Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đánh giá đất phục vụ cho việc phát triển cây cao su trên địa bàn xã Hương Bình – huyện Hương Trà – tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.31 KB, 86 trang )

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và phát triển
dân sinh, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cùng với sự hội
nhập nền kinh tế toàn cầu thì đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Chính
vì lẽ đó mà việc sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý, hiệu quả là vấn đề cấp
thiết hiện nay.
Xã Hương Bình nằm ở phía Tây Nam của huyện Hương Trà, là một xã
nông nghiệp miền núi nên cây trồng chủ yếu là cây lâm nghiệp và cây công
nghiệp lâu năm, đặc biệt những năm gần đây thì cây cao su được trồng rất nhiều
trên địa bàn xã và bước đầu cũng đã mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống cho người dân.
Hàng năm có rất nhiều người di cư đến địa bàn xã Hương Bình, nguyên
nhân chủ yếu là vấn đề mở rộng diện tích trồng cao su và đây cũng là hướng giải
quyết chính cho những người dân bản địa. Hiện nay, trên địa bàn xã đang có rất
nhiều chính sách khuyến khích việc phát triển cây cao su như: cấp sổ đỏ cho diện
tích trồng cao su để sử dụng lâu dài, hỗ trợ phân bón, giống cho người trồng cao
su…bên cạnh đó thì giá cao su đang ở mức cao đã làm cho cây cao su trở thành
cây trồng chính trên địa bàn xã.
Cũng bởi vì những lợi ích mang lại như vậy mà diện tích trồng cao su
đang được mở rộng một cách bừa bãi, không có quy hoạch và đánh giá một cách
chính xác nên nó đang ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và tính bền vững của
người trồng cao su.
Bên cạnh những thuận lợi thì người trồng cao su cũng đang đứng trước
những khó khăn không nhỏ đặc biệt: cây cao su phát triển chậm do trồng trên đất
không phù hợp, bị các loại bệnh như rụng lá vào mùa mưa, xì mủ…giá phân bón
cao, giá cao su lúc cao nhất đạt 14.000 – 15.000đ/kg nhưng những tháng cuối
năm 2008 đầu năm 2009 thì giá cao su giảm mạnh chỉ còn 1.500 - 2.000đ/kg làm


cho người trồng cao su lâm vào tình trạng khó khăn.
1
Trước thực trạng đó, việc đánh giá đất nhằm xây dựng bản đồ thích nghi
trên địa bàn xã cho cây cao su là hết sức quan trọng và cần thiết. Nó giúp cho việc
quy hoạch diện tích trồng cao su một cách khoa học và phù hợp với điều kiện đất
đai, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người trồng cao su và góp
phần phát triển bền vững loại hình sử dụng đất này trên địa bàn xã Hương Bình.
Đây là hướng nghiên cứu rất có ý nghĩa và hợp lý, khi mà phần lớn diện
tích đất tự nhiên của xã là đất gò đồi rất thích hợp để trồng cao su và người dân
trên địa bàn xã sống chủ yếu bằng việc trồng cao su.
Từ những hiểu biết về công tác đánh giá đất và yêu cầu thực tiễn trên,
được sự đồng ý của Khoa Tài Nguyên Đất và Môi Trường Nông Nghiệp cùng
với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Lê Thanh Bồn, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá đất phục vụ cho việc phát triển cây cao su trên
địa bàn xã Hương Bình – huyện Hương Trà – tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích:
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của xã Hương Bình bằng phần mềm
MapInfo 9.0.
- Đánh giá mức độ thích nghi của đất đai xã Hương Bình - huyện Hương
Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế đối với cây cao su.
- Áp dụng phần mềm MapInfo 9.0 để xây dựng bản đồ thích nghi hiện tại
của đất đai đối với cây cao su.
- Từ bản đồ thích nghi hiện tại và phân tích những tiêu chí ảnh hưởng
trong tương lai, tiến hành xây dựng bản đồ thích nghi tương lai của đất đai đối
với cây cao su.
- Qua kết quả thu được cũng như những khó khăn mà người trồng cao
su gặp phải, để đề xuất các biện pháp phát triển bền vững cây cao su trên địa
bàn xã Hương Bình.
2

1.2.2 Yêu cầu:
- Nghiên cứu, tìm hiểu được các yêu cầu về sinh thái của cây cao su.
- Thông qua các tài liệu thu thập được, sẽ nắm rõ điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của xã Hương Bình.
- Nắm được công tác đánh giá đất, quy trình chung của các phương pháp
đánh giá đất trên thế giới, đặc biệt là phương pháp đánh giá đất theo FAO.
- Phân tích được các chỉ tiêu cần nghiên cứu như: pH, độ phì, hàm lượng
mùn…có trong đất.
- Sử dụng thành thạo các phần mềm để xây dựng và chồng ghép bản đồ,
trong đó chủ yếu là phần mềm MapInfo 9.0.
- Đề xuất được các giải pháp hợp lý, hiệu quả, khoa học và khả thi để phát
triển cây cao su trên địa bàn xã Hương Bình.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Khái niệm đánh giá đất (Land Evaluate – LE)
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá đất,
cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Đánh giá đất là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng
khoanh đất dựa vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất của đất.
- Theo Sôbôlev: Đánh giá đất đai là học thuyết về sự đánh giá có tính chất
so sánh chất lượng đất của các vùng đất khác nhau mà ở đó thực vật sinh trưởng
và phát triển.
- Theo định nghĩa thứ ba thì: Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất
chuyên canh về hiệu suất của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thời
tiết, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, hệ động vật tự nhiên…) và thuộc tính của
chính đất đai tạo nên.
- Theo FAO (1976) Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những
tính chất vốn có của vạt / khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà

loại hình sử dụng đất yêu cầu.
Nguồn [ 2 ].
Trong tất cả các định nghĩa đó thì định nghĩa của FAO là đầy đủ hơn cả và nó
đang được ứng dụng rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
2.1.2 Một số khái niệm liên quan đến đánh giá đất
* Đơn vị bản đồ đất đai (Land Map Unit – LMU)
Đơn vị bản đồ đất đai là những khoanh đất / vạt đất được xác định trên bản
đồ với những tính chất riêng biệt như chế độ nhiệt, độ dốc, loại đất, địa hình…
* Sử dụng đất (Land Use – LU)
Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều kiểu sử dụng:
- Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (trồng trọt, lâm nghiệp, đồng cỏ)
- Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (chăn nuôi)
- Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa
loài sinh vật, bảo vệ các loài quý hiếm).
4
- Sử dụng theo các chức năng đặc biệt (đường sá, khu dân cư, khu
công nghiệp…).
* Kiểu sử dụng đất (Land Use Utilization)
Kiểu sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng
với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế, xã hội và kỹ
thuật xác định.
* Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT)
Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định.
Trong sản xuất nông nghiệp các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản
xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như đầu tư, vật tư hay kỹ thuật…và các đặc
tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn thâm canh, lao động,
trình độ kỹ thuật, vấn đề sở hữu đất đai.
* Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS)
Hệ thống sử dụng đất là sự kết hợp của đơn vị bản đồ đất đai và loại hình
sử dụng đất (hiện tại và tương lai). Như vậy một hệ thống sử dụng đất sẽ bao

gồm: một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất đai.
Trong sản xuất nông nghiệp, hợp phần đất đai của hệ thống sử dụng đất là
các đặc tính đất đai của đơn vị bản đồ đất đai như: thời vụ cây trồng, độ dốc,
thành phần cơ giới đất…Hợp phần sử dụng đất của hệ thống sử dụng đất là sự
mô tả loại hình sử dụng đất với các thuộc tính của nó.
* Yếu tố đánh giá đất (Evaluate Factor For Land)
Yếu tố đánh giá đất là các tính chất lý học, hóa học và các dấu hiệu khác
của đất…mà nó tương quan với cây trồng.
Nguồn [ 2 ].
2.1.3 Lịch sử phát triển đánh giá đất trên thế giới:
Như chúng ta đã biết, đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, nó đóng vai
trò rất quan trọng và không thể thay thế trong sản xuất cũng như trong đời sống
của con người. Chính vì vậy, các nghiên cứu về đất trên thế giới xuất hiện khá
sớm. Cách đây hơn bốn nghìn năm, người Trung Quốc đã có sơ đồ thổ nhưỡng
và đã biết sử dụng để làm cơ sở cho việc đánh thuế (NycleC. Brady, 1974).
Trong triết học cổ điển Hy Lạp cũng có đề cập đến sự phân loại đất. Nhưng mãi
5
đến thế kỷ 14 sau công nguyên, việc đánh giá đất mới được đi sâu nghiên cứu và
ứng dụng ở nhiều nước châu Âu. Đến giữa thế kỷ 19, Đôcutraiev đã đưa ra cơ sở
phân hạng đất theo quan điểm phát sinh, từ đó nhiều nhà thổ nhưỡng học trên thế
giới tiếp tục nghiên cứu và đã đưa ra nhiều quan điểm cũng như nhiều phương
pháp đánh giá đất khác nhau.
Ngay từ khi mới hình thành, mỗi quốc gia trên thế giới đều áp dụng những
phương pháp đánh giá đất riêng. Để tìm ra một phương pháp đánh giá đất chung
đồng thời để trao đổi ý kiến, học hỏi kinh nghiệm giữa các nước thì vào năm
1978 một tổ chức thuộc hội đồng chuyên ngành Công nghệ về đất của Hội đồng
khoa học quốc tế ra đời, nhằm giải quyết những hạn chế, khó khăn mà công tác
đánh giá đất trên thế giới thường gặp phải.
Nguồn [ 2 ].
2.1.4 Các luận điểm về đánh giá đất trên thế giới:

a. Luận điểm đánh giá đất của Đôcutraiev
Luận điểm này cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu
khả năng tự nhiên của đất. Theo Đôcutraiev, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố
quyết định giá trị của đất và sự thu nhập từ đất.
Đánh giá đất đai của Đôcutraiev dựa vào những luận điểm sau:
* Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác
nhau thì khác nhau.
* Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối liên
quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng điểm.
- Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là:
+ Loại đất theo phát sinh
+ Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học, tính chất lý
học và các dấu hiệu khác).
* Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp
với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.
Nguồn [ 2 ].
6
b. Luận điểm đánh giá đất của Rozop và cộng sự
Ở hội nghị Quốc tế về đánh giá đất lần thứ X tổ chức tại Matscơva (1974),
một luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã được trình bày và
nhất trí cao.
Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm những điểm sau:
* Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau có
các yếu tố đánh giá đất khác nhau.
* Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng.
* Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng không thể áp dụng
hoàn toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.
* Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.
* Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây trồng.
- Trường hợp không có sự tương quan giữa chất lượng đất và năng suất

cây trồng là do:
+ Trình độ thâm canh khác nhau.
+ Trong quá trình sản xuất, tiềm năng của đất chưa có điều kiện thuận lợi
để biểu hiện cụ thể bằng năng suất.
Nguồn [ 2 ].
c. Luận điểm đánh giá đất của Pháp
Theo Đôlômông, khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến đặt tính dinh
dưỡng của cây trồng và ở mức độ nhất định, sinh trưởng, phát triển và khả năng
cho năng suất của cây trồng đã thể hiện được tính chất đất.
Theo luận điểm này, có thể lập được một thang năng suất biểu thị tương
quan sơ bộ với đặc tính đất đai và với đánh giá đất theo độ phì đất dựa trên
nguyên tắc thống kê năng suất cây trồng nhiều năm.
Đây là luận điểm đánh giá đất theo độ phì đất. Tuy nhiên, đánh giá đất
theo luận điểm này có một số bất cập sau:
* Không thể chỉ dựa vào một loại cây trồng để làm tiêu chuẩn đánh giá
đất có giá trị mà cần phải thống kê năng suất của các loại cây trồng trong hệ
thống luân canh.
* Đánh giá đất theo năng suất cây trồng ở mức độ nhất định cũng thể hiện
trình độ của người sử dụng đất, bởi vì kết quả tổng hợp của tất cả các biện pháp
kỹ thuật tác động là tiền đề để tăng độ màu mở của đất.
7
* Độ phì nhiêu của đất phụ thuộc nhiều vào hình thái phẫu diện đất, nhưng
độ phì đất chỉ đạt mức độ tối đa khi lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng
đạt mức tối ưu.
Nguồn [ 2 ].
d. Luận điểm đánh giá đất của Anh
Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì: “Đánh giá đất theo
năng suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu hiện cả sự
hiểu biết của người sử dụng đất”. Bởi vậy, đánh giá đất theo năng suất chỉ được
sử dụng để sơ bộ đánh giá độ phì của các loại đất khác nhau.

Nguồn [ 2 ].
e. Luận điểm đánh giá đất của FAO.
Những luận điểm đánh giá đất đã nêu ở trên khi áp dụng để đánh giá
cho các tiểu vùng cụ thể thì còn mắc phải những hạn chế nhất định. Năm
1970, nhiều nhà khoa học đất trên thế giới đã cùng nhau nghiên cứu để đưa ra
một phương pháp đánh giá đất có tính khoa học và thống nhất các phương
pháp hiện tại. Năm 1972 tổ chức lương thực thế giới (FAO) đã phác thảo “Đề
cương đánh giá đất” và công bố vào năm 1973. Năm 1975, Hội nghị đánh giá
đất ở Rome dự thảo đề cương đánh giá đất của FAO, được các nhà khoa học
đất hàng đầu bổ sung và công bố vào năm 1976 (Khung đánh giá đất đai –
Frameword for land Evaluation). Tài liệu này đã được nhiều nước nghiên cứu
và ứng dụng cho đến ngày nay.
Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh
thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý.
Vì vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa
lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định
hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung
quanh nó như: khí hậu, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực vật,
những tác động trước đây và hiện tại của con người, ở chừng mực mà những
thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng các vạt đất đó trong hiện
tại và tương lai”.
Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi
rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, cần xem xét cả điều kiện tự nhiên,
kinh tế và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất đất có thể đo
8
lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ
tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với
vùng nghiên cứu.
Nguồn [ 2 ].
Sơ đồ 01: Trình tự đánh giá đất theo FAO (1976).

Nguồn [ 2 ].
9
Loại sử dụng đất
Loại sử dụng đất chủ
yếu hay loại sử dụng đất
cụ thể
Yêu cầu giới hạn
của việc sử dụng
Khảo sát tài nguyên
Đơn vị bản đồ đất đai
Tính chất và chất
lượng đất
So sánh sử dụng đất với
điều kiện đất đai
a. Đối chiếu
b. Tác động môi trường
c. Phân tích kinh tế - xã hội
Phân loại khả năng thích
nghi của đất
KHỞI ĐẦU
a. Mục tiêu
b. Số liệu và giả thiết
c. Lập kế hoạch đánh
giá
Cải tạo đất
Trình bày kết quả
2.1.5 Công tác đánh giá đất ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về đánh giá đất cũng được xuất hiện từ rất
sớm. Người ta tìm thấy các kiến thức về đất liên quan đến cây trồng trong Dư
địa chí của Nguyễn Trãi. Từ thời xa xưa, nông dân ta dựa vào kinh nghiệm

sản xuất đã đánh giá đất với hình thức rất đơn giản như đất tốt, đất xấu. “Lịch
hiến chương” thời phong kiến đã biết đánh giá phân hạng đất, “Tứ đẳng điền,
lục hạng thổ”, địa chủ dựa vào đó để đánh thuế dưới dạng địa tô với các mức
độ khác nhau.
Đến thời kỳ Pháp thuộc, cách phân hạng được thực hiện đối với một số đồn
điền nhằm đánh thuế. Vào năm 1886, Pavie và cộng sự đã tiến hành khảo sát đất
vùng Trung lào, Trung bộ và Đông Nam bộ Việt Nam. Đến năm 1890 kết quả này
được xem là tài liệu nghiên cứu về đất đầu tiên ở Việt Nam và cả Đông Dương.
Năm 1954, đất nước chia hai miền: Ở miền bắc cùng với công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, việc đánh giá đất đai bắt đầu được nghiên cứu, chủ yếu là
việc nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất của Liên Xô cũ theo trường
phái Đôcutraiev.
Ở thập kỷ 70, Nguyễn Văn Thân (Viện thổ nhưỡng Nông hóa) đã tiến hành
nghiên cứu phân hạng đất với một số cây trồng trên một số loại đất. Những tiêu
chuẩn xếp hạng ruộng đất được xây dựng và thực hiện ở Thái Bình (1980 – 1982).
Đầu những năm 1990, nước ta tiến hành nghiên cứu ứng dụng phương
pháp đánh giá đất của FAO trong dự án quy hoạch tổng thể đồng bằng Sông Cửu
Long năm 1990 của Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp.
Từ năm 1992 đến nay, phương pháp đánh giá đất đai của FAO bắt đầu
được thực hiện nhiều ở nước ta. Đánh giá đất đai theo FAO được triển khai rộng
khắp ở nhiều mức độ chi tiết và tỷ lệ bản đồ khác nhau, từ bản đồ tỷ lệ 1 :
250.000 cho các dự án lớn đến tỷ lệ 1 : 10.000 cho các dự án nhỏ.
Hiện nay, nước ta phân toàn bộ đất đai thành 6 hạng, từ hạng I đến hạng
VI, với 4 cấp độ thích nghi. Rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích hợp (S3)
và không thích hợp (N). Trong đó, chia đất không thích hợp ra thành: đất không
thích hợp hiện tại (N1) và đất không thích hợp vĩnh viễn (N2).
Nguồn [ 2 ].
10
2.1.6 Các phương pháp đánh giá đất đai.
Ngày nay, trên thế giới đang sử dụng 3 phương pháp đánh giá chính, đó là:

- Đánh giá đất theo định tính – chủ yếu dựa vào sự mô tả và xét đoán.
- Đánh giá đất theo phương pháp thông số.
- Đánh giá đất theo định lượng.
Nguồn [ 2 ].
* Phương pháp đánh giá đất đai theo Đôcutraiev:
Theo Đôcutraiev, đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên của đất là
dựa vào quy luật tương quan giữa các phần tử cấu thành đất, giữa đất và năng
suất cây trồng trên đất đó. Tùy thuộc vào mục đích đặt ra mà có thể lựa chọn
phương pháp đánh giá đất thích hợp cũng như lựa chọn yếu tố, chỉ tiêu và tiêu
chuẩn đánh giá đất trong điều kiện cụ thể của từng quốc gia, vùng lãnh thổ, khu
vực, địa phương.
Đôcutraiev sử dụng độ phì đất là phương pháp duy nhất được thực hiện để
xác định giá trị tương đối của đất.
Nguồn [ 2 ].
* Phương pháp đánh giá đất theo Koetưtrev:
Theo Koetưtrev, đánh giá đất phải dựa trên tính chất hóa học đất, loại đất
phát sinh đặc tính của loại cây trồng trên loại đất mà chúng sinh trưởng, phát
triển, vị trí, độ dày và chất lượng tầng đá mẹ.
Nguồn [ 2 ].
* Đánh giá đất ở Liên Xô (cũ)
Phương pháp này thường được thực hiện theo hai hướng: đánh giá đất
chung và riêng (theo hiệu suất cây ngũ cốc và cây họ đậu). Đơn vị đánh giá đất
là các chủng đất được quy định cho cây có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây
lâu năm, đất đồng cỏ…
Nguồn [ 2 ].
* Đánh giá đất ở Mỹ:
Ở Mỹ, ứng dụng rộng rãi hai phương pháp đánh giá đất đó là:
- Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu
chuẩn và chú ý vào việc phân hạng đất đai cho từng cây trồng chính.
11

- Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế
để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất khác.
Nguồn [ 2 ].
* Đánh giá đất ở các nước châu Âu:
- Phân hạng định tính: nghiên cứu các yếu tố tự nhiên để xác định tiềm
năng sản xuất của đất.
- Phân hạng định lượng: nghiên cứu các yếu tố kinh tế - xã hội nhằm xác
định sức sản xuất của đất.
Nguồn [ 2 ].
* Phương pháp đánh giá đất theo FAO:
Đánh giá đất theo FAO dựa trên việc phân loại khả năng thích nghi của đất.
Khả năng thích nghi của đất được chia làm 4 cấp:
- Bộ: phân loại thích nghi
- Lớp: phản ánh mức độ thích nghi
- Lớp phụ: phản ánh loại giới hạn hay loại biện pháp cải tạo chính được
yêu cầu trong một lớp.
- Đơn vị: phân loại sự khác biệt nhỏ trong cùng một lớp phụ.
Nguồn [ 2 ].
2.1.7 Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp.
2.1.7.1 Các bước tiến hành đánh giá đất.
* Bước chuẩn bị:
- Xác định mục tiêu
+ Xác định rõ kết quả đánh giá đất phục vụ cho mục tiêu nào?.
+ Xác định địa bàn, đối tượng và tỷ lệ bản đồ sử dụng.
- Thu thập tài liệu và khảo sát sơ bộ: Thu thập các thông tin về đất đai,
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Tổng hợp kết quả: Thu thập tài liệu và khảo sát sơ bộ.
* Bước khảo sát thực địa:
- Xây dựng bản đồ đất.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Hoàn thành các bản đồ chuyên đề khác: Kiểm tra và lựa chọn các yếu tố
của các loại bản đồ đơn tính phục vụ lập bản đồ đơn vị đất đai.
12
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất: Điều tra, phỏng vấn trực tiếp
nông dân và các cán bộ địa phương về hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
- Thu thập các tài liệu và mẫu vật cần thiết khác có liên quan.
* Bước nội nghiệp:
- Xây dựng các loại bản đồ chuyên đề: Bản đồ đất, hiện trạng sử dụng đất,
phân hạng thích nghi và đề xuất sử dụng đất.
- Xử lý và tổng hợp các loại bản đồ chuyên đề khác.
- Xác định chính thức các yếu tố và các chỉ tiêu sử dụng xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai và phân hạng thích nghi.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai theo phương pháp chồng xếp các bản
đồ chuyên đề.
- Xây dựng bản đồ phân hạng thích nghi và đề xuất sử dụng đất.
- Tổng hợp các số liệu thống kê diện tích và các số liệu về sử dụng đất.
- Viết báo cáo đánh giá đất.
Nguồn [ 6 ].
2.1.7.2 Bộ tài liệu đánh giá đất đai.
* Bản đồ:
- Bản đồ thể hiện kết quả đánh giá đất đai gồm có:
+ Bản đồ đất.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Bản đồ đơn vị đất đai.
+ Bản đồ phân hạng thích nghi hiện tại.
+ Bản đồ phân hạng thích nghi tương lai.
+ Bản đồ đề xuất sử dụng.
- Các bản đồ chuyên đề được xây dựng để phục vụ lập bản đồ đánh giá đất
được xây dựng và sử dụng trong quá trình đánh giá đất theo yêu cầu của dự án.
* Tài liệu:

- Báo cáo đánh giá đất đai và số liệu kèm theo nhằm đáp ứng yêu cầu và
mục tiêu của dự án.
2.1.8 Quy trình đánh giá đất của FAO.
Ban đầu, Việt Nam áp dụng: “Quy trình đánh giá đất ở Việt Nam”, nhưng
hiện nay thì quy trình này không còn được sử dụng nữa, mà thay vào đó nước ta
áp dụng: “Quy trình đánh giá đất của FAO”. Có thể nói rằng, đây là quy trình
đánh giá rất đầy đủ, chặt chẽ và dễ dàng vận dụng với mọi hoàn cảnh.
13
* Mục đích, yêu cầu:
Mục đích của đánh giá đất theo FAO là:
- Lựa chọn các loại sử dụng đất thích hợp, xây dựng các yêu cầu sử dụng
đất của các loại sử dụng đất được lựa chọn.
- Đánh giá khả năng thích nghi của các loại sử dụng đất đã chọn trên từng
đơn vị đất đai trong điều kiện hiện tại và tương lai, có xem xét đến vấn đề cải tạo
đất, bảo vệ môi trường, kinh tế - xã hội.
- Định hướng cho sản xuất Nông – Lâm nghiệp.
- Quản lý sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất.
- Dự đoán những kết quả do sử dụng đất hiện tại hoặc do sự thay đổi loại
sử dụng đất (đặc biệt quan tâm việc lựa chọn một loại hình sử dụng đất mới gây
ra sự thay đổi của bản thân đất đai).
Nguồn [ 2 ].
* Các phương pháp thực hiện:
Quy trình đánh giá đất của FAO được thực hiện theo 2 phương pháp sau:
 Phương pháp 2 bước
Phương pháp này được thực hiện theo 2 bước:
- Bước thứ nhất: Đánh giá đất tự nhiên.
- Bước thứ hai: Phân tích theo hướng kinh tế - xã hội.
Phương pháp 2 bước được tiến hành theo các hoạt động theo một trình tự
rõ ràng, vì vậy sẽ chủ động về mặt thời gian cho các hoạt động và huy động
người tham gia.

 Phương pháp song song
Các bước đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên cùng đồng thời với phân
tích các điều kiện kinh tế - xã hội. Ưu điểm của phương pháp này là các nhóm
cán bộ đa ngành cùng làm việc và đưa ra các nhận xét. Phương pháp này thường
được sử dụng để đánh giá đất chi tiết và bán chi tiết.
Nguồn [ 2 ].
14
Sơ đồ 02: Các phương pháp đánh giá đất theo FAO
Nguồn [ 2 ].
15
Tham khảo
ban đầu
Điều tra cơ bản
Phân hạng thích
nghi đất theo
định tính và bán
định lượng
Phân hạng đất
đai theo định
tính
Phân tích kinh
tế - xã hội
Phân hạng thích
nghi đất theo định
tính và định lượng
Quyết định
quy hoạch
Phân tích
kinh tế - xã
hội

Điều tra cơ bản
Bước
1
Bước
2
Phương pháp
hai bước
Phương pháp
song song
Sơ đồ 03: Quy trình đánh giá đất cho quy hoạch sử dụng đất
Nguồn [ 2 ].
16
Mục tiêu của LE
Dữ liệu
về kinh
tế - xã
hội
Lựa chọn
loại sử dụng
cho LE
Sử dụng đất hiện
trạng
* Chẩn đoán vấn đề
* Tìm giải pháp
Các vùng sinh
thái nông
nghiệp hoặc khí
hậu
Mô tả LUT
* Kỹ thuật

* Kinh tế - xã
hội
Nghiên cứu hệ thống
nông nghiệp và canh
tác
* Các đơn vị
bản đồ đất đai
* Các đặc tính
của đơn vị bản
đồ đất đai
Yêu cầu sinh lý của
loại đất được lựa
chọn
Các đặc tính
của đất được
lựa chọn (yếu
tố chẩn đoán )
So sánh, đối chiếu
Thích nghi đất theo yếu tố sinh học
Thích nghi đất theo kinh tế
Đánh giá tác động môi trường
Quy hoạch sử dụng đất
Nghiên cứu tiếp hoặc quyết định
HỘP B
HỘP A
Sơ đồ 04: Mô tả tiến trình kỹ thuật thực hiện đánh giá đất
Nguồn [ 5 ].
17
KHỞI ĐẦU
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU

Sản phẩm
Chọn bản đồ
nền
Xác định yêu cầu
và nội dung thực
hiện
Thu thập các
loại bản đồ
chuyên đề
Thu thập thông
tin số liệu
Đánh giá mức
độ sử dụng
- Lựa chọn thông
tin
- Dự thảo chỉ tiêu
đánh giá và lập
bản đồ
Xây dựng các
bản đồ chuyên
đề
- Kiểm tra đối
chiếu với thực tế
- Điều tra hộ
nông dân về hiệu
quả sử dụng đất
Bản đồ và tư
liệu, số liệu
Báo cáo khởi
đầu

- Các bản đồ
gốc
- Số liệu đánh
giá hiệu quả sử
dụng đất
- Tập bản đồ, số
liệu
- Báo cáo kết
quả đánh giá đất
Xây dựng các
bản đồ chính
thức
Sử dụng phần
mềm chuyên
dụng và hệ thống
thông tin địa lý
(GIS )
Hoàn thành
Chuẩn bị
Khảo sát
sơ bộ
Khảo sát
thực địa
Nội nghiệp
Để thực hiện được các nội dung theo tiến trình trên công tác đánh giá đất đai
đều phải tiến hành theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị, điều tra dã ngoại và nội nghiệp.
2.1.9 Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – GIS).
2.1.9.1 Định nghĩa về GIS.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về GIS.
* Định nghĩa của dự án The Geographer’s Craft, Khoa Địa lý,

Trường Đại học Texas:
GIS là cơ sở dữ liệu số chuyên dụng trong đó hệ trục tọa độ không gian là
phương tiện tham chiếu chính. GIS bao gồm các công cụ để thực hiện các công
việc sau đây:
- Nhập dữ liệu từ bản đồ giấy, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, số liệu điều tra và
các nguồn khác.
- Lưu trữ dữ liệu, khai thác, truy vấn cơ sở dữ liệu.
- Biến đổi dữ liệu, phân tích, mô hình hóa, bao gồm cả dữ liệu thống kê và
dữ liệu không gian.
- Lập báo cáo, bao gồm bản đồ chuyên đề, các bảng biểu, biểu đồ và kế hoạch.
* Định nghĩa của Viện Nghiên cứu Hệ thống môi trường ESRI, Mỹ:
GIS là công cụ trên cơ sở máy tính để lập bản đồ và phân tích những cái
đang tồn tại và các sự kiện xảy ra trên Trái đất. Công nghệ GIS tích hợp các thao
tác cơ sở dữ liệu như truy vấn và phân tích thống kê với lợi thế quan sát và phân
tích thống kê bản đồ.
* Định nghĩa của David Cowen, NCGIA, Mỹ:
GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và các thủ tục được thiết kế để thu
thập, quản lý, xử lý, phân tích, mô hình hóa và hiển thị các dữ liệu quy chiếu
không gian để giải quyết các vấn đề quản lý và lập kế hoạch phức tạp.
Trải qua một thời gian dài xuất hiện và phát triển, hiện nay đã có sự
thống nhất về định nghĩa GIS: “Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống kết
hợp giữa con người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu trữ,
xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ cho một mục đích
nghiên cứu nhất định.
Nguồn [ 3 ].
18
2.1.9.2 Các thành tố cơ bản của GIS.
Hệ thống GIS gồm 5 thành tố chính, đó là:
- Con người.
- Dữ liệu (số liệu và dữ liệu địa lý).

- Phần mềm tin học.
- Phần cứng tin học.
- Phương pháp (chính sách và cách thức quản lý).
Nguồn [ 3 ].
2.1.9.3 Các chức năng cơ bản của GIS.
Chức năng của GIS được phân chia thành 5 loại sau:
* Thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu là tiến trình thu nhận dữ liệu theo khuôn mẫu áp dụng được
cho GIS. Mức độ đơn giản nhất của thu thập dữ liệu là chuyển đổi khuôn mẫu dữ
liệu có sẵn từ các nguồn bên ngoài thành dạng số để sử dụng trong hệ thống.
* Xử lý dữ liệu thô:
Hai khía cạnh chính của xử lý dữ liệu thô bao gồm:
- Phát sinh dữ liệu có cấu trúc tôpô.
- Trường hợp dữ liệu ảnh vệ tinh thì phải phân lớp các đặc trưng trong ảnh
thành các hiện tượng quan tâm.
* Lưu trữ và truy cập dữ liệu:
Chức năng lưu trữ dữ liệu trong GIS liên quan đến tạo lập cơ sở dữ liệu
không gian. Nội dung của cơ sở dữ liệu này có thể bao gồm tổ hợp dữ liệu
vectơ hoặc / và dữ liệu raster, dữ liệu thuộc tính để nhận danh hiện tượng tham
chiếu không gian. Thông thường dữ liệu thuộc tính của GIS trên cơ sở đối
tượng được lưu trong bảng (tệp), chúng chứa chỉ danh duy nhất, tương ứng với
đối tượng không gian.
Để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin trên cơ sở vị trí nên cơ sở dữ liệu
không gian thường bao gồm phương pháp chỉ số không gian đặc biệt. Khai thác
dữ liệu trên cơ sở vị trí hay quan hệ không gian được xem như nền tảng quá
trình xâm nhập cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý.
19
* Tìm kiếm và phân tích không gian:
Việc thu thập, lưu trữ dữ liệu trong GIS là để nhằm sử dụng vào giải quyết
các vấn đề hay lập quyết định liên quan tới ứng dụng cụ thể. Rất nhiều hệ GIS

bao hàm hay có liên quan đến việc mô hình hóa dữ liệu và các chức năng thống
kê chuyên dụng cho loại ứng dụng nào đó. Tuy nhiên, cốt lõi chung nhất của GIS
phải đáp ứng đòi hỏi của mọi ứng dụng. Chúng bao gồm các chức năng sau:
- Tìm kiếm nội dung trong vùng không gian.
- Tìm kiếm trong khoảng cận kề.
- Tìm kiếm hiện tượng và thao tác phủ (overlay).
- Nội suy và mô hình hóa bề mặt.
- Phân tích đường đi và dẫn đường.
- Mô hình hóa tương tác không gian.
- Tính tương quan, tính kết hợp, mẫu và xu thế.
* Hiển thị đồ họa và tương tác:
Tầm quan trọng bản chất không gian của thông tin địa lý là đặc tả truy vấn
và báo cáo kết quả được thực hiện hiệu quả là nhờ sử dụng bản đồ. Do vậy các
chức năng lập bản đồ thường thấy trong GIS.
- Tóm lại, hệ thống thông tin địa lý bao gồm phương pháp luận trợ giúp và
các công nghệ cần có, có nghĩa là bao gồm dữ liệu không gian, phần cứng, phần
mềm và cấu trúc tổ chức. Do nhu cầu ứng dụng cụ thể mà GIS được thiết kế thích
hợp, vì vậy chúng có thể được phân chia thành các loại hình khác nhau như: hệ
thống quản lý đất đai, hệ thống quản lý các thông tin kinh tế - xã hội, dân số…
Nguồn [ 3 ].
2.1.10 Tổng quan về cây cao su
2.1.10.1 Nguồn gốc và giá trị của cây cao su
* Nguồn gốc cây cao su:
Cây cao su 3 lá (Hevea brasilensis) là loại cây hai lá mầm, có nguồn gốc
từ Nam Mỹ, mọc trên một đại bàn rộng 5 đến 6 triệu km
2
, thuộc toàn bộ lưu vực
sông Amazon và vùng kế cận, giữa hai vĩ tuyến 13
0
B – 13

0
N (Nguyễn Khoa Chi,
1985). Theo Nguyễn Thị Huệ (1997), phạm vi phân bố của cao su hoang dại chỉ
trong khoảng vĩ độ 5
0
Bắc và Nam.
20
Cây cao su được phát hiện vào cuối thế kỷ XV. Christophe colomb (1451
– 1506) có lẽ là người châu Âu đầu tiên đã tìm thấy và sử dụng nhựa cao su. Mãi
đến thế kỷ XVII mới có những công trình nghiên cứu về cây cao su như: năm
1839 Charler goodycas đã phát minh về chế biến cao su bằng cách sử dụng lưu
huỳnh để cải tiến độ bền và độ đàn hồi của cao su, nhưng đến cuối thế kỷ XIX
cao su mới thực sự trở thành hàng hóa.
Trước năm 1900 cao su thiên nhiên được lấy từ cao su mọc hoang dại
trong rừng ở Braxin và các nước lân cận (C.N.Williams, 1975). Wiclkham
đã chọn lựa những hạt cao su ở Braxin mang đến trồng ở Đông Nam Á
(Mc-Eadvean, 1944). Từ Nam Mỹ cao su phát triển sang vùng Đông Nam
Á, châu Phi và trở lại châu Mỹ, trong đó Đông Nam Á hiện nay là trung
tâm chính cung cấp cao su thiên nhiên trên thế giới.
Sản lượng cao su xuất khẩu trên thế giới vào năm 1900 là 50.000 tấn.
Braxin luôn giữ thế độc quyền về sản phẩm của cây này trong suốt thế kỷ XIX.
Những năm cuối thế kỷ XX, nhờ có sự hỗ trợ của Hiệp hội cao su thế giới
(IRRDB) có hơn 15.800 cây đầu dòng đã được thu thập từ khắp lưu vực sông
Amazon (1974 – 1982) đã làm phong phú thêm nguồn gen phục vụ cho công tác
tạo giống sau này.
Nguồn [ 7], [ 8 ].
* Giá trị của cây cao su:
Sản phẩm chính của cây cao su là mủ cao su (nhựa). Hiện nay, mủ cao su
trở thành 1 trong 4 nguyện liệu chính của ngành công nghiệp thế giới. Nó đứng
sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Những sản phẩm được chế biến từ mủ cao su

đó là: Cao su vỏ ruột xe chiếm 70 % sản lượng cao su thế giới, kế đó là cao su
dùng để làm các ống, băng chuyền, đệm giảm sóc, vật liệu chống mài mòn, các
trang thiết bị hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao. Liệt kê có đến
50.000 công dụng của cao su (Nguyễn Khoa Chi, 1985).
Ngoài giá trị của mủ cao su, cây cao su còn có thể cung cấp một lượng gỗ
lớn. Trong điều kiện canh tác nông nghiệp với mật độ cây trồng 400 cây / ha, sau
14 năm trồng cây cao su có thể cho từ 0,30 – 0,55 m
3
gỗ / cây, tùy theo giống
(Mai Văn Sơn, 2001). Khối lượng củi có thể thu khoảng 30 – 40 % khối lượng
gỗ (Nguyễn Thị Huệ, 1997). Giá gỗ cao su có thể dao động từ 600 – 900 USD / m
3
.
21
Bên cạnh, chúng ta còn thu được hạt cao su. Trong hạt cao su có hàm
lượng dầu từ 20 – 25 %. Dầu cao su được sử dụng trong công nghệ sơn, vecni,
xà phòng, làm chất độn pha thuốc kích thích mủ cao su hoặc nếu được xử lý
thích hợp có thể dùng làm dầu thực phẩm. Cuối cùng việc trồng cây cao su có
thể đem lại những lợi ích về môi trường, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống
xói mòn đất, do đặc điểm rụng lá hàng năm nên cao su không chỉ lấy dinh dưỡng
của đất mà còn trả lại cho đất một lượng hữu cơ vô cùng to lớn, qua quá trình
phân giải khoáng hóa, nguồn hữu cơ trở lại cải tạo đất, bảo vệ đất nâng cao độ
phì nhiêu của đất…
Nguồn [ 7], [ 8 ].
2.1.10.2 Yêu cầu sinh thái của cây cao su:
* Nhiệt độ:
Cao su là cây trồng nhiệt đới điển hình nên sinh trưởng bình thường trong
khoảng nhiệt độ từ 22 – 30
0
C, khoảng nhiệt độ tối thích là 26 – 28

0
C. Nhiệt độ
quá thấp (< 18
0
C) hay quá cao (> 40
0
C) đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây
và gây trở ngại cho quá trình chảy mủ khi khai thác.
* Lượng mưa và độ ẩm không khí:
Cao su thường được trồng trong những vùng có lượng mưa từ 1800 –
2500 mm/năm. Số ngày mưa thích hợp nhất trong năm từ 100 – 150 ngày. Ẩm
độ không khí bình quân thích hợp cho sinh trưởng của cao su là trên 75 %, ẩm độ
không khí còn thể hiện tương quan thuận với dòng chảy mủ khi khai thác
(Nguyễn Năng, 2001).
Cao su là cây có khả năng chịu hạn tốt hơn cà phê và hồ tiêu nên nó
thường được ưu chuộng hơn tại những vùng mà phương tiện tưới và nguồn nước
tưới không có sẵn.
* Ánh sáng:
Cao su là cây ưa sáng. Thời gian và cường độ chiếu sáng trong ngày càng
lớn thì việc sinh tổng hợp được càng nhiều. Ánh sáng còn ảnh hưởng đến khả
năng đề kháng của cây, nhất là tính chống chịu của cây. Số giờ chiếu sáng thích
hợp trong năm bình quân từ 1800 – 2800 giờ / năm.
22
* Gió:
Mức độ gió thích hợp cho cao su là 1 – 2 m/s. Gió lớn thường gây đỗ ngã,
đứt rễ, tác nhân đầu tiên cho các bệnh về thân cành do đó làm giảm mật độ vườn
cây và giảm năng suất mủ. Gió khô như gió lào sẽ làm giảm mức độ sinh trưởng
của cây đáng kể, cụ thể là tăng vanh chậm và kéo dài thời kỳ hình thành 1 tầng lá.
* Đất đai:
- Độ pH.

Cao su không có yêu cầu đặc biệt về pH, có thể sinh trưởng bình thường
trong phạm vi pH từ 3,5 – 7,5. Nhưng độ pH thích hợp là từ 4 – 6.
- Địa hình.
Cao su có thể trồng ở các vùng đất có địa hình với độ cao từ 20 – 1000 m
so với mực nước biển, nhưng đòi hỏi vùng đất cần bằng phẳng, nếu có độ dốc thì
độ dốc tại chổ phải thấp.
Cao su trồng được trên địa hình dốc nhỏ hơn 8
0
. Độ dốc từ 8 – 15
0
cũng có
thể trồng được nhưng cần phải chú ý đến các biện pháp chống xói mòn như: làm
ruộng bậc thang hoặc trồng theo đường đồng mức kết hợp trồng cây chống xói
mòn. Ở những địa hình dốc hơn 15
0
không nên trồng cao su.
- Loại đất.
Cao su sinh trưởng và phát triển tốt nhất trên đất bazan. Các loại đất như:
đất xám, đất phù sa cổ, đất than bùn và đất phát triển trên đá vôi đều có thể trồng
cao su nếu ở đó tầng đất mặt từ 0 – 30 cm có hàm lượng sét 20 %, tầng đất sâu từ
40 – 50 cm phải có hàm lượng sét 25 %.
- Độ sâu tầng đất.
Độ sâu tầng đất thích hợp cho việc trồng cao su lâu dài thường được quy
định tốt nhất là từ 2 m trở lên.
Nguồn [ 7].
23
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
Hương Bình là xã có diện tích trồng cao su lớn nhất huyện Hương Trà
cũng như tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổng diện tích trồng cao su trên địa bàn toàn xã
năm 2008 là: 1.228,33 ha (bao gồm 128,56 ha cao su của Trại) chiếm 19,33 %

trong tổng số 6.354,61 ha tổng diện tích đất tự nhiên. Điều này đồng nghĩa với
sự gắn bó chặt chẽ của đời sống dân cư xã với cây cao su - loại cây trồng đang
được coi là “vàng trắng” ở nhiều địa phương trong cả nước. Việc phát triển bền
vững cây trồng này sẽ góp phần lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Tuy nhiên đến nay, hầu như chưa có một nghiên cứu cụ thể và sâu sắc nào về
mức độ thích nghi của đất đai trên địa bàn xã đối với cây cao su, do đó đặt ra yêu
cầu cấp thiết là phải tiến hành đánh giá đất, nhằm đánh giá mức độ thích hợp đất
đai của xã đối với cây cao su, qua đó xây dựng bản đồ thích nghi hiện tại của đất
đai đối với cây cao su. Từ bản đồ thích nghi hiện tại và phân tích những tiêu chí
ảnh hưởng trong tương lai, tiến hành xây dựng bản đồ thích nghi tương lai của
đất đai đối với cây cao su.
Những kết quả thu được sẽ góp phần quan trọng trong việc phân bổ diện
tích trồng và phát triển cây cao su, cụ thể: mở rộng diện tích trồng cây cao su
trên vùng đất thích hợp, xây dựng những biện pháp phát triển cây cao su trên
những vùng đất ít thích hợp và tuyệt đối không trồng trên những vùng đất không
thích hợp để tránh những thiệt hại không đáng có cho người trồng cao su, góp
phần phát triển bền vững cây cao su trên địa bàn xã.
24
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Cây cao su và những yêu cầu sinh thái của nó.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hương Bình.
- Hiệu quả mang lại từ trồng cao su.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Toàn bộ phạm vi trong địa giới hành chính của xã
Hương Bình, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian 18
tuần từ 05/01/2009 đến ngày 09/05/2009.

3.3 Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hương Bình ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là cây cao su.
- Những yêu cầu về mặt sinh thái của cây cao su, chủ yếu là yêu cầu về đất đai.
- Đánh giá toàn bộ đất đai trên phạm vi xã Hương Bình.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của xã.
- Xây dựng bản đồ thích nghi hiện tại và thích nghi tương lai cho cây cao su.
- Các giải pháp phát triển bền vững cây cao su.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.
Tôi đã tiến hành điều tra về thổ nhưỡng của xã Hương Bình và tìm hiểu
các thông tin khác của địa phương, thu thập và kế thừa số liệu về phân loại đất
xã Hương Bình của Viện Khoa học Nông nghiệp Tây Nguyên (năm 2003), đồng
thời tôi cũng thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của địa phương thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân xã, thu thập số liệu
của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế.
25

×