Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

“ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI PHÁT TRIỂN
CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH QUÁN
TỈNH ĐỒNG NAI”

GVHD
SVTH
MSSV
Lớp
Ngành

:
:
:
:
:

Th.S Nguyễn Du
Phạm Thị Cận
07124008
DH07QL
Quản lý đất đai

-Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2011-



 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

PHẠM THỊ CẬN

“ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI PHÁT TRIỂN
CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH QUÁN
TỈNH ĐỒNG NAI”

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Du
(Trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh)

( Ký tên:

-Tháng 8 năm 2011‐

i
 

)


 

LỜI CẢM ƠN
Hôm nay, bâng khuâng ngồi nghĩ lại khoảng thời gian mình đã đi qua, 4
năm xa nhà, 4 năm miệt mài đèn sách.Mỗi lần tới mùa thi là “muôn nẻo đường

cày” , ngay cả một góc khuất ở hành lang cũng trở thành một nơi học bài lý
tưởng.Cuộc đời sinh viên gắn liền với mì tôm, bánh mì, với những ngày nghĩ lễ
và công việc phục vụ nhà hàng ở Suối Tiên.Thiếu thốn là thế nhưng ít khi cảm
thấy buồn, cô đơn vì xung quanh ta còn có bạn bè, cũng là những người sống
xa nhà như ta.
Nhớ ngày nào khi xách vali lên xe , hành trang con mang theo là mấy bộ
quần áo, sách vở và một ít tiền cô, chú, hàng xóm láng giềng cho con đi đường
uống nước, quê mình dù nghèo nhưng nghĩa tình lắm phải không mẹ?
Và giờ đây sau 4 năm học tập, cái mà con mang về quê là những kiến thức
mà thầy cô đã tận tình chỉ dạy, là những kinh nghiệm sống sau những lần vấp
ngã, là sự trưởng thành trong cuộc sống tự lập.
Với những vất vả đã trải qua để ngày hôm nay khi đặt tay lên bàn phím
hoàn thành đề cương tốt nghiệp, tay run run khi nghĩ lại quảng đường mình đã
đi qua và thành quả hôm nay mình có được là nhờ ai?
Cảm ơn ai trước đây? Tôi tự hỏi mình, rồi không phải suy nghĩ nhiều,
ôi!cảm xúc tự đáy lòng mình thì làm gì có trình tự , khuôn mẫu.Trong văn bản
khoa học này, đây là trang duy nhất mình có thể viết theo cảm xúc mà không
phải suy nghĩ đến những nguyên tắc khô cứng…
Đây là kết quả do mình làm ra, nên với tôi, tôi cảm ơn mình trước.Đây là
công sức, thời gian và thành quả của mình.
Tiếp theo tôi giành lời cảm ơn cho quý thầy cô khoa Quản Lý Đât Đai và
Bất Động Sản, quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, cảm
ơn thầy cô với những trưa hè áo ướt đẫm mồ hôi cùng với chúng em trên giảng
đường, truyền đạt cho chúng em những gì tinh túy nhất.
“Tốt lắm! cố lên nhé em” đây là lời động viên, khích lệ của thầy hướng
dẫn, là động lực đế tôi vượt qua những khó khăn gặp phải khi tôi làm đề tài,
cảm ơn thầy vì tất cả.
Rồi tôi cảm ơn bạn bè mình và cả những đối thủ cạnh tranh, 4 năm đại
học trôi qua sẽ thật tẻ nhạt nếu không có các bạn.
Lời cuối cùng tôi giành cho ba mẹ mình.Tôi đã từng viết trong nhật ký

của mình vô vàn nỗi nhớ thương tôi giành cho cha, mẹ, cho quê hương khi xa
nhà nhưng chưa bao giờ tôi nói lời cảm ơn trước mặt ba mẹ vì tất cả những gì
họ đã giành cho tôi.

ii
 


 

Con biết giờ này khi con cặm cụi bên bài vở thì mồ hôi của ba mẹ đang
nhỏ giọt ngoài đồng để nuôi 5 chị em con ăn học, hạnh phúc vỡ òa khi ba mẹ
biết tin con đậu đại học nhưng kèm theo đó là nỗi lo lắng trên gương mặt khắc
khổ của mẹ. Nhưng con biết rồi đây ba mẹ sẽ hạnh phúc hơn, sẽ tự hào hơn khi
cầm trên tay tấm bằng tốt nghiệp, là công sức của con là công lao của ba mẹ,
thầy cô.
Và có thể rằng ba mẹ sẽ chẳng bao giờ đọc được những lời này nhưng
con biết rằng thành công của con ngày hôm nay là sự hi sinh lặng thầm mà lớn
lao của thầy cô, là chiến thắng của một người mẹ gần 23 năm trời buôn gánh
bán bưng, là chiến thắng của người cha cả cuộc đời cày thuê cuốc mướn nuôi
con ăn học.
Và ngày hôm nay đây với muôn vàn cảm xúc đan xen, tôi không biết phải
nói thế nào chỉ biết tự sâu thẫm đáy lòng mình xin chân thành cảm ơn họ, những
người đã sinh thành, dưỡng dục để có tôi ngày hôm nay.
Thủ Đức, ngày 20 tháng 08 năm 2011.

iii
 



 

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Cận, niên khóa 2007-2011, khoa Quản Lý
Đất Đai và Bất Động Sản, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ Đánh giá thích nghi đất đai phát triển cây cao su trên địa bàn huyện
Định Quán- tỉnh Đồng Nai.”
Giáo viên hướng dẫn:Th.S Nguyễn Du, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá sự thích nghi của cây cao su trên địa
bàn huyện Định Quán- tỉnh Đồng Nai theo khung hướng dẫn của FAO giúp cho
việc quy hoạch lại vùng trồng cây cao su trên địa bàn huyện đạt hiệu quả nhằm
khai thác hết tiềm năng đất đai.
Trong quá trình nghiên cứu dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sĩ
Nguyễn Du và sự nổ lực của bản thân , đề tài tiến hành nghiên cứu loại đất, các
điều kiện tự nhiên, khí hậu của vùng, khả năng thích nghi của cây cao su. Để kết
quả đạt được mang tính khoa học, chính xác, nhanh chóng đề tài ứng dụng phần
mềm MapInfo 10.5 để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, sau đó tiến hành đánh giá
thích nghi và dựa trên hiện trạng phân bố diện tích của cây cao su và điều kiện
kinh tế xã hội của địa phương để đề xuất phân bố cây cao su trên địa bàn .
Kết quả đánh giá giá cây cao su về mặt tự nhiên gồm 61 đơn vị đất đai,
gồm có 3 đơn vị đất đai thích nghi cao nhất là 52, 58 và 61, tất cả thuộc nhóm đất
Ferrasols, đây là nhóm đất hình thành trên đá Bazan, có độ phì nhiêu cao, rất
thích hợp với các loại cây dài ngày nhất là cây cao su.Diện tích thích nghi là
6.659,55 ha chiếm 8,29% tổng diện tích đất.Mức thích nghi trung bình (S2) gồm
có 6 đơn vị là 29, 35, 37, 43, 46, 59 với diện tích là 3.585,39 ha chiếm 4,53%
tổng diện tích đất.Mức thích nghi S2 thuộc nhóm đất Acrisols và một phần thuộc
nhóm đất Ferrasols.Mức kém thích nghi(S3) gồm 5 đơn vị đất đai là 28, 38, 39,
41,45 và 60, thuộc nhóm đất Acrisols và Ferrasols, với diện tích là 10.518,71 ha
chiếm 13,30%.Mức không thích nghi (N) chiếm diện tích là 58.315,24ha chiếm

73,74 %, phần diện tích không hạn chế này nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế
về tầng dày(< 50 cm).

iv
 


 

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
FAO (Food and Agriculture
Organization)
GIS (Geographic Information System)
LUT (Land Use Type)
LUR (Land Use Requirement)
LUS (Land Use System)
LQ (Land Quatilities)
LC (Land Characteristics)
LMU (Land Mapping Units)
LUM (Land Use Mapping)
DTTN
KTCB

Giải thích
Tổ chức Nông – Lương Quốc tế
Hệ thống thông tin địa lý
Loại hình sử dụng đất
Yêu cầu sử dụng đất
Hệ thống sử dụng đất

Chất lượng đất đai
Đặc tính đất đai
Đơn vị bản đồ đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai
Diện tích tự nhiên
Kiến thiết cơ bản

v
 


 

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
Phần I: TỔNG QUAN .............................................................................................. 2
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 2
I.1.1 Cơ sở khoa học ................................................................................................ 2
I.1.1.1 Các khái niệm ............................................................................................... 2
I.1.1.2 Giới thiệu sơ lược về phương pháp đánh giá đất theo FAO ........................ 3
I.1.1.3 Nguyên tắc đánh giá đất đai theo FAO ......................................................... 4
I.1.1.4 Nội dung và tiến trình đánh giá đất .............................................................. 4
I.1.1.5 Phân hạng thích hợp đất đai theo FAO ......................................................... 5
I.1.1.6 Tổng quan về phân hạng đất ở Việt Nam .................................................... 6
I.1.2 Cơ sở thực tiễn: ................................................................................................ 7
I.1.2.1 Tổng quan tình hình đánh giá đất trên thế giới ............................................. 7
I.1.2.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam ........................................... 8
I.1.2.3 Quy hoạch phát triển cây cao su ................................................................... 9
I.1.2.4 Ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai ......................................................... 10

I.1.3 Cao su thiên nhiên ở Việt Nam - đặc điểm phát triển qua các giai đoạn
I.1.3.1 Giai đoạn trước 1990 : ................................................................................ 13
I.1.3.2 Giai đoạn sau năm 1990 đến nay ............................................................... 14
I.1.4 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây cao su ....................................... 15
I.1.4.1 Đặc tính thực vật của cây cao su................................................................. 15
I.1.4.2 Điều kiện sinh thái của cây cao su .............................................................. 17
I.1.4.3 Quản lý bệnh cây và cỏ dại cho vườn cao su ............................................. 19
I.1.4.4 Ứng dụng của cây cao su ............................................................................ 20
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU......................................................... 21
I.2.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .................................................... 21
I.2.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................. 21
I.2.1.2 Địa hình, địa mạo ........................................................................................ 22
I.2.1.3 Khí hậu ...................................................................................................... 23
I.2.1.4 Thuỷ văn : .................................................................................................. 24
I.2.1.5 Nguồn tài nguyên đất .................................................................................. 24
I.2.1.6 Tài nguyên nước ........................................................................................ 27
I.2.1.7 Tài nguyên khoáng sản ............................................................................... 28
I.2.1.8 Tài nguyên rừng .......................................................................................... 29
I.2.1.9 Tài nguyên nhân văn ................................................................................. 29
I.2.2 Hiện trạng kinh tế – xã hội ............................................................................ 30
I.2.2.1 Điều kiện kinh tế – xã hội .......................................................................... 30

vi
 


 

2.4.2. Lao động và việc làm ................................................................................... 31
I.3 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH THỰC

HIỆN ...................................................................................................................... 32
I.3.1 Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 31
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 31
I.3.3 Qui trình thực hiện ......................................................................................... 32
Phần II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 32
II.1 SƠ LƯỢC HIỆN TRẠNG CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN ....................... 34
II.2 ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN ....................... 34
II.2.1.Xây dựng bản đồ thổ nhưỡng ....................................................................... 34
II.2.2 Xây dựng bản đồ độ dốc ............................................................................... 37
II.2.3 Xây dựng bản đồ tầng dày ............................................................................ 40
II.2.4 Xây dựng bản đồ kết vôn.............................................................................. 42
II.2.5 Xây dựng bản đồ thành phần cơ giới ........................................................... 44
II.2.6 Xây dựng bản đồ đá lộ đầu ........................................................................... 48
II.2.7 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ................................................................... 51
II.2.7. Đánh giá thích nghi cây cao su về mặt tự nhiên .......................................... 53
II.3 Đề xuất định hướng phát triển cây cao su ở huyện Định Quán....................... 55
II.3.1 So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình sử dụng đất cây cao su với các mô
hình sử dụng đất nông nghiệp khác........................................................................ 55
II.3.2 Phân hạng đất trồng cao su . ......................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 66
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 66

vii
 


 

DANH SÁCH HÌNH VÀ BẢNG

Tran
g
Hình 1.1: Thành phần của GIS............................................................................... 11
Hình 1.2: Giao diện MapInfo 10.5 ......................................................................... 13
Hình 1.3: Lá cây cao su .......................................................................................... 16
Hình 1.4: Hoa cây cao su ....................................................................................... 16
Hình 1.5: Hạt của cây cao su .................................................................................. 17
Hình 1.6: Sơ đồ vị trí huyện Định Quán tỉnh Đồng Nai ....................................... 22
Bảng 1.1: Các loại bệnh gây thiệt hại về kinh tế của cây cao su tại Việt Nam...... 20
Bảng 1.2: Diễn biến dân số trong những năm gần đây của Huyện Định Quán ..... 31
Bảng 2.1: Diện tích đất theo yếu tố thổ nhưỡng .................................................... 37
Bảng2.2: Diện tích đất theo yếu tố độ dốc ............................................................. 40
Bảng2.3:Diện tích đất theo yếu tố tầng dày ........................................................... 42
Bảng 2.4:Diện tích đất theo yếu tố kết vôn ............................................................ 44
Bảng 2.5: Diện tích đất theo thành phần cơ giới.................................................... 46
Bảng 2.6: Diện tích đất theo đá lộ .......................................................................... 48
Bảng 2.7:Chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai ................................................. 49
Bảng 2.8: Yêu cầu sử dụng đất của cây cao su ...................................................... 50
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá thích nghi ................................................................... 54
Bảng 2.10:Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .................................... 56
Bảng 2.11: Mức độ giới hạn các yếu tố phân hạng ............................................... 57
Bảng 2.12: Phân hạng nhóm đất Acrisols .............................................................. 58
Bảng 2.13: Phân hạng nhóm đất Gleysols ............................................................. 58
Bảng 2.14: Phân hạng nhóm đất Andosols ............................................................ 59
Bảng 2.15: Phân hạng nhóm đất Ferrasols ............................................................. 59
Bảng 2.16: Phân hạng nhóm đất Luvisols.............................................................. 60
Bảng 2.17 :Thống kê diện tích đất theo hạng đất .................................................. 62
Bảng 2.18: So sánh chỉ tiêu trong đánh giá đất và phân hạng đất cao su .............. 62
Bảng 2.19:So sánh phân cấp chỉ tiêu trong đánh giá và phân hạng đất cao su ...... 63
Bảng 2.20:Phân cấp kết von trong phân hạng đất và đánh giá đất cao

su………...63

viii
 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, và đất đai là tư liệu
sản xuất không thể thiếu .Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, phần lớn các nông
sản thu được đều phải thông qua đất.
Hiện nay, với mức tăng trưởng nhanh và sức ép về dân số, nhu cầu đời sống
nhân dân tăng cao nên mức độ đòi hỏi của người dân cũng cao không chỉ về mặt lương
thực, mà cả về đất ở và các cơ sở hạ tầng khác phục vụ sinh hoạt. Chính vì vậy sản
xuất nông nghiệp phải theo hướng thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng. Do đó
việc đánh giá chất lượng đất đai là hết sức cần thiết để phục vụ cho việc sử dụng hợp
lý tài nguyên đất có hiệu quả.Trong những năm gần đây thực hiện theo đường lối của
Đảng và chính sách của Nhà Nước nhiều địa phương đã đề xuất được nhiều giống cây
trồng thích hợp với điều kiện của địa phương mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Định Quán là một huyện trung du phía Bắc tỉnh Đồng Nai thuộc vùng Kinh tế trọng
điểm phía Nam , trong những năm qua cùng với sự phát triển của cả nước Định Quán
cũng đạt được những thành tựu nhất định.Tỉ trọng ngành nông lâm nghiệp trong cơ
cấu kinh tế là 50,5%, trong đó có các cây thuốc lá,cao su, cà phê, mía, điều, các loại
đổ, cây hoa màu và rừng trồng là thế mạnh chủ yếu của Huyện.Trong đó cây cao su là
loại cây có giá trị kinh tế cao, tương đối dễ trồng, thích hợp với khí hậu nhiệt đới của
nước ta.Để tăng năng suất cho cây cao su chúng ta phải dựa vào tính chất đất và yêu
cầu của cây cao su để chọn kiểu sử dụng đất thích hợp cho mỗi đơn vị đất đai cùng các

giống mới có năng suất cao . Tuy nhiên với các loại đất khác nhau có những đặc trưng
riêng và thích hợp với một loại cây trồng nhất định, vì thế tôi tiến hành đề tài “ Đánh
giá thích nghi đất đai phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Định Quán tỉnh Đồng
Nai.”
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Phân tích các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thích hợp cho sự phát triển
của cây cao su.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xây dựng bản đồ thích nghi đất đai của cây cao su trên địa bàn huyện.
 Đối tượng nghiên cứu:
- Các nhóm đất trên địa bàn và hiện trạng sử dụng đất của Huyện.
- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của vùng.
- Khả năng thích nghi của cây cao su.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn huyện Định Quán tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu:20/4 đến 20/8/2011.

Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

Phần I: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN :
I.1.1 Cơ sở khoa học
I.1.1.1 Các khái niệm:
- Đất là lớp mặt tơi xốp của vỏ quả đất được hình thành do kết quả tác động
tổng hợp của đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và tác động của con người.

- Đất đai là kết quả của mối quan hệ tổng hoà giữa đất và hoạt động kinh tế
xã hội của con người trong cộng đồng dân tộc trên một lãnh thổ nhất định. Về mặt
không gian thì đất đai bao gồm cả phần bề mặt với không gian bên trên và bề sâu
trong lòng đất.
- Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT): là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong
những điều kiện kinh tế – xã hội và kỹ thuật xác định.Những loại hình sử dụng đất
này có thể hiểu nghĩa rộng là loại hình sử dụng đất chính.
- Loại hình sử dụng đất chính (Major Kind of Land Use) là sự phân nhỏ của
sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp , chủ yếu dựa trên cơ sở sản
xuất của các cây trồng hằng năm, lâu năm, lúa đồng cỏ, rừng hoặc /và của công nghệ
được dùng đến như tưới nước, cải thiện đồng cỏ.
- Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Requirement – LUR): là những đòi hỏi về
tính chất và đặc điểm đất đai đảm bảo cho loại hình sử dụng đất phát triển bền vững.
- Tính chất đất đai: là các thuộc tính của đất có thể được đo đếm hoặc ước
tính.
Ví dụ: trung bình của lượng mưa hằng năm, độ sâu lớp đất, thành phần cơ giới
của đất....
- Đặc tính đất đai: là các thuộc tính của đất tác động đặc biệt đến tính thích
hợp của đất đó đối với loại hình sử dụng đất riêng biệt.
Ví dụ: chế độ nhiệt, chế độ ẩm, khả năng thoát nước của đất....
- Yếu tố hạn chế (Limitation Factor): là chất lượng đất đai hoặc đặc tính đất
đai có ảnh hưởng bất lợi đến tiềm năng đất đai đối với loại hình sử dụng đất nhất
định. Chúng được dùng làm tiêu chuẩn để phân cấp các mức thích hợp.
- Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Units – LMU): là những khoanh/
vạt đất được xác định trên bản đồ đơn vị đất đai với những đặc tính và tính chất riêng
biệt thích hợp đồng nhất cho từng loại hình sử dụng đất (LUT), có cùng một điều
kiện quản lí đất và cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất.
- Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS): là sự kết hợp của đơn vị
bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại hoặc tương lai).

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

- Bản đồ đơn vị đất đai (Land Use Mapping – LUM): là bản đồ được xây
dựng trên cơ sở chồng xếp các loại bản đồ đơn tính về các điều kiện tự nhiên có ảnh
hưởng tới chất lượng đất đai. Các khoanh/vạt đất trên bản đồ đơn vị đất đai sau khi
chồng xếp là đơn vị bản đồ đất đai.
- Hệ thống thông tin địa lý(GIS): GIS là một hệ thống kết hợp giữa con
người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu trữ, xử lý, phân tích, hiển
thị các thông tin địa lý để phục vụ một mục đích nghiên cứu, quản lý nhất định.
- Đánh giá đất đai: là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có
của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng
đất cần phải có.
Có hai loại thích nghi trong hệ thống đánh giá thích nghi đất đai của
FAO là thích nghi tự nhiên và thích nghi kinh tế-xã hội.
- Đánh giá thích nghi tự nhiên:chỉ ra mức độ thích hợp của loại hình sử
dụng đất đối với điều kiện tự nhiên không tính đến các điều kiện kinh tế- xã hội.Với
các loại hình sử dụng đất đặc thù nếu không thích nghi về mặt tự nhiên vẫn phải cân
nhắc kĩ trước khi đánh giá kinh tế để đề xuất phát triển.
- Đánh giá thích nghi kinh tế xã hội:các quyết định sử dụng đất đai thường
cân nhắc về mặt kinh tế xã hội và dùng để so sánh các loại hình sử dụng đất có cùng
mức độ thích nghi tự nhiên.Tính thích nghi về mặt kinh tế -xã hội có thể được xác
định bằng các yếu tố:sử dụng đất, tổng giá trị sản xuất, lãi ròng, lợi nhuận...
I.1.1.2 Giới thiệu sơ lược về phương pháp đánh giá đất theo FAO
Dựa trên cơ sở của các tài liệu: Cẩm nang phân hạng đất đai đa mục tiêu
của Mahler, Iran, 1970; Đánh giá đất đai cho qui hoạch sử dụng đất nông nghiệp của

Beek và Bennema, 1972; Đánh gia đất đai cho đất nông thôn của Brinkman và Smyth
(1973), các nhà khoa học của FAO (1976) đã xây dựng nên một hệ thống khả năng
phân hạng thích nghi đất đai cho các kiểu sử dụng đất đai khác nhau. Đây là phương
pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới.Vì vậy các nhà khoa học đất cùng với các nhà
qui hoạch quản lí đất đai trên toàn quốc nhanh chóng tiếp thu tài liệu đánh giá đất của
FAO, những kinh nghiệm của chuyên gia trên thế giới về đánh giá đất để ứng dụng
từng bước cho công tác đánh giá đất ở Việt Nam.
Hiện nay nước ta đã áp dụng những phương pháp đánh giá đất của FAO, coi đây
là phương tiện để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất hợp lý.
Trên toàn quốc đã đánh giá đất trên 9 vùng sinh thái khác nhau, xây dựng được 373
đơn vị đất đai, trong đó miền Bắc có 144 đơn vị đất đai; các kết quả nghiên cứu này
góp phần to lớn vào việc xây dựng chiến lược về quy hoạch sử dụng đất toàn quốc và
các vùng sinh thái.

Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

Việc nghiên cứu tiềm năng đất đai, xem xét mức độ thích hợp của các loại hình
sử dụng đất làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất thích hợp là vấn đề có tính chất
chiến lược và cấp thiết của quốc gia và của từng địa phương.
Mục đích của các tài liệu FAO xuất bản về đánh giá đất nhằm tăng
cường nhận thức và hiểu biết phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy
hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế
giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất không bị suy thoái , sử dụng đất lâu bền.
I.1.1.3 Nguyên tắc đánh giá đất đai theo FAO:
FAO đã đưa ra 6 nguyên tắc trong đánh giá đất đai:

- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại
hình sử dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá đòi hỏi phải có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư
cần thiết trên các loại đất khác nhau (phân bón, lao động, thuốc bảo vệ thực vật, máy
móc…).
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp, nghĩa là phải có sự phối hợp và tham
gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học.Sự tham gia của
các chuyên gia trên giúp cho kết quả đánh giá đất mang tính chính xác cao.
- Đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa
bàn nghiên cứu.
- Đánh giá đất phải xây dựng trên nền tảng tính bền vững, các nhân tố sinh
thái trong sử dụng đất phải được dùng để quyết định.Đánh giá đất phải tính đến các
nguy cơ xói mòn đất, suy giảm tính chất hoá học của đất....
- Đánh giá thích nghi phải tập trung nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau.
I.1.1.4 Nội dung và tiến trình đánh giá đất:
 Qui trình đánh giá đất đai được mô tả và tiến hành qua các bước sau:
- Xây dựng các khoanh đơn vị bản đồ đất đai dựa trên cơ sở kết quả điều tra
khảo sát các nguồn tài nguyên đất đai như: khí hậu, địa hình, đất, nước, thực vật,
nước ngầm. Mỗi đơn vị bản đồ đất đai sẽ có những đặc tính đất đai riêng và khác so
với những đơn vị bản đồ đất đai lân cận.
- Chọn lọc và mô tả kiểu sử dụng đất đai mà nó phải phù hợp và liên quan
đến mục tiêu chính sách và phát triển đã được xây dựng bới các nhà qui hoạch cũng
như phải phù hợp với những điều kiện về kinh tế xã hội và tự nhiên môi trường trong
khu vực đang thực hiện.
- Chuyển đổi những đặc tính đất đai của mỗi đơn vị bản đồ đất đai thành các
chất lượng đất đai mà những chất lượng đất đai này có ảnh hưởng trực tiêp đến các
kiểu sử dụng đất đai đã được chọn lọc.
- Xác định yêu cầu về đất đai cho các kiểu sử dụng đất đai đã chọn lọc, hay
gọi là yêu cầu sử dụng đất đai trên cơ sở của các chất lượng đất đai.
Trang 4



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

- Đối chiếu giữa yêu cầu sử dụng đất đai của các kiểu sử dụng đất đai được
diễn tả dưới dạng phân cấp yếu tố với các chất lượng trong mỗi đơn vị bản đồ đất đai
được diễn tả dưới dạng yếu tố chẩn đoán. Kết quả cho được sự phân hạng khả năng
thích nghi đất đai của mỗi đơn vị bản đồ đất đai với từng kiểu sử dụng đất đai.
 Các phương pháp thực hiện quy trình đánh giá đất:
Trong đánh giá đất cả 2 khâu điều tra tự nhiên và kinh tế xã hội đều quan
trọng.Hai phương pháp thực hiện quy trình đánh giá đất khác nhau được phân biệt bởi
mối liên quan đến sự nối tiếp thời gian khi thực hiện nghiên cứu về tự nhiên hay về
kinh tế xã hội.
- Phương pháp 2 bước:gồm có đánh giá đất tự nhiên và tiếp theo là phân
tích kinh tế xã hội.Phương pháp tiến triển theo các hoạt động tuần tự rõ ràng, vì vậy
có thể linh động thời gian cho các hoạt động và huy động cán bộ tham gia.
- Phương pháp song song: các bước đánh giá đất tự nhiên cùng với phân
tích kinh tế xã hội.Ưu điểm là nhóm cán bộ đa ngành cùng làm việc gồm cả các nhà
khao học tự nhiên và xã hội.Phương pháp này thường được đề nghị đánh giá đất chi
tiết và bán chi tiết.
I.1.1.5 Phân hạng thích hợp đất đai theo FAO:
Phân hạng
Bộ

Hạng

(Order)


(Class)

Hạng
(Subclass)

S1

S2s

S 2f – 1

S2

S2f

S 2f – 2

S3

S2g

S – Thích hợp

N – Không thích hợp

phụ Đơn vị
(Unit)

N1
N2


 Loại/ bộ(Order).
- Loại thích hợp “S “có nghĩa là LUT sẽ có năng suất cao khi có đầu tư
không chịu ảnh hưởng của các rủi ro hoặc gây thiệt hại đến tài nguyên đất.
- Loại không thích hợp “N” có nghĩa là các yếu tố hạn chế khắc nghiệt mà ở
loại S không có, rất khó hoặc không thể khắc phục được đối với với LUT.
 Hạng(Class).
- S1: hạng rất thích hợp, đặc tính đất đai không thể hiện những yếu tố hạn
chế hoặc chỉ thể hiện ở mức độ rất nhẹ, dễ khắc phục và không ảnh hưởng đến năng
suất của các LUT, sản xuất trên hạng này rất dễ dàng, thuận lợi và cho năng suất cao.

Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

- S2: hạng thích nghi trung bình, đặc tính đất đai có thể hiện một số yếu tố
hạn chế ở mức độ trung bình có thể khắc phục được bằng các biện pháp khoa học kỹ
thuật hoặc tăng mức đầu tư cho LUT.Sản xuất trên hạng này khó khăn hơn hoặc tốn
kém đầu tư hơn hạng S1 nhưng vẫn có thể cho năng suất cao và sản lượng khá.Nếu có
đầu tư cao và cải tạo đúng thì một số hạng S2 có thể nâng lên hạng S1 cho những
LUT nhất định.
- S3: hạng ít thích nghi, đặc tính đất đai xuất hiện nhiều yếu tố hạn chế hoặc
một số yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục, tuy nhiên những yếu tố hạn chế
chưa đến mức phải từ bỏ LUT đó.Trong sản xuất tuy có khó khăn đầu tư chi phí tốn
kém hơn nhưng vẫn có năng suất và lãi.Đây là hạng đất dễ khai thác sử dụng sau hạng
S1 và S2 , nhiều khi cần thiết phải chuyển đổi loại hình sử dụng đất LUT cho thích
hợp.

- N1: hạng không thích hợp hiện tại, đặc tính đất đai không thích hợp với
LUT hiện tại vì có yếu tố hạn chế nghiêm trọng.Tuy nhiên yếu tố hạn chế đó có thể
khắc phục được bằng các biện pháp cải tạo đất trong tương lai để nâng hạng lên thích
hợp.
Ví dụ hiện tại đất không thích hợp với LUT trồng lúa nước vì không có hệ
thống thuỷ lợi.Nhưng trong tương lai khi đầu tư xây dựng xong hệ thống thuỷ lợi có
nước thì hạng đất sẽ thích hợp cho lúa thậm chí còn có thể thích hợp cho LUT 2 vụ
lúa.
- N2: hạng không thích hợp vĩnh viễn, đất có những yếu tố hạn chế rất
nghiêm trọng trong hiện tại không thể khắc phục được bằng bất cứ biện pháp kỹ thuật
hoặc kinh tế nào để trở thành hạng thích nghi của LUT dự tính trong tương lai.Đất
này không nên đưa vào sử dụng trong hiện tại hoặc trong tương lai vì nếu sử dụng sẽ
không cho hiệu quả, thậm chí còn gây tác hại môi trường sinh thái.
 Hạng phụ thích hợp (Subclass).
Hạng phụ thích hợp phản ánh các yếu tố hạn chế đang hạn chế khả năng
sử dụng đất của vùng nghiên cứu.Các yếu tố hạn chế ở hạng phụ chủ yếu là các điều
kiện tự nhiên.
I.1.1.6 Tổng quan về phân hạng đất ở Việt Nam
Khái niện đánh giá phân hạng đất đã có từ lâu qua việc phân chia “ tứ đẳng
điền, lục hạng thổ” và cho đến nay công tác này đã được nhiều cơ quan khoa học
nghiên cứu và thực hiện.
Năm 1980 Thủ Tướng ban hành chỉ thị 299/TTg nhằm mục đích phân hạng
cho đất lúa và vận dụng cho các cây hằng năm khác, đất cây lâu năm không được
phân hạng mà chỉ dựa vào năng suất.
Luất đất đai 1993 quy định “ Điều tra khảo sát, đánh giá, phân hạng và lập
bản đồ địa chính” là một trong 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.Đánh giá phân
hạng đất đai là căn cứ quy hoạch và quản lý việc sử dụng đất, để tính thuế sử dụng đất

Trang 6



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

nông nghiệp , thuế chuyển quyền, thu tiền sử dụng đất khi giao đất, bồi thường thiệt
hại khi thu hồi đất và định giá đất đối với đất nông lâm nghiệp.
Năm 1993 Chính Phủ ban hành nghị định 73/CP nhằm hoàn thiện hơn chỉ thị
299/TTg về phân hạng đất.Nghị định này phân hạng cho đất lúa và cây hằng năm
khác, cây ăn trái và cây lâu năm, mặt nước nuôi trồng thủy sản và trồng cỏ.Hiệu lực
của chỉ thị này là 10 năm.
Năm 1995 Viện Quy hoạch và thiết kế nông ngiệp đã thực hiện công tác
đánh giá đất đai trên 09 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỷ lệ 1/50.000 trong đề
tài KT-02-09.
I.1.2 Cơ sở thực tiễn:
I.1.2.1 Tổng quan tình hình đánh giá đất trên thế giới:
Trên thế giới công tác đánh giá đất đai là một trong những mảng được
quan tâm nhiều nhất trong lĩnh vực khoa học đất, nhất là ở các nước có nền nông
nghiệp tiên tiến.Các phương pháp đánh giá thích nghi đã dần phát triển thành lĩnh vực
nghiên cứu liên ngành mang tính hệ thống nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài
nguyên đất và sử dụng đất.
Tiếp theo những thành tựu nghiên cứu của ngành khoa học đất, công tác
đánh giá đất đai hiện đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Các phương pháp
đánh giá đất mới dần dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính hệ
thống (tự nhiên – kinh tế – xã hội) nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên
đất và sử dụng đất.
Hiện nay có thể giới thiệu tóm tắt 3 phương pháp đánh giá đất chính:
- Đánh giá đất theo định tính, chủ yếu dựa vào mô tả và xét đoán.
- Đánh giá đất theo phương pháp thông số.
- Đánh giá đất theo định lượng dựa trên mô hình phỏng đoán định hướng.

Có thể điểm qua các quan điểm và nội dung nghiên cứu đánh giá đất của một số nước
trên thế giới như sau:
* Ở Liên Xô cũ: Đánh giá đất chung và riêng (theo hiệu suất cây trồng là ngũ cốc
và cây họ đậu). Đơn vị đánh giá đất là các chủng đất, quy định đánh giá đất cho cây có
tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ và đồng cỏ chăn thả. Chỉ
tiêu đánh giá đất là năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha), mức hoàn vốn, địa tô cấp
sai (phần có lãi thuần túy).
* Ở Mỹ: ứng dụng rộng rãi hai phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu
chuẩn và chú ý vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính (lúa mì).
- Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so
sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất khác.
Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

* Ở nhiều nước Châu Âu – phổ biến theo hai hướng: nghiên cứu các yếu tố tự
nhiên để xác định tiềm năng sản xuất của đất (phân hạng định tính) và nghiên cứu các
yếu tố kinh tế – xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của đất đai (phân hạng định
lượng). Thông thường là áp dụng phương pháp so sánh bằng cách tính điểm hoặc tính
phần trăm.
* Ở Ấn Độ và các vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi: thường áp dụng phương pháp
tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố bằng phương trình toán học. Kết quả
phân hạng đất cũng được thể hiện ở dạng phần trăm hoặc cho điểm.
 Đánh giá đất ở Ba Lan: tiến hành trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố tự nhiên
của đất tự nhiên:thành phần cơ giới, tầng dày canh tác, cấu trúc đất, độ chua, mức độ
gley, chế độ, nước trong đất, đị hình, năng suất cây trồng...

Trên cơ sở đó đất Ba Lan được chia thành 8 nhóm:
- Nhóm 1: đất có đầy đủ tính chất tối ưu, có đủ mọi điều kiện để phát triển
tất cả các loại cây trồng nông nghiệp.
- Nhóm 2: gồm các loại đất có tính chất tốt nhưng cũng có một số tính chất
kém hơn nhóm1 , trong đó có một số tính chất hạn chế đối với cây trồng.
- Nhóm 3: gồm các loại đất có phẩm chất khá phát triển trẹn sét và hoang
thổ, thành phần cơ giới trung bình, mực nước ngầm có ảnh hưởng đến phẩm chất đất.
- Nhóm 4: đất có phẩm chất trung bình, phần lớn đất có thành phần cơ giới
nhẹ, thuận lợi cho việc trồng khoai tây nên còn được gọi là đất khoai tây.
- Nhóm 5: đất rất xấu, phẩm chất thấp, thuộc đất Renzin, thịt nặng, gley
mạnh.
- Nhóm 6: đất rất xấu, gồm các laoị đất nhóm 5 nhưng tính chất hoá học
kém.
- Nhóm 7:đất không dùng vào nông nghiệp được, chỉ dùng vào lâm nghiệp.
- Nhóm 8: đất đồi núi dùng cho lâm nghiệp.
Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất làm cơ sở cho
quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông – Lương của Liên Hợp Quốc (FAO) đã tập hợp
các nhà khoa học và các chuyên gia hàng đầu ngành nông nghiệp để tổng hợp các kinh
nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh
giá đất” (FAO, 1976). Tài liệu này đã được nhiều nước vận dụng vào công tác đánh
giá đất ở nước mình và được công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp. Đến năm 1983 và những năm tiếp theo, đề cương này được
bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất chi tiết cho
các vùng sản xuất khác nhau như cho nông nghiệp nước trời, vùng đất rừng, nông
nghiệp được tưới và đồng cỏ chăn thả…
I.1.2.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam:
Từ đầu năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học của Viện
Nông hóa Thổ nhưỡng (Vũ Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, Đinh Văn Tình,…) đã tiến
Trang 8



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

hành công tác đánh giá phân hạng đất đai ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng
chuyên canh.
Phân loại khả năng thích hợp đất đai của FAO áp dụng lần đầu tiên vào
công trình nghiên cứu “Đánh giá quy hoạch sử dụng đất hoang Việt Nam” (Bùi Quang
Toản, 1985).
Đến năm 1986, nghiên cứu “Đánh giá phân hạng khái quát toàn quốc”
(Bùi Quang Toản, 1986) được thực hiện ở tỷ lệ 1/500.000 dựa trên phân loại khả năng
đất đai của Bộ Nông nghiệp Mỹ và các chỉ tiêu sử dụng đất, đặc điểm thổ nhưỡng, địa
hình.
Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã chỉ đạo thực
hiện công tác đất đai trên 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỷ lệ 1/250.000, kết
quả đã xác định được tiềm năng đất đai của vùng cũng như khẳng định nội dung và
phương pháp đánh giá đất của FAO là phù hợp với điều kiện đất nước ta.
Sau đó, công tác đánh giá đất theo nội dung và phương pháp của FAO
tiếp tục được áp dụng ở các vùng kinh tế và các tỉnh nhằm phục vụ công tác quy hoạch
như Hà Tây (Phạm Dương Ưng, 1994), Bình Định năm (Trần An Phong, Nguyễn
Chiến Thắng, 1994), Đồng bằng Sông Cửu Long (Nguyễn Văn Nhân, 1996), Bạc Liêu
(Nguyễn Văn Nhân và ctg, 2000), Cà Mau (Phạm Quang Khánh và ctg, 2001).
Như vậy, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang được đẩy mạnh
theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông lâm nghiệp bền vững. Có thể
khẳng định rằng: Nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận dụng
có hiệu quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử dụng
đất ở địa phương.
I.1.2.3 Quy hoạch phát triển cây cao su

Theo quy hoạch phát triển cây cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
 Mục tiêu phát triển cây cao su của nước ta như sau:
- Đến năm 2015 tiếp tục trồng mới 150.000 ha để diện tích cây cao su cả
nước đạt 800.000 ha, sản lượng mủ đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỷ
USD; tăng công suấtchế biến khoảng 5 năm khoảng 360.000 tấn
- Đến năm 2020 thì diện tích cây cao su ổn định ở 800.000 ha, sản lượng mủ
đạt 1,2 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD.
 Về quỹ đất trồng cây cao su:
- Trồng mới cây cao su trên đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, đất
chưa sử dụng và đất có rừng tự nhiên hay rừng sản xuất là rừng nghèo.
- Định hướng quy hoạch cao su ở vùng Đông Nam Bộ: tiếp tục trồng mới
25.000 ha trên đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả và chuyển đổi đất rừng tự nhiên
Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

là rừng sản xuất nghèo phù hợp với cây cao su để ổn định diện tích 390.000 ha cây cao
su.
 Định hướng phát triển cây cao su trên địa bàn huyện đến năm 2020:
- Xây dựng vùng cây lâu năm tập trung chủ yếu ở các xã Phú Cường, Phú
Túc, Túc Trưng và La Ngà.
- Chuyển đổi phần diện tích đất chưa sử dụng để trồng cây cao su, vừa bảo
vệ đất, vừa mang lại hiệu quả.Đồng thời kết hợp với các biện pháp kỹ thuật, lựa chọn
giống thích hợp để mang lại hiệu quả kinh tế.
- Chỉ tiêu sử dụng đất giành cho cây cao su đến năm 2020 ở huyện Định
Quán là 2.600 ha.

I.1.2.4 Ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai:
 Tổng quan về GIS:
Thuật ngữ GIS được sử dụng thường xuyên trong nhiều chuyên ngành, lĩnh vực
khác nhau như địa lí, tin học, các hệ thống tích hợp thông tin ứng dụng trong quản lí
tài nguyên, môi trường, khoa học xử lí dữ liệu không gian...
Hệ thống thông tin địa lý - Geographic Information System (GIS) là một nhánh
của công nghệ thông tin, đã hình thành từ những năm 60 của thế kỷ trước và phát
triển rất mạnh trong những năm gần đây.
Lĩnh vực GIS đặc trưng bởi sự đa dạng trong ứng dụng. GIS được sử dụng
nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ) gắn với các thông tin thuộc
tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý các hoạt động theo lãnh thổ.
Ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới, GIS đã trở thành công cụ trợ giúp
quyết định trong hầu hết các hoạt động kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng, đối phó
với thảm hoạ thiên tai v.v... GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà
quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân v.v... đánh giá được hiện trạng của các quá
trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế-xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý,
truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền bản đồ số nhất
quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu bản đồ đầu vào.
Khái niện GIS được phát triển trên nền của nhiều lĩnh vực khác nhau như khoa
học máy tính, khoa học trái đất, các khoa học ứng dụng.Chúng ta có thể làm bất cứ
công việc cụ thể nào với qui mô khác nhau cùng GIS, từ việc chủ đạo xây dựng một
dự án phân tích đơn giản đến việc thực hiện một dự án phân tích lớn.
Xét dưới góc độ là công cụ, GIS dùng để thu thập, lưu trữ, biến đổi, hiển thị
các thông tin không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.
Xét dưới góc độ là phần mềm, GIS làm việc với các thông tin không gian, phi
không gian, thiết lập quan hệ không gian giữa các đối tượng. Có thể nói các chức năng
phân tích không gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS.

Trang 10



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu như là
một công nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ để biến chúng thành các thông tin trợ giúp
quyết định phục vụ các nhà quản lý.
 Thành phần của GIS:
Một GIS gồm 5 thành phần cơ bản với những chức năng rõ ràng. Đó là phần
cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, con người và quy trình ( các thành phần cơ sở dữ liệu,
con người và quy trình còn được gọi là thành phần về vấn đề tổ chức).

Hình 1.1: Thành phần của GIS
 Mô hình dữ liệu GIS:
 Mô hình dữ liệu hình học:
- Dữ liệu raster: Raster được hiểu là ô vuông có kích thước nhất định gọi là
cell hay pixell, cấu trúc raster là cấu trúc hình ảnh.Mỗi ô vuông có chứa thông tin về
một đối tượng hay một sự hợp phần của đối tượng.Vị trí của đối tượng được xếp bởi
vị trí của các ô vuông theo trât tự hàng và cột.
Cấu trúc dữ liệu vector đơn giản nhất là dữ liệu dạng bảng, ở đó có chứa các
thông tin về toạ độ và thuộc tính phi không gian.
Thông tin về vị trí được thể hiện ở toạ độ theo hàng và cột, tính theo trật tự sắp
xếp của dữ liệu.Trường hợp có nhiều tính chất thì có thể gọi là thông tin nhiều
chiều.Bảng thuộc tính 2 chiều của đối tượng được gọi là bảng một chiều hay bảng
thuộc tính raster mở rộng.
Cấu trúc raster đầy đủ là cấu trúc có đầy đủ số lượng các pixell sắp xếp theo
những vị trí xác định.Cấu trúc raster rất thuận lợi cho việc áp dụng các chức năng xử
lý không gian dựa trên nguyên tắc chồng xếp thông tin nhiều lớp.
Cấu trúc raster yêu cầu mỗi một đặc điểm phải được trình bày thành dạng đơn

vị hình ảnh .Trong trường hợp này mỗi bản đồ được phân chia thảnh nhiều pixell, mỗi
pixell có vị trí theo hàng và cột.Một điểm nhỏ nhất được trình bày bởi các pixell đơn
lẻ và nó chiếm một diện tích bằng kích thước của một pixell.
Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

- Dữ liệu vector: Hệ thống thông tin nền vector biểu diễn dữ liệu không
gian như điểm, đường, hoặc vùng có kèm theo các thuộc tính dùng mô tả đối tượng.
Đường được định nghĩa như là chuỗi các điểm có thứ tự. Vùng cũng được
lưu trữ như là chuỗi các điểm có thứ tự với điểm đầu và điểm cuối trùng nhau .
 Mô hình dữ liệu thuộc tính.
- Dạng chữ:
Dữ liệu danh xưng: không có thứ bậc, ví dụ như tên quốc gia, tên tỉnh….
Dữ liệu thứ bậc: tồn tại thứ bậc nhưng không đề cập đến sự khác biệt giữa thứ bậc như
hạng đường …..
- Dạng số:
Dữ liệu interval: có đặc tính là độ chênh lệch giữa các giá trị có thể tính được và
không có trị số không tuyệt đối.
Dữ liệu ratio: có đặc tính là gốc zero tuyệt đối.
 Giới thiệu về MapInfo:
MapInfo là một phần mềm nhằm giúp chúng ta xử lý bản đồ cũng như các
thông tin liên quan đến địa lý .Trước đây xử lý bản đồ là một chức năng chuyên
nghiệp của nghành bản đồ học.Với sự ra đời của MapInfo, việc xử lý bản đồ trở nên
là một công việc mà tất cả mọi người có thể làm được.
Không những có chức năng của bản đồ thông dụng như cung cấp thông
tin về địa lý , giúp định vị trong thực địa.MapInfo còn là một phần mềm rất mạnh

giúp xử lý và phân tích thông tin trên bản đồ số.Chức năng này của Mapinfo khiến
cho nó trở thành một hệ cơ sở dữ liệu địa lý .Tính năng này còn được tăng cường
thêm nhờ khả năng liên kết được với các hệ cơ sở dữ liệu khác như Microsoft Access,
SQL server…Sử dụng MapInfo có thể hỗ trợ giải quyết được nhiều vấn đề thực tế
một cách nhanh chóng.
Hiện nay phần mềm MapInfo được sử dụng nhiều trong việc số hóa và
quản lý dữ liệu trong GIS.Phần mềm MapInfo là một công cụ khá hữu hiệu để tạo ra
và quản lý một cơ sở địa lý vừa và nhỏ trên máy tính cá nhân .
Sử dụng công cụ MapInfo có thể xây dựng một HTTT địa lý, phục vụ
cho mục đích nghiên cứu khoa học và sản xuất của các tổ chức kinh tế xã hội, của các
ngành địa phương .Ngoài ra Mapinfo còn là một phần mềm tương đối gọn nhẹ và dễ
sử dụng.
MapInfo là một phần mềm HTTTDL GIS cho giải pháp máy tính để
bàn.Các thông tin trong MapInfo được tổ chức theo từng bảng.Cơ cấu tổ chức thông
tin của các đối tượng địa lý được tổ chức chủ yếu theo các file sau đây:
- TAB: Files mô tả khuôn dạng Table là file chính của MapInfo.
Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

- DAT: Files chứa thông tin nguyên thủy.
- MAP: Files chứa các thông tin mô tả các đối tượng bản đồ.
- ID: Files chứa thông tin lien kết các đối tượng với nhau.
- WOR: Files quản lý chung ( lưu trữ tổng hợp các Table hoặc các cửa sổ
thông tin khác nhau của MaiInfo).

Hình 1.2: Giao diện MapInfo 10.5

I.1.3 Cao su thiên nhiên ở Việt Nam - đặc điểm phát triển qua các giai đoạn :
I.1.3.1 Giai đoạn trước 1990 :
- Cây cao su được du nhập vào VN được trên 110 năm (kể từ 1897).Thời
rực rỡ của trồng và sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt Nam là các năm 1920- 1940.
- Năm 1930 đã khai thác trên 10.000 ha, sản xuất 11.000 tấn.
- Năm 1950, sản xuất 92.000 tấn, trên diện tích khai thác gần 70.000 ha.
Nhờ chính sách khuyến khích của chính quyền thuộc địa (chính sách đât đai và chính
sách cho vay lãi suất thấp), tư bản Pháp đã thiết lập các đồn điền lớn như Công ty Đất
đỏ (Compagnie des Terres rouges), SIPH, Công ty đồn điền Michelin, ở các tỉnh miền
Đông và ở Tây Nguyên.
- Cuối thập niên 50 và đầu thập niên 60, Việt Nam phát động phong trào
cao su tiểu điền (small holding) như Malaysia, Indonesia và Thailand, nhưng với nét
khác biệt là chương trình cao su dinh điền. Các tiểu điền cao su dinh điền thiết lập
liên canh, liên địa thành diện tích lớn với các dòng năng suất cao lúc đó là GT1,
PB86… Chương trình cao su dinh điền dự trù phát triển đến 200.000 ha ở những vùng
sinh thái thích hợp (miền Đông Nam bộ, các tỉnh Tây Nguyên).
Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

- Trong hơn 5 năm, từ 1958 đến 1963, diện tích cao su dinh điền đã lên đến
30.000 ha.
- Năm 1962, chương trình cao su được khuyến khích tài trợ và giúp đỡ kỹ
thuật cho các tư nhân Viêt Nam (cả cho các đồn điền nào muốn mở rộng thêm diện
tích khai thác hay trồng lại nhiều vườn cao su đã già cỗi, khai thác đã trên 30-40
năm). Chương trình cao su Viêt Nam dự tính diện tích cao su tiểu điền có năng suất
cải thiện là 500.000 ha, nghĩa là bằng diện tích cao su tiểu điền Malaysia và Indonesia

các thập niên này. Tuy nhiên, chiến tranh tàn khốc đã làm tan hoang các đồn điền
công ty và nhất các cao su tiểu điền dinh điền.
- Trong thập niên 1970, chích sách phát triển kinh tế tập thể đã không còn
hỗ trợ phát triển tư nhân tiểu điền cao su nữa. Theo thống kê năm 1976, tổng diện tích
cao su mới chỉ có 76.600 ha (riêng các tỉnh phía Bắc có khoảng 5.000 ha), với sản
lượng 40.200 tấn.
- Trong thập niên 80, chính sách đổi mới bắt đầu cho phép tiểu nông thuê
khai thác tiểu điền, đã đem lại phần nào sinh khí cho ngành cao su Viêt Nam. Tuy
nhiên, do giá cao su vào thập niên thập niên 80 giảm mạnh, các tiểu điền cũng như
đồn điền cũ chưa tạo ra được bước phát triển đáng kể cho ngành cao su Việt Nam.
I.1.3.2 Giai đoạn sau năm 1990 đến nay :
Sau khi Liên Xô tan rã diện tích cao su không phát triển như những năm cuối
thập niên 90.
- Năm 1990, diện tích cao su Việt Nam là 250.000 ha và sản lượng là
103.000 tấn (diện tích cao sản chỉ khoảng 15%, trong khi đó Thái Lan có 1.884.000
ha, với 52% diện tích cao sản, mức sản xuất mủ khô là 1.786.000 tấn; Indonesia có
3.155.000 ha, nhưng sản lượng ít hơn Thái Lan 1.429.000 tấn).
- Nhờ chủ trường phát triển kinh tế thị trường những năm 90, cao su tiểu
điền lại được khuyến khích phát triển, và cũng trong thời kỳ này giá cao su xuất khẩu
đã lên đến đỉnh với 1.500 USD/tấn, và ngành cao su khởi sắc trở lại.
- Đến năm 2000 sản lượng cao su đạt 290,8 ngàn tấn. Trước tình hình cạnh
tranh đất trồng giữa các loại cây công nghiệp khác có cùng yêu cầu sinh thái như cà
phê, hồ tiêu, cây ăn quả... chính phủ đã chủ trương chỉ phát triển ngành cao su với
quy mô 400.000ha. Tuy nhiên, đến năm 2001 diện tích cao su trên toàn quốc đã lên
tới trên 405.000 ha, và các địa phương vẫn tiếp tục ủng hộ phát triển cao su, nhất là
các tỉnh duyên hải miền Trung.
- Trước năm 2005, Việt Nam là nước sản xuất cao su thiên nhiên đứng thứ 6
trên thế giới (sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, và Trung Quốc). Vị thế của
ngành cao su Việt Nam trên thế giới ngày càng được khẳng định. Từ năm 2005, nhờ
sản lượng tăng nhanh hơn Trung Quốc, Việt Nam đã vươn lên hàng thứ 5. Riêng về

xuất khẩu, từ nhiều năm qua Việt Nam đứng hàng thứ 4 thế giới.
- Số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2009,
tổng diện tích cây cao su đạt 674.200 ha, tăng 42.700 ha (13,5%) so với năm
Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

2008.Trong đó, diện tích cho khai thác là 421.600 ha (chiếm 62,5% tổng diện tích),
với sản lượng đạt 723.700 tấn, tăng 9,7 % so năm 2008.
- Diện tích trồng cao su tập trung chủ yếu ở Đông Nam bộ (64%), kế đến là
Tây Nguyên (24,5%) và duyên hải miền Trung (10 %). Diện tích cây cao su ở vùng
Tây Bắc mới đạt khoảng 10.200 ha (chiếm 1,5%).
I.1.4 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây cao su
I.1.4.1 Đặc tính thực vật của cây cao su:
Cây cao su tên khoa học là Hevea brasiliensis, là một loài thân gỗ thuộc về họ
đại kích (Euphorbia ceae). Cây cao su có đặc điểm thực vật học như sau:
 Thân:
- Thân cây cao su thuộc loại thân gỗ, to, cao.Ở những cây lâu năm có thể
cao tới 20-30m, và đường kính thân cây tới 1mét.Hình dạng của thân ở cây thực sinh
và cây ghép có khác nhau: phần sát gốc ở cây ghép thì bình thường nhưng ở cây thực
sinh lại có dạng chân voi.
- Khi cây cao su còn non, điểm sinh trưởng ở đỉnh ngọn hoạt động mạnh
phát sinh trên thân thành từng tầng lá rỏ rệt.
- Cấu tạo của thân cao su có phần quan trọng là vỏ thân vì đó là bộ phận sản
sinh ra nhựa mủ quyết định đến năng suất sản lượng cao su.
- Cấu tạo của vỏ thân bao gồm : biểu bì, nhu mô, tượng tầng, gỗ. Trong đó
phần nhu mô có chứa rất nhiều ống mủ bao gồm ống mủ sơ cấp và ống mủ thứ

cấp.Ống mủ sơ cấp ở trong tầng vỏ không liên quan gì với ống mủ thứ cấp và hầu như
không cho sản lượng mủ.Ống mủ thứ cấp là nơi sản sinh và dự trữ mủ.
- Quá trình phát triển của thân do sự phân hoá của cung tượng tầng trong
một thời gan nhất định đã tạo thành những tế bào mẹ, chúng nối liền với nhau rồi
vách tế bào bị phân chia tạo thành ống mủ.Tiếp theo sự phân hoá như vậy, lớp này
đồng tâm với nhau tạo thành những ống mủ từ trong ra ngoài.Trong vỏ thân sự phân
hoá ống mủ không đều:
- Lớp vỏ ngoài: cứng, số lượng ống mủ ít hơn, khó cạo, sản lượng mủ thấp.
- Lớp vỏ trong: mềm, số lượng ống mủ nhiều, sản lượng mủ nhiều.
- Các vòng ống mủ đều xếp xiên từ dưới lên theo hướng từ trái sang phải(30
5 ).Theo kết quả giải phẩu cho biết càng gần cung tượng tầng số lượng ống mủ càng
nhiều.
 Lá:
- Lá cao su mọc cách, có 3 lá chét nhỏ cuống dài có hình bầu dục, đuôi
nhọn, mặt nhẵn, gân song song.
- Lúc cây non lá có màu tím đỏ sau dần chuyển sang màu xanh nhạt rồi
xanh lục và hình thành từng lá rỏ rệt.Khi cây lớn trưởng thành cho thu hoạch mủ thì
tầng lá phát triển mạnh hình thành tán rộng.
Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Phạm Thị Cận

Hình 1.3: Lá cây cao su.
 Hoa, quả và hạt:
- Hoa cao su thuộc loại đơn tính, có hoa đực và hoa cái riêng. Hoa thuộc
loại hoa đơn, hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa đực
chín sớm hơn hoa cái.Trong một chùm hoa số lượng hoa đực nhiều gấp 50 lần hoa

cái.Sau khi trồng được 5- 6 năm cây mới có hoa quả, thường nở vào mùa xuân, nhìn
chung khả năng thụ tinh thấp.

Hình 1.4: Hoa cây cao su.
- Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3 buồng, mỗi nang một
hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 02 cm, có hàm lượng dầu đáng kể được
dùng trong kỹ nghệ pha sơn.
- Hạt cao su hình trứng hơi tròn, khi chín có màu nâu, ở ngoài là vỏ sừng
cứng, hạt chứa 20% protit, 25% dầu, rất dễ mất sức nảy mầm, chỉ sau thu hoạch 3 đến
4 tuần không bảo quản tốt hạt không thể mọc được.

Trang 16


×