Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thiết bị thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.04 KB, 94 trang )

Lời mở đầu
Mục đích chính của kinh doanh là lợi nhuận. Viêc tăng lợi
nhuận có thể thực hiện theo hai cách: tăng giá bán hoặc giảm các
chi phí sản xuất sản phẩm. Nhng trong điều kiện hiện nay, hớng giải quyết chung của hầu hết các doanh nghiệp là tìm mọi
biện pháp để tối thiểu hoá lợng chi phí bỏ ra và trong các doanh
nghiệp sản xuất đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp thì chi phí lớn nhất chính là chi phí sản xuất sản phẩm.
Vì vậy để hạ thấp chi phí thì chi phí sản xuất là yếu tố đầu
tiên cần đợc quan tâm hàng đầu. Hơn nữa đây cũng là chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu
kì sản xuất. Cho nên công tác quản lí chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm luôn đợc coi trọng và đánh giá cao trong toàn
bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Để thực hiện đợc điều đó, Doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ chi phí sản xuất. Những thông tin về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt
đợc chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ cũng nh kết quả của từng loại hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó phân tích đánh giá tình
hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, tình hình sử
dụng tài sản, vật t , tiền vốn.. để kịp thời đề ra các biện pháp
tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành
sản phẩm với điều kiện chất lợng sản phẩm không thay đổi sẽ
giúp doanh nghiệp hạ đợc giá bán, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
sản phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận thu đợc trong kỳ của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán
tổng hợp chi phí sản xuất là cơ sở cho việc tồn tại của doanh
-1-


nghiệp. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó trong thời gian thực


tập tốt nghiệp, tôi đã chọn đề tài : " Hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần thiết bị thực phẩm".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc trình bày
trong 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thiết bị thực phẩm.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thiết bị thực
phẩm.

-2-


Phần 1
Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
I.

cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1. Chi phí sản xuất, bản chất, nội dung kinh tế và phân loại chi phí sản

xuất trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất:
Bản chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.

Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với
t liệu lao động và đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong
giai đoạn này một mặt các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản
chi phí để tiến hành sản xuất, mặt khác các doanh nghiệp lại
thu đợc một lợng kết quả sản xuất gồm thành phẩm và sản phẩm
dở dang. Do vậy, để đảm bảo bù đắp đợc chi phí và có lãi đòi
hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lợng
-3-


kết quả thu đợc, giảm lợng chi phí chi ra, tính toán sao cho với lợng chi phí bỏ ra phải thu đợc kết quả cao nhất.
Do giá trị hàng hoá là một phạm trù kinh tế khách quan trên thị
trờng. Chính vì vậy chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp hạch
toán phải khớp với giá trị thực tế của t liệu sản xuất dùng vào sản
xuất kinh doanh và các khoản đã chi ra. Mặc dù các hao phí bỏ ra
cho sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng
trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá- tiền tệ, chúng cần đợc tổng hợp và biểu hiện dới hình thức tiền tệ. Từ đó ta có thể
đi dến một khái niệm chung nhất về chi phí sản xuất nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kì
nhất định.
Việc tìm hiểu chi phí sản xuất có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
vào giá thành sản phẩm, tìm ra các biện pháp để phát huy quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
sản xuất:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất chiếm một
tỉ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp thì việc quản

lí chi phí một cách chặt chẽ lại càng trở nên quan trọng. Quản lí
chi phí sản xuất chính là quản lí việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm
các yếu tố cấu thành nên sản phẩm.
Tuỳ theo yêu cầu của công tác hạch toán và quản lí cũng nh
nhằm mục đích ra quyết định ngời ta phân loại chi phí theo
những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ cho những mục đích
riêng của mình.
-4-


a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí. Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
nếu giống nhau thì xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi
phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu.
Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia
thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các
loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, thiết bị xây dựng cơ bản, vật liệu khác... mà doanh nghiệp
đã sử dụng cho các hoạt động trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp
và các khoản trích trên lơng theo quy định (BHXH, BHYT, KPCĐ)
của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện
công việc, lao vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng sản xuất trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ tiền doanh
nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài dùng để

phục vụ cho sản xuất trong kỳ.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng
cho hoạt động sản xuất trong kỳ ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở
trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có
tác dụng: Cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí
chiếm trong tổng số chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi
ra, là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần "chi phí
sản xuất kinh doanh theo yếu tố"), cho phép kiểm tra đợc thực
-5-


hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở để lập sự toán chi phí
sản xuất cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất đợc sử dụng trong hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp đều có những công dụng và mục đích
riêng. Không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế
nào ngời ta xếp chúng vào một nhóm với mục đích thuận lợi cho
việc tính giá thành sau này. Theo cách phân loại này chi phí sản
xuất đợc chia ra làm ra ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào
mục đích chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản tính trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất( BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những khoản chi phí sản
xuất trực tiếp khác ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Nh vậy nó bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp,
các loại chi phí phân xởng khác nh: chi phí sửa chữa, bảo trì,
khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài...
Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung không thể tính
trực tiếp vào sản phẩm nên chúng đợc tính vào sản phẩm thông
qua việc phân bổ theo các tiêu thức hợp lí.
Việc phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi
phí có tác dụng trong việc quản lí chi phí theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành. Từ đó thấy đợc ảnh hởng
của từng loại khoản mục chi phí đến kết cấu của giá thành sản
-6-


phẩm, giúp tập hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ, chính
xác. Đồng thời nó cũng cung cấp những thông tin cần thiết để
xác định phơng hớng và biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên cách phân loại này cha cho ta thấy đợc chi
phí sẽ "phản ứng" nh thế nào khi có sự thay đổi xảy ra trong
mức độ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
II.

Đối tợng, Nội dung chi phí sản xuất, các phơng pháp hạch toán
chi phí sản xuất , hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.

Khái niện:
Căn cứ xác định:
Để hạch toán chi phí sản xuất đợc chính xác, kịp thời đòi hỏi
công việc đầu tiên mà các nhà quản lí phải làm là xác định đối

tợng hạch toán chi phí sản xuất. Đây là nội dung quan trọng nhất
trong việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Vậy xác định đối
tợng chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn hạch toán chi phí
mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí. Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần
phải dựa vào những căn cứ sau đây:
a) Căn cứ vào loại hình sản xuất.
Nếu các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm,
từng quy trình hay hạng mục công trình.
- Nếu các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm, từng
đơn đặt hàng.
Ngoài ra, việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
còn căn cứ vào yêu cầu trình độ của công tác kế toán. Nếu khả
-7-


năng, yêu cầu trình độ kế toán cao thì đòi hỏi đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất càng phải cụ thể hơn.
b) Tính chất qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, quy
trình sản xuất đầu ra liên tục từ khâu bỏ nguyên vật liệu cho tới
khi tạo ra sản phẩm hoàn thành, quá trình chi phí không bị gián
đoạn về mặt kỹ thuật, sản phẩm của giai đoạn này đợc chuyển
tiếp cho giai đoạn sau cho tới khi tạo thành sản phẩm ở giai đoạn
cuối thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các giai
đoạn và các sản phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn nhất định.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp
song song (quy trình công nghệ lắp ráp cùng một lúc tạo ra

nhiều chi tiết phụ tùng) thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là các chi tiết phụ tùng và các sản phẩm hoàn thành sau khi
lắp ráp xong cũng nh các phân xởng sản xuất lắp ráp phụ tùng
đó.
c) Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu
tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tợng tính
giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ
thể phải dựa vào rất nhiều nhân tố nh:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Đặc điển sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra
quyết định trong doanh nghiệp.
-8-


- Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán...
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểm đơn chiếc thì từng
sản phẩm, công việc... là một đối tợng tính giá thành. Nếu doanh
nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng
đơn đặt hàng là một đối tợng tính giá thành. Trờng hợp doanh
nghiệp tổ chức doanh nghiệp nhiều với khối lợng lớn thì mỗi loại
sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo cũng có ảnh hởng
quyết định đến việc xác định đối tợng giá thành. Nế doanh
nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản thì đối tợng tính giá

thành chỉ có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành ở cuối quy
trình công nghệ sản xuất. Nếu quy trình công nghệ phức tạp
kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành không những là sản
phẩm mà còn là nửa thành phẩm tự chế ở từng giai đoạn công
nghệ . Đối với sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu
song song thì đối tợng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi
tiết sản phẩm hoắc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
d) Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu có phân xởng hay
không có phân xởng. Việc tổ chức này nhằm phục vụ cho nhu
cầu chỉ đạo sản xuất và quản lí kinh tế nhạy bén có hiệu quả
hơn trong từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đối với các doanh
nghiệp có tổ chức phân xởng thì các phân xởng đó có thể
đồng thời là đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Việc tập hợp chi
phí sản xuất theo phân xởng phục vụ cho việc phân tích và
kiểm tra các chi phí ở phân xởng, tạo điều kiện cho kết quả
hạch toán nội bộ của doanh nghiệp đợc đúng đắn
2. Phân biệt giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm.

-9-


Xét về mặt nội dung, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc
xác định làm căn cứ để tổ chức công tác ghi chép ban đầu,
để mở sổ chi tiết, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo
từng đối tợng giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm. Còn việc xác định đối tợng
tính giá thành theo từng đối tợng giúp cho doanh nghiệp kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

Tuy vậy, giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành lại có mối liên hệ mật thiết với nhau. Điều đó đợc
thể hiện trên những khía cạnh sau:
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng có tác dụng tốt
cho việc tăng cờng quản lí sản xuất, tăng cờng công tác hạch toán
chi phí nội bộ, phục vụ tốt cho việc tính giá thành. Tuy nhiên để
tính đợc giá thành sản phẩm một cách chính xác thì đòi hỏi
phải xác định đối tợng tính giá thành phù hợp. Xác định đúng
đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản
xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định là cơ sở, tiền đề quan trọng để
kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cờng trách nhiệm vật
chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết
cho việc tính các chỉ tiêu giá thành sản phẩm đợc kịp thời và
đúng đắn.
III.

Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất.

Trong cơ chế hiện nay, tuỳ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu
quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn 1 trong 2 phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là phơng pháp ghi chép phản
ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất,
- 10 -


tồn kho các loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm,
hàng hoá... trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở

các chứng từ nhập, xuất.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là phơng pháp kế toán không
theo dõi một cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... mà chỉ phản ánh giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.

1.1. Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khái niện:
Chi phia NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu..... đã dùng
trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm không bao gồm phần
thu hồi.
Tài khoản sử dụng:
TK 621 : Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ TK 621: Là toàn bộ chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong
kỳ.
Bên Có TK 621: Vật liệu dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi
ghi giảm chi phí.
Kết chuyển chí phí NVL trực tiếp vào giá thành.
TK 621 không có số D
Trình tự hạnh toán:
TK 152
Xuất kho cho chế tạo sản
phẩm

TK 621

TK 111,112,152


Thu hồi phế liệu ghi giảm
chi phí

- 11 -


TK 154

TK
111,112,331
Mua NVL sử dụng trực
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp

tiếp
Thuế

TK 133
đầu

vào

Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến
hành theo phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp gián tiếp.
Phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng cho các chi phí NVL trực tiếp
chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập chi phí sản xuất
(từng phân xởng, bộ phận, từng sản phẩm...).
Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp chi
phí NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng kế toán khác

nhau. Vì vậy cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp
lý để tiến hành phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối tợng
liên quan theo công thức sau:
c
Ci =

x Ti
ni=1 Ti

Trong đó:
- Ci: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i
- c: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ cần phân
bổ
- ni=1 Ti: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i
Tiêu thức phân bổ thờng sử dụng là:
Đối với chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất...
- 12 -


Đối với chi phí vật liệu phụ, nguyên liệu có thể chọn tiêu chuẩn
phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực
tế của nguyên liệu, vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất.
b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Khái Niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực


tiếp thực

hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các
khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng
của công nhân sản xuất.
Tài Khoản sử dụng:
Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trức tiếp.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622"CPNCTT". Tài khoản này không có số d và đợc mở chi
tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622: không có số d.
Trình tự hạnh toán:
Trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK334

TK622

TK154
Tiền lơng và phụ cấp

K/c CPNCTT vào giá thành

phải trả cho CNTT

sản phẩm

TK338
Các khoản đóng góp theo


tỷ lệ với TL

của CNTTSX thực tế phát sinh

- 13 -


Trờng hợp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì:
TK334,338

TK622

Lơng, phụ cấp, BH

TK631
K/c CPNC vào giá thành

BHYT,KPCĐ trích theo ....

sản phẩm

c) Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Khái Niệm:
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí liên quan đến
phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận,
tổ đội sản xuất nh chi phí về tiền lơng và các khoản khác cho
nhân viên quản lý phân xởng, tổ đội..., chi phí về vật liệu,
dụng cụ cho quản lý ở các phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ...
Tài Khoản sử dụng:

TK 627 : chi phí sản xuất chung
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
tài khoản 627, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất,
dịch vụ.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào
chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay
phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết
thành 6 tiểu khoản.
Trình tự hạnh toán:
TK334,338
CP nhân viên PX

TK627

TK111,112,152...

Các khoản ghi giảm CPSXC
(phế liệu thu hồi, vật t xuất dùng
không hết...)

- 14 -


TK152,153

TK 154, 631


CP vật liệu, dụng cụ

TK1421,335
CP trả trớc, phải trả tính
vào chi phí SXC

Phân bổ(hoặc kết chuyển)

TK 214

chi phí sản xuất chung
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK111,112,331...
CP mua ngoài và
CP bằng tiền khác

d) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn
chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc
giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm
kê và đánh giá sản phẩm dở dang, công việc này đợc thực hiện
nh nhau cho cả 2 trờng hợp kiểm kê định kỳ và kê khai thờng
xuyên. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Phơng pháp 1: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi
phí NVL chính.
Theo chi phí này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết

cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá
trị vật liệu chính mà thôi.
Chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính theo công
- 15 -


thức sau:
Chi phí sản phẩm
Chi phí sản

Chi phí phát

dở dang đầu kỳ

+

sinh trong kỳ

Số lợng
phẩm dở dang

=

x

sản phẩm dở
cuối kỳ

Số lợng


+

Số lợng sản phẩm

dang

cuối kỳ
thành phẩm

dở dang cuối kỳ

Phơng pháp 2: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản
lợng ớc tính tơng đơng.
+ Trị giá nguyên vật liệu chính( hay nguyên, vật liệu trực
tiếp) nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trị giá vật liệu chính
này tính theo số lợng sản phẩm dở dang không quy đổi nh phơng pháp 1
+ Chi phí chế biến đợc tính theo phơng pháp ớc lợng sản
phẩm tơng đơng. Theo công thức sau:
Chi phí chế

Chi phí chế biến

Chi phí chế

biến nằm

trong sản phẩm dở + biến phát sinh

trong sản


dang đầu kỳ
trong kỳ
Số lợng
Số lợng sản phẩm dở
+
thành
dang quy đổi ra thành

phẩm dở

=

dang (theo
từng loại)

phẩm

trong sản
phẩm dở dang

phẩm dở

x

dang cuối kỳ

=

cuối kỳ
Số lợng thành


Số lợng
thành

+

phẩm
- 16 -

quy đổi ra
thành phẩm

phẩm

Số lợng sản phẩm dở dang

Giá trị vật liệu
chính nằm

Số lợng sản

Toàn bộ
giá trị

x

vật liệu

phẩm dở


chính

dang

xuất dùng


Phơng pháp 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo
50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc tính toán đối với những loại sản phẩm
mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế
toán thờng sử dụng phơng pháp này. Thực chất đây là một dạng
của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, trong đó giả
định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với
thành phẩm.
Giá trị sản phẩm
dở dang cha

Giá trị NVL chính
=

50% chi phí

nằm trong sản

+

chế biến

hoàn thành

phẩm dở dang
e) Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Các nghiệp vụ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đợc
thể hiện trên sơ đồ kế toán sau:
Sơ đồ : Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 152,153,142,111,112,141,331

TK 621

TK 154

TK 152
Trị giá NVL xuất dùng

Kết chuyển CP Giá trị phế liệu

thu hồi
trực tiếp cho sản xuất

TK 334, 338

NVL TT do sản phẩm hỏng

TK 622

TK 138
Giá trị sản phẩm hỏng

Tiền lơng và các khoản


Kết chuyển CP

trích theo lơng

bắt bồi thờng

nhân công TT
TK 155

TK 52,152,153,142,334,338,
111,112,141,331

TK 627

Giá thành thực tế sản

Tập hợp và phân bổ
Chi phí sản xuất chung

Kết chuyển CP

phẩm hoàn thành nhập kho

sản xuất chung
TK 632, 157

Giá thành thực tế sản phẩm

- 17 -



Gửi bán không qua kho hoặc bán ngay

1.2. Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
a) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khái Niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho
việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt
(phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ,...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp này
đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu theo đúng
đối tợng tập hợp các số liệu chứng từ kế toán trực tiếp theo từng
đối tợng liên quan để ghi vào các tài khoản hoặc chi tiết theo
đúng đối tợng chịu chi phí với mức độ chính xác nhất.
Tài khoản sử dụng:
TK 621 : Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ TK 621: Là toàn bộ chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong
kỳ.
Bên Có TK 621: Kết chuyển chí phí NVL trực tiếp vào giá thành
sản phẩm.
TK 621 không có số D
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải
áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí
cho các đối tợng liên quan. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hoàn
toàn phụ thuộc vào từng loại chi phí cần phân bổ và đặc điểm

- 18 -


sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với chi phí nguyên vật
liệu, tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo
định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản
phẩm ...Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng

=

Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ

x

Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ

đối tợng
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ

=

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối


tợng
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất,
kinh doanh, kế toán sử dụng TK 621. Các chi phí phản ánh trên
TK621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ mà đợc ghi một lần vào cuối kì hạch toán, sau
khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị nguyên vật liệu,
dụng cụ tồn kho và hàng mua đi đờng.
b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các
lao vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có
tính chất lơng. Ngoài ra chi phí nhân công còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ do chủ doanh
nghiệp chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ
nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Tài khoản tập hợp chi phí giống nh phơng pháp kê khai thơng
xuyên nhng cuối kỳ tập hợp chi phí kết chuyển trực tiếp TK 631
giá thành sản phẩm và chi tiết cho từng loại.
- 19 -


c) Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để
sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo
dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.

Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân
bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng theo các tiêu thức phù
hợp. Trong thực tế, các tiêu thức thờng đợc sử dụng phổ biến để
phân bổ chi phí sản xuất chung là phân bổ theo định mức,
theo giờ làm việc thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất, theo
tiền lơng công nhân sản xuất...
Công thức phân bổ:
Mức CPSXC

Tổng CPSXC

phân bổ cho

=

từng đối tợng

Tổng tiêu thức phân bổ

Tiêu thức phân
x

bổ của từng
đối tợng

Trong kỳ kinh doanh tập hợp chi phí từ các tài khoản liên quan
vào bên Nợ TK 627. Cuối kỳ phân ra các khoản ghi giảm chi phí
vào các tài khoản thích hợp còn lại phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các đối tợng chịu chi phí. Kết chuyển chi phí vào

TK631.
d) Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại
chi phí sản xuất. Công việc tiếp theo của kế toán là tổng hợp các
chi phí đó vào bên Nợ TK 154"chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang"(đối với các trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên) và bên Nợ TK 631"giá thành sản phẩm"(với trờng hợp kiểm
- 20 -


kê định kì), nhằm mục đích phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm toàn doanh nghiệp.
Tài khoản 154 đợc sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất trong
kỳ. Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng
nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, ...
của các bộ phận sản xuất. Khi tập hợp chi phí, tất nhiên không
phải tất cả chi phí đa vào bên Nợ TK 154 đều là tổng giá thành,
mà ta phải trừ đi các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm
nh: Phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức
không sửa chữa đợc... và tính ra đợc giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631"giá thành sản
phẩm". TK này đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh
chi phí và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm của các bộ
phận sản xuất kinh doanh đợc hạch toán vào TK 631 gồm 3 loại chi
phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cũng đợc tiến hành
nh trình từ phơng pháp kê khai thờng xuyên nhng cuối kỳ kết

chuyển giá trị sản phẩm dở dang sang TK631.

e) Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Sơ đồ : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- 21 -


TK 621

TK 631

TK154

Giá trị sản phẩm dở dang
Chi

phí

NVL

trực

cuối kỳ

tiếp

TK 622
Chi phí nhân công


TK 632

tực tiếp

Tổng giá thành sản xuất của

TK 627
Chi

phí

sản

sản phẩm
xuất dịch vụ hoàn thành nhập kho,
gửi bán hay trực tiếp tiêu thụ

chung

IV. Tính giá thành sản phẩm.
1. Các loại giá thành sản phẩm

Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành và phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu
thành:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lí, hạch toán và kế hoạch hoá
giá thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành
đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác
nhau.Về lí luận cũng nh trên thực tế tại các doanh nghiệp chỉ

tiêu giá thành thờng có ba loại:
- Giá thành kế hoạch.
Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch đợc tiến hành trớc
khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận
kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch đợc tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- 22 -


- Giá thành định mức.
Cũng giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định
mức cũng có thể thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng
trên các định mức bình quân tiên tiến và không đổi trong suốt
kì kế hoạch thì giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kì kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt đợc trong quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức luôn đợc xem
nh là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài
sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, để đánh giá các giải
pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.
- Giá thành thực tế.
Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm,
lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu sản xuất thực tế
đã phát sinh tập hợp đợc trong kì.

Giá thành thực tế của sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ
chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức kĩ thuật để thực
hiện quá trình sản xuất, là cơ sở để xác định giá trị sản phẩm,
giá bán thành phẩm và để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ba loại giá thành chủ yếu trên đây thì còn có cả giá
thành phân xởng( giá thành công xởng, giá thành sản xuất) và
giá thành toàn bộ( giá thành tiêu thụ) trong đó:
- 23 -


Giá thành công xởng là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất ( chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi
phí sản xuất, chi phí quản lí và chi phí bán hàng).
Việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cho ta thấy đợc mối quan hệ của chúng trong quá trình sản xuất
- Giá thành sản xuất.
Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản
xuất , chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản
phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành và giá vốn bán hàng
(trờng hợp bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho). Giá
thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức
lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
2. Đối tợng tính giá thành.


Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên
trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh
nghiệp sản xuất đối tợng tính giá thành là kết quả sản xuất thu
đợc từ những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn
thành. Việc xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào
đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công
nghệ, kĩ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của
sản phẩm, yêu cầu về trình độ hạch toán và quản lí kinh tế của
doanh nghiệp.
Qui trình công nghệ cũng ảnh hởng nhất định đến việc xác
định đối tợng tính giá thành. Nếu qui trình công nghệ sản xuất
- 24 -


giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình sản xuất
chính là đối tợng tính giá thành. Nếu qui trình công nghệ phức
tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm ở giai
đoạn cuối cùng hoặc nửa thành phẩm đã hoàn thành ở từng giai
đoạn. Nếu qui trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối
tợng tính giá thành là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh và cả
một số bộ phận,chi tiết của sản phẩm nữa.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định đợc, phải căn
cứ vào chu trình sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản
xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kì tính giá thành cho hợp
lí nhằm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác tính giá
thành.
3. Đơn vị tính giá thành.

Tuỳ theo từng doanh nghiệp mà đơn vị tính giá thành là

đồng, nghìn, trăm nghìn, triệu đồng
4. Kỳ tính giá thành.

Kỳ tính giá thành đợc các doanh nghiệp quy định riêng và đợc ra quyết định cụ thể theo tuần, tháng, quý , năm mà quy
định thành kỳ tính giá thành một lần gọi là một kỳ.
5. Các phơng pháp tính.

Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức, các phơng pháp tính toán, xác định giá thành đơn vị của từng loại sản
phẩm hoàn thành. Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm cũng nh yếu cầu và trình độ của công tác quản
lí, công tác kế toán của từng doanh nghiệp, từng loại sản phẩm
cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính
giá thành mang tính kỹ thuật- nghiệp vụ sau:
a) Phơng pháp trực tiếp

- 25 -


×