Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu tạp phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 133 trang )

2

Luận văn
Kế toán nhập khẩu hàng
hoá tại Công ty cổ phẩn
Xuất nhập khẩu tạp phẩm


3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................ 7
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ............................................. 10
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu ............................................
10 1.1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu................................................
10 1.1.1.1.Khái niệm.................................................................................................
10 1.1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu ...........................
10
1.1.2. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.................... 11
1.1.3. Giá cả và tiền tệ sử dụng trong kinh doanh hàng hoá nhập khẩu .................... 12
1.1.3.1.Tiền tệ sử dụng......................................................................................... 12
1.1.3.2.Giá nhập khẩu.......................................................................................... 13
1.1.4. Các phương thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu......................................................................................................................... 15
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remttance) ..................................................... 16
1.1.4.2. Phương thức ghi sổ ( Open account) ....................................................... 17
1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)........................ 18
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ. .............................................................. 19
1.2.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá. ............................................ 21
1.2.1.Vai trò của kế toán nhập khẩu hàng hoá ......................................................... 21


1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá...................................................... 22
1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá .................................................................
23
1.3.1.Các chuẩn mực kế toán liên quan đến nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá............ 23
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo chế độ hiện hành ........................ 25
1.3.2.1.Về chứng từ .............................................................................................. 25
1.3.2.2. Về tài khoản sử dụng ............................................................................... 26
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán........................................................................... 28
1.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác ............................................................. 32
1.3.3.1. Chứng từ sử dụng .................................................................................... 34
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................... 34
1.3.3.3. Phương pháp và trình tự hạch toán ......................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM TOCONTAP................. 37
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty.............................
37
2.1.1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của Công ty cổ phần Xuất
Nhập khẩu tạp phẩm. ............................................................................................... 37
2.1.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty. .............................................................. 37
2.1.1.2. Các giai đoạn phát triển.......................................................................... 39
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm........
42
2.1.2.1.Chức năng của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm ..................... 42
2.1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm ........................ 42
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu
tạp phẩm TOCONTAP ............................................................................................. 43


2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp
phẩm TOCOTAP ..................................................................................................... 44

2.2. Đặc điểm về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu tạp phẩm......... 47
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng kế toán. ........................... 47
2.2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán .............................................. 47
2.2.1.2.Cơ cấn tổ chức của phòng kế toán Công ty............................................... 49
2.2.2. Đặc điểm về công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm. 52
2.2.2.1. Khái quát chung về chế độ kế toán áp dụng tại Công ty. .......................... 52
2.2.2.2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại TOCONTAP ............................ 53
2.3.Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp
phẩm. .......................................................................................................................... 56
2.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty ..................................... 56
2.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty ......................................... 57
2.3.2.1. Chứng từ sử dụng .................................................................................... 57
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................... 72
2.3.2.3. Trình tự hạch toán................................................................................... 74
2.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác ................................................................. 90
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng .................................................................................... 90
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................... 97
2.3.3.3. Trình tự hạch toán................................................................................... 97
2.3.3.4. Sổ kế toán.............................................................................................. 101
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM... 111
3.1. Đánh giá công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu tạp phẩm. .......................................................................................................... 111
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Tocontap ........ 111
3.1.2. Ưu điểm của kế toán nhập khẩu hàng hóa tại đơn vị ................................... 112
3.1.2.1.Ưu điểm về tổ chức chứng từ .................................................................. 112
3.1.2.2. Ưu điểm về tài khoản sử dụng ............................................................... 112
3.1.2.3. Ưu điểm về sổ sách sử dụng .................................................................. 113
3.1.3. Những tồn tại của kế toán nhập khẩu hàng hoá tại TOCONTAP ..................... 114

3.1.3.1. Tồn tại về chứng từ................................................................................ 114
3.1.3.2.Tồn tại về tài khoản sử dụng................................................................... 114
3.1.3.3. Tồn tại về sổ sách kế toán...................................................................... 116
3.2. Sự cần thiết và các yêu cầu trong hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá ........... 117
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Tocontap........ 117
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm...................................................................... 118
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu tạp phẩm Tocotap.............................................................................. 119
3.3.1. Về chứng từ.................................................................................................. 119
3.3.2. Về tài khoản ................................................................................................. 122
3.3.2.1. Về việc sử dụng tài khoản...................................................................... 122


3.3.2.2. Về việc chi tiết các tài khoản. ................................................................ 123
3.3.3. Hoàn thiện trong hạch toán.......................................................................... 125
3.3.3.1. Hoàn thiện về phương pháp hạch toán ngoại tệ. .................................... 125
3.3.3.2. Hoàn thiện hạch toán nhập khẩu trực tiếp ............................................. 127
3.3.3.3. Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác ............................... 128
3.3.4. Hoàn thiện về sổ kế toán .............................................................................. 128
3.4. Điều kiện thực hiện............................................................................................. 131
KẾT LUẬN................................................................................................................... 133

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH

: Bảo hiểm xã hội

2. BHYT


: Bảo hiểm y tế

3. GTGT

: Giá trị gia tăng

4. HTK

: Hàng tồn kho

5. H Đ

: Hợp đồng

6. KPC Đ

: Kinh phí công đoàn

7. NK

: Nhập khẩu

8. TSCĐ

: Tài sản cố định

9. XK

: Xuất khẩu


10.XNK

: Xuất nhập khẩu



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Tên sơ đồ

Sơ đồ 01 Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Sơ đồ 02 Quy trình thanh toán theo phương thức ghi sổ
Sơ đồ 03 Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu
Sơ đồ 04 Quy trình thanh toán theo phương thức thư tín dụng
Sơ đồ 05 Trình tự hạch toán nghiệp vụ NK theo phương thức KKTX tại
doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 06 Trình tự hạch toán nghiệp vụ uỷ thác nhập khẩu
Sơ đồ 07 Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhận uỷ thác nhập khẩu
Sơ đồ 08 Tổ chức bộ máy Công ty cổ phân Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Sơ đồ 09 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
tạp phẩm
Sơ đồ 10 Quy trình kế toán máy của Công ty
Sơ đồ 11 Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Sơ đồ 12 Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhận uỷ thác nhập khẩu tại Công
ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

Tên bảng

Bảng 01

Kim ngạch XNK trong 3 năm 2004, 2005 và 2006

Bảng 02

Trích một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004, 2005 và 2006

Bảng 03

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 2 năm 2004, 2005

Bảng 04

Trích sổ cái TK 1121.12- VNĐ gửi ngân hàng Ngoại thương

Bảng 05

Trích sổ cái TK 1122.12- Tiền USD gửi ngân hàng Ngoại thương

Bảng 06

Trích sổ cái TK 144.12- Ký quỹ tại ngân hàng Ngoại thương

Bảng 07


Trích sổ cái TK 1562.18- Chi phí mua hàng phòng 8

Bảng 08

Trích sổ cái TK 3311.18- Phải trả nhà cung cấp phòng 8

Bảng 09

Trích sổ cái TK 1561.18- Hàng hoá phòng 8

Bảng 10

Trích sổ cái TK 13312- Thuế GTGT được khẩu trừ hàng hoá

Bảng 11

Trích sổ cái TK 33312- VAT hàng nhập khẩu

Bảng 12

Trích sổ cái TK 33331- Thuế nhập khẩu

Bảng 13

Trích sổ cái TK11111- Tiền VNĐ tại Hà Nội

Bảng 14

Trích sổ cái TK 1312.17- Phải thu khách hàng khác phòng 7


Bảng 15

Trích sổ cái TK 144.12- Ký quỹ USD tại ngân hàng Ngoại thương

Bảng 16

Trích sổ cái TK 1122.12- Tiền USD tại ngân hàng Ngoại thương

Bảng 17

Trích sổ cái TK 1121.12- Tiền VNĐ tại ngân hàng Ngoại Thương

Bảng 18

Trích sổ cái TK 3312.17- Phải trả nhà cung cấp khác phòng 7

Bảng 19

Trích sổ cái TK 33331- Thuế nhập khẩu phải nộp

Bảng 20

Trích sổ cái TK 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Bảng 21

Trích sổ cái TK 5111.17- Doanh thu bán hàng nội địa phòng 7


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra
mạnh mẽ, mà biểu hiện cụ thể của nó là hoạt động trao đổi buôn bán giữa
các nước với nhau hay còn gọi là hoạt động ngoại thương. Trong xu thế đó,
Việt Nam đang từng bước hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và
quốc tế, và hoạt động ngoại thương đang trở thành sống còn đối với sự phát
triển của đất nước cũng như của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nói đến
sự phát triển của ngoại thương Việt Nam không thể không kể đến vai trò
của hoạt động nhập khẩu. Nó không chỉ tác động trực tiếp đến sản xuất
trong nước mà còn ảnh hưởng đến tiêu dùng.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của sản xuất xã hội, yêu
cầu của quản lý kinh tế, công tác hạch toán kế toán ngày càng có vai trò
quan trọng và trở thành công cụ quản lý không thể thiếu phục vụ cho yêu
cầu quản lý của nhiều đối tượng khác nhau. Đối với doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, công tác kế toán không chỉ là công cụ quản lý mà còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho cho việc ra
quyết định kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá, cùng với việc tìm
hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu tạp phẩm
TOCONTAP và sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang, em đã
lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình “ Kế toán nhập khẩu
hàng hoá tại Công ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu tạp phẩm”. Luận văn gồm
3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu hàng
hoá trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Chương 3: Đánh giá công tác nhập khẩu hàng hoá và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu tạp phẩm



10

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.1.1.Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ từ một quốc gia
khác về nước mình tiêu thụ nhằm làm phong phú thêm cho đầu vào của sản
xuất và tiêu dùng.
Theo qui định, những trường hợp sau được coi là nhập khẩu:
- Mua hàng hoá của nước ngoài để thoả mãn nhu cầu sử dụng trong
nước và để phát triển kinh tế theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Đưa hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam để tham gia hội chợ,
triển lãm, sau đó mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Giữ hàng hoá tại các khu chế xuất (phân chia thu nhập của bên đối
tác không mang về nước) để bán tại thị trường Việt Nam.
- Tái nhập hàng trước đây tạm xuất.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu
tác động trực tiếp đến sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Nhập khẩu nhằm bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản
xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng với nhu cầu. Nhập khẩu còn để
thay thế, tức là nhập khẩu những hàng hoá sản xuất trong nước không có
lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của nhập khẩu được
thể hiện qua những khía cạnh sau đây:
- Tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hoá đất nước.


- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo
phát triển kinh tế cân đối ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện nâng cao mức sống của nhân dân, tức
là nhập khẩu góp phần thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng
tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho
người lao động.
- Nhập khẩu thúc đẩy tích cực đến xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện
ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường
thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam ta nước ngoài.
1.1.2. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có thị trường rộng lớn cả
trong và ngoài nước, chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất
trong nước và tình hình thị trường nước ngoài.
Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản
lý, phong tục tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thương ở mỗi quốc
gia có sự khác nhau.
Hàng nhập khẩu thường đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị
hiếu người tiêu dùng.
Điều kiện địa lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức
thanh toán có ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình kinh doanh. Thời gian giao
hàng và thanh toán có khoảng cách khá xa.
* Đối tượng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu vào nước ta thuộc hai đối tượng chính là hàng phục
vụ cho tiêu dùng của người dân và máy móc thiết bị phục vụ cho sự phát
triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, nhập khẩu đồng nghĩa với việc phụ thuộc
vào nước ngoài nên Nhà nước chỉ cho phép nhập khẩu những mặt hàng cần
thiết. Đó là những loại hàng hoá mà trong nước chưa sản xuất được hoặc

sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng về cả số lượng lẫn chất lượng., đặc
biệt là các trang thiết bị máy móc, vật tư kỹ thuật, công nghệ hiện đại.


Bên cạnh những mặt hàng doanh nghiệp được tự do nhập khẩu còn có
những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện
là những hàng hoá nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép của Bộ
Thương mại hoặc bộ quản lý chuyên ngành.
* Các phương thức nhập khẩu hàng hóa
Có hai phương thức nhập khẩu hàng hoá:
- Nhập khẩu theo nghị định thư: Là phương thức nhập khẩu trong đó
toàn bộ quan hệ đàm phán ký kết hợp đồng do hai bên chính phủ tiến hành
trên cơ sở đó giao cho các đơn vị có chức năng xuất nhập khẩu thực hiện.
- Nhập khẩu tự cân đối: Là phương thức nhập khẩu trong đó các
doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu trực tiếp đàm phám ký kết
hợp đồng trên cơ sở đó tự cân đối tài chính trong khuôn khổ pháp luật của
Nhà nước.
*Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
Cả hai phương thức nhập khẩu theo nghị định thư và nhập khẩu tự
cân đối đều có thể tiến hành theo hai hình thức nhập khẩu sau:
- Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu trong đó các đơn vị
được cấp phép nhập khẩu trực tiếp tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng hoá.
- Nhập khẩu uỷ thác: Là hình thức nhập khẩu trong đó các đơn vị có
giấy phép nhập khẩu nhưng không có điều kiện tổ chức thực hiện nhập
khẩu hàng hoá phải nhờ đơn vị khác có chức năng nhập khẩu hàng hóa
thực hiện hộ.
1.1.3. Giá cả và tiền tệ sử dụng trong kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
1.1.3.1.
Tiền tệ sử dụng
Trong các hợp đồng mua bán ngoại thương phải qui định rõ điều kiện

tiền tệ sử dụng trong thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng
loại tiền nào để thanh toán trong các hợp đồng ngoại thương và cách xử lý
khi đồng tiền đó bị biến động.


Tiền tệ tính toán là tiền tệ dụng để xác định giá trị thanh toán trong
hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán thường là đồng tiền
của 1 trong 2 đối tác trong quan hệ mua bán hoặc đồng ngoại tệ mạnh của
một nước thứ 3. Đồng tiền thanh toán thường là các ngoại tê được chuyển
đổi tự do.
Các yếu tố dùng để xác định tiền tệ thanh toán thường là:
- Sự so sánh giữa hai bên mua bán.
- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế.
- Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới.
- Đồng tiền được sử dụng để thanh toán thống nhất trong một số khu
vực trên thế giới.
1.1.3.2.

Giá nhập khẩu

Giá cả hàng nhập khẩu luôn được quy định trong hợp đồng mua bán
ngoai thương một cách cụ thể. Giá cả cũng sẽ là điều kiện để xác định địa
điểm giao hàng trong hợp đồng, là cơ sở phân chia trách nhiệm vật chất của
người bán và người mua về chi phí và rủi ro.
Theo qui định của Phòng thương mại quốc tế. có tất cả 13 điều kiện
giao hàng, bao gồm:
- Giao hàng tại xưởng (EXW): Người bán giao hàng cho người mua
tại địa điểm giao hàng của mình, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông
quan xuất khẩu, chưa được bốc lên phương tiện chuyên chở. Do đó theo
điều kiện này người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng ở

người bán (Trừ khi có thoả thuận riêng).
- Giao hàng cho người vận chuyển (FCA): Người bán chịu trách
nhiệm về chi phí và rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao cho người vận
chuyển chỉ định. Như vậy người bán sau khi làm thủ tục thông quan xuất
khẩu sẽ giao hàng cho người vận chuyển chỉ định tại 1 địa điểm qui định.
Nếu hàng giao tại cơ sở của người bán thì người bán có trách nhiệm bốc


hàng, còn nếu giao hàng tại địa điểm khác thì người bán không có trách
nhiệm bốc hàng dỡ hàng.
- Giao dọc mạn tàu (FAS): Người bán phải làm thủ tục thông quan
xuất khẩu cho hàng hoá (trừ khi có thoả thuận riêng), chịu trách nhiệm về
mọi chi phí cho tới khi hàng hoá được đặt dọc mạn tàu tại cảng qui định do
người mua chỉ định.
- Giao lên tàu (FOB): Người bán chịu mọi trách nhiệm làm thủ tục
thông quan xuất khẩu và chịu mọi chi phí cho tới khi hàng đã qua lan can
tàu tại cảng bốc qui định do người mua chỉ định tại biên giới nước bán. Đây
là điều kiện cơ sở giao hàng áp dụng phổ biến nhất trong các hợp đồng xuất
khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
- Tiền hàng và cước phí (CFR): Người bán giao hàng khi hàng hoá đã
qua lan can tau tại cảng gửi hàng, do vậy giá cả của hàng hoá bao gồm trị
giá của lô hàng và cước phí vận chuyển. Người bán phải có trách nhiệm
làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cước phí vận chuyển
cần thiết để đưa hàng tới cảng đến qui định. mọi rủi ro và chi phí phát sinh
sau khi giao hàng đều thuộc trách nhiệm của người mua.
- Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển (CIF): Trường hợp này
giá trị của hợp đồng ngoại thương bao gồm giá trị của lô hàng, chi phí bảo
hiểm hàng hóa và cước phí vận chuyển hàng hoá đến cảng qui định. Người
bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn
và cước vận chuyển cần thiết để đưa hàng hoá tới cảng qui định. Nhưng

mọi rủi ro, mất mát, hư hại về hàng hoá và các chi phí phát sinh do các tình
huống xảy ra sau khi giao hàng hoá được chuyển từ người bán sang người
mua.
- Giao tại biên giới (DAF): Người bán phải làm thủ tục thông quan
xuất khẩu và chịu mọi rủi ro cũng như chi phí cho đến lúc giao hàng. Thời
điểm giao hàng là thời điểm hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của
người mua trên phương tiện chuyên chở đến, hàng hoá chưa được làm thủ


tục thông quan nhập khẩu thông quan nhập khẩu ở địa điểm qui định tại
biên giới. Điều kiện này thường được sử dụng cho mọi phương thức vận tải
hàng hoá khi hàng hoá được giao tại biên giới trên đất liền.
- Giao tại tàu (DES): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất
khẩu và chịu mọi chi phí, rủi ro cho đến khi giao hàng. Thời điểm giao
hàng là thời điểm hàng hoá đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên
boong tàu, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan nhập khẩu cảng đến
qui định. Điều kiện này thường được sử dụng cho phương thức vận tải
hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa.
- Giao tại cầu cảng (DEQ): Người bán giao hàng hoá khi hàng hóa đặt
dưới quyền định đoạt của người mua trên cầu tàu ở cảng đến qui định, hàng
hoá chưa được làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Người bán phải chịu mọi
phí tốn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa đến cảng qui định và bốc
dỡ hàng lên cầu tàu. Người mua phải làm mọi thủ tục thông quan nhập
khẩu và chịu mọi chi phí liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá. Điều kiện
này chỉ có thể sử dụng khi vận chuyển hàng hoá bắng đường biển hoặc vận
tải đa phương thức khi dỡ khỏi tàu lên cầu tàu ở cảng đến qui định.
Ngoài các điều kiện cơ sở giao hàng trên, Người ta còn sử dụng các
điều kiện: Giao tại đích chưa nộp thuế (DDU), giao tại đích đã nộp thuế
(DDP), cước phí trả tới (CPT), cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP).
Trong các điều kiện giao hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam

thường sử dụng điều kiện “ Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển”
(CIF). Theo đó, giá trị của hợp đồng ngoại thương bao gồm giá trị của lô
hàng, chi phí bảo hiểm và cước phí vận chuyển hàng hóa đến cảng qui
định.
1.1.4. Các phương thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh hàng
hoá nhập khẩu
Những điều kiện cơ bản trong thanh toán thương mại quốc tế bao
gồm: Điều kiện về tiền tệ, điều kiện về giao hàng, điều kiện về thời gian,


điều kiện về phương thức thanh toán. Trong đó phương thức thanh toán là
điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là toán bộ quá trình, cách thức nhận,
trả tiền trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa bên nhập khẩu và bên
xuất khẩu. Có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau trong hoạt động
ngoại thương. Do vậy, việc sử dụng phương thức thanh toán nào phải được
các bên thoả thuận và ký kết một cách cụ thể trong hợp đồng kinh tế. Theo
trình tự: Rủi ro của người xuất khẩu giảm dần, trách nhiệm của ngân hàng
tăng dần, niềm tin của hai bên mua bán giảm dần, dưới đây là 4 phương
thức thanh toán chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại thương:
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remttance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất,
trong đó bên nhập khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng trích từ tài khoản của
mình một số tiền nhất định chuyển cho bên xuất khẩu ở một địa điểm, thời
gian nhất định. Có hai hình thức chuyển tiền:
- Thư chuyển tiền: Là hình thức ngân hàng chuyển tiền bằng cách gửi
thư cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho nhà xuất khẩu.
- Điện chuyển tiền: Là hình thức mà ngân hàng thực hiện việc chuyển
tiền bằng cách điện ra cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền
cho nhà xuất khẩu.

Quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền có thể được khái
quát qua sơ đồ sau:
Ng©n hµng chuyÓn
tiÒn
(4)

(2)

(3)

Ng©n hµng ®¹i

(5)

Nhµ nhËp khÈu

Sơ đồ 01: Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền


(1): Sau khi hoàn thành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà
xuất khẩu thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ và chuyến giao toàn bộ
chứng từ cho nhà nhập khẩu
(2): Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, viết lệnh chuyển tiền
gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu chuyển tiền trả cho nhà xuất
khẩu.
(3): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hoặc điện báo) cho ngân
hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho nhà xuất khẩu.
(4): Sau khi trích tài khoản của nhà nhập khẩu để trả cho nhà xuất
khẩu, ngân hàng gửi giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu báo đã thanh toán cho
nhà xuất khẩu.

(5): Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi giấy báo Có cho nhà xuất
khẩu.
1.1.4.2. Phương thức ghi sổ ( Open account)
Là phương thức thanh toán mà qua đó nhà xuất khẩu ghi Nợ cho bên
nhập khẩu vào một tài khoản hoặc một cuốn sổ riêng của mình sau mỗi lần
xuất khẩu. Căn cứ vào đó, theo định kỳ nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà
xuất khẩu. Khi thực hiện phương thức này, nhà xuất khẩu đã thực hiện một
tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới dạng tín dụng thương mại. Đây là phương
thức thanh toán được sử dụng khi quan hệ hai bên là quan hệ thường xuyên
và tin cậy lẫn nhau.
Trình tự thanh toán theo phương thức này có thể khái quát theo sơ đồ
sau

Ng©n hµng bªn
b¸n

(3)

Ng©n hµng

(3)

(3)

(2)

Nhµ xuÊt khÈu

Nhà nhËp khÈu


(1)

Sơ đồ 02: Quy trình thanh toán theo phương thức ghi sổ


(1): Nhà xuất khẩu giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(2): Nhà xuất khẩu thông báo đã ghi nợ cho nhà nhập khẩu.
(3): Nhà nhập khẩu thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
Là phương thức thanh toán mà qua đó nhà xuất khẩu sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nhà xuất khẩu sẽ uỷ thác
cho ngân hàng của mình thu tiền của nhà nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do
nhà xuất khẩu lập ra. Có hai phương pháp nhờ thu chủ yếu:
- Nhờ thu trơn (clean collection) : Nhà xuất khẩu uỷ thác cho ngân
hàng của mình thu tiền của nhà nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình
lập ra mà không kèm thêm điều kiện nào cả. Các chứng từ hàng hoá sẽ
được gửi trực tiếp cho bên nhập khẩu mà không cần qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) : Nhà xuất khẩu uỷ
thác cho ngân hàng của mình thu hộ tiền hàng của nhà nhập khẩu căn cứ
vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm hối phiếu. Chỉ khi nào nhà nhập khẩu
chấp nhận trả tiển thì mới nhận được bộ chứng từ hàng hoá từ phía ngân
hàng.
Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu có thể được khái quát
qua sơ đồ sau:
(6)

Ng©n hµng nhê
thu

(7)


(3)

(2)

Nhµ xuÊt khÈu

Ng©n hµng ®¹i


(4)

(1)

(5)

Nhà nhËp khÈu

Sơ đồ số 03: Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu


Giải thích sơ đồ:
(1): Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu.
(2): Nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu (và gửi kèm bộ chứng từ hàng
hóa trong trường hợp nhờ thu kèm chứng từ) gửi đến ngân hàng nhờ thu.
(3): Ngân hàng nhờ thu gửi hối phiếu (và bộ chứng từ) đến ngân hàng
đại lý tại nước nhập khẩu.
(4): Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho nhà nhập khẩu.
(5): Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền (và bộ chứng
từ) đến ngân hàng đại lý tại nước nhập khẩu.

(6): Ngân hàng đại lý gửi giấy báo Có hoặc hối phiếu đã được ký nhận
về ngân hàng nhờ thu.
(7): Ngân hàng nhờ thu và nhà xuất khẩu tiến hành thanh toán với
nhau.
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là sự thoả thuận mà trong
đó, một ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(nhà nhập khẩu) sẽ trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (nhà xuất
khẩu) khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán hợp
lệ.
Phương thức thư tín dụng chứng từ có để được khái quát theo sơ đồ
sau:
(2)

Ng©n hµng nhê
thu
(7)

(7)

(5b)
(6a)

(1)

Nhµ xuÊt khÈu

(4)

Ng©n hµng ®¹i


(6b)

(5a)

(3)

Nhà nhËp khÈu

Sơ đồ 04: Trình tự thanh toán bằng thư tín dụng


20

(1): Nhà nhập khẩu lập và gửi đơn xin mở thư tín dụng đến ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ lập
một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người
xuất khẩu thông báo về việc mở thư tín dụng và yêu cầu khi nhận được bản
gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho nhà xuất khẩu.
(3): Khi nhận được thông báo về L/C này, ngân hàng sẽ thông báo cho
người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận
được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4): Người bán chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì
đề nghị người mua (nhà nhập khẩu) và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung
L/C cho phù hợp với hợp đồng, đến khi đi đến thống nhất, nhà xuất khẩu
mới giao hàng.
(5a): Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán
theo yêu cầu của thư tín dụng và gửi cho ngân hàng thông báo xin thanh
toán.

(5b): Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C.
(6a), (6b): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp
với thư tín dụng thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Nếu thấy
không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và trả bộ chứng từ cho nhà
xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và yêu
cầu nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng.
(8): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ. Nếu thấy phù hợp với thư
tín dụng thì thực hiện thanh toán cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu thấy
không phù hợp thì có quyền từ chối thanh toán.
Các loại thư tín dụng sử dụng trong thanh toán quốc tế:
-Thư tín dụng có thể huỷ bỏ
-Thư tín dụng không thể huỷ bỏ


- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, có xác nhận
- Thư tín dụng đối ứng
- Thư tín dụng có thể chuyển nhượng
- Thư tín dụng tuần hoàn
- Thư tín dụng giáp lưng
- Thư tín dụng với điều khoản đỏ
- Thư tín dụng dự phòng
Ngoài các phương thức thanh toán trên người ta sử dụng các phương
tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu, séc, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ
thông minh… Trong các loại thanh toán trên thì séc và hối phiếu được sử
dụng nhiều nhất hiện nay.
1.2.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá.
1.2.1. Vai trò của kế toán nhập khẩu hàng hoá
Để quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế toán

là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản
lý doanh nghiệp nói riêng. Trong điều kiện đổi mới có chế quản lý kinh tế,
mở rộng quan hệ đối ngoại hiện nay ở nước ta, kế toán trong lĩnh vực ngoại
thương càng trở nên cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp các nhà
doanh nghiệp quyết định được những phương án tối ưu trong kinh doanh và
quản lý doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu thông qua công
tác kế toán nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp xác định được thị trường, mặt
hàng hay lĩnh vực kinh doanh nào có hiệu quả. Điều đó đảm bảo cho doanh
nghiệp cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép doanh
nghiệp đạt được mục tiêu mà mình đặt ra như lợi nhuận, thị trường và uy
tín kinh doanh…


1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá
Xuất phát từ nhiệm vụ chung của công tác kế toán trong các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và những đặc điểm riêng trong kinh
doanh nhập khẩu, kế toán trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết, thực hiện các hợp đồng nhập
khẩu, kiểm tra vịêc bảo đảm an toàn hàng hoá nhập khẩu cả về số lượng và
giá trị. Đây là nhiệm vụ cơ bản quan trọng vì từ thông tin kế toán người
lãnh đạo sẽ kiểm tra đánh giá được quá trình thực hiện nhập khẩu hàng hoá
và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác kinh
doanh hàng nhập khẩu đạt kết quả cao.
- Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ
thanh toán ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tính toán một cách chính xác, trung
thực các khoản thu nhập trong kinh doanh.

- Kiểm tra, giám sát tình hình thanh toán giữa các bên; phản ánh chính
xác kịp thời tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm hàng cả về số lượng và
chất lượng; đôn đốc thu tiền bán hàng và thu hồi công nợ kịp thời tránh tình
trạng bị chiếm dụng vốn, bảo đảm cho kinh doanh liên tục đạt hiệu quả cao.
- Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài
chính và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo lấy thu bù chi có lãi.
Điều này đòi hỏi kế toán phải xác định chính xác, đầy đủ chi phí cho hàng
nhập khẩu theo từng khâu, từng giai đoạn, phải sử dụng tiết kiệm vật tư,
nguồn vốn đảm bảo an toàn cho hàng nhập khẩu, từ đó bảo toàn vốn và
phát triển vốn kinh doanh.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh
doanh nhập khẩu. Kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho
công tác lập kế hoạch, theo dõi và thực hiện lập kế hoạch.


Kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp sôi động và có
tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Các nhà quản lý thực hiện các
thương vụ nhập khẩu luôn đòi hỏi các thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ
về biến động của hàng hóa, số lượng hàng hoá đã lưu chuyển, số còn tồn
đọng và lợi nhuận của mỗi lô hàng là bao nhiêu. Vì vậy hạch toán kế toán
hàng nhập khẩu kịp thời, chính xác là một trong những điều kiện quan
trọng để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá có hiệu quả.
1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1.3.1. Các chuẩn mực kế toán liên quan đến nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá
* Phương pháp xác định trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-“ Hàng tồn kho” ban hành
trong quyết định số 149/2001/QĐ-BTC thì hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác khi phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa

điểm và trạng thái hiện tại.
Như vậy theo chuẩn mực này thì trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
được xác định gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến quá trình nhập khẩu hàng hoá, các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy
cách, phẩm chất được trừ (-) giá trị của hàng nhập khẩu..
Giá

thực

Giá

Các khoản

Giảm

tế(giá gốc)

mua

thuế không

chiết

hàng nhập =

hàng

+ được hoàn _


khẩu

nhập

lại

khẩu

hàng nhập
khẩu

của

thương
của

giá

Chi phí trực

khấu

tiếp phát sinh

mại +
hàng

nhập khẩu


liên quan đến
hàng
khẩu

nhập


Trong đó:
- Giá mua hàng nhập khẩu được xác định dựa trên hợp đồng ngoại
thương, giá ghi trên hoá đơn thương mại.
- Các khoản thuế không được hoàn lại của hàng nhập khẩu bao gồm:
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT của hàng nhập khẩu (nếu hàng
nhập khẩu được sử dụng để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng
theo phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp, chương
trình dự án hoặc để sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT).
Các khoản thuế này được tính như sau:
Thuế TTĐB = (Giá hàng NK + thuế NK phải nộp) * Thuế suất thuế TTĐB

Thuế

GTGT = (Giá hàng NK + thuế NK + thuế TTĐB)

hàng NK

* Thuế

suất

thuế GTGT


Thuế NK = (Số lượng hàng NK * giá tính thuế hàng NK)* thuế suất thuế NK

Nếu giá ghi trên hoá đơn là giá CIF và có giá nhỏ hơn giá ghi trong
biểu thuế NK thì giá tính thuế là giá ghi trong biểu thuế NK. Ngược lại, nếu
giá ghi trên hoá đơn là giá CIF và có giá lớn hơn giá trong biểu thuế thì giá
tính thuế là giá ghi trên hoá đơn.
- Các khoản giảm giá, chiết khẩu thương mại: Là những khoản giảm
giá mà nhà xuất khẩu cho nhà nhập khẩu được hưởng do mua hàng với số
lượng lớn hoặc do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách.
- Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình nhập khẩu bao gồm: Phí
thanh toán, phí chuyển ngân, phí mở L/C, Phí sửa đổi L/C, phí thuê kho
bãi, phí vận chuyển, phí tiếp nhận, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập
khẩu…
*Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ trong nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá


Theo chuẩn mực kế toán số 10 – “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái” được ban hành trong quyết định số 165/2002/QĐ-BTC thì:
Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu
theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị
tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để
hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận
là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính.
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo chế độ hiện hành
1.3.2.1.Về chứng từ
Để tiến hành hạch toán ban đầu, khi nhập khẩu, doanh nghiệp cần có
đủ bộ chứng từ thanh toán sau:

- Hoá đơn thương mại.
- Vận đơn (bill of lading) hoặc (bill of air).
- 1 bộ vận tải đơn đường biển hoàn toàn đã xếp lên tàu (a full set clean
shipped on board ocean bill of lading).
- Giấy chứng nhận phẩm chất.
-Chứng từ bảo hiểm.
- Bảng kê đóng gói bao bì.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Ngoài ra theo hợp đồng xuất- nhập khẩu và theo quy định trong thư
tín dụng, bộ chứng từ thanh toán còn có:
- Giấy chứng nhận kiểm định đối với hàng nông sản, thực phẩm.
- Hối phiếu.
Hoặc các tài liệu khác kèm theo như biên bản quyết toán với tàu, biên
bản hư hỏng, tổn thất.
Ngoài bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ sau:


- Biên lai thu thuế.
- Tờ khai hải quan.
- Phiếu nhập kho.
Các chứng từ thanh toán.
1.3.2.2. Về tài khoản sử dụng
Để phản ánh quá trình nhập khẩu hàng hoá, kế toán sử dụng một số tài
khoản chủ yếu sau:
* TK 151- Hàng hoá mua đang đi đường
Tài khoản này sử dụng để phản ánh các loại hàng hoá mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập theo tại
nơi quản lý quy định
- Bên nợ: + Giá mua theo hoá đơn đã nhận trong kỳ, cuối kỳ chưa có
hàng về

+ Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ);
+ Phí tổn kèm theo hàng mua ( ghi theo chứng từ nhận
được)
- Bên có: + Giá mua theo chứng từ của số hàng đã kiểm nhận, nhập
kho, hoặc giao bán thẳng cho khách hàng mua;
+ Kết chuyển giá trị hàng mua trên đường (phương pháp
kiểm kê định kỳ);
- Số dư Nợ: Hàng mua đang trên đường tại ngày đầu kỳ và cuối kỳ
* TK 156- Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của: Hàng hoá tồn kho
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ); Hàng hoá tồn kho, tồn quầy và xuất
nhập trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế (trong hệ thống kế toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên)
- Bên Nợ: Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ (
theo phương pháp kê khai thường xuyên); Chi phí thu mua hàng hoá (theo


×