán kế toán, vì mục tiêu đặt ra của các doanh nghiệp là sản phẩm
chất lượng tốt với chi phí tiết kiệm nhất. Chính vì điều đó, công tác kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm luôn là sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo cũng như cán bộ
CNV ở Công ty cổ phần hoá chất Trường An. Sau một thời gian thực tập tại công ty
cổ phần hoá chất Trường An, em đã nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch
toán chi phí sản xuất sản phẩm nên em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm mực in tại Công ty cổ phần hoá chất Trường An” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
Về lý luận: Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ thêm lý luận về kế toán CPSX
sản phẩm trong DNSX.
Về thực tiễn: Từ việc tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản

xuất sản phẩm của Công ty cổ phần hoá chất Trường An trước hết sẽ giúp công ty
nhìn nhận một cách đầy đủ và toàn diện hơn về việc tổ chức công tác kế toán CPSX
của công ty mình từ việc tập hợp chi phí trong quá trình sản xuất đến việc cung cấp
thông tin về CPSX cho các nhà lãnh đạo. Từ đó giúp các nhà lãnh đạo quản lý chặt
chẽ hơn nữa các khoản chi phí bỏ ra trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất và
giảm thiểu được những tổn thất không đáng có trong quá trình SXKD. Đồng thời
nhằm đánh giá một cách khách quan những mặt mạnh, những tồn tại và những tiềm
năng để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm tại công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất mực in tại công ty cổ
phần hoá chất Trường An.

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

Về thời gian: Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất mực in tại công ty cổ
phần hoá chất Trường An trong tháng 4/2011. Mọi số liệu, chứng từ, sổ sách công
tác kế toán chi phí sản xuất mực in đều được thu thập trong tháng 4/2011.
1.5 Kết cấu luận văn.
Kết cấu luận văn được chia thành 04 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất.
Nghiên cứu về tính cấp thiết, mục tiêu, phạm vi của việc nghiên cứu về kế toán chi

phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất đồng thời xác lập và tuyên bố đề tài cần
nghiên cứu của luận văn.
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
Đưa ra một số định nghĩa, một số lý thuyết và cách thức phân loại chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp sản xuất, cũng như việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm quy định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo chế độ kế toán hiện hành.
Đồng thời còn nghiên cứu những công trình nghiên cứu của năm trước để đưa ra kết
luận làm mục tiêu cho việc nghiên cứu đề tài.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
Mực in tại Công ty cổ phần hoá chất Trường An.
Nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán tại Công ty từ việc thu thập thông tin, đến
việc tổ chức bộ máy nhân sự, bộ máy kế toán… Nghiên cứu và đánh giá ảnh hưởng
của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất đồng thời đi sâu nghiên cứu
phương pháp kế toán chi phí sản xuất Mực in tại Công ty cổ phần hóa chất Trường
An.
Chương IV: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
mực in tại Công ty cổ phần hoá chất Trường An.
Đưa ra những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán chi phí sản xuất Mực in tại
Công ty, dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện công tác kế toán chi phí tại
Công ty đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
Mực in tại Công ty cổ phần hóa chất Trường An.
SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán


CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng phải
bỏ ra một lượng chi phí nhất định, chi phí đó có thể là chi phí về tư liệu lao động, chi
phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống, các chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác tất cả các khoản chi phí trên đều được thể hiện bằng thước
đo tiền tệ.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 “ chuẩn mực chung” 1 thì: Chi phí Là tổng giá
trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền
chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí
bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác
Trong khi đó theo quan điểm của các trường Đại học khối Kinh tế2, Chi phí
sản xuất được định nghĩa: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định như tháng, quý, năm.
Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và
các khoản trích theo lương của người lao động.
Chi phí lao động vật hoá là những chi phí về sử dụng các yếu tố lao động, đối
tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất và phi tài chính.
Hai khái niệm trên tuy có khác nhau về cách thức diễn đạt, mức độ khái quát
nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí đó là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp
vào đối tượng tính giá nhất định, cụ thể, nó là giá trị kinh tế của các nguồn lực tiêu
hao đi để có được sản phẩm, dịch vụ hy vọng đem lại lợi ích thực tại hoặc trong
tương lai. Tuy nhiên không phải bất kỳ sự chi tiêu nào của doanh nghiệp cũng được
1

2

Chuẩn mực kế toán số 01”chuẩn mực chung”, Phần b, mục 31
Sách “Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp” của PGS.TS Nguyễn Thị Đông, NXB Tài Chính, XB2008, T148

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

coi là chi phí của kỳ hạch toán, DN chỉ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ những
chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra trong kỳ.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuât.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau, để thuận tiện cho công tác
quản lý, hạch toán, kiểm tra cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh thì
chi phí sản xuất được phân theo tiêu thức sau:
• Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này thì người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là Yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân
loại chi phí theo yếu tố, bao gồm:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Gồm giá mua và chi phí thu mua của
nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu,
phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác dùng cho sản xuất.
Chi phí nhân công: là các khoản phí về tiền lương, tiền công phải trả

cho người lao động, các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tiền lương
của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Gồm toàn bộ tiền trích khấu hao
của tất cả các TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ của DN.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước,
điện thoại….
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
• Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức này thì CPSX bao gồm:
Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp
cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng và các đội sản xuất gồm
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
CPSX được phân loại theo tiêu thức này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành của doanh nghiệp.

• Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Gồm chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.
Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi, nhưng tính chi 1 đơn vị sản phẩm thì chi phí này thay
đổi. Định phí thường là chi phí KHTSCĐ, tiền lương NV quản lý…
Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Tuy nhiên, nếu tính biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm thì đây là khoản chi phí ổn định,
biến phí thường là, chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp…
Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định
phí và biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện đặc tính của
định phí, nếu quá mức độ nó thể hiện đặc tính của biến phí, chi phí hỗn hợp thường
là: Chi phí điện, nước, điện thoại…
• Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa phương pháp tập hợp với đối tượng
chịu chi phí.
Theo tiêu thức này thì CPSX được phân thành:
Chi phí sản xuất trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan trực
tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi
phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu, chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí.

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán


Chi phí sản xuất gián tiếp: Là những chi phí SX có liên quan đến việc
sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này, kế toán
phải tập hợp lại và cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo những tiêu
thức thích hợp.
• Phân loại chi phí theo chức năng:
Chi phí sản xuất: Là những khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng sản
xuất, gắn liền với hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp gồm, chi phí
NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sản xuất chung…
Chi phí ngoài sản xuất: Là những chi phí DN chi ra để thực hiện việc
tiêu thụ hàng hoá, chi cho bộ máy quản lý doanh nghiệp gồm chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp…
2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí.
Chi phí sản xuất trong DN sản xuất gồm nhiều loại với nhiều nội dung kinh tế,
công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đầy đủ chi phí sản
xuất cần xác định được phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp và xác
định đối tượng tập hợp CPSX.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán
chi phí sản xuất nếu xác định được đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm
sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Để xác định đúng đắn
đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công
dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Từ những căn cứ
nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm có thể: Từng phân xưởng, bộ
phận, đội sản xuất hoặc toàn bộ doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn
bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, từng đơn hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc
chi tiết sản phẩm…
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ
sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, kế toán mở các
sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng
hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó. Tuỳ thuộc vào
khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng
các phương pháp tập hợp chi phí một cách thích hợp.
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Phương pháp này đòi hỏi kế toán
phải tổ chức công tác hạch toán một cách tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức
hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán… theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp theo đúng các đối
tượng một cách chính xác và kịp thời.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí gián tiếp, đó là các
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế
toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Theo phương
pháp này kế toán căn cứ vào chi phí phát sinh tập hợp chung nhiều chi phí liên quan
đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi
phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân
bổ các chi phí đó

Việc phân bổ chi phí theo từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước
sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức;
C
H=
T

Trong đó:
H: là hệ số phân bổ chi phí.
C: là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ CP
SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

T: là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phần bổ CP
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể.
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ vào từng trường hợp
cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý
của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo quy định trong hệ thống chuẩn

mực kế toán Việt Nam.
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp phải sử dụng NVL để sản xuất ra sản
phẩm, kết quả của quá trình sản xuất đó là tạo ra thành phẩm – Là một bộ phận của
hàng tồn kho nên chịu sự chi phối của các nguyên tắc kế toán cơ bản đó là Nguyên
tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc giá gốc và các chuẩn mực kế toán, VAS 02 “ Hàng tồn
kho”, VAS03 – “Tài sản CĐHH”, VAS 04 – “Tài sản cố định vô hình”, VAS 16 –
“Chi phí đi vay”
• Một số nguyên tắc kế toán cơ bản:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí như:
thanh toán tiền mua NVL, nhập kho NVL, bán hàng thu tiền, xuất kho vật liệu vào
sản xuất… phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập
trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và tương lai
- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài
sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể
Ngoài ra còn một số nguyên tắc khác như: Nguyên tắc trọng yếu, nhất quán,

hoạt động liên tục, phù hợp và nguyên tắc thận trọng.
• Theo chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi tiền vay và các chi phí liên quan đến hoạt dộng cho các bên khác
sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền ...Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tuơng đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
+ Chi phí sản xuất được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan
đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định
một cách đáng tin cậy.
+ Các chi phí sản xuất được ghi chép trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Một khoản CPSX được ghi nhận ngay vào báo báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
• Xác định giá trị hàng tồn kho theo VAS02 – Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho phải tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc
của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Đối với chi phí mua hàng tồn kho mà trong doanh nghiệp sản xuất đó là chi phí
mua NVL phục vụ cho sản xuất, chi phí mua bao gồm: Giá mua trả ngay, các loại
thuế không được hoãn lại, chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho bãi… phát
sinh trong quá trình mua NVL. Các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng mua
không được tính vào giá gốc của hàng tồn kho. Khi xuất kho NVL đưa vào sản xuất
thì chi phí NVL được xác định theo một trong bốn phương pháp tính giá hàng tồn

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai



Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

kho là: Phương pháp nhập trước - xuất trước, phương pháp nhập sau - xuất trước,
phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp thực tế đích danh.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến chế
biến sản phẩm như NC trực tiếp, chi phí SXC biến đổi, chi phí SXC cố định phát
sinh trong quá trình chế biến thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định như: Chi phí khấu hao, bảo dưỡng thiết kế
máy móc thiết bị nhà xưởng … đó là những chi phí thường không thay đổi theo số
lượng sản phẩm. chi phí SXC cố định được phâm bổ vào chi phí chế biến theo công
suất bình thường ( công suất bình thường là sản lượng đạt được ở mức trung bình
trong điều kiện sản xuất bình thường).
Nếu công suất thực tế vượt mức bình thường thì chi phí SXC cố định được phân
bổ theo chi phí thực tế phát sinh cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Nếu công suất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì phân bổ chi phí SXC cố
định cho mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường, phần chênh lệch tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí SXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp như chi phí NVL gián
tiếp, chi phí NC gián tiếp… và thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo
sản lượng sản phẩm sản xuất ra. Những chi phí này phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho 1 đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Nếu cùng một quá trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian không thể tách biệt chi phí chế biến cho từng loại sản phẩm thì kế
toán phân bổ chi phí chế biến cho từng loại sản phẩm theo những tiêu thức thích
hợp.
Nếu có sản phẩm phụ thì tính giá trị sản phẩm phụ theo giá trị thuần có thể thực

hiện được và trừ giá trị này ra khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm
chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào gía gốc của hàng tồn kho bao gồm:
Các chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến sản phẩm.

• Ghi nhận chi phí theo VAS 03,04 và 16.
SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

Khi bán hàng tồn kho giá gốc được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ phù hợp
với doanh thu liên quan đã ghi nhận. Việc ghi nhận chi phí SXKD trong kỳ được xác
định bằng 1 trong 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm, nếu phát sinh khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng
tồn kho năm nay lớn hơn số đã trích lập năm trước thì phải trích lập thêm và ghi
nhận vào chi phí SXKD trong kỳ.
Nếu khoản dự phòng hàng tồn kho năm nay nhỏ hơn số đã trích lập từ kỳ trước
thì khoản chênh lệch được hoàn nhập và ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Các khoản mất mát, hao hụt sau khi đã trừ đi phần bồi thường do cá nhân gây ra
và chi phí SXC cố định không được phân bổ ghi nhận là chi phí sản xuất KD trong
kỳ. Chi phí chế biến ghi nhận tại thời điểm phát sinh theo nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Ngoài ra các khoản chi phí được ghi nhận theo các chuẩn mực kế toán liên quan
như: VAS 03, VAS 04 và VAS 16.
Theo VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình và VAS 04 – Tài sản cố định vô hình,

giá trị các khoản khấu hao TSCĐ được ghi nhận là CPSX trong kỳ. Giá trị các khoản
khấu hao được xác định bằng các phương pháp: Phương pháp đường thẳng, Phương
pháp khấu hao theo tỷ lệ số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao
theo lượng sản phẩm. Như vậy giá trị của TSCĐ được phân bổ một cách có hệ thống
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của DN, mức khấu hao phù hợp với lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp đem lại cho DN.
Theo VAS 16 – Chi phí đi vay. Chi phí đi vay là lãi vay và các khoản chi phí khác
phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp. Chi phí đi vay
phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được
vốn hoá theo quy định.
• Ghi nhận chi phí theo VAS02.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho
gồm: Chi phí NVL, chi phí NC và chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên
mức bình thường. Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo. Chi phí bán hàng , chi phí
quản lý doanh nghiệp
• Trình bày báo cáo tài chính theo VAS02
Theo VAS 02 về trình bày báo cáo tài chính: Trong báo cáo tài chính doanh ghiệp
phải trình bày Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho gồm
cả phương pháp tính giá trị hàng tồn kho. Giá gốc hàng tồn kho và giá gốc của từng

loại hàng tồn kho được phân loại phù hợp với doanh nghiệp. Giá trị dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, giá trị hoàn nhập trị giá hàng tồn kho, những sự kiện dẫn tới việc
trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, Giá trị ghi sổ của
hàng tồn kho đã dùng để thế chấp đảm bảo cho các khoản nợ phải trả...
Trình bày chi phí hàng tồn kho trên báo cáo KQHĐKD được phân loại theo chức
năng gồm: Giá gốc hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho chi
phí sản xuất chung không được phân bổ...
2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo chế độ kế toán hiện hành.
Theo quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 thì kế toán chi phí sản
xuất được hạch toán như sau:
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
 Kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX.

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vậ liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi
phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất.
- Chứng từ sử dụng:
Khi phát sinh các khoản chi phí về NVL trực tiếp kế toán sử dụng phiếu xuất kho,
căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn
của số NVL xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ ở các bộ phận phân xưởng được xác định dựa vào
phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở
các bộ phận.

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm Toán

- Tài khoản sử dụng:
Để kế toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp, kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ
o Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ
Bên Có
o Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
o Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có)
o Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
o Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
+ Khi xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm kế toán căn
cứ vào phiếu xuất kho ghi tăng chi phí NVLTT chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí và ghi giảm Nguyên liệu, vật liệu trong kho, chi tiết cho từng loại nguyên vật
liệu.
+ Trường hợp mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất không qua kho kế toán căn
cứ vào chứng từ HĐGTGT, Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng kê thanh
toán tạm ứng....kế toán ghi tăng chi phí NVLTT chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí, ghi tăng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đồng thời ghi giảm tiền mặt
tại quỹ (nếu thanh toán bằng tiền mặt), hoặc ghi giảm tiền gửi ngân hàng (nếu thanh
toán qua ngân hàng), hoặc ghi giảm khoản tạm ứng của nhân viên, hoặc ghi tăng
khoản phải trả người bán (nếu mua chịu).
Trường hợp NVL mua không có thuế GTGT hoặc thuế GTGT không được
khấu trừ, hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế toán căn cứ vào hoá

đơn, chứng từ ghi tăng chi phí NVLTT chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí,
SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

đồng thời ghi giảm tiền mặt tại quỹ (nếu thanh toán bằng tiền mặt), hoặc ghi giảm
tiền gửi ngân hàng (nếu thanh toán qua ngân hàng), hoặc ghi giảm khoản tạm ứng
của nhân viên, hoặc ghi tăng khoản phải trả người bán (nếu mua chịu).
+ Cuối kỳ kiểm kê nếu thấy NVL sử dụng không hết không nhập lại kho. Căn
cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NVLTT (ghi số
âm). Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí NVLTT bằng bút toán thường. Nếu
NVL sử dụng chưa hết nhập lại kho căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi tăng
Nguyên liệu, vật liệu trong kho đồng thời ghi giảm chi phí NVLTT.
+ Cuối kỳ căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí NVL trực tiếp sử dụng cho
từng đối tượng tập hợp chi phí kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
đồng thời ghi giảm chi phí NVLTT chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Phần
chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản
phẩm kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán đồng thời ghi giảm chi phí NVL trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT (Phụ lục số 01)
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích các khoản bảo hiểm
theo lương
- Chứng từ sử dụng:

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp thường sử dụng: Bảng tính và thanh toán tiền
lương và các khoản trích theo lương. Tuỳ thuộc vào hình thức tiền lương sản phẩm
hay lương lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phái trả cho
công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính và
thanh toán tiền lương được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản
xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán
căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng, tỷ lệ trích được quy
định theo quy chế tài chính hiện hành.

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

- Tài khoản sử dụng.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực
tiếp, kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
o Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm
Bên Có:
o Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
o Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp kế toán.
+ Hàng tháng căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi tăng

chi phí NCTT đồng thời ghi tăng khoản phải trả cho người lao động, phải trả phải
nộp khác về BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào kế hoạch trích trước kế toán ghi tăng chi phí
nhân công trực tiếp đồng thời ghi tăng khoản chi phí phải trả. Khi nhân công trực
tiếp sản xuất nghỉ phép, kế toán ghi giảm chi phí phải trả đồng thời ghi tăng khoản
phải trả người lao động.
+ Cuối kỳ kế toán tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối
tượng tập hợp chi phí kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đồng
thời ghi giảm chi phí NCTT chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Phần chi phí
NCTT vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, kế toán
ghi tăng giá vốn hàng bán đồng thời ghi giảm chi phí NCTT
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (phụ lục số 02)
 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất gồm: Chi phí
SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí KHTSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
- Chứng từ sử dụng:
Gồm: Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, phiếu xuất kho vật liệu,
dụng cụ dùng cho phân xưởng, bảng tính khấu hao TSCĐ, hoá đơn hàng hoá dịch vụ

mua ngoài, phiếu chi thanh toán các khoản bằng tiền khác liên quan tới phân xưởng.
- Tài khoản sử dụng:
Chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung để kế
toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Bên Nợ:
o Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
o Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung nếu có.
o Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí.
o Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 gồm 6 tài khoản cấp 2:
TK6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK6272 – Chi phí vật liệu
TK6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278 – Chi phí khác bằng tiền

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán


- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính và thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (TK6271) đồng thời ghi tăng khoản
phải trả cho người lao động (TK334) và các khoản phải trả phải nộp khác về BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, CCDC, tập hợp chi phí NVL, CCDC dùng
chung cho toàn phân xưởng, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (TK6272) đồng
thời ghi giảm NVL, CCDC trong kho. Nếu CCDC xuất dùng có giá trị lớn phải phân
bổ dần vào chi phí thì khi phân bổ giá trị CCDC vào CPSXC hàng tháng, kế toán ghi
tăng chi phí sản xuất chung đồng thời ghi giảm các khoản chi phí trả trước (ngắn hạn
hoặc dài hạn)
Căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung
(TK6274) và ghi giảm Hao mòn TSCĐ (TK214).
Căn cứ vào chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ...) kế toán ghi
tăng chi phí sản xuất chung, ghi tăng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu
công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), đồng thời ghi giảm tiền mặt tại
công ty (nếu thanh toán bằng tiền mặt), hoặc ghi giảm tiền gửi ngân hàng (nếu thanh
toán bằng tiền gửi ngân hàng), hoặc ghi tăng khoản phải trả (nếu ghi nhận nợ)....
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kết chuyển phần chi phí SXC
phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKTX, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(TK154) đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất chung (TK627). Phần chi phí sản xuất
chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm, được ghi nhận vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán(TK632) và ghi giảm chi
phí sản xuất chung (TK627). Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKĐK, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất
chung.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục số 03)
 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C


GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

Cuối kỳ kế toán sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng , kế toán sẽ tiến
hành phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối
tượng chịu chi phí.
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
o

Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ

o

Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến.

o

Chi phí thuê ngoài chế biến

Bên Có:
o


Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).

o

Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.

o

Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành.

o

Giá trị thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành

Số dư bên Nợ:
o

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

o

Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành.

- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợpk chi
phí, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đồng thời ghi giảm các
khoản chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi
phí.


SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

Ghi nhận giá trị sản phẩm lao vụ sản xuất hoàn thành kế toán ghi tăng thành
phẩm nhập kho(TK155) hoặc ghi tăng hàng gửi bán (TK157), giá vốn hàng bán
(TK632).. đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK154).
Ghi nhận giá trị sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành
kế toán ghi tăng khoản phải thu khác (nếu chưa xác định được nguyên nhân), hoặc
ghi tăng giá trị nguyên liệu, vật liệu (phế liệu thu hồi nhập kho), hoặc ghi giảm phải
trả công nhận viên (nếu trừ vào lương CNSX), hoặc ghi tăng chi phí khác (TK811)
đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất (Phụ lục số 04)
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp trong đó kế toán không ghi chép
thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất vật tư, hàng hóa trong kỳ. Cuối kỳ, căn
cứ vào kết quả kiểm kê, xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho để tính trị giá vốn
thực tế của hàng xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật
tư, hàng
hóa xuất
trong kỳ

=


Trị giá vật tư,
hàng hóa tồn
kho đầu kỳ.

+

Trị giá vật tư,
hàng hóa nhập
trong kỳ.

-

Trị giá vật tư,
hàng hóa tồn kho
cuối kỳ.

Kế toán CPSX ở DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháo kiểm kê định kỳ
sử dụng chứng từ tương tự như ở DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Để hạch toán các khoản mục CPSX kế toán sử dụng các TK tương tự như ở các
DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Tuy nhiên, để phản ánh tổng
hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK631 “giá thành sản xuất”; để theo dõi giá trị
NVL, CCDC, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ, kế toán
sử dụng TK611 – Mua hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK611 “Mua hàng” như sau:
Bên Nợ
o

Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn

kho đầu kỳ.

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

o

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong
kỳ; hàng hóa đã bán bị trả lại…

Bên Có:
o

Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
kho cuối kỳ. (Theo kết quả kiểm kê).

o

Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng
trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chưa được xác định là đã bán
trong kỳ).

o


Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào trả
cho người bán, hoặc được giảm giá.

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng tồn kho: Kế toán ghi tăng chi phí NVLTT đồng
thời ghi giảm giá trị NVL trong kho. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang kế toán ghi tăng giá thành sản phẩm (TK631) đồng thời ghi giảm chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang (TK154).
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ như sau: Khi mua hàng: Căn cứ
HĐGTGT, chứng từ mua hàng kế toán ghi tăng giá trị hàng mua (TK611) đồng thời
ghi giảm TK111,112,331….Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán
ghi tăng chi phí NCTT(TK622), ghi tăng chi phí SXC(TK627) đồng thời ghi tăng
các khoản phải trả (TK334, 335, 338). Trích khấu hao máy móc thiết bị tại phân
xưởng, kế toán căn cứ bảng phân bổ KHTSCĐ ghi tăng chi phí SXC (TK627) đồng
thời ghi tăng giá trị khấu hao tài sản cố định TK214…
Cuối kỳ căn cứ biên bản kiểm kê vật tư, xác định NVL xuất dùng trong kỳ kế
toán ghi tăng chi phí NVLTT, CPSXC (dùng chung cho toàn phân xưởng) đồng thời
ghi giảm trị giá hàng mua (TK611). Tổng hợp CPSX ghi Nợ TK 621, 622, 627 đồng
thời ghi Có TK631…Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, kế toán ghi tăng
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK154) đồng thời ghi giảm giá thành sản xuât
(TK631).
SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán


Sổ kế toán áp dụng.
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm quản lý kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán mà doanh nghiệp
lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của
hình thức sổ kế toán
o Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:

Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều
được ghi vào sổ Nhật ký và trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và
nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào
sổ cái theo từng nghiệp vụ.
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán CPSX: Sổ Nhật ký mua hàng, sổ nhật ký
chi tiền, Sổ Cái tài khoản 621, TK622, Tk627, TK154..Sổ chi tiết chi phí sản xuất.
o Sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ cái
là các chứng từ kế toán hay Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất: Nhật ký- Sổ cái TK
621, 622,627..Sổ chi tiết chi phí sản xuất.
o Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian và hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ có sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu kinh tế và
lập báo cáo tài chính

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất: Bảng kê số 4, số 6, sổ
cái tài khoản 621, 622, 627, 154 và sổ chi tiết các tài khoản liên quan; Nhật ký
chứng từ số 1,2,5,7,8,10
o Sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ là chứng từ
ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sử từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được
đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ) va có chứng từ kế toán đính kèm, phải được duyệt trước khi ghi sổ.
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất: Chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154 và sổ chi tiết các tài
khoản liên quan.
o Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Công việc kê toán được thực hiện theo
một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết
kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức
kế toán đã kể ở trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính. Các loại sổ của hình thức

kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào
sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán
ghi bằng tay.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất của những công trình năm trước.
Với đề tài kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất đã được nhiều
tác giả đi sâu nghiên cứu, tìm tòi dưới các hình thức như: Luận văn, chuyên đề, luận
án tiến sỹ, Website điện tử chuyên nghành tài chính, tạp chí... Mỗi tác phẩm đều
SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

được nghiên cứu và trình bày ở những góc độ khác nhau, những quan điểm khác
nhau do vậy nội dung, ý tưởng và các đề xuất mà tác giả đưa ra cũng có những đặc
thù riêng, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh
nghiệp cũng như cơ chế quản lý của nhà nước hiện hành.
Để hoàn thiện thêm cho bài luận văn tốt nghiệp của mình em đã tham khảo
một số công trình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất năm 2010 của một số tác giả sau:
Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Áo Quân phục Hải Quân tại Xí nghiệp
May 7- 5 Hải Quân” năm 2010 của tác giả Hoàng Thị Hường, Lớp K4HK1B.
Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Danko tại Công ty TNHH kỹ nghệ lạnh
ôtô Trần Quang” năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Hiên, Lớp K42D3

Qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu của các tác giả của năm trước viết

về kế toán CPSX trong DNSX, em thấy hầu hết các luận văn của các khoá trước viết
về đề tài này đều đã nghiên cứu về các vấn đề lý luận; Khái niệm chi phí theo các
nguồn và quan điểm khác nhau, những vấn đề lý luận của kế toán chi phí theo một
số chuẩn mực kế toán Việt Nam như chuẩn mực kế toán số VAS 01, VAS02, VAS03,
VAS04, VAS 16 và tập trung nghiên cứu kỹ về thực trạng kế toán CPSX, cụ thể là
nội dung, phương pháp và trình tự kế toán tại đơn vị thực tập, đặc điểm tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán tại đơn
vị thực tập. Bên cạnh đó các tác giả cũng chỉ ra những hạn chế nổi bật trong tổ chức
công tác kế toán CPSX ở đơn vị thực tập, như công tác tổ chức bộ máy kế toán; công
tác tập hợp CPSX; công tác lập, lưu chuyển và quản lý chứng từ,….từ đó làm căn cứ
để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX như chi phí NVL trực tiếp, hoàn
thiện chi phí nhân công trực tiếp, hoàn thiện chi phí sản xuất chung của đơn vị
Tuy nhiên, các luận văn này đều chưa đi sâu phân tích công tác kế toán chi phí
sản xuất theo quan điểm của kế toán tài chính, chưa đưa ra được quy trình hạch toán
chi tiết các nghiệp vụ phát sinh chi phí theo chế độ kế toán hiện hành, Do đó trong
quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài các tác giả chưa đưa ra được những giải pháp
hữu ích với thực tế, một số giải pháp còn mang tính tương đối không có căn cứ để
nhận xét, so sánh và đánh giá công tác tổ chức kế toán CPSX ở đơn vị thực tập với
các đơn vị khác và với xu hướng chung.
SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


Trường đại học thương mại Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm Toán

2.4Phân định nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp
sản xuất.

Luận văn nhằm tập trung nghiên cứu kế toán CPSX trong các doanh nghiệp sản
xuất. Từ đó tập trung nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí, đề xuất phương hướng,
biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần hoá chất Trường An. Vấn đề kế toán CPSX sản phẩm của Công ty cổ phần hoá
chất Trường An được nghiên cứu trên cơ sở tìm hiểu trên các mặt sau:
- Tìm hiểu nội dung, đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại
Công ty cổ phần hoá chất Trường An
- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần hoá chất Trường An.
- Về chứng từ kế toán: Công ty cổ phần hoá chất Trường An thực hiện theo mẫu
chứng từ kế toán nào? Có hợp lý không? Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra như
thế nào? Phù hợp hay chưa phù hợp?..
- Hệ thống TK kế toán: Hệ thống hóa các TK cơ bản được sử dụng trong CPSX
như thế nào? Các TK được mở từ ngày nào? TK chi tiết ra sao? Nội dung và kết cấu
của các TK đó? Vận dụng các TK này vào hạch toán CPSX ra sao?..
- Trình tự hạch toán các nghiệp vụ: Các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty được
hạch toán như thế nào và tập hợp cuối kỳ ra sao?...
- Về sổ kế toán: Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán như thế nào? Bao gồm
các loại sổ gì, cơ sở ghi chép và quan hệ đối chiếu ra sao?.......

SVTH: Phạm Thị Bích – HK1C

GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai


×