Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG MUA SẮM CÔNG (Đấu thầu điện tử) ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.42 KB, 26 trang )

Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................4
1.1. Các khái niệm..........................................................................................................................................4
1.2. Lợi ích của mua sắm công điện tử.........................................................................................................4
1.3. Khó khăn của mua sắm công điện tử....................................................................................................6
1.4. Các hệ thống mua sắm công điện tử chủ yếu.......................................................................................7

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG MUA SẮM CÔNG ĐIỆN TỬ Ở
VIỆT NAM...............................................................................................................9
2.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống mua sắm điện tử ở Việt Nam...........................................................9
2.1.1. Lịch sử phát triển.............................................................................................................................9
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống.................................................................................................................11
2.2. Quy trình mua sắm công điện tử.........................................................................................................12
2.2.1 Đăng ký tham gia hệ thống............................................................................................................12
2.2.2 Quy trình đăng ký người sử dụng là bên mời thầu :....................................................................12
2.2.3 Quy trình đăng ký người sử dụng là nhà thầu.............................................................................13
2.2.4 Quy trình tìm kiếm trên trang chủ:................................................................................................14
2.3. Thành quả của mua sắm công điện tử của Việt Nam.........................................................................15
2.4. Hạn chế của mua sắm công điện tử ở Việt Nam.................................................................................17
2.5.1.Cơ hội:............................................................................................................................................18
2.5.2.Thách thức:.....................................................................................................................................19
2.6. Những đề xuất giải pháp......................................................................................................................20
2.6.1 Đảm bảo cơ sở hạ tầng..................................................................................................................20
2.6.2 Công khai thông tin trong đấu thầu..............................................................................................20
2.6.3 Nhà nước cần đảm bảo tổ chức lựa chọn nhà thầu một cách hiệu quả, nhanh chóng..............21
2.6.4 Chính phủ cần nghiêm túc lựa chọn nhà thầu qua mạng.............................................................21
Page 1




Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

2.6.5 Các giải pháp khác..........................................................................................................................22

KẾT LUẬN.............................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................26

Page 2


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, sự quản lý của nhà nước ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng để những
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước được triển khai thực hiện trong nhân
dân thì đây là vấn đề mà nhà nước cần quan tâm. Các nước tiên tiến về công nghê
thông tin như Mỹ, Canada là những nước nói sớm nhất về chính phủ điện tử, từ đầu
thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Hầu hết các nước triển khai thực hiện chunhs phủ điện
tử đã nhận thấy rằng việc thực hiện chính phủ điện tử đã đem lại nhiều hiệu quả và
lợi ích cho đất nước. Vì vậy nhiều nước trên thế giới đã triển khai chính phủ điện tử
và trên thực tế đã đem lại hiệu quả to lớn cho các nước đó.
Ở nước ta, khái niệm chính phủ điện tử còn khá mới mẻ, lạ lẫm. Nhân dân
hầu như không biết tới chính phủ điện tử là gì. Qúa trình triển khai thực hiện chính

phủ điện tử ở Việt Nam vẫn ở giai đoạn khởi đầu và còn rất nhiều công việc cần
thiết nữa để triển khai thành công chính phủ điện tử ở Việt Nam. Vì vậy, nghiên
cứu về chính phủ điện tử là vấn đề cần thiết trong quá trình hội nhập với nền kinh
tế như ngày nay.

Page 3


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Các khái niệm
— Mua sắm công (Public Procurement), hoặc mua sắm chính phủ (Govemment
Procurement) là mua sắm của chính phủ, là những khoản chi tiêu của các cơ
quan chính phủ để mua hàng hóa, dịch vụ cho việc sử dụng của chính mình
và cung cấp dịch vụ công. Mua sắm công là một trong các vấn đề cốt lõi của
cải cách khư vực công, dịch vụ công.
— Mua sắm công là mua sắm của chính phủ, là những khoản chi tiêu của các cơ
quan chính phủ để mua hàng hóa, dịch vụ cho việc sử dụng của chính mình.
Ví dụ một cơ quan chính phủ mua ô tô, lắp hệ thông điều hòa nhiệt độ, xây
dựng trụ sở mới, thuê dịch vụ tổ chức hội nghị,... đó chính là những hoạt
động cụ thể của mua sắm chính phủ.Đó là việc chi tiêu của các cơ quan nhà
nước, là việc cơ quan nhà nước bỏ tiền để mua hàng hóa, dịch vụ hoặc xây
dựng các công trình... phụ vụ cho hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp
dịch vụ công.
— Chi tiêu chính phủ của các nước hàng năm chiếm từ 10%-20% GDP của mỗi
nước (ví dụ của EU chiếm khoảng 16% GDP, Ý chiếm khoảng 11,9%, trong
khi Hà Lan chiếm khoảng 21,5%). Giá trị mua sắm công là rất lớn đối với

một quốc gia. Hàng năm các quốc gia phải dành rất nhiều thời gian và nguồn
lực để tiến hành tổ chức đấu thầu mua sắm công.
— Việc ứng dụng TMĐT vào mua sắm công được gọi là mua sắm công điện tử.
1.2. Lợi ích của mua sắm công điện tử
— Tiết kiệm chi phí: Chi phí giao dịch được giảm thiểu như chi phí in giấy tờ,
in ấn, lưu trữ thông tin, giảm chi phí đi lại, gặp gỡ của các bên.
Tự động hóa các quy trình đấu thầu giúp giảm thiểu chi phí giao dịch cho cả bên
mời thầu và nhà thầu. Nhà thầu không cần phải đi lại để mua hồ sơ mời thầu và nộp
hồ sơ dự thầu, việc này không chỉ giúp nhà thầu tránh được những rủi ro khi đi mua
hồ sơ, mà còn tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại. Hơn nữa, chi phí giao dịch
trong quá trình tổ chức đấu thầu giảm đáng kể nhờ công nghệ internet rẻ hơn so với
cách làm truyền thống như in ấn, và giúp giảm bớt giấy tờ nói chung. Ngoài ra, khi
tham gia vào hệ thống, sau khi đăng tải thông báo mời thầu bên mời thầu có thể bán
Page 4


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

ngay hồ sơ mời thầu mà không phải chờ một khoảng thời gian nhất định. Đây là
quy định mới đang được dự thảo và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
— Thời gian thực hiện được rút ngắn: Không lệ thuộc vào thời gian, không gian
— Nâng cao tính minh bạch trong mua sắm công, phòng chống tham nhũng,
chống tình trạng móc ngoặc, thông đồng, hối lộ.
Hệ thống đấu thầu điện tử (e-GP) tạo ra luồng thông tin thông suốt và minh
bạch cũng như khả năng tiếp cận thông tin và dịch vụ một cách dễ dàng, thuận tiện.
Những thông tin này bao gồm các quy định về pháp luật, chính sách và hướng dẫn
liên quan đến hoạt động mua sắm công và các thông tin đấu thầu (như kế hoạch đấu
thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, kiến nghị trong đấu thầu…). Nhờ giảm

được sự sai lệch về thông tin đấu thầu, e-GP góp phần thúc đẩy cạnh tranh trên
phương diện số lượng (sự tham gia) và chất lượng (công khai và công bằng).
Một hệ thống đấu thầu điện tử có thể tự động hóa các quy trình đấu thầu bắt
buộc, do đó cả bên mời thầu và nhà thầu không thể làm chệch hướng được các quy
trình này như cách làm truyền thống. Ngoài ra, e-GP có thể xử lý quy trình đấu thầu
trực tuyến và thu thập mọi dữ liệu về hoạt động đấu thầu một cách tự động, do vậy
sự tiếp xúc trực tiếp giữa bên mời thầu và nhà thầu là không cần thiết. Theo đó,
giúp Chính phủ giảm thiểu cơ hội tham nhũng.
— Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, chọn nhà thầu tốt,
mở rộng không gian và thời gian đấu thầu.
Thật vậy, hình thức đấu thầu trong mua sắm công tạo nên một thị trường cạnh
tranh bình đẳng đối với tất cả các doanh nghiệp. Để tham gia vào thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp phải năng động và có khả năng về trình độ, năng lực chuyên môn, đội
ngũ cán bộ quản lý giỏi, năng động, luôn tiếp cận và cọ sát với thị trường, đội ngũ
nhân công có chuyên môn và tay nghề cao, khả năng áp dụng khoa học công nghệ
mới vào sản xuất kinh doanh. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị
thi công đồng bộ, hiện đại để đáp ứng nhu cầu thị trường. Cung cấp hàng hóa dịch
vụ thông qua hình thức đấu thầu là động lực mạnh mẽ giúp cho các nhà thầu trong
nước tham gia vào thị trường mang tính cạnh tranh, là điều kiện để các doanh
nghiệp Việt Nam có đủ điều kiện và cơ hội hội nhập với khu vực và thế giới.
— Tăng cường tiếp cận thông tin, xử lý thông tin nhanh chóng, tinh giảm quy
trình đấu thầu...
— Cải thiện hiệu quả công tác đấu thầu, tăng hiệu quả chi tiêu của chính phủ.
— Thúc đẩy phiết triển kinh tế, phù hợp với hội nhập quốc tế.
Page 5


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4


Ví dụ: cam kết của Việt Nam khi tham gia các hiệp định thương mại như Hiệp
định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định mua sắm chính phủ
(GPA) của WTO... là phải kiểm soát tính minh bạch, công khai trong đấu thầu.
— Minh bạch về giá: Minh bạch về giá bằng cách công khai kết quả đấu thầu
trên mạng đã tránh được tình trạng ký hợp đồng với giá quá cao và giúp điều
chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ theo giá thị trường.
— Kích thích cạnh tranh và thông báo mời thầu công khai trên mạng là công cụ
hữu ích cho các doanh nghiệp khối tư nhân tiếp cận và tham gia gói thầu, qua
đó tăng sự cạnh trang và giảm giá gói thầu.
— Đổi mới quy trình quản lý đấu thầu, là một bước tiến giúp cải cách thủ tục
hành chính và quản lý nhà nước
— Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình công khai hóa thông tin và
quy trình đấu thầu giúp thu thập những dữ lieeuh, thông tin đấu thầu một
cách dễ dàng hơn, tạo cơ sở cho việc giám sát và đưa ra các quyết định sau
này.
1.3. Khó khăn của mua sắm công điện tử
— Phải có sự thay đổi tích cực trong tổ chức vận hành mua sắm công.
— Phải có sự thay đổi trong quản lý, điều hành với một cam kết chung xuyen
suốt bộ máy chính phủ liên kết với cộng đồng doanh nghiệp.
— Tâm lý và sự quan ngại của số đông những người tham gia hoạt động đấu
thầu do lo mất việc làm khi chuyển sang đấu thầu điện tử.
— Vấn đề hạ tầng CNTT cho phép nhà thầu tham gia được vào hệ thống
— An ninh mạng là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư
và nhà thầu: chính phủ phải có nỗ lục đáng kể để đảm bảo với chủ đầu tư
rằng hệ thống an ninh của hệ thống mạng hoàn toàn được bảo đảm
— Mua sắm công điện tử giúp gia tăng tính minh bạch tuy nhiên. Do máy móc
không thể thay thế được hoàn toàn cho con người nên tham nhũng vẫn còn
có thể len lỏi vào những công đoạn, thao tác do con người trực tiếp đảm
nhiệm. Một trong số những kẽ hở và nhà thầu vẫn có khả năng móc nối,

thông đồng với một số cá nhân trong hội đồng chấm thầu; trường hợp người
phụ trách cung cấp trước thông tin cho nhà thầu và trước đấu thầu có tổ chức
đấu thầu sơ bộ, nên các nhà thầu vẫn có thể móc nối, bàn bạc trước để tìm
cách lợi dụng; khi các doanh nghiệp được nhà nước giao sản xuất các sản
phẩm đặc biệt, quy trình đấu thầu sẽ đơn giản hơn, tuy nhiên, việc xác định
Page 6


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

danh mục hàng hóa đặc biệt này do con người quy định nên khâu xác định
các tiêu chí này này vẫn có thể chịu tác động và tham nhũng vẫn có thể xảy
ra.
1.4. Các hệ thống mua sắm công điện tử chủ yếu
Tùy thuộc vào nhiều yếu tố mà trong đó chủ yếu là tính chất, khối lượng hàng
hóa, dịch vụ cần mua sắm mà các cơ quan chính phủ có thể sử dụng các hệ thống
mua sắm công điện tử như đấu thầu điện tử, mua sắm qua hệ thống báo giá và mua
sắm qua hệ thống hợp đồng.

Page 7


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

Các hệ thống mua sắm công điện tử
Tất cả các loại

mua sắm

Mua sắm với giá
trị dưới 100 tỷ
đồng

Mua sắm hàng
hóa và dịch vụ
thường

Thông tin
mua sắm
HT danh mục SP của nhà cung
ứng

HT tài liệu mời thầu và đấu thầu
điện tử

HT báo giá

HT hợp đồng cung ứng
điện tử

HT đặt hàng và thanh toán điện tử

Page 8


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam


Nhóm 4

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG MUA SẮM CÔNG ĐIỆN TỬ Ở
VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống mua sắm điện tử ở Việt Nam
2.1.1. Lịch sử phát triển
Ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) trong mua sắm chính phủ là xu thế tất
yếu trước sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin (CNTT). Nhiều quốc
gia trên thế giới đã triển khai thành công mô hình này và đem lại hiệu quả cao cho
chi tiêu của chính phủ như Hàn Quốc, Vương Quốc Anh, Úc… Nhận thức được
tầm quan trọng đó, ngày 15/9/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định
số 222/2005/QĐ-TTG về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại
điện tử giai đoạn 2006 – 2010 và giao Bộ KH&ĐT nghiên cứu triển khai đề án Ứng
dụng thương mại điện tử trong mua sắm chính phủ.
Ngày 19/6/2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và KOICA ký kết văn kiện dự án hỗ
trợ kỹ thuật “Xây dựng hệ thống mua sắm chính phủ điện tử thử nghiệm tại Việt
Nam”, tại địa chỉ dựa trên Hệ thống mua sắm chính
phủ điện tử của Hàn Quốc (KONEPS) và được tối ưu hóa phù hợp với điều kiện
thực tiễn của Việt Nam. Trong giai đoạn thí điểm, Hệ thống do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quản lý và vận hành cung cấp cho người sử dụng đầy đủ các chức năng từ
đăng tải kế hoạch đấu thầu, sơ tuyển, thông báo mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, lập
biên bản mở thầu cho đến đăng tải kết quả đấu thầu, kiến nghị trong đấu thầu… để
lựa chọn nhà thầu thông qua 4 hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh, và chỉ định thầu.
Ngày 14/1/2009, Bộ KH&ĐT thông qua dự án xây dựng hệ thống mua sắm
chính phủ điện tử thử nghiệm theo quyết định số 94/QĐ-BKH với tổng mức đầu tư
3.370.766 USD, trong đó KOICA tài trợ không hoàn lại 3.000.000 USD và 370.766
USD là vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu của dự án là xây dựng hợp
phần e-bidding (đấu thầu điện tử). Đây là hợp phần cốt lõi phục vụ cho công tác
đấu thầu chuyên nghiệp, đảm bảo tối đa hiệu quả và minh bạch.

Ngày 03/9/2009, được sự chấp thuận của Thủ tướng chính phủ tại văn bản số
6059/VPCP-KTN về chủ trương triển khai thí điểm đấu thầu qua mạng từ năm
2009 đến 2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tích cực hướng dẫn thực hiện thí điểm đấu thầu qua mạng tại UBND TP Hà
Nội, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, và
các các cơ quan có nhu cầu.
Ngày 04/9/2009 tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức lễ bàn giao hệ
thống mua sắm Chính phủ điện tử thử nghiệm - EPPS.
Page 9


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

Dự án Xây dựng hệ thống mua sắm chính phủ điện tử thử nghiệm do Cơ quan
Hợp tác phát triển Hàn Quốc (KOICA) viện trợ không hoàn lại, là một phần của đề
án Ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm chính phủ. Cục Quản lý đấu thầu
(QLĐT) - Bộ KH&ĐT - được giao là chủ dự án. Nhà thầu chính là SAMSUNG
SDS. Sau 8 tháng triển khai phân tích, thiết kế và vận hành thử (từ tháng 01 8/2009), hệ thống mua sắm chính phủ điện tử thử nghiệm đã hoàn tất và được bàn
giao vào ngày hôm nay.
(Theo THÔNG CÁO BÁO CHÍ - LỄ BÀN GIAO HỆ THỐNG MUA SẮM CHÍNH
PHỦ ĐIỆN TỬ THỬ NGHIỆM của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 04 tháng 9 năm
2009)
Ngày 22/7/2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số
17/2010/TT-BKH quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng, tạo cơ sở pháp lý
cho các đơn vị thực hiện đấu thầu qua mạng.
Đấu thầu qua mạng được quy định tại Điều 30 Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 19/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI,
tạo cơ sở pháp lý cao nhất cho việc triển khai đấu thầu qua mạng tại Việt Nam. Việc

ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm chính phủ nhằm xây dựng Hệ thống
đấu thầu điện tử quốc gia nằm trong Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện
tử giai đoạn 2006 – 2010 (Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005), Kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 – 2015 (Quyết định số
1073/2010/QĐ-TTg ngày 12/7/2010) và Chương trình quốc gia về ứng dụng Công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước (Quyết định số 1065/QĐ-TTg
ngày 27/8/2010) do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ngày 29/12/2011, tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Hội nghị tổng
kết thí điểm đấu thầu qua mạng giai đoạn 2009-2011 và đề xuất thực hiện đấu thầu
qua mạng giai đoạn tiếp theo.
Trong 3 năm qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức giới thiệu, hướng dẫn về
đấu thầu qua mạng cho hơn 2000 cán bộ từ hơn 500 đơn vị chủ đầu tư, bên mời
thầu và nhà thầu trong cả nước.
Tính đến cuối năm 2011, 3 cơ quan thí điểm và các đơn vị khác trong cả nước
đã thực hiện thành công 55 gói thầu điện tử (toàn bộ các hoạt động như đăng tải kế
hoạch đấu thầu, đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ
dự thầu, mở thầu, thông báo kết quả đánh giá… đều được thực hiện trên Hệ thống),
đăng tải được hơn 700 kế hoạch đấu thầu, hơn 20.000 thông báo mời thầu (hiện nay
tất cả thông báo mời thầu của các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu
thầu hàng ngày đều được đăng tải trên Hệ thống). Số lượng người dùng đăng ký sử
dụng Hệ thống là hơn 1600 Bên mời thầu và hơn 400 Nhà thầu. Hội nghị cũng bàn
và đề xuất kế hoạch thực hiện đấu thầu qua mạng trong thời gian tới.
Page 10


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

Hiện nay trên thế giới, đấu thầu qua mạng đã trở thành xu thế tất yếu của rất

nhiều quốc gia. Theo báo cáo của các nước đã triển khai, đấu thầu qua mạng có thể
giúp tiết kiệm chi phí từ 3% - 20% giá trị đấu thầu mua sắm, trung bình là 10%. Tại
Việt Nam, tổng giá trị các gói thầu thực hiện theo Luật đấu thầu hàng năm khoảng
20% GDP tức hơn 20 tỷ USD. Như vậy, nếu chúng ta triển khai đấu thầu qua mạng
cho tất cả các gói thầu (100%) có thể góp phần tiết kiệm cho ngân sách nhà nước
hàng tỷ đôla, góp phần to lớn thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ.
Quan trọng hơn, đấu thầu qua mạng làm tăng cường tính công khai minh bạch
thông tin trong hoạt động đấu thầu, thể hiện quyết tâm phòng chống tham nhũng
của Đảng và Nhà nước. Đây cũng là sự cam kết của Việt Nam với các nhà tài trợ
trên thế giới.
(Theo THÔNG CÁO BÁO CHÍ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 29 tháng 12 năm
2011)
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống
Hệ thống mua sắm CP điện tử thử nghiệm (EPPS) được xây dựng dựa trên hệ
thống đấu thầu thầu điện tử của Hàn Quốc (Koneps) và được tối ưu hóa phù hợp
với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Trong giai đoạn thử nghiệm, EPPS sẽ phát
triển hợp phần e-bidding (đấu thầu điện tử). Theo đó, một loạt các quy trình đấu
thầu truyền thống dựa trên giấy tờ sẽ được thay thế bằng quy trình tự động hóa trên
máy tính như đăng tải kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu,
lập biên bản mở thầu, đăng tải kết quả đấu thầu, kiến nghị trong đấu thầu…Trong
giai đoạn thử nghiệm EPPS sẽ triển khai 3 hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu áp dụng cho các gói thầu tư
vấn, sơ tuyển, mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC.
Thực hiện vai trò là cửa sổ duy nhất trong mua sắm công, bên mời thầu và
nhà thầu chỉ với một lần đăng ký có thể tham gia giao dịch được tất cả các gói thầu
trên hệ thống. Ngoài ra, một đặc điểm ưu việt của hệ thống là khả năng bảo mật cao
nhờ áp dụng hạ tầng khóa công khai cho phép mã hóa và giải mã dữ liệu (hồ sơ dự
thầu) sử dụng cặp khóa chung và khóa riêng (hay khóa bí mật). Bên mời thầu và
nhà thầu khi tham gia vào hệ thống, bắt buộc phải đăng ký chứng thực số (CA) –
khoá riêng. Khi đăng tải hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cũng đồng thời cung cấp

khoá chung cho nhà thầu. Nhà thầu lập hồ sơ dự thầu xong sẽ mã hoá hồ sơ dự thầu
bằng khoá riêng được cấp ban đầu, và ký bằng khoá chung – được cấp cùng với hồ
sơ mời thầu do bên mời thầu tạo ra. Việc ký bằng khoá chung này cho phép bên
mời thầu mở được hồ sơ dự thầu (giải mã các hồ sơ dự thầu) với khoá riêng phù
hợp (nằm trong cặp khoá chung – khoá riêng của gói thầu đó).

Page 11


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

(Theo THÔNG CÁO BÁO CHÍ - LỄ BÀN GIAO HỆ THỐNG MUA SẮM CHÍNH
PHỦ ĐIỆN TỬ THỬ NGHIỆM của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 04 tháng 9 năm
2009)
2.2. Quy trình mua sắm công điện tử
2.2.1 Đăng ký tham gia hệ thống
Người sử dụng là bên mời thầu, nhà thầu muốn tham gia đấu thầu qua mạng
phải đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định nêu tại Điều 16, Điều 17 Thông tư
này.
Trường hợp đăng tải thành công, người sử dụng sẽ được cấp chứng thư số để
đăng nhập Hệ thống và thực hiện các nghiệp vụ đấu thầu qua mạng trên hệ thống.
2.2.2 Quy trình đăng ký người sử dụng là bên mời thầu :
2.2.2.1 Đăng ký tham gia Hệ thống
Quy trình đăng ký tham gia Hệ thống với vai trò là bên mời thầu bao gồm các
bước sau:
— Khai báo thông tin trên Hệ thống và gửi hồ sơ đăng ký trực tiếp hoặc theo
đường công văn đến Cơ quan vận hành Hệ thống.
— Hồ sơ đang ký bao gồm:

- Đơn đăng ký cấp chứng thư số theo mẫu ( do Hệ thống tạo ra trong quá
trình khai báo thông tin)
- Bản chụp chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của tổ chức đối với trương hợp đề nghị cấp chứng thư số
lần đầu;
- Bản chụp chứng thực văn bản thông báo mã sói cơ quan ( nếu có ) theo
quyết định số 90/2007/ QĐ-BTC ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
- Bản chụp chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật của cơ
quan, tổ chức đăng ký.
2.2.2.2 Xử lý hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, Cơ quan
vận hành Hệ thống kiểm tra tính chính xác của bản đăng ký điện tử trên hệ thống và
hồ sơ đăng ký bằng văn bản do bên mời thầu gửi đến. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cơ
quan vận hành hệ thống chấp nhận bên mời thầu được tham gia Hệ thống và xác
Page 12


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

nhận trên Hệ thống, trường hợp hồ sơ không chính xác hoặc chưa đầy đủ, Cơ quan
vận hành Hệ thống thông báo lý do trên Hệ thống để bên mời thầu biết bổ sung, sửa
đổi hồ sơ, bản đăng ký trên cho phù hợp.
2.2.2.3 Kiểm tra kết quả xử lý
Bên mời thầu có trách nhiệm tự kiểm tra tình trạng kết quả xử lý trên Hệ
thống . Trường hợp được chấp nhận tham gia Hệ thống, bên mời thầu nhận mã phê
duyệt chứng thư số từ Hệ thống.
2.2.2.4 Đăng ký thông tin người sử dụng chứng thư số

Bên mời thầu nhập mã phê duyệt chứng thư số và số tham chiếu vào Hệ
thống để tải chứng thư số. Tiếp đó, bên mời thầu phải đăng ký thông tin người sử
dụng chứng thư số vào Hệ thống.
2.2.2.5 Đăng nhập và Hệ thống
Sau khi được cấp chứng thư số, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và
thực hiện các quyền của người sử dụng là bên mời thầu.
2.2.3 Quy trình đăng ký người sử dụng là nhà thầu
Quy trình đăng ký người sử dụng là nhà thầu cũng giống như quy trình đăng
ký người sử dụng là bên mời thầu. Các bước đăng ký gồm:
2.2.3.1 Đăng ký tham gia hệ thống
Quy trình đăng ký tham gia Hệ thống với vai trò là nhà thầu bao gồm các
bước sau:
— Khai báo thông tin trên hệ thống và gửi hồ sơ đăng ký trực tiếp hoặc theo
đường công văn đến Cơ quan vận hành Hệ thống
— Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký cấp chứng thư số theo mẫu ( do hệ thống tạo ra trong quá
trình khai báo thông tin )
- Bản chụp chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của tổ chức đối với trường hợp đề nghị cấp chứng thư số lần
đầu
- Bản chụp chứng minh nhân dân người đại diện theo phấp luật của tổ chức
đăng ký.
2.2.3.2 Xử lý hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, Cơ quan
vận hành Hệ thống kiểm tra tính chính xác của thông tin khai báo trên Hệ thống với
hồ sơ đăng ký. Trường hợp thông tin khai báo trên Hệ thống là chính xác , Cơ quan
Page 13


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam


Nhóm 4

vận hành Hệ thống xác nhận trên Hệ thống không chính xác hoặc chưa đầy đủ, Cơ
quan vận hành Hệ thống thông báo lý do trên hệ thống để nhà thầu biết bổ sung,
sửa đổi hồ sơ, bản đăng ký trên cho phù hợp.
2.2.3.3 Kiểm tra kết quả xử lý
Nhà thầu có trách nhiệm tự kiểm tra tình trạng kết quả xử lý trên Hệ thống .
Trường hợp được chấp nhận tham gia Hệ thống, nhà thầu nhận mã phê duyệt chứng
thư số và số tham chiếu để tải chứng thư số từ hệ thống.
2.2.3.4 Đăng ký thông tin người sử dụng chứng thư số
Nhà thầu nhập mã phê duyệt chứng thư số và số tham chiếu vào Hệ thống để
tải chứng thư số. Tiếp đó, bên mời thầu phải đăng ký thông tin người sử dụng
chứng thư số vào Hệ thống.
2.2.3.5 Đăng nhập và Hệ thống
Sau khi được cấp chứng thư số, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và
thực hiện các quyền của người sử dụng là nhà thầu.
2.2.4 Quy trình tìm kiếm trên trang chủ:
Ở phần đầu trang chủ, người dung nhập từ khóa cần tìm , sau đó nhấn nút
[ Tìm kiếm ], hệ thống sẽ hiển thị kết quả tìm kiếm. Nội dung chi tiết sẽ được trình
bày ở các mục dưới đây.
 Kế hoạch đấu thầu:
—Tiêu chỉ tìm kiếm:
Tìm kiếm trên các trường thông tín sau : Tên dự án, Tên chủ đầu tư, Cơ
quan ban hành
—Giải trình nghiệp vụ: Người dùng nhập từ khóa “Kế hoạch”, và nhấn vào
nút [Tìm kiếm ], sẽ cho kết quả.
 Thông báo mời sơ tuyển
—Tiêu chỉ tìm kiếm:
Tìm kiếm trên các trường thông tin sau:

- Tên thông báo mời sơ tuyển
- Tên bên mời thầu
- Tên chủ đầu tư
—Giải trình nghiệp vụ: Người dùng nhập từ khóa “ sơ tuyển “, và nhấn nút
[Tìm kiếm], sẽ cho kết quả.
 Thông báo mời thầu
—Tiêu chỉ tìm kiếm:
Page 14


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

Tìm kiếm trên các trường thông tin sau:
- Tên gói thầu
- Tên bên mời thầu
- Tên chủ đầu tư
—Giải trình nghiệp vụ: Người dùng nhập từ khóa “ mời thầu “, và nhấn nút
[Tìm kiếm], sẽ cho kết quả.
 Kết quả mở thầu
—Tiêu chỉ tìm kiếm:
Tìm kiếm trên các trường thông tin sau:
- Tên thông báo Mời sơ tuyển
- Tên bên mời thầu
- Tên chủ đầu tư
—Giải trình nghiệp vụ: Người dùng nhập từ khóa “ CN Tổng Công ty Điện
lực TP Hồ Chí Minh TNHH- Công ty điện lực Tân Thuận“, và nhấn nút
[Tìm kiếm], sẽ cho ra kết quả .
 Kết quả đấu thầu

—Tiêu chỉ tìm kiếm:
Tìm kiếm trên các trường thông tin sau:
- Tên thông báo Mời sơ tuyển
- Tên bên mời thầu 6/8
- Tên chủ đầu tư
—Giải trình nghiệp vụ: Người dùng nhập từ khóa “ Điện lực“, và nhấn nút
[Tìm kiếm], sẽ cho kết quả.
2.3. Thành quả của mua sắm công điện tử của Việt Nam
Ở Việt Nam định hướng xây dựng hệ thống mua sắm công điện tử đã được xác
định. Hệ thống đấu thầu điện tử Việt Nam được xác định là một trong tám chương
trình trọng tâm của Chính phủ và việc ứng dụng đấu thầu điện tử là một cố gắng
quan trọng của Việt Nam trong lĩnh vực mua sắm công.
Từ năm 2016 đến nay bộ KH&ĐT đã xây dựng và khuyến khích các chủ đầu
tư đăng tải công khai thông tin, chuyển trực tiếp qua web:
. Riêng trong năm 2008đã có rất nhiều thông tin đấu thầu
được đăng tải và nhận được phản hồi tích cực từ các chủ đầu tư do tiết kiệm được
nhiều thời gian và chi phí.
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao, bộ KH&ĐT đã triển khai lập báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án “Xây dựng hệ thống mua sắm chính phủ điện tử thử
Page 15


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

nghiệm”. Nhiệm vụ chủ yếu của dự án là thiết lập hệ thống lõi của đấu thầu qua
mạng và vận hành thử nghiệm. Thông qua đó bộ KH&ĐT và các cơ quan tham gia
thực hiện dự án có thể rút kinh nghiệm, đưa ra định hướng phát triển hệ thống đấu
thầu qua mạng toàn diện. Dự án hỗ trợ kĩ thuật này là tiền đề quan trọng cho dự án:

ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm chính phủ.
Năm 2009 bộ KH&ĐT với sự trợ giúp của chính phủ Hàn Quốc mà đại diện là
cơ quan hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA) đã tiến hành xây dựng hệ thống đấu
thầu điện tử thử nghiệm tại địa chỉ: . Tuy gặp rất
nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng nhưng với quyết tâm chính trị của chính phủ và bộ
KH&ĐT cũng như các đơn vị tham gia thí điểm (UBND TP Hà Nội , tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam, tập đoàn dầu khí Việt Nam, UBND tỉnh Bắc Ninh).
Tính đến năm 2011 ba cơ quan thí điểm này và các đơn vị khác đã thực hiện thành
công 55 gói thầu điện tử, 700 kế hoạch đấu thầu và hơn 20000 thông báo mời thầu.
Hiện số lượng người đăng kí sử dụng hệ thống đã lên tới 1600 bên mời thầu và hơn
400 nhà thầu…
Từ năm 2010 đến nay Bộ kế hoạch và tài chính Hàn Quốc đã và đang giúp Bộ
kế hoạch và đầu tư Việt Nam về “ Hệ thống thử nghiệm mua sắm chính phủ điện tử
Việt Nam”. Qua 2 năm triển khai hợp phần đầu tiên trong 4 hợp phần( gồm:đấu
thầu qua mạng, mua sắm qua mạng,kí hợp đồng qua mạng và thanh toán qua mạng)
cục quản lý đấu thầu đã tổ chức đấu thầu thành công nhiều đấu thầu qua mạng tạo
cơ sở quan trọng ban đầu để mở rộng thí điểm và triển khai các nội dung tiếp theo.
Tổng gía trị thực đấu thầu mua sắm công của Việt Nam trong năm 2010 lên tới
14,78 tỷ USD đã có trên 450 trị giá lên 77 nghìn tỷ đồng đã áp dụng hình thức đấu
thầu quốc tế.
Tính đến 8/5/2012 trên hệ thống đã có 3469 bên mời thầu và 980 nhà thầu
đăng kí, đăng tải 1056 kế hoạch đấu thầu, 28193 gói thầu (gồm 18693 gói hàng
hóa,8765 gói xây lắp, 682 gói dịch vụ và 54 gói EPC) đã có 189 gói thầu được triển
khai đấu thầu qua mạng.
Trên cơ sở dự án hợp tác với Hàn Quốc sau khi triển khai xong hợp phần 1 và
chuyển sang giai đoạn 2, hàng hóa không thuộc diện mua sắm chính phủ cũng sẽ có
điều kiện phát triển hơn nữa. Nhiều hoạt động gần đây đã thể hiện quyết tâm cố
gắng của Việt Nam để dần thực hiện hóa nội dung này.
Ngày 27/7/2012 Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 32/2012/QĐ-TTg
phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông quốc qia đến năm 2020, trong đó mục

Page 16


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

tiêu đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin cho các hoạt
động chính phủ, thương mại điện tử”.Định hướng phát triển về mạng lưới cũng đề
cập tới kế hoạch “ phát triển mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan, tổ chức
trên cơ sở tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông công cộng, đặc biệt là
mạng truyền dẫn trong nước của các doang nghiệp vi các mạng viễn thông, tăng
cường năng lực cho các mạng viễn thông dùng riêng cho phục vụ cơ quan Đảng,
nhà nước, quốc phòng an ninh”.
Đối với dự án hợp tác Hàn Quốc về mua sắm công điện tử, hiện nay bộ kế
hoạch và đầu tư tiếp tục hợp tác triển khai phần 2. Bộ xây dựng Việt Nam đang
phối hợp với tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản-JICA xây dựng các danh mục nhà
thầu uy tín phục vụ cho đấu thầu trong nước và quốc tế. Từ 4 cơ quan gồm : UBND
TP.Hà Nội,Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam, tập đoàn điện lực Việt Nam ,
tập đoàn dầu khí Việt Nam sau đó thêm UBND tỉnh Bắc Ninh) được chọn là thí
điểm trong hợp phần 1 mô hình sẽ được nhân rộng trong thời gian tới
Mua sắm công điện tử trực tuyến được xác định là một giải pháp tích cực để
phòng ngừa tham nhũng trong lĩnh vực mua sắm của Chính phủ.Theo thông tin từ
ông Lê Văn Tăng, Cục trưởng Cụ đấu thầu cho biết “ mục tiêu phòng chống tham
nhũng, công khai, minh bạch trong mua sắm công là không thay đổi nên chắc chắn
việc đấu thầu qua mạng sẽ được triển khai rộng rãi hơn trong tương lai”.
2.4. Hạn chế của mua sắm công điện tử ở Việt Nam
2.4.1 Còn nhiều hạn chế về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, viễn thông.
Hiện nay, đa số các cơ quan Nhà nước sử dụng thư điện tử trong hoạt động
chỉ đạo, điều hành, tăng cường phương tiện điện tử thay cho giấy tờ. Nhiều cơ quan

sử dụng hệ thống quản lý văn bản và trao đổi văn bản trên môi trường mạng giúp
tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Theo Cục Ứng dụng công nghệ thông tin, hiện nay tỷ lệ cán bộ ở các cơ quan
cấp bộ, cơ quan ngang bộ được trang bị máy tính là 88,5% (trên 80% máy tính kết
nối Internet). Phần lớn các bộ và các tỉnh, thành phố có trang, cổng thông tin điện
tử riêng.
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông (tại Báo cáo đánh giá Trang/Cổng thông
tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2011), hiện nay các trang/cổng
thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
Page 17


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

trực thuộc Trung ương đang ngày càng cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin
chủ yếu theo quy định.
Về cung cấp dịch vụ trực tuyến, năm 2008 mới có 6 tỉnh, thành phố cung cấp
khoảng 30 dịch vụ, đến năm 2011 đã có 38 tỉnh, thành phố cung cấp 829 dịch vụ
mức độ 3, trong đó có 02 thành phố cung cấp 08 dịch vụ mức độ 4 (đánh giá theo 4
mức độ quy định tại Điều 3, Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các mức độ dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan hành chính nhà nước cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng),
số lượng hồ sơ tiếp nhận và xử lý qua dịch vụ công trực tuyến đang ngày càng tăng,
tuy nhiên số lượng người dân sử dụng các dịch vụ công này còn chưa cao.
2.4.2 Còn nguy cơ về kém an toàn thông tin mạng:
Theo Bộ Thông tin và truyền thông, đánh giá ngẫu nhiên 100 webstite tên
miền cơ quan nhà nước “gov.vn” của Hiệp hội An toàn thông tin hiện có tới 78% số

website có thể bị tấn công thay đổi nội dung hoặc có thể bị đánh sập bất cứ lúc nào;
54% đối với các cơ quan nhà nước có hệ thống an toàn thông tin không có khả
năng ghi nhận các hành vi thử tấn công. Năm 2011, mới chỉ có khoảng 35% cơ
quan, tổ chức xây dựng và áp dụng chính sách an toàn thông tin và thực trạng các
cổng, trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước còn tồn tại nhiều lỗ hổng,
chưa áp dụng giải pháp đảm bảo an toàn thông tin phù hợp.
2.4.3 Còn nhiều vấn đề trong xây dựng lòng tin giữa các bên:
Sự tin cậy được xem là yếu tố quyết định nhất và cũng khó khăn nhất trong
xúc tiến thị trường đấu thầu mua sắm công. Qua mạng thông tin điện tử, việc xây
dựng và công bố công khai danh sách các nhà thầu cung cấp hàng hóa cũng như
xây lắp có uy tín với đầy đủ thông tin về tín dụng và các thông tin cơ bản liên quan
sẽ giúp các chủ đầu tư trong nước biết được năng lực thực sự của các nhà thầu, từ
đó có thể tự tin lựa chọn danh sách ngắn để đấu thầu. Đối với các nhà thầu quốc tế
có liên danh với nhà thầu trong nước, đây cũng là cánh cửa mở để họ biết được đâu
là nhà thầu có năng lực, đáng tin cậy để hợp tác. Đây là nội dung chúng ta làm chưa
được nhiều.
2.5. Những cơ hội và thách thức của hệ thống mua sắm công điện tử ở Việt
Nam
2.5.1.Cơ hội:
Trong những năm gần đây, Việt Nam liên tục ký kết các hiệp định kinh tế
trong đó có Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương – CPTPP (2016)một trong
Page 18


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

những yêu cầu bắt buộc đối với các nước gia nhập Hiệp định TPP là phải mở cửa
thị trường mua sắm công, không phân biệt đối xử doanh nghiệp trong và ngoài

nước. Việc này sẽ thúc đẩy đấu thầu điện tử phát triển, giảm tham nhũng trong đầu
tư công, tăng hiệu quả công tác đấu thầu, cải thiện chi tiêu của chính phủ.
Ký kết hiệp định TPP tạo sân chơi bình đẳng, công khai và minh bạch giữa
các nhà thầu trong và ngoài nước.Gia tăng số lượng nhà dự thầu sẽ thúc đẩy cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, chọn được nhà thầu tốt, mở rộng không
gian, thời gian đấu thầu. Cạnh tranh khốc liệt bắt buộc doanh nghiệp nhà nước cũng
như trong nước phải nâng cao hiêu quả làm việc, tăng khả năng thích ứng. Thúc
đẩy cơ sở hạ tầng pháp lý ngày càng hoàn thiện.
Hiện nay Chính phủ cũng rất chú trọng phát triển hệ thống luật pháp về đấu
thầu điện tử, viêc này sẽ làm tăng thêm lòng tin của doanh nghiệp, tăng số lương
doanh ngiệp tham gia thầu. Công khai minh bạch trong mua sắm công làm tăng uy
tín của chính phủ và được nhân dân ủng hộ. Hệ thống đấu thầu điện tử phát triển
dần dần sẽ dẫn đến sự phát triển của hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cao công tác
quản lý, hiệu quả làm việc, thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.5.2.Thách thức:
Bên cạnh những cơ hội mang lại cũng có không ít thách thức mà Việt Nam
phải đối mặt. Ký kết các hiệp định mở cửa thị trường, tự do hóa thương mại như
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương – CPTPP (2016) khiến cho doanh
nghiệp Việt Nam đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp nhà nước cạnh
tranh với doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với doanh
nghiệp nước ngoài. Đặc biệt là trong các vụ thầu lớn, nhà thầu Việt Nam được cho
là có ít lợi thế hơn đối tác nước ngoài về năng lực cạnh tranh, giá cả, kinh nghiệm,
công nghệ,... Hơn nữa Việt Nam có nhiều hạn chế về ngôn ngữ, hiểu biết pháp luật,
năng lực cạnh tranh chưa cao làm khả năng tiếp cận với thị trường mua sắm công
của các đối tác khác trong Hiệp định TPP ít khả thi.
Mở cửa thị trường mua sắm chính phủ ở trong nước cũng ảnh hưởng tới
doanh nghiệp nhà nước đang hưởng lợi từ sự đóng cửa, điều này có thể gây thâm
hụt ngân sách nhà nước. Việt Nam có thể phải đối mặt với việc mất cân đối cán cân

Page 19



Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

thanh toán, vì sẽ cần một lượng ngoại tệ lớn để có thể chi trả cho các nhà thầu quốc
tế.
Luật đấu thầu điện tử của Việt Nam còn nhiều thiếu xót, tạo cơ hội cho kẻ
xấu nắm sơ hở để trục lợi, gây khó khăn cho các nhà thầu tham gia. Hiện nay, Việt
Nam vẫn chưa có một cơ quan giải quyết tranh chấp khiếu nại về hoạt động đấu
thầu một cách độc lập, việc giám sát thực thi luật đấu thầu còn nhiều hạn chế.
Hạ tầngcông nghệ thông tin chưa được đồng bộ hoàn toàn và còn nhiều hạn
chế, gây khó khăn cho các nhà thầu muốn tham gia. Cùng với đó, vấn đề an ninh
mạng cần phải được chú trọng hơn nữa, đảm bảo thông tin cho các bên. Tại một số
bộ phận, cá nhân vẫn còn tâm lý quan ngại về việc phát triển đấu thầu điện tử do lo
sợ mất việc làm, ảnh hưởng đến lợi ích.
2.6. Những đề xuất giải pháp.
Để làm tốt những nội dung, yêu cầu của mua sắm công điện tử trước mắt
chính phủ cần:
2.6.1 Đảm bảo cơ sở hạ tầng
Xây dựng một nền tảng hạ tầng kỹ thuật, công nghệ đủ mạnh để bảo đảm
tính an toàn, bảo mật của thông tin cũng như vận hành được hệ thống Chính phủ
điện tử một cách dễ dàng, tiện lợi.
Hiện nay, hệ thống đấu thầu điện tử của ta vẫn chưa thể kết nối, tương tác với
các cơ quan bộ, ngành khác để triển khai các hoạt động như thanh toán, bảo lãnh,
đánh giá năng lực nhà thầu… khiến một số chức năng như kiểm tra thông tin đăng
ký, thanh toán qua mạng…chưa thể thực hiện trực tuyến. Thực trạng này cho thấy,
vấn đề lớn của chính phủ hiện nay là làm thế nào kết nối được các bộ phận và điều
phối để cho các bộ phận có thể tích hợp lại với nhau theo một quy trình thống nhất.

Cấu trúc cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong những yếu tố được đánh giá là cựu kỳ
quan trọng để xây dựng thành công hệ thống Chính phủ điện tử, để mua sắm công
trực tuyến có thể dựa vững chắc trên nền tảng quan trọng này.
2.6.2 Công khai thông tin trong đấu thầu
Để bảo đảm công khai, minh bạch tối đa các thông tin trong công tác đấu
thầu gắn với trách nhiệm của bên mời thầu, yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu tự
đăng tải các thông tin thuộc trách nhiệm của mình theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài chính, quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và
Page 20


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

lựa chọn nhà thầu qua mạng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Các thông tin
này sẽ được tự động trích xuất, đăng tải trên Báo Đấu thầu.
Trường hợp bên mời thầu đã có chứng thư số nhưng do điều kiện ở vùng sâu,
vùng xa, không thể tự đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bên
mời thầu phải có văn bản gửi đến Báo Đấu thầu, trong đó nêu rõ lý do và có xác
nhận về việc không đáp ứng hạ tầng công nghệ thông tin của cơ quan chủ quản.
Theo đó, Báo Đấu thầu sẽ hỗ trợ 01 lần đăng tải và hướng dẫn quy trình sau khi
nhận được văn bản đề xuất của bên mời thầu. Các lần đăng tải tiếp theo, bên mời
thầu phải tự đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định.
Chủ đầu tư/bên mời thầu không tuân thủ quy định về đăng tải thông tin trong
đấu thầu sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 50/2016/NĐCP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2.6.3 Nhà nước cần đảm bảo tổ chức lựa chọn nhà thầu một cách hiệu quả, nhanh
chóng.

Để làm được điều này, Chính phủ cần:
- Giải quyết kịp thời, thấu đáo các kiến nghị, phản ánh của nhà thầu đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà thầu, không để xảy ra tình trạng kiến nghị, khiếu
nại kéo dài.
- Thực hiện đăng tải công khai hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định, khuyến khích đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương và mời các cơ quan thông tấn, báo chí,
đại diện cộng đồng dân cư trong khu vực tham gia lễ mở thầu để tăng cường tính
minh bạch và giám sát cộng đồng.
2.6.4 Chính phủ cần nghiêm túc lựa chọn nhà thầu qua mạng.
Về lựa chọn nhà thầu qua mạng, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo cần nghiêm
túc thực hiện lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng theo Kế hoạch tổng thể
và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng giai đoạn 2016-2025 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 13/7/2016 và Thông tư liên
tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC. Đồng thời, Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có
kế hoạch, bố trí cán bộ phụ trách công tác đấu thầu tham gia các khóa đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng để triển khai thực hiện.
Về kiểm soát tư vấn đấu thầu, trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu
và tư vấn đấu thầu phải quy định rõ trách nhiệm của tư vấn đấu thầu, các điều kiện
ràng buộc khi tư vấn đấu thầu vi phạm hoặc không đảm bảo yêu cầu chất lượng,
Page 21


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

tiến độ tại hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư, bên mời thầu với tư vấn đấu thầu.
Trong mọi trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu phải chịu trách nhiệm nếu lựa chọn
tư vấn đấu thầu không đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm dẫn đến xảy ra

sai sót từ phía tư vấn đấu thầu hoặc tư vấn đấu thầu có hành vi vi phạm như dàn
xếp; Cố tình gây ra sai sót trong lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh
giá hồ sơ dự thầu/ hồ sơ đề xuất; Thông thầu.
Đối với xây dựng HSMT/HSYC, khi xây dựng yêu cầu về kỹ thuật không
được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo
lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, đồng
thời cũng không được đưa ra các yêu cầu quá cao dẫn đến làm tăng giá dự thầu
hoặc làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
2.6.5 Các giải pháp khác
- Bên cạnh việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhà nước cần tích cực
nâng cao hiệu quả của phòng chống tham nhũng, lãng phí trong mua sắm công.
- Đồng thời nhà nước ta cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về xu hướng hiện đại, thay đổi nhận thức về đấu thầu điện tử, tuyên truyền về
hiệu quả đấu thầu qua mạng. Cải thiện hạ tầng công nghệ, nâng cao dung lượng
đường truyền; ban hành những quy định cụ thể về đấu thầu qua mạng.
- Đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực trực tiếp tham gia vào hoạt động đấu thầu điện tử.
- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong đấu thầu điện tử.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia đấu thầu.
- Duy trì và phát triển hơn nữa mối quan hệ hợp tác quốc tế song phương với
các nước có hệ thống đấu thầu điện tử phát triển và mối quan hệ hợp tác đa phương
với các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực như WTO, APEC,
ASEAN, ASEM, các tổ chức chuyên trách về thương mại của Liên Hợp quốc như
UNCTAD, UNCITRAL, UNCEFACT nhằm trao đổi thông tin và học hỏi kinh
nghiệm xây dựng hệ thống đấu thầu điện tử và kinh nghiệm xây dựng hệ thống
pháp luật.

Page 22



Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

Page 23


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

KẾT LUẬN
Hiểu đúng nghĩa thì chính phủ điện tử là mơ ước của tất cả các quốc gia trên
thế giới. Vì vậy bất cứ nước nào dù là tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa đều
cần phải xây dựng chính phủ điện tử. Bởi chính phủ điện tử không chỉ làm thay đổi
bản chất chế độ mà nước đó đang theo đuổi mà còn giúp cho nước đó nâng cao vị
thế của mình. Có nhiều cách để xây dựng chính phủ điện tử, mỗi nước có một chiến
lược phát triển chính phủ điện tử khác nhau phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất
của nước đó. Một nước nghèo như nước ta không thể áp dụng chiến lược chính phủ
điện tử như Mỹ, Australia, hay Singapore. Nếu áp dụng dập khuôn sẽ dẫn tới thất
bại vì nó không phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội nước ta. Vì vậy có xây dựng
chính phủ điện tử thành công hay không chủ yếu phụ thuộc vào việc đề ra một
chiến lược hợp lý hay không, và phải được chuẩn bị kĩ càng.
Tuy nhiên chúng ta cũng có thể nghiên cứu chiến lược chính phủ điện tử của
các nước này. Từ đó chúng ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá
trình xây dựng. Con đường mà các nước đã đi qua trong lộ trình trển khai chính
phủ điện tử mất một khoảng thời gian khá dài, hy vọng một nước đi sau như nước
ta sẽ không phải mất nhiều thời gian như vậy. Muốn vậy, Việt Nam phải tự tìm ra
những hướng đi thích hợp trong ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào
việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chính quyền các cấp, đồng thời từng bước

cung cấp dịch vụ công cho ngời dân qua internet nhằm tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như tiết
kiệm thời gian và sức lực của người dân trong quan hệ cới chính phủ.
Chính phủ điện tử ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, tức là giai đoạn ứng dụng
công nghê thông tin cho bộ máy Chính phủ hoạt động có hiệu quả hơn, cung cấp
các thông tin chính phủ phục vụ đời sống xã hội, tin học hóa quản lý hành chính
nhà nước. Vì vậy nhiệm vụ cấp bách hiện nay của Việt Nam là phải thực hiện
những bước đi hợp lý, thực hiện các biện pháp cụ thể và hiệu quả để nhanh chóng
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chính phủ điện tử. Để thực hiện điều này cần
phải xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và viễn
thông, xây dựng và có kế hoạch hợp lý chặt chẽ đề án chính phủ điện tử, loại bỏ
những trở ngại tâ mli strong chính phủ và tích cực tuyên truyền để nâng cao nhận
thức của mọi tầng lớp dân chúng về chính phủ điện tử. Hi vọng rằng trong thời gian
Page 24


Tìm hiểu hệ thống đấu thầu điện tử (mua sắm công) ở Việt Nam

Nhóm 4

sắp tới những người dân Việt Nam sẽ được hưởng những lợi ích to lớn mà chính
phủ điện tử đem lại.

Page 25


×