Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở TỈNH ĐĂK LĂK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.3 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH NUÔI
TRỒNG THUỶ SẢN Ở TỈNH ĐĂK LĂK

Sinh viên thực hiện

: ĐẶNG THỊ THU TRINH

Ngành

: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Niên khóa

: 2009 - 2011

Tháng 7 năm 2011


TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG
THUỶ SẢN Ở TỈNH ĐĂK LĂK

Tác giả

ĐẶNG THỊ THU TRINH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành


Nuôi Trồng Thủy Sản

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TRAI

Tháng 7 năm 2011


CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh, các thầy cô khoa Thủy Sản đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt những
kiến thức khoa học cho chúng tôi trong những năm qua.
Chân thành biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Trai đã tận tình hướng dẫn và
chỉ bảo, hết lòng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các hộ nông dân, cán bộ phòng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn các huyện, Chi Cục Thủy Sản tỉnh Đăk Lăk đã giúp đỡ
chúng tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình luôn bên cạnh động viên tinh thần và hỗ trợ tài chính cho
tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cảm ơn các anh chị, các bạn lớp LT09NT luôn bên cạnh cổ vũ tinh thần, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp của quí
thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

i


TÓM TẮT
Hiện trạng nuôi trồng thủy sản của tỉnh Đăk Lăk được tìm hiểu thông qua khảo

sát, đánh giá bằng phương pháp điều tra nông hộ kết hợp với thu số liệu thứ cấp. Sáu
mươi hộ có hoạt động nuôi trồng thủy sản của 6 huyện và Thành phố Buôn Ma Thuột
được phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi soạn sẵn. Số liệu thứ cấp được thu thập tại
Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đăk Lăk.
Tỉnh Đăk Lăk có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản nhưng chưa
được sử dụng đúng với tiềm năng: toàn tỉnh có khoảng 30.800 ha diện tích mặt nước
có thể đưa vào nuôi trồng thủy sản nhưng hiện nay mới chỉ sử dụng khoảng 8.310,8
ha. Các hình thức nuôi chủ yếu là ao, nuôi hồ chứa và nuôi lồng bè. Trong đó nuôi ao
có số hộ nuôi nhiều nhất (chiếm 85%), tiếp đến là nuôi cá hồ chứa (chiếm 11,67%) và
chiếm tỷ lệ thấp nhất là nuôi lồng bè (3,33%). Người dân chủ yếu phát triển nuôi cá
trong ao, hồ chứa có thể do chi phí đầu tư thấp, kỹ thuật đơn giản hơn…Tuy nhiên
diện tích nuôi ao không phải là thế mạnh về nuôi trồng thủy sản ở Đăk Lăk, do vậy
việc lưu ý thúc đẩy các nhóm người nuôi các mô hình mặt nước lớn cũng như nuôi bè
là cần thiết.
Về kỹ thuật, phần lớn các nông hộ nuôi thủy sản dựa vào kinh nghiệm của bản
thân, một số ít học hỏi từ bạn bè, thu thập thông tin từ sách báo và từ các chương trình
tập huấn, khuyến ngư.
Đối tượng nuôi chủ yếu là các loài cá truyền thống có thể nuôi kết hợp trong ao
và hồ chứa nhưng giá trị kinh tế không cao như: trắm cỏ, chép, mè, rô phi, v.v… Bên
cạnh đó, hiện nay một số loài có giá trị kinh tế đã và đang được nuôi như: cá lăng, ba
ba, điêu hồng….
Nguồn nước ở đây thích hợp cho việc nuôi thủy sản và chưa bị ô nhiễm nhiều,
dịch bệnh ít xảy ra.
Dù tỉnh đã có quy hoạch cho nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2009 - 2015 nhưng
hiện nay việc thực hiện chưa đúng như kế hoạch. Bên cạnh đó, quy hoạch chưa đề cập
cụ thể đến những dịch vụ hỗ trợ quan trọng cho phát triển nuôi trồng như việc cung
ii


cấp thức ăn (chưa đề cập số lượng nhà máy sản xuất thức ăn cũng như chất lượng thức

ăn), thuốc và dịch vụ trị bệnh (kênh phân phối, quản lý, và hoạt động dịch vụ trị bệnh
như thế nào?), các kênh tiêu thụ (có đề cập việc xây chợ đầu mối nhưng phương thức
hoạt động chưa có) hay chế biến sản phẩm nuôi trồng thủy sản cũng chưa được định
hướng.
Nguồn vốn của người nuôi không đáp ứng đủ trong quá trình nuôi: có tới
91,67% nông hộ thiếu vốn để đầu tư, hầu hết họ là những người có kinh tế khó khăn
nên người dân nơi đây cần sự hỗ trợ của nhà nước trong việc vay vốn để đầu tư sản
xuất.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản chủ yếu trong tỉnh. Các kênh phân phối
tiêu thụ sản phẩm chưa phát triển một cách có tổ chức, đều này cũng làm hạn chế sự
phát triển của ngành nuôi trồng ở tỉnh Đăk Lăk.
Tóm lại, Đăk Lăk chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình trong việc phát
triển nuôi trồng thủy sản. Có thể do nuôi trồng thủy sản hiện chỉ đóng góp một phần
nhỏ nguồn thu nhập cho địa phương. Tuy nhiên nếu được chú trọng phát triển một
cách đúng đắn, ngành sản xuất này cũng sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển. Cần có sự cụ thể hơn trong các bản báo cáo quy hoạch nuôi trồng
thủy sản và các kế hoạch đề ra cần được giám sát thực hiện và đánh giá thường xuyên
để rút kinh nghiệm, chỉnh sửa cho từng giai đoạn nếu cần.

iii


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

CẢM TẠ ...........................................................................................................................i
TÓM TẮT....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv

DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................ ix
Chương 1 .........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.1 Giới Thiệu. .............................................................................................................1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài. ...................................................................................................2
Chương 2 .........................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................................3
2.1 Hiện Trạng Phát Triển Nuôi Thủy Sản Nước Ngọt Trong và Ngoài Nước ..........3
2.2 Điều Kiện Tự Nhiên và Kinh Tế Xã Hội Tỉnh Đăk Lăk. ......................................5
2.2.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................5
2.2.2 Đặc điểm địa hình ............................................................................................6
2.2.3. Đặc điểm thổ nhưỡng .....................................................................................7
2.2.4. Đặc điểm khí hậu ............................................................................................8
2.2.5 Hệ thống sông ngòi và hồ đập ......................................................................10
2.3 Tiềm năng phát triển thủy sản .............................................................................12
2.3.1 Tiềm năng về diện tích nuôi trồng thủy sản ( NTTS) ....................................12
2.3.2 Tiềm năng về khai thác thủy sản ...................................................................13
2.4 Nguồn Lợi Thủy Sản ...........................................................................................14
2.5 Định Hướng Phát Triển Ngành Thủy Sản ...........................................................14
2.6 Tình Hình Bảo Vệ Nguồn Lơi Thủy Sản Của Tỉnh Đăk Lăk ..............................16
2.7 Vị trí Của Ngành Thủy Sản Trong Nền Kinh Tế Quốc Dân Của Tỉnh Đăk Lăk 16
iv


2.8 Hiện trạng phát triển thủy sản của tỉnh Đăk Lăk .................................................18
2.8.1 Về Nuôi trồng thủy sản ..................................................................................18
2.8.2 Chế biến, bảo quản thủy sản ..........................................................................21
2.8.3 Tiêu thụ sản phẩm thủy sản ...........................................................................21
2.8.4 Hiện trạng dịch vụ hậu cần nuôi trồng thủy sản ............................................21

2.8.5 Lao động nuôi trồng thủy sản ........................................................................23
2.9 Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Thủy Sản Của Tỉnh Đăk Lăk........24
2.9.1 Yếu tố chủ quan .............................................................................................24
2.9.2 Yếu tố khách quan .........................................................................................24
Chương 3 .......................................................................................................................26
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................26
3.1 Thời Gian Và Địa Điểm .......................................................................................26
3.2 Phương Pháp Thu Thập Thông Tin Và Số Liệu ..................................................26
3.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích kết quả ..................................................27
Chương 4 .......................................................................................................................28
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................28
4.1 Đặc Điểm Kinh Tế, Xã Hội Của Các Nông Hộ ...................................................28
4.1.1 Phân bố độ tuổi ..............................................................................................29
4.1.2 Trình độ học vấn ............................................................................................30
4.1.3 Kinh nghiệm nuôi ..........................................................................................31
4.1.4 Nguồn học hỏi kinh nghiệm ..........................................................................33
4.1.5 Tập huấn hội thảo ..........................................................................................34
4.1.6 Mục đích nuôi ................................................................................................34
4.1.7 Nghề nghiệp của các nhóm nông hộ ..............................................................35
4.1.8 Nguồn lao động..............................................................................................37
4.1.9 Hỗ trợ đầu tư của nhà nước ...........................................................................38
4.2 Nuôi Và Thu Hoạch .............................................................................................38
v


4.2.1 Phương pháp đào ao ......................................................................................38
4.4.2 Diện tích ao nuôi của các nông hộ .................................................................39
4.2.3 Loài nuôi ........................................................................................................40
4.2.4 Nguồn giống ..................................................................................................42
4.2.5 Cỡ giống ........................................................................................................42

4.2.6 Mật độ nuôi ....................................................................................................43
4.2.7 Năng suất nuôi ...............................................................................................44
4.2.8 Mùa vụ và thời gian nuôi ...............................................................................46
4.2.9 Thức ăn ..........................................................................................................47
4.2.10 Nguồn nước .................................................................................................47
4.2.11 Theo dõi chất lượng nước ............................................................................48
4.2.12 Dịch bệnh .....................................................................................................48
4.2.13 Sử dụng thuốc và hóa chất ...........................................................................49
4.2.14 Thu hoạch ....................................................................................................50
4.3 Thị trường tiêu thụ ...............................................................................................51
4.4 Những khó khăn trong nuôi thủy sản...................................................................51
4.4.1 Khó khăn về con giống ..................................................................................51
4.4.2 Khó khăn về nguồn vốn .................................................................................52
Chương 5 .......................................................................................................................54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................54
5.1 Kết Luận ..............................................................................................................54
5.2 Đề Nghị ................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
ĐỀ MỤC

TRANG

Bảng 2.1: Giá trị GDP tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2000-2008 (Giá hiện hành)
.....................................................................................................................18

Bảng 2.2: Diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh Đăk Lăk qua các năm ...19
Bảng 4.1: Các hộ nuôi thủy sản trong ao, hồ chứa và lồng bè ...................28
Bảng 4.2: Độ tuổi của các nhóm nông hộ ...................................................30
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của các nhóm nông hộ. ..................................31
Bảng 4.4: Kinh nghiệm nuôi của các nhóm nông hộ. .................................32
Bảng 4.5: Nguồn học hỏi kinh nghiệm của các nhóm nông hộ ..................33
Bảng 4.6: Tham gia tập huấn hội thảo của các nhóm nông hộ ...................34
Bảng 4.7: Mục đích nuôi của các nhóm nông hộ........................................35
Bảng 4.8: Nghề nghiệp của các nhóm nông hộ ..........................................36
Bảng 4.9: Số hộ có nhu cầu thuê lao động..................................................37
Bảng 4.10: Số lao động tham gia hoạt động nuôi cá ..................................37
Bảng 4.11: Hỗ trợ của nhà nước .................................................................38
Bảng 4.12: phương pháp đào ao .................................................................39
Bảng 4.13: Diện tích ao nuôi của các nông hộ được điều tra .....................39
Bảng 4.14: Cơ cấu loài nuôi ........................................................................41
Bảng 4.15: Nguồn gốc giống thả nuôi ........................................................42
Bảng 4.16: Cỡ giống thả nuôi của các nông hộ ..........................................43
Bảng 4.17: Mật độ thả giống.......................................................................44
Bảng 4.18: Năng suất nuôi ..........................................................................45
Bảng 4.19: Thời gian thả nuôi ....................................................................46
Bảng 4.20: Bổ sung thức ăn của các nông hộ trong quá trình nuôi ............47
Bảng 4.21: Đánh giá nguồn nước cấp của các nông hộ ..............................48
Bảng 4.22: Tình hình dịch bệnh xảy ra .......................................................49
Bảng 4.23: Tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản
của các nhóm nông hộ.................................................................................49
Bảng 4.24: Tình hình thu hoạch ..................................................................50
vii


Bảng 4.25: Thị trường tiêu thụ....................................................................51

Bảng 4.26: Những khó khăn về con giống .................................................52
Bảng 4.27: Nguồn vốn trong nông hộ .........................................................52

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
ĐỀ MỤC

TRANG

Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Đắk Lắk. ........................................6
Hình 2.2: Cơ cấu GDP tỉnh Đăk Lăk năm 2008 .............................................16
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất tỉnh Đăk Lăk năm 2008 .....................18
Hình 2.4: Diễn biến về sản lượng nuôi trồng thủy sản của tỉnh Đăk Lăk qua
các năm. ..........................................................................................................19
Hình 2.5: Năng suất nuôi trồng thủy sản của tỉnh Đăk Lăk qua các năm ......20
Hình 4.1: Nuôi cá điêu hồng trong lồng bè trên hồ Ea Kao ...........................28
Hình 4.2: Ao nuôi cá rô phi ............................................................................29
Hình 4.3: Mối tương quan giữa năng suất và mật độ thả trong nhóm nông hộ
nuôi ao.............................................................................................................46
Hình 4.4: Mối tương quan giữa năng suất và mật độ thả của nhóm nuôi mặt
nước lớn ..........................................................................................................46
Hình 4.5: Mối tương quan giữa năng suất và mật độ nuôi của nhóm ............46
Hình 4.6: Thu hoạch cá bằng xung điện trong hồ chứa ..................................50

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FAO:

Food and Agriculture Organization

GDP:

Gross domestic product

IUCN:

the International Union for Conservation of Nature

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Giới Thiệu.
Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành nghề quan trọng tại nhiều quốc
gia trên thế giới, nó góp phần đem lại nguồn ngân sách đáng kể để phát triển kinh tế
quốc dân. Chính động lực đó đã thúc đẩy người nuôi không ngừng cải tiến kỹ thuật
nuôi cũng như, mở rộng diện tích.
Việt Nam là nước có ngành thủy sản phát triển mạnh với lợi thế về sông ngòi
chằn chịt, nhiều hồ đập chứa nước và bờ biển chạy dài tạo ra diện tích mặt nước lớn
thuận lợi cho sự phát triển nuôi trồng thủy sản. Nhưng ở Việt Nam việc phát triển nuôi
trồng thủy sản diễn ra không đồng đều giữa các vùng, ví dụ ở vùng trung du và miền
núi thường kém phát triển hơn nhiều so với vùng đồng bằng và ven biển.
Tỉnh Đắk Lắk có vị trí địa lý quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và an ninh,
chính trị, quốc phòng của khu vực Tây Nguyên. Nó nằm giáp biên giới với Campuchia và
có hệ thống giao thông phát triển mạnh (về đường bộ và đường hàng không) tạo điều kiện

thuận lợi để giao lưu, trao đổi hàng hóa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh.
Theo Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đăk Lăk (2010), so với các
tỉnh khu vực Tây Nguyên khác thì Đắk Lắk là một trong những tỉnh có tiềm năng phát
triển nghề cá nội địa khá lớn , đặc biệt là phát tri ển nghề cá hồ chứa. Địa bàn tỉnh có
hơn 522 hồ lớn nhỏ và 5 hệ thống sông đã tạo lợi thế lớn cho ngành thủy sản phát
triển. Đến năm 2010 có trên 36.950 ha diện tích tiềm năng cho phát triển nuôi trồng
thủy sản, trong đó có 2.850 ha diện tích ao hồ nhỏ, 8.500 ha diện tích ruộng trũng,
16.600 ha diện tích hồ chứa và khoảng 9.000 ha diện tích sông suối có thể phát triển
nuôi trồng thủy sản (Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đăk Lăk, 2010).
Ngoài mục đích chính là tưới tiêu cho nông nghiệp và điều tiết lũ vào mùa mưa, các hồ
1


chứa mang lại nguồn lợi thủy sản to lớn đã góp phần tạo công ăn việc làm, cải thiện đời
sống và cung cấp nguồn thực phẩm tươi sống cho người dân sống trong khu vực.
Bên cạnh đó, nghề cá nội địa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã và đang được các cấp,
Bộ, Ban ngành và các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm, đầu tư và hỗ trợ. Trong những
năm gần đây ngành thủy sản tỉnh đã có những bước phát triển mới và góp phần vào việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo công ăn việc làm. Ngoài ra, phát triển
thủy sản còn góp phần nâng cao nhận thức cũng như trình độ của người dân và giữ vững an
ninh - quốc phòng vùng biên giới Tây Nam của Tổ quốc. Đến năm 2008, ngành thủy sản
trên địa bàn tỉnh đạt tổng sản lượng khoảng 8.075 tấn các loại, giải quyết được 6.215 lao
động và tạo ra giá trị khoảng 126 tỷ đồng.
Tuy nhiên, việc quan tâm phát triển nghề cá hồ chứa trong tỉnh mới được chú trọng
vài năm trở lại đây, mức đầu tư của nhà nước và người dân còn nhiều hạn chế. Việc khai
thác và sử dụng mặt nước hồ chứa vào phát triển thủy sản chưa tương xứng với tiềm năng
của tỉnh. Hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS) trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
chủ yếu mang tính tự phát; mô hình nuôi nhỏ lẻ, manh mún, phân tán; chưa áp dụng
được công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất, do đó chưa tạo ra sản lượng lớn, mang

tính hàng hóa.
Theo Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Đăk Lăk (2010), phần lớn sản
phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh nhà chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ.
Để đánh giá hiện trạng hoạt động nuôi trồng thủy sản và các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển thủy sản của tỉnh Đăk Lăk, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tìm hiểu
hoạt động của một số mô hình nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Đăk Lăk”

1.2 Mục Tiêu Đề Tài.
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu:
Đánh giá hiện trạng hoạt động của một số mô hình nuôi trồng thủy sản ở
tỉnh Đăk Lăk thông qua việc phân tích những điểm mạnh – điểm yếu trong quá
trình phát triển đồng thời đề xuất những giải pháp giải quyết những khó khăn
đang cản trở quá trình phát triển của các mô hình này tại địa phương.
2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Hiện Trạng Phát Triển Nuôi Thủy Sản Nước Ngọt Trong và Ngoài
Nước
Theo FAO (2005), Indonesia là nước có sản lượng thủy sản lớn thứ 8 trên thế
giới. Trong thời gian 1999 - 2003, sản lượng cá tăng trung bình là 8,5 %/năm, từ
4.952.000 tấn năm 1999 lên khoảng 5.961.000 tấn trong năm 2003, với 1/5 sản lượng
đến từ nuôi trồng thuỷ sản. Các loài nuôi phổ biến nhất là cá chép (Cyprinus carpio),
cá rô phi (Oreochromis niloticus) và cá tai tượng (Osphronemus goramy). Cá chép là
loài chiếm ưu thế nhất, chiếm khoảng một nửa tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản
nước ngọt. Sự gia tăng nhanh chóng về sản lượng cá chép đến từ việc nuôi lồng trôi
nổi trên hệ thống sông Citarum và một loạt hồ chứa. Bên cạnh đó loài cá rô phi đang
trở nên quan trọng với sự phát triển sản xuất từ 31.217 tấn trong năm 1999 lên khoảng
71.789 tấn vào năm 2003 (DGA, 2004) với hình thức nuôi tương tự cá chép.

Cũng theo FAO (1980), Trung Quốc có vùng nước nội địa chiếm khoảng 17
triệu ha hay khoảng 1,8% diện tích đất cả nước, bao gồm các con sông (khoảng 50%),
hồ tự nhiên (30%), hồ chứa nước (11,5%) và ao hồ nhỏ (8,5%). Hiện nay, ước tính 5
triệu ha (chiếm 29,4%) của các vùng nước nội địa, có thể thích hợp cho nuôi trồng
thủy sản. Điều này dẫn đến một sự gia tăng đáng kể cơ hội cho nuôi trồng thủy sản,
đặc biệt là trong các thung lũng và đồng bằng trung lưu và hạ lưu các con sông Xi,
Chang, Hoàng. Các động vật thuỷ sản của lưu vực này rất đa dạng, số lượng các loài
cá lên đến hàng trăm. Phần lớn trong số này thuộc họ Cyprinidae. Năm 1999, tổng sản
lượng cá nước ngọt đạt 14.219.740 tấn, trong đó 10.195.797 tấn (71,7%) đến từ nuôi
ao. Các loài cá nuôi chủ yếu là cá trắm cỏ, cá trắm đen, cá mè trắng, cá mè hoa, cá
chình Nhật Bản, cá rô phi, v.v…(FAO, 2000).

3


Ở nước ta trong những năm gần đây nuôi trồng thủy sản đã phát triển ở các tỉnh
miền núi, vừa cung cấp thực phẩm tươi sống tại chỗ, vừa tạo việc làm ổn định, tăng
thu nhập, giúp nhiều hộ nông dân có điều kiện làm giàu.
Theo Trịnh Hà (2011), tỉnh Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển thủy sản với
diện tích mặt nước ao, hồ, đầm và ruộng trũng là 14.000 ha. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh
còn có 16.000 ha diện tích mặt nước các sông, suối thuận tiện cho việc phát triển hình
thức nuôi cá lồng. Với nguồn thủy sản phong phú, đa dạng gồm trên 100 loài, trong đó
có những loài cá thuộc đặc sản quý hiếm như: cá anh vũ, cá lăng chấm, cá bỗng, cá
dầm xanh, cá chiên,… thủy sản Phú Thọ không chỉ phát triển về lượng mà còn nâng
cao về chất, vươn lên đứng vị trí thứ 2 trong các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc.
Tổng sản lượng thủy sản toàn tỉnh năm 2010 đạt hơn 20.820 tấn, tăng hơn 6.650 tấn so
với năm 2005. Ngoài các loại cá truyền thống như: trôi, mè, trắm, chép… đã thêm
nhiều giống thủy sản mới có năng suất, chất lượng cao như: tôm càng xanh, chép lai
V1, cá vược… và các giống cá bản địa đặc sản như: cá anh vũ, cá lăng, cá dầm xanh,
cá chiên… đã được đưa vào sản xuất. Nuôi thủy sản ở ruộng trũng, năng suất bình

quân đạt 3 - 4 tấn/ha. Thực tế cho thấy nuôi thủy sản có lãi gấp 3 - 4 lần so với trồng
lúa. Phát triển thủy sản đã thúc đẩy việc hình thành và phát triển các mô hình kinh tế
trang trại nuôi thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao ở tỉnh này.
Theo đánh giá của Hiệp hội phát triển cá nước lạnh Lâm Đồng (được trích dẫn
bởi Lâm Đồng Newspaper, 2010), toàn tỉnh có khoảng 12.000 ha mặt nước ở các hồ
chứa, sông suối, ao hồ nhỏ có thể phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Tỉnh có điều
kiện tự nhiên, khí hậu đặc thù rất thuận lợi, thích hợp để phát triển nghề nuôi cá nước
lạnh ở một số khu vực với quy mô lớn. Diện tích ao nuôi đã mở rộng được gần 11 ha
với sản lượng cá nước lạnh năm 2009 ước đạt 300 tấn, doanh thu trên 40 tỷ đồng. Với
nguồn doanh thu này, 10 ha nuôi cá nước lạnh đã bằng 50% tổng doanh thu của nhóm
cá phổ thông truyền thống mà nông dân trong tỉnh đang nuôi. Không chỉ nâng cao giá
trị hàng hóa nuôi trồng thủy sản trên cùng một đơn vị diện tích, việc phát triển nuôi cá
nước lạnh còn tạo công ăn việc làm nâng cao thu nhập cho một bộ phận nhân dân
trong tỉnh, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

4


Như vậy, ở miền núi, nghề nuôi thủy sản đã có bước phát triển mới, ổn định và
ngày càng thu hút nhiều hộ nông dân tham gia. Nhiều địa phương đã coi nuôi trồng
thủy sản là giải pháp tốt trong xóa đói, giảm nghèo và trong nhiều trường hợp đó là
nghề làm giàu của một bộ phận nông dân miền núi. Những vùng đất trũng ngập nước,
những hồ thủy lợi, thủy điện,... được sử dụng nuôi thủy sản ngày càng nhiều.
Những thành quả mà ngành thủy sản các tỉnh trên đạt được là những ví dụ cụ
thể để ngành thủy sản tỉnh Đăk Lăk xem xét, học hỏi và có chiến lược phát triển phù
hợp với điều kiện của mình.

2.2 Điều Kiện Tự Nhiên và Kinh Tế Xã Hội Tỉnh Đăk Lăk.
Theo Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đắk Lắk (2010), điều kiện tự nhiên của tỉnh Đắk
Lắk có một số đặc điểm chính sau:

2.2.1 Vị trí địa lý
Đắk Lắk nằm trên địa bàn Tây Nguyên, trong khoảng tọa độ địa lý từ
107o28'57"- 108o59'37" độ kinh Đông và từ 12o9'45" - 13o25'06" độ vĩ Bắc, phía Bắc
giáp Gia Lai, phía Nam giáp Lâm Đồng, phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hòa, phía
Tây Nam giáp Đăk Nông và phía Tây giáp Vương quốc Campuchia với đường biên
giới dài 70 km, trên đó có quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước rất thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Đăk Lăk là: 1.312.537 ha chiếm 3,9% diện tích
cả nước Việt Nam trong đó:
o

Đất ở: 13.361,03 ha

o

Đất nông nghiệp: 478.154,7 ha

o

Đất lâm nghiệp: 602.479,94 ha

o

Đất chuyên dùng: 82.179,32 ha

o

Đất chưa sử dụng:136.362,01 ha

5



Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Đắk Lắk.
(Nguồn: />Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá xã hội của
tỉnh và cả vùng Tây Nguyên. Trung tâm thành phố là điểm giao cắt giữa quốc lộ 14
(chạy xuyên suốt tỉnh theo chiều từ Bắc xuống Nam) với quốc lộ 26 và quốc lộ 27 nối
Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang (Khánh Hoà), Đà Lạt (Lâm Đồng) và
Pleiku (Gia Lai). Đường Hồ Chí Minh được xây dựng cùng với đường hàng không
được nâng cấp thì Đắk Lắk là đầu mối giao lưu rất quan trọng nối liền các trung tâm
kinh tế của cả nước như Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là động lực lớn, thúc
đẩy nền kinh tế của tỉnh cũng như toàn vùng Tây Nguyên phát triển.
2.2.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình tỉnh Đắk Lắk mang đặc trưng chung của địa hình vùng cao nguyên, có
sự xen kẽ giữa các thung lũng, cao nguyên, núi cao và núi cao trung bình, có hướng
thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc; với hai đặc thù gồm địa hình núi cao và địa hình
cao nguyên. Địa hình được chia làm 4 loại đặc trưng cơ bản sau:

6


- Địa hình núi cao: chủ yếu phân bố ở phía Đông Nam, độ cao từ 1.000 - 1.500
m, chiếm diện tích 25% toàn tỉnh. Địa hình này không phù hợp cho việc phát triển
nuôi trồng thủy sản ao hồ nhỏ, nhưng lại là một lợi thế cho hình thành các hồ chứa và
khu vực ruộng trũng tạo điều kiện cho phát triển nuôi trồng thủy sản mặt nước lớn.
Đặc biệt vùng núi cao giáp Lâm Đồng có hệ thống suối nước lạnh có khả năng bố trí
nuôi cá nước lạnh như cá hồi vân, cá tầm …
- Địa hình cao nguyên: chiếm 75% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh và tập
trung ở hầu hết các địa phương, với địa hình bằng phẳng. Loại địa hình này gồm: (1)
cao nguyên Buôn Ma Thuột có địa hình thấp hơn, nằm ở trung tâm tỉnh (độ cao bình
quân 45 – 500 m), chiếm 28,4% tổng diện tích toàn tỉnh; (2) cao nguyên M'Đrắk nằm

ở phía Đông, tiếp giáp tỉnh Khánh Hòa, với độ cao bình quân 400 – 500 m.
- Địa hình bán bình nguyên Ea Soup: vùng đất rộng nằm phía Tây, tiếp giáp
với các cao nguyên. Địa hình khá bằng phẳng và độ cao bình quân 180 m.
- Địa hình bằng trũng Krông Pắc-Lắk: tập trung phía Đông-Nam, giữa cao
nguyên Buôn Ma Thuột và dãy núi Chư Yang Sin. Độ cao bình quân 400 – 500 m. Là
vùng trũng của tỉnh và thường xuyên bị lũ lụt (tháng 9 - 10). Nhưng đây cũng là vùng
có lợi thế lớn cho phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
2.2.3. Đặc điểm thổ nhưỡng
Đắk Lắk có đặc điểm thổ nhưỡng đặc trưng vùng Tây Nguyên với 11 nhóm đất.
Trong đó:
- Nhóm đất phù sa: được hình thành do sự bồi lắng phù sa của hệ thống các sông
Krông Ana và Krông Nô, với tổng diện tích 14.708 ha, chiếm 1,1% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất Gley: tập trung nhiều ở vùng địa hình trũng thuộc huyện Krông Ana
và Lắk; ngoài ra còn nằm rải rác ở các vùng ngập nước quanh năm. Tổng diện tích
nhóm đất Gley khoảng 29.350 ha, chiếm 2,2% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất than bùn: được phân bố ở vùng thung lũng kín vùng đất Bazan.
Tổng diện tích khoảng 210 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất đen: tổng diện tích 38.694 ha, chiếm 3% tổng diện tích tự nhiên.
7


- Nhóm đất xám: phân bố hầu hết ở các huyện có địa hình dốc với tổng diện
tích khoảng 579.309 ha, chiếm 44,1%.
- Nhóm đất đỏ: tập trung ở các khối Bazan Buôn Ma Thuột, phần lớn có độ dốc
thấp, tầng đất dày, khả năng giữ và hấp thu nước tốt. Tổng diện tích khoảng 311.344
ha, chiếm 23,7%.
- Nhóm đất nâu: phân bố ở địa hình dốc ít, khả năng giữ nước và dinh dưỡng
tốt. Tổng diện tích khoảng 146.055 ha chiếm 11,1%.
- Nhóm đất nâu thẫm: có diện tích khoảng 22.343 ha, chiếm 1,7%.
- Nhóm đất có tầng sét chặt, cơ giới phân dị: phân bố nhiều ở huyện Ea Soup trên

địa hình bán bình nguyên, địa hình lòng chảo hoặc thung lũng. Diện tích phân bố 32.980
ha, chiếm 2,51%.
- Nhóm đất mới biến đổi: diện tích 23.498 ha, chiếm 1,7%.
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: phân bố tập trung ở phía Tây huyện Ea Soup,
với tổng diện tích 79.132 ha, chiếm 6,03%.
- Nhóm đất nứt nẻ: tập trung ở huyện Krông Pắc và vùng núi thấp, gò đồi rải
rác ở các huyện. Tổng diện tích khoảng 3.794 ha, chiếm 0,3%.
2.2.4. Đặc điểm khí hậu
2.2.4.1 Khí tượng:
Khí hậu Đắk Lắk mang đặc trưng của 2 kiểu khác nhau là: khí hậu Tây Nguyên
nhiệt đới ẩm và khí hậu gió Tây Nam khô nóng. Đăk Lăk có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa
và mùa khô. Trong đó, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 (tập trung 90% lượng
mưa hàng năm) và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ không khí: bình quân đạt 23 - 240C, cao nhất 370C (thường xuất hiện
trong tháng 4), nhiệt độ thấp nhất 140C (thường tháng 12). Nhiệt độ trung bình ở độ
cao 500 – 800 m dao động từ 22 - 230C, những vùng có độ cao thấp như Buôn Ma
Thuột nhiệt độ trung bình 23,70C, M’Đrắk nhiệt độ 240C.

8


Tổng nhiệt: ở độ cao < 800 m tổng nhiệt độ năm đạt 8.000 - 9.5000C, độ cao >
800 m có tổng nhiệt độ giảm xuống chỉ còn 7.500 - 8.0000C. Biên độ nhiệt trong ngày
lớn, có ngày biên độ nhiệt là 200C.
Chế độ nắng: tổng số giờ nắng trong năm bình quân hàng năm khá cao khoảng
2.139 giờ, năm cao nhất 2.323 giờ, năm thấp nhất khoảng 1.991 giờ. Trong đó, mùa
khô số giờ nắng trung bình cao hơn (1.167 giờ) so với mùa mưa (972 giờ).
Độ ẩm không khí: trung bình đạt 81- 83%. Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9
trung bình 90% tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 3 trung bình 70%.
Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi các tháng 2, 3, 4 đạt từ 150-200 mm. Tổng lượng

bốc hơi trung bình năm 1.300 - 1.500 mm, bằng 70% lượng mưa năm chủ yếu vào mùa
khô.
Lượng mưa và số ngày mưa: chế độ mưa của vùng tương đối cao và đạt bình
quân năm 1.600 - 2.000 mm. Tháng mưa nhiều 8 - 9, ở trung tâm cao nguyên đạt 1.900
- 2.100 mm, mưa ít nhất vào tháng 1- 2 và lượng mưa thấp nhất ở vùng Krông Pắc,
Krông Bông, phía Tây M'Đrắk và Đông Krông Búk. Lượng mưa trong 6 tháng mùa
mưa chiếm 84% lượng mưa trong năm, mùa khô lượng mưa chiếm 16%, vùng Ea
Soup lượng mưa mùa khô chiếm 10% có năm không có mưa. Các tháng có lượng mưa
lớn là tháng 8, 9.
Chế độ gió: tốc độ gió bình quân 2,4 - 5,4 m/s. Có 2 hướng gió chính theo 2
mùa, mùa mưa gió Tây Nam thịnh hành thường thổi nhẹ khoảng cấp 2, cấp 3. Mùa khô
gió Đông Bắc thịnh hành thường thổi mạnh cấp 3, cấp 4 có lúc gió mạnh lên cấp 6, cấp
7. Mùa khô gió tốc độ lớn thường gây khô hạn.
Bão và áp thấp nhiệt đới: hầu như không có bão và áp thấp nhiệt đới, nhưng
thường chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nên gây ra mưa lũ ảnh hưởng đến sản xuất
và đời sống người dân.
2.2.4.2 Chế độ thủy văn
Do lượng mưa phân bố không đều theo thời gian, theo vùng lãnh thổ và địa
hình chia cắt phức tạp, mùa mưa thường gây ngập úng cục bộ thuộc vùng ven sông
Krông Ana, Krông Pắc. Trung bình hàng năm có tổng lượng nước trên toàn tỉnh 38,8
9


tỷ m3 nước, trong đó lượng nước mưa đã chuyển vào dòng chảy trên địa bàn tỉnh
khoảng 17,5 tỷ m3, chuyển vào dòng chảy thuộc lưu vực sông Sêrêpôk và sông Ba.
Trên địa bàn tỉnh có thể xây dựng các công trình thủy lợi, là tiền đề cho nuôi trồng
thủy sản nhằm phát triển kinh tế và nâng cao đời sống cho người dân.
Mùa kiệt thường xuất hiện vào tháng 11 - 7 và mùa lũ từ tháng 6 - 12. Vào mùa lũ,
lượng nước các dòng chảy tăng lên khá nhanh, lưu lượng nước gấp hàng chục lần so với
mùa kiệt. Môdun dòng chảy bình quân năm trên toàn hệ thống sông của tỉnh đạt 25,4

l/s/km2. Trong đó, cao nhất ở sông Krông Nô (36,7 lít/s/km2) và thấp nhất ở sông Ea
H'Leo (15,9 l/s.km2). Chế độ ngập lụt của hệ thống sông, suối trên địa bàn tỉnh thường xảy
ra vào khoảng tháng 9 - 11 hàng năm, nhưng hiện tượng ngập lụt ở đây thường rút nhanh,
không gây úng lụt nhiều mà chỉ gây lụt cục bộ ở một số vùng trũng như Lắk, Krông Ana.
2.2.5 Hệ thống sông ngòi và hồ đập
2.2.5.1 Hệ thống sông
Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh khá phong phú, với mật độ bình quân
0,8km/km2 và phân bố tương đối đồng đều. Trên địa bàn tỉnh có hai hệ thống sông
chính chảy qua là hệ thống sông Sêrêpôk và sông Ba.
Hệ thống sông Sêrêpôk (đổ vào sông Mê Kông): Sông Srêpôk là chi lưu cấp I
của sông Mê Kông do 2 nhánh Krông Ana và Krông Nô hợp thành, dòng chính tương
đối dốc, chảy từ độ cao 400 m hợp lưu xuống còn 150 m ở biên giới Campuchia.
Tổng chiều dài hệ thống sông chính khoảng 322 km, với tổng diện tích lưu vực 30.100
km2, trong đó thuộc lãnh thổ tỉnh Đắk Lắk là 4.200 km2, với chiều dài sông trên 125
km. Có 2 nhánh sông Krông Nô và Krông Ana.
Nhánh sông Krông Nô: Sông Krông Nô bắt nguồn từ vùng núi cao Chư Yang
Sin (cao trên 2000 m) chạy dọc ranh giới phía Nam sau đó chuyển hướng lên phía Bắc
(ranh giới phía Tây) và nhập với sông Krông Ana ở thác buôn Dray. Tổng diện tích
lưu vực sông là 3.920 km2 và chiều dài dòng chính là 156 km, độ dốc trung bình của
sông 6,8%; dòng chảy bình quân trên toàn lưu vực là 34 lít/s/km2. Mùa mưa lượng
nước khá lớn gây lũ lụt và bồi đắp phù sa cho các cánh đồng ven sông.

10


Sông Krông Ana: là hợp lưu của các suối lớn như Krông Búk, Krông Pắc,
Krông Bông, Krông K’Mar, diện tích lưu vực 3.960 km2, chiều dài dòng chính 215
km. Dòng chảy bình quân 21 lít/s/km2. Độ dốc lòng sông không đồng đều, những
nhánh lớn ở thượng nguồn 4 - 5%, đoạn hạ lưu thuộc Lắk - Buôn Trấp có độ dốc
0,25%, dòng sông gấp khúc gây lũ lụt hàng năm trên phạm vi khá rộng, đồng thời

cũng bồi đắp phù sa tạo nên những cánh đồng màu mỡ ven sông. Đây là con sông có
ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh, nhất là cây lúa nước.
Hệ thống sông Ba (đổ ra Biển Đông): diện tích lưu vực sông Ba khoảng
13.900 km2 và nằm về phía Đông Bắc; có hai phụ lưu chính chảy trong phạm vi tỉnh
gồm sông Krông Hinh và sông Krông Năng; hai phụ lưu sông được bắt nguồn từ dãy
núi cao và chảy qua các vùng có lượng mưa lớn, phong phú.
Sông Krông Năng: bắt nguồn từ dãy núi Chư Tun có độ cao 1200 m. Đây là
một dòng sông nhỏ, hiền hoà vào mùa khô nhưng tương đối dữ dội vào mùa mưa. Nó
là một trong những chi lưu của sông Ba, Phú Yên. Sông có chiều dài 130 km, với diện
tích lưu vực 1840 km2. Một chi lưu của nó dài khoảng 30 km chảy từ phía nam thị trấn
M'Đrắk, trong dãy Chư Prông cao 1.108 m theo hướng tây bắc để hợp lưu tại tọa độ
khoảng 12°51′51″ và 108°36′45″.
Phụ lưu sông Krông Hinh: tức Hinh Hà là một phụ lưu cấp 1 phía hữu ngạn của
sông Ba. Sông này dài 88 km và có diện tích lưu vực là 1.040 km², sông có nhiều bậc
thang, độ dốc lòng sông 15,5%. Đầu nguồn của sông là đỉnh núi Chư H'Mu (cao 2.051
m) ở huyện M'Đrắk.
Sông Ea H’Leo: bắt nguồn từ độ cao 800 m trên địa phận xã DlieYa huyện
Krông Năng, có chiều dài 143 km chạy qua 2 huyện Ea H’leo và Ea Soup trước khi
hợp lưu với suối Ea Lốp cách biên giới Việt Nam - Campuchia khoảng 1 km rồi đổ
vào sông Sêrêpôk trên đất Campuchia. Diện tích lưu vực của sông Ea H’leo là 3.080
km2 nằm trên địa bàn 6 huyện thuộc 2 tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai. Sông Ea H’Leo có
nhánh chính là suối Ea Soup có diện tích lưu vực 994 km2 chiều dài 104 km. Trên
dòng suối này đã xây dựng 2 công trình thủy lợi lớn Ea Soup hạ và Ea Soup thượng để
tưới cho vùng Ea Soup với diện tích trên 10.000 ha. Đây là 2 công trình quan trọng có
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của nhân dân huyện Ea Soup.
11


2.2.5.2 Hệ thống hồ đập
Đắk Lắk đã và đang xây dựng rất nhiều hệ thống hồ đập dự trữ nước phục vụ sản

xuất và sinh hoạt, với 522 công trình thủy lợi lớn và vừa (hồ tự nhiên, hồ nhân tạo và đập
dâng); về trữ lượng nước và chất lượng đã đáp ứng cơ bản cho tưới tiêu và sinh hoạt.
Trong đó, có khoảng 441 hồ chứa tự nhiên và nhân tạo, với tổng diện tích mặt thoáng
khoảng 8.930 ha, dung tích chứa khoảng 421 triệu m3 nước/năm; có 63 đập dâng, 29 trạm
bơm và 877 km kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
Với số lượng và diện tích hồ chứa lớn như trên, trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk có một
tiềm năng lớn cho khai thác và nuôi trồng thủy sản. Trong đó diện tích có khả năng đưa vào
khai thác nuôi trồng thủy sản trên các hồ chứa là 16.600 ha. Có nhiều hồ chứa và hồ tự
nhiên có vai trò quan trọng trong phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản có quy mô diện
tích lớn hơn 100 ha như: Lắk (658 ha), Ea Soup thượng (1.400 ha), Ea Soup hạ (240 ha), Ea
Kao (340 ha), Ea Ô (233 ha), Ea Chu Cáp (133 ha), Ea Nhái (185 ha), Ea Kar (140 ha),
Buôn Triết (215 ha), Buôn Tría (141 ha), C9 (128 ha), Krông Búk hạ (210 ha) và Buôn
Jong (111 ha). Có trên 40 hồ chứa có diện tích từ 20-100 ha, còn lại là những hồ có diện tích
nhỏ hơn 20 ha.
Việc khai thác thủy sản, không những phát triển mạnh trên các hồ nhân tạo, hồ
tự nhiên mà còn được đẩy mạnh ở trên các sông, suối và đặc biệt trên hệ thống sông
Sêrêpôk. Trong đó, hệ thống các hồ tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc tổ chức
khai thác thủy sản và kết hợp với du lịch như hồ Lắk, hồ Ea Soup hạ.

2.3 Tiềm Năng Phát Triển Thủy Sản
Theo Nguyễn Thanh Hải (2010), Đắk Lắk có một số tiềm năng thủy sản như sau:
2.3.1 Tiềm năng về diện tích nuôi trồng thủy sản (NTTS)
So với các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên thì Đắk Lắk là một trong những tỉnh
có tiềm năng phát triển nghề cá nội địa khá lớn, đặc biệt là phát triển nghề cá hồ chứa.
Ở đây có sự đa dạng về loại hình như: ao hồ nhỏ (hộ gia đình), ruộng trũng,
sông suối và đặc biệt là trên các hồ đập (hồ thủy lợi, hồ thủy điện, đập dâng, hồ tự
nhiên). Đến nay, gần 30.800 ha có khả năng đưa vào NTTS. Trong tương lai với hơn
21 hồ đập thủy điện và đập thủy lợi hình thành sẽ đưa diện tích nuôi trồng khoảng
12



36.950 ha mặt nước chuyên dùng và sông suối vào nuôi trồng và khai thác thủy sản.
Trong đó, loại hình mặt nước lớn có khoảng 16.600 ha gồm các hồ tự nhiên, hồ chứa
thủy lợi, hồ thủy điện, chiếm 45% tổng diện tích và có thể đẩy mạnh phát triển nuôi cá
lồng trên hồ. Loại hình ao hồ nhỏ có khoảng 2.850 ha, chiếm 8% tổng diện tích có khả
năng của toàn tỉnh. Loại hình ao hồ nhỏ chủ yếu được đẩy mạnh phát triển trên các hồ
chứa nhỏ, ao hộ gia đình và được phân bố rải rác ở các huyện trong tỉnh nhưng quy mô
diện tích nhỏ và phân bố không tập trung. Loại hình ruộng trũng có diện tích nuôi cá
theo mùa khoảng 8.500 ha, chiếm 23% tổng diện tích có khả năng của toàn tỉnh. Loại
hình này tập trung ở các huyện ven hệ thống sông Sêrêpôk, sông Hinh. Loại hình sông
suối lớn có tổng diện tích mặt nước là 9.000 ha, chiếm 24% tổng diện tích có khả
năng. Đối với vùng phía Tây Nam huyện Krông Bông giáp Lâm Đồng có độ cao
khoảng 900 - 1.000 m so với mặt nước biển, có khả năng phát triển nuôi cá nước lạnh.
Nhiệt độ nước ở đây dao động trong khoảng 13 - 190C và trữ lượng nước có khả năng
phát triển nuôi cá hồi xanh và cá tầm với quy mô 5 - 10 ha.
2.3.2 Tiềm năng về khai thác thủy sản
Đắk Lắk có hệ thống sông suối phong phú cùng hàng trăm hồ chứa và hồ tự
nhiên lớn nhỏ, phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn tỉnh, là điều kiện thuận lợi để
phát triển ngành Thủy sản nói chung và nghề khai thác thủy sản nội địa nói riêng.
Phần lớn diện tích sông Sêrêpốk thuộc lưu vực sông Mê Kông ở Tây Nguyên nằm trên
địa bàn Đắk Lắk. Các nhánh sông Sêrêpốk chảy qua tỉnh Đắk Lắk được xem là nơi có
nguồn lợi thủy sinh vật tự nhiên phong phú nhất của hệ thống sông Mê Kông ở Tây
Nguyên.
Bên cạnh đó các hồ ở tỉnh Đắk Lắk cũng có tiềm năng lớn cho nghề khai thác,
góp phần làm tăng đa dạng sinh học các loài thủy sinh.
Với sự ưu đãi về diện tích mặt nước cùng cơ sở ương giống tương đối lớn và nguồn
lao động dồi dào, nghề khai thác thủy sản ở Đắk Lắk có nhiều điều kiện để phát triển.

13



×