Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÀ Ở ĐỊA BÀN QUẬN 2 VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÀ Ở
ĐỊA BÀN QUẬN 2 VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

: PHAN TÚ ANH
: 07135077
: DH07TB
: 2007- 2011
: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

PHAN TÚ ANH



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÀ Ở
ĐỊA BÀN QUẬN 2 VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Duy Hùng
Địa chỉ cơ quan: Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản
Trường Đại Học Nơng Lâm TP.Hồ Chí Minh
Ký tên:

-Tháng 8 năm 2011-


Con xin cảm ơn gia đình đã quan tâm chăm sóc giúp đỡ để con
có được như ngày hơm nay.
Em xin chân thành cảm ơn Q Thầy Cơ Khoa Quản Lý Đất
Đai và Bất Động Sản, những người đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức q giá cho em trong suốt những năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Duy Hùng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, sửa chữa và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
tất luận văn này.
Thành thật cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị hiện
đang cơng tác tại Phịng Tài ngun & Mơi trường đã cung cấp số
liệu cũng như đưa ra những ý kiến đóng góp quý báu.
Xin gởi lời cảm ơn đến các bạn lớp DH07TB đã cùng trau dồi
kiến thức và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và đặc biệt là
trong quá trình thực hiện luận văn này .
Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, nên luận văn sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến q
báu từ thầy cơ cùng tồn thể bạn bè để luận văn được hoàn thành

tốt hơn.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, xin chúc tất cả mọi người nhiều
sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, ngày 15 tháng 8 năm 2011
Phan Tú Anh


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………. …Trang 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ........................................................................................................... 2
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:...................................................................................2
I.1.1. Cơ sở khoa học : ................................................................................................................ 2
I.1.2. Cơ sở pháp lý: ................................................................................................................... 8
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu..........................................................................................…10
I.2.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: ................................................................. 10
I.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội: ............................................................................................... 13
I.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng đô thị .......................................................................................15
I.2.4. Đánh giá chung................................................................................................................17
I.3.1 Nội dung nghiên cứu: ....................................................................................................... 19
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 19
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 20
II.1. Định hướng phát triển và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận 2... ………………...20
II.1.1. Định hướng phát triển ................................................................................................... 20
II.1.2. Quy hoạch sử dụng đất .................................................................................................. 25
II.2. Đánh giá tổng quan việc thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn quận 2..........................26
II.2.1. Tổng quan dự án . .......................................................................................................... 20
II.2.2 .Tiến độ thực hiện chung của các dự án nhà ở trên địa bàn ............................................ 31
II.3 Tình hình quản lý một số dự án nhà ở trên địa bàn quận 2................................................35


II.3.1. Các dự án nhà ở quy mô lớn ...............................................................................35
II.3.2. Một số dự án thành phần quy mô nhỏ....................................................................... 47
II.4. Hiệu quả thực hiện và các giải pháp nầng cao hiệu quả quản lý ......................................54
II.4.1. Hiệu quả dự án...............................................................................................................54
II.4.2. Nguyên nhân ảnh hưởng công tác quản lý dự án nhà ở.................................................55
II.4.3. Đề xuất các giải pháp ....................................................................................................60
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 63
KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………………………..63


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
Bảng 1: Các đơn vị hành chính quận 2
Bảng 2: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế
Bảng 3: Tiến độ thực hiện các dự án đã được giao đất
Bảng 4: Tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận địa điểm đầu tư nhưng chưa
được giao đất
Hình 1: Bản đồ hành chính quận 2
Hình 2: Quận 2 trong bối cảnh phát triển chung của thành phố
Hình 3: Bản đồ quy hoạch các khu dân cư
Hình 4: Bản đồ quy hoạch chung xây dựng quận 2 đến năm 2020
Hình 5: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận 2 đến năm 2010
Hình 6: Bản đồ phân bố các dự án trên địa bàn quận 2
Hình 7: Bản đồ quy hoạch tổng thể mặt bằng sử dụng đất khu 87ha
Hình 8: Bản đồ quy hoạch khu đô thị mới An Phú-An Khánh
Hình 9: Bản đồ các khu của dự án đơ thị mới An Phú-An Khánh
Hình 10: Bản đồ quy hoạch dự án Khu dân cư BTĐ-CL (154ha)
Hình 11: Bản đồ quy hoạch dự án khu dân cư Thạnh Mỹ Lợi (174ha)
Hình 12: Hiện trạng đầu tư dự án The Vista
Hình 13: Hiện trạng đầu tư dự án Estella

Hình 14: Hiện trạng đầu tư dự án Cantavil An Phú

UBND
GPMB
GCNQSDĐ
TP.HCM
Ha
TNHH

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Ủy ban nhân dân
Giải phóng mặt bằng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thành phố Hồ Chí Minh
hecta
Trách nhiệm hữu hạn


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Phan Tú Anh, Khoa Quản lý Đất đai & Bất Động Sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: " Đánh giá tình hình quản lý dự án nhà ở địa bàn Quận 2 và các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý ".
GVHD: ThS. Trần Duy Hùng – Bộ Môn Qui Hoạch, Khoa Quản Lý Đất Đai &
Bất Động Sản Trường Đại Học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Trong những năm gần đây, với đà phát triển của một Thành phố lớn nhất nước thì
việc sử dụng hợp lý quỹ đất đang là vấn đề bức thiết. Chính vì vậy mà trong thời gian
qua trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hàng loạt dự án được phê duyệt. Quận 2
với ưu thế là một Quận mới thành lập, có điều kiện tư nhiên thuận lợi, quỹ đất còn
nhiều nên việc ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút sự đầu tư phát triển là

cần thiết.
Trong thời gian qua trên địa bàn Quận 2 có rất nhiều dự án đầu tư phát triển đặc
biệt là các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện các
dự án nêu trên còn một số dự án triển khai rất chậm gây lãng phí trong việc sử dụng
đất ảnh hưởng đến đời sống của người dân và phát triển kinh tế xã hội của quận.
Để các dự án thực hiện đúng tiến độ, phù hợp quy hoạch và thiết kế được phê
duyệt, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu bức xúc nói trên thì cơng tác quản lý dự án nhà ở
vơ cùng quan trọng và cần thiết.
Tình hình đầu tư sử dụng đất trên địa bàn Quận từ khi thành lập đến nay tương
đối lớn. Tổng số 318 dự án với diện tích 3.448,6507ha bằng với 69,5% diện tích tự
nhiên của tồn Quận. Trong số các dự án thì chiếm số lượng lớn nhất là nhóm dự án
xây dựng nhà ở 199 dự án, với diện tích 2.502,1478ha bằng 72,5% tổng diện tích của
các dự án xin được giao đất. Tiếp theo là nhóm dự án xây dựng cơng trình cơng cộng
85 dự án với 528,91293ha bằng 15,3% tổng diện tích các dự án xin được giao đất.
Nhóm dự án xây dựng nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, siêu thị, trạm xăng dầu 33 dự
án với diện tích 397,59 ha bằng 11,5% tổng diện tích các dự án xin được giao đất..
Cuối cùng là dự án sử dụng vào mục đích quốc phòng: 01 dự án/ 20ha.
Tuy nhiên, tiến độ thực hiện các dự án là không được khả quan. Đặc biệt là dự
án đầu tư xây dựng nhà ở chiếm đa số 199/318 dự án nhưng chỉ có 95 dư án đã cơ bản
hồn thành góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quận.
Còn 104 dự án đang được triển khai, trong đó có nhiều dự án chiến lược, một khi các
dự án này được hoàn thành sẽ mang lại sự thay đổi lớn lao cho thành phố. Do đó, để
đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án thì cần phải tăng cường cơng tác quản lý nhà nước
đối với các dự án và có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa các cơ quan quản lý
nhà nước với các chủ đầu tư và người dân.
Trong q trình nghiên cứu có sử dụng các phương pháp điều tra khảo sát,
phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, phương pháp
sơ đồ bản đồ và kế thừa nguồn tài liệu hiện có tại địa phương.



Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh,
kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh. Vai trò của đất đai đối với con người và các hoạt
động sống trên trái đất rất quan trọng, nhưng lại giới hạn bởi quy mơ diện tích và tính chất
cố định về vị trí. Do vậy việc sử dụng đất phải hết sức tiết kiệm và hợp lý trên cơ sở hiệu
quả, lâu bền.
Nhu cầu sử dụng đất của người dân và doanh nghiệp sản xuất về đất ở và đất phục
vụ cho sản xuất kinh doanh hiện tại rất cao. Với những áp lực và hiện trạng sử dụng đất
như hiện nay cho thấy nguồn tài nguyên đất đai của nước ta ngày càng khan hiếm. Vấn đề
sử dụng quỹ đất như thế nào để vừa hiệu quả tiết kiệm, lại vừa đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội là một vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu.
Thành Phố Hồ Chí Minh là một thành phố cơng nghiệp lớn nhất nước, trong thời
gian qua đã có rất nhiều dự án được triển khai thực hiện, mang lại cho thành phố sự phát
triển vượt bậc. Đặc biệt là quận 2, thành phố Hồ Chí Minh đang có sức thu hút đầu tư xây
dựng rất mạnh đối với các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Khu vực này có tiềm năng
phát triển đơ thị mạnh do vị trí gần với trung tâm thành phố và thuận tiện liên hệ về mặt
giao thông, liền kề với các quận trung tâm của Thành phố là quận 1, quận Bình Thạnh,
quận 4, quận 7 nên có nhiều ưu thế để quy hoạch thành Trung tâm Đô thị mới của Thành
phố. Từ vị thế riêng của quận 2 trong bối cảnh TP.HCM, với những điều kiện riêng của
mình, định hướng phát triển khơng gian đô thị Quận 2 thay đổi mạnh mẽ do xu hướng
phát triển nhà cao tầng trên thực tế và trong tương lai.
Hiện nay trên địa bàn quận 2 có rất nhiều dự án nhà ở, chiếm ưu thế nhiều nhất là dự
án xây dựng kinh doanh nhà ở. Một số các dự án thực hiện đúng tiến độ, đáp ứng nhu cầu
nhà ở của người dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của quận. Tuy nhiên, công tác
quản lý nhà nước đối với các dự án vẫn còn yếu kém dẫn đến một số dự án chậm triển

khai thực hiện gây lãng phí trong việc sử dụng đất của Quận nói riêng và cả nước nói
chung, đồng thời gây thiệt hại đến đời sống của người dân.
Nhằm đánh giá tình hình triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn, góp phần hồn
thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở chúng tôi thực
hiện đề tài: " Đánh giá tình hình quản lý dự án nhà ở địa bàn Quận 2 và các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý ".
Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua đánh giá tình hình triển khai các dự án trên địa bàn để rút ra những vấn
đề cịn bất cập trong cơng tác quản lý Nhà nước. Từ đó có những giải pháp giúp cho công
tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn quận ngày càng
được hiệu quả hơn nhằm góp phần tăng cung cho quỹ nhà ở trên địa bàn quận 2 nói riêng
và Thành phố nói chung, tạo mỹ quan cho bộ mặt đô thị.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các dự án nhà ở trên địa bàn quận 2 từ khi thành lập
quận cho đến nay.
Trang 1


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
I.1.1 Cơ sở khoa học :
1. Các vấn đề liên quan đến nhà ở và dự án đầu tư:
Nhà ở: là nơi cư trú của con người, là chỗ để con người tạo ra tái sản xuất lao
động của mình để tồn tại và phát triển;
Nhà ở thương mại: là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường. Nhà ở thương mại gồm 3
loại chính:

+ Nhà chung cư
+ Nhà ở riêng lẻ
+ Nhà biệt thự
Nhà chung cư là nhà ở có thiết kế căn hộ khép kín, có diện tích sàn xây dựng mỗi
căn hộ khơng thấp hơn 45m2, có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống cơng
trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần diện
tích thuộc sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân, của chủ đầu tư và phần diện tích
thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
Nhà ở riêng lẻ xây dựng liền kề trong các dự án phải bảo đảm diện tích xây dựng
khơng thấp hơn 50m2 và có chiều ngang mặt tiền không nhỏ hơn 5m;
Nhà biệt thự là nhà ở riêng biệt (hoặc có nguồn gốc là nhà ở đang được dùng vào
mục đích khác) có sân, vườn, hàng rào và lối ra vào riêng biệt, có số tầng chính không
quá ba tầng (không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất ba mặt
nhà trơng ra sân hoặc vườn, có diện tích xây dựng khơng vượt q 50% diện tích khn
viên đất, được xác định là khu chức năng trong quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
Nhà ở xã hội: là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 53, Điều 54 của Luật Nhà ở ;
Nhà ở công vụ: là nhà ở do Nhà nước đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định
tại Điều 60 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này thuê trong thời gian đảm nhiệm
chức vụ theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
Thuê mua nhà ở xã hội: là việc người thuê mua nhà ở thanh toán trước một khoản
tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền cịn lại được tính thành tiền th
nhà và người thuê mua phải trả hàng tháng hoặc trả theo định kỳ. Sau khi hết hạn thuê
mua và người thuê mua đã trả hết tiền thuê nhà thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

Trang 2



Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

Vai trị của nhà ở:
Nhà ở là nhu cầu khơng thể thiếu được của mỗi con người, nhà ở đươc coi là nơi
cư trú, nơi sinh họat của từng hộ gia đình, có khi cho cả cộng đồng. Lúc đầu nhà ở chỉ giữ
vai trò là nơi cư trú, tránh nắng mưa và thời tiết xấu…sau này nhà ở có thêm nhiều chức
năng mới. Với sự phát triển của khoa học- cơng nghệ, nhà ở có thể đảm bảo các thơng số
như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng trong phịng. Vì thế nhà ở trở thành nơi cư trú lý tưởng cho
con người, là một trong những điều kiện vật chất cơ bản đế tiến hành các họat động kinh
tế-xã hội. Vai trò của nhà ở được khái quát ở những khía cạnh sau:
- Nhà ở là mơi trường sinh họat, nghỉ nghơi của người lao động giúp họ tái tạo sức
lao động.
Nhà ở không chỉ là nơi để con người tồn tại và phát triển mà còn là nơi để con
người hưởng thụ cuộc sống, nó khơng ngừng tăng lên, đảm bảo sự gia tăng về cả thể lực
và trí lực cho người lao động. Trong tình hình đó nhà ở không chỉ đảm bảo điều kiện sinh
tồn cho con người mà cịn có ý nghĩa nâng cao chất lượng lao động.
- Nhà ở góp phần tạo điều kiện phát triển kinh tế
Nhà ở không chỉ là tư liệu sinh hoạt phục vụ cho đời sống dân cư mà còn là điều
kiện vật chất để phát triển kinh tế bền vững. Điều kiện sống của dân cư tốt hay xấu không
chỉ liên quan đến tái sản xuất lao động mà cịn tác động tích cực đến sản xuất của người
lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất, hiệu quả lao động và do đó cũng ảnh hưởng
đến sự phát triển nền kinh tế cả trong hiện tại và tương lai.
Xét ở góc độ vĩ mơ, nhà ở có vai trò quan trọng trong việc thúc đấy sự phát triển
của ngành vật liệu xây dựng, thiết bị xây dựng, máy móc xây dựng,..sự phát triển của nhà
ở kéo theo sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng của các ngành này, từ đó kích thích
kinh tế phát triển.
Quy hoạch chi tiết khu nhà ở:
Trong khu nhà ở có thể chia ra các bộ phận như sau:

– Đất xây dựng nhà ở
Bao gồm :
+ Diện tích xây dựng từng ngơi nhà
+ Diện tích sân vườn quanh nhà và vườn của nhóm nhà
+ Diện tích các lối đi trong nhóm nhà
Đất xây dựng các cơng trình nhà ở các loại. Việc tổ chức hợp lý khu nhà ở đô thị
có ý nghĩa quyết định đến đời sống nhân dân đô thị, đến môi trường và khung cảnh sống
ở đô thị. Đất xây dựng nhà ở đô thị được giới hạn bởi hệ thống đường bộ, phân thành các
lô đất có quy mơ vừa đủ để bảo đảm cuộc sống an toàn thoải mái và bền vững. Đất ở của
khu nhà ở chiếm tỷ lệ 38 – 60% đất đai tùy theo tầng cao xây dựng trong khu nhà ở.
– Đất xây dựng các cơng trình cơng cộng:
Đất xây dựng cơng trình cơng cộng là những lơ đất dành riêng cho các cơng trình
dịch vụ cơng cộng về các mặt văn hóa, xã hội,…chiếm tỷ lệ từ 21 – 35 % đất đai, tỷ lệ
Trang 3


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

này phụ thuộc vào quy mô và số tầng cao xây dựng. Các cơng trình này phục vụ trực tiếp
sinh hoạt hằng ngày của dân cư trong khu nhà ở.
– Đất vườn hoa cây xanh:
Trong các khu nhà ở có hệ thống cây xanh vườn hoa công viên nhằm phục vụ cho
vấn đề vui chơi giải trí cho trẻ em và người lớn. Khu cây xanh này thường được tổ chức
gắn liền với hệ thống trường học và câu lạc bộ.
Đất cây xanh chiếm tỷ lệ từ 10 – 18% đất khu nhà ở.
– Đất sân đường:
Là đất xây dựng các tuyến đường ô tô và đường bộ chủ yếu trong khu nhà ở, kể cả
đất cho bãi đậu xe và quay chiếm tỷ lệ khoảng 6 – 9% .

Dự án: là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc nhằm đạt
được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác
định.
Dự án có điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng, bao gồm một tổ hợp các mục tiêu được
xác định rõ và trình tự thực hiện các hoạt động.
Dự án đầu tư: là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trường về số lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian nhất định.
Quản lý dự án:
Quản lý dự án giúp tập trung vào các khách hàng ưu tiên nhất, theo dõi kết quả
cơng việc, giải quyết các khó khăn và thích ứng với các thay đổi. Quản lý dự án giúp
kiểm sốt được cơng việc và cung cấp một số kỹ thuật, công cụ cần thiết giúp đạt được
mục tiêu đề ra trong khoảng thời gian và ngân sách đã định.
Một số định nghĩa về quản lý dự án như sau:
Định nghĩa 1: Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia
vào một dự án nhằm hồn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi: chất
lượng, thời gian và chi phí.
Định nghĩa 2: Quản lý dự án là việc lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát
một dự án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, nhằm đảm bảo sự hoàn thành đúng thời
hạn trong phạm vi ngân sách và các yêu cầu kỹ thuật đã được xác định trước cũng như
cách thức và chất lượng thực hiện.
Yêu cầu đối với dự án đầu tư :
– Khi đầu tư xây dựng phải đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, đảm bảo đúng chiến lược phát triển mạng lưới quốc gia, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trang 4



Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

– Tranh thủ mọi nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế ở trong nước, các nhà đầu tư
nước ngòai, các nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế để đáp ứng q trình đơ thị hóa và
nhanh chóng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân đô thị.
– Đầu tư cần tập trung dứt điểm cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng để nhanh
chóng hồn thành cơng trình và đưa vào sử dụng, tránh đầu tư phân tán làm cho cơng
trình chậm tiến độ.
– Đầu tư xây dựng theo đúng quy họach, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt
nhằm đảm bảo phát triển bền vững, mỹ quan tránh phá đi làm lại.
– Nâng cao hiệu quả của việc đầu tư xây dựng bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn
vốn đầu tư, chống chọi mọi hành vi tham ơ, lãng phí trong quá trình xây dựng.
Trách nhiệm của chủ đầu tư:
– Chủ đầu tư các dự án xây dựng kinh doanh nhà ở có trách nhiệm tổ chức thực hiện
dự án đầu tư thông qua họat động theo pháp luật hiện hành. Chủ đầu tư có thể sử dụng
nhiều nguồn vốn khác nhau và có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư để từ
khi lập dự án đến khi đưa dự án vào họat động theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt.
– Chủ đầu tư có trách nhiệm trả nợ các nguồn vốn vay đúng thời hạn cam kết, đồng
thời chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ đúng luật định về các vần đề sử dụng tài ngun,
mơi trường, sinh thái,…trong q trình đầu tư thực hiện dự án.
– Khi thay đổi chủ đầu tư thì chủ đầu tư mới chịu trách nhiệm thừa kế tồn bộ cơng
việc đầu tư của chủ đầu tư trước.
Các mục tiêu của quản lý dự án đầu tư và xây dựng:
– Thực hiện các công việc xây dựng thỏa mãn được những u cầu về cơng năng của
cơng trình của khách hàng/ chủ đầu tư.
– Hoàn thành dự án trong giới hạn giá thành quy định.
– Hoàn thành dự án trong thời gian quy định.
– Xây dựng đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định.

– Bảo đảm sức khỏe và an toàn cho người tham gia.
Các nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư và xây dựng:
– Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh
tế muốn đầu tư vào xây dựng đô thị theo đúng pháp luật hiện hành.
– Phải thực hiện đúng trình tự đầu tư xây dựng bao gồm:
+ Chuẩn bị đầu tư
+ Thực hiện đầu tư
+ Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
– Phải phân rõ chức năng quản lý Nhà nước và quản lý của các chủ đầu tư xây dựng
đô thị. Ở đây Nhà nước chủ yếu chỉ quản lý đối với xây dựng mạng lưới đô thị quốc gia
Trang 5


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

và đảm bảo theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. Cịn sản xuất khai thác các cơng
trình đã đầu tư trong đơ thị thì do các chủ đầu tư trực tiếp quản lý để đảm bảo nguyên tắc
tập trung dân chủ.
– Quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp xây
dựng, cung ứng vật tư thiết bị trong quá trình thực hiện đầu tư và xây dựng để đảm bảo
đầu tư vào các cơng trình đơ thị mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
– Ngoài những nguyên tắc trên thì tùy thc theo từng nguồn vốn sử dụng cho dự án
mà quản lý nhà nước đối với dự án còn phải theo nguyên tắc sau:
+ Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách: Nhà nước quản lý tồn diện q trình
đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết
kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa
cơng trình vào khai thác sử dụng.
+ Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư

phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước: Nhà nước
chỉ quản lý về chủ trương và quy mơ đầu tư. Doanh nghiệp có dự án đầu tư tự chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
+ Đối với dự án sử dụng vốn khác kể cả vốn tư nhân: Chủ đầu tư quyết định
hình thức đầu tư và nội dung quản lý dự án. Riêng trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp
từ nhiều nguồn vốn thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý
theo quy định đối với loại nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự
án.
Nội dung của quản lý dự án nhà ở:
Việc quản lý các dự án nhà ở là trách nhiệm của chủ đầu tư dự án và của cơ quan
nhà nước, bao gồm các nội dung sau:
– Quản lý lập báo cáo đầu tư để xin phép đầu tư.
– Quản lý lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án.
– Quản lý việc điều chỉnh dự án.
– Quản lý lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự tốn, tổng dự tốn xây dựng cơng
trình.
– Quản lý về cấp phép xây dựng cơng trình
– Quản lý lựa chọn nhà thầu
– Quản lý q trình thi cơng xây dựng
– Quản lý sử dụng, bảo hành cơng trình xây dựng.
Một số phương pháp quản lý dự án xây dựng:
a. Phương pháp quản lý dự án xây dựng trên thế giới
– Phương pháp qui ước:
Trang 6


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh


Đây là phương pháp phổ biến nhất. Chủ đầu tư thuê một đơn vị tư vấn chịu trách
nhiệm lập dự án, thiết kế và soạn thảo các văn bản đấu thầu, giúp cho chủ đầu tư tổ chức
việc đấu thầu và giám sát cơng trình thi cơng xây lắp của nhà thầu.
– Phương pháp quản lý theo dự án:
Chủ đầu tư thuê một đơn vị tư vấn thay mình đứng ra giao dịch với các đơn vị thiết
kế, cung ứng vật tư và đơn vị nhận thầu thi công.
Đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm giám sát mọi mặt, nhưng khơng phải là người tổng
thầu xây dựng.
– Phương pháp chìa khóa trao tay:
Chủ đầu tư chỉ quan hệ với một đợn vị tổng thầu chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình
lập dự án, thiết kế đến thi cơng xây lắp hoàn chỉnh để giao cho chủ đầu tư vận hành và sử
dụng.
– Phương pháp tự quản:
Sử dụng lực lượng nội bộ trong đơn vị của chủ đầu tư tiến hành mọi việc liên quan
đến xây dựng cơng trình, từ việc lập dự án, thiết kế đến thi công rồi đưa vào sử dụng.
Người ta thường sử dụng phương pháp này chủ yếu trong lĩnh vực chuyên ngành đặc biệt:
dầu khí, năng lượng, nguyên tử,….
b. Phương pháp quản lý dự án xây dựng ở Việt Nam
– Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án:
Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức
tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế cơng trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ
chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu
Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát, quản lý
q trình thi cơng đảm bảo tiến độ và chất lượng cơng trình vẫn do tổ chức tư vấn đã được
lựa chọn đảm nhận.
– Chủ nhiệm điều hành dự án:
Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trình cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức tư vấn
thay mình làm chủ nhiệm điều hành dự án, chịu trách nhiệm giao dịch, ký hợp đồng với
các tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư, trang thiết bị xây lắp để thực hiện các
nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án. Đồng thời chịu trách nhiệm giám sát quản lý tồn

bộ q trình thực hiện dự án.
Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án chỉ áp dụng đối với các dự án có quy mô lớn,
kỹ thuật phức tạp và thời gian xây dựng dài.
– Chìa khóa trao tay:
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà thầu (tổng thầu xây dựng)
thực hiện dự án (thiết kế, mua sắm vật tư, trang thiết bị xây lắp…)
Chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự tốn, nghiệm thu và nhận bàn
giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng có thể giao thầu lại việc
thiết kế, khảo sát, mua sắm trang thiết bị hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho
các nhà thầu phụ.
Trang 7


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

Hình thức này được áp dụng cho các cơng trình nhà ở, cơng trình dân dụng và cơng
trình sản xuất kinh doanh có quy mơ nhỏ, kỹ thuật đơn giản.
– Tự làm:
Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng của mình để thực hiện
tồn bộ khối lượng cơng việc.
Hình thức này chỉ áp dụng cho các cơng trình sửa chữa, cải tạo quy mơ nhỏ, cơng
trình chun ngành đặc biệt (xây dựng nơng lâm nghiệp và các cơng trình tự đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp xây dựng)
2. Phân loại dự án phát triển nhà ở theo Nghị định 71/2010/NĐ-CP :
* Dự án phát triển nhà ở với mục đích đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, đầu tư xây dựng nhà ở và các cơng trình kiến trúc khác theo quy hoạch
được duyệt (dự án cấp I), trong đó các cơng trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư cấp I
thực hiện đầu tư xây dựng; nhà ở và các cơng trình kiến trúc khác (dự án cấp II) do chủ

đầu tư cấp I hoặc chủ đầu tư cấp II thực hiện đầu tư xây dựng;
* Dự án phát triển nhà ở với mục đích chỉ đầu tư xây dựng một cơng trình nhà ở
độc lập hoặc một cụm cơng trình nhà ở, kể cả cơng trình có mục đích sử dụng hỗn hợp
làm nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ (gọi chung là cơng trình nhà ở có
mục đích sử dụng hỗn hợp) trên đất đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật (dự án cấp II trong dự
án phát triển khu nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hoặc
trong khu đô thị mới) hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập trong khu đô thị cải tạo.
I.1.2. Cơ sở pháp lý:
-

Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.

-

Luật nhà ở có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2006.

-

Luật xây dựng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.

-

Luật kinh doanh Bất động sản có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007.

đai.

Nghị định 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thơng tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của

Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày
02/8/2004 của Bộ Tài chính về sửa đổi bổ sung Thơng tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
-

Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quản lý quy hoạch xây dựng.

- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơng trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa
Trang 8


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nay là Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
- Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
huớng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an tồn cơng trình lưới điện cao
áp; Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
huớng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an tồn cơng trình lưới điện cao
áp.
- Nghị định 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung việc
cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về

đất đai.
- Nghị định 69/2009/ NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết về , bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất.
- Nghị định 71/2010/ NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở .
- Quyết định số 1295/1993/QĐ-UB ngày 27/08/1993 về quy trình giải quyết hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Quyết định số 06/2003/QĐ-UB ngày 07/01/2003 về quy trình giải quyết hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 138/2004/QĐ-UB ngày 18/05/2004 về quy trình giải quyết hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 137/2005/QĐ-UBND ngày 21/05/2005 của UBND Thành phố Hồ Chí
Minh về phân cấp phê duyệt đồ án quy họach chi tiết cho UBND Quận, Huyện.
- Quyết định số 109/2005/QĐ-UB ngày 20/06/2005 của UBND Thànhphố về ban hành
quy định về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước.
- Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 10/07/1008 về
việc phê duyệt “Điều chỉnh quy họach chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”.
- Quyết định số 6577/QĐ-UB-QLĐT ngày 07/12/1998 của Ủy Ban nhân dân Thành
phố phê duyệt đồ án Quy hoạch chung Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 74/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 của UBND thành phố về thủ tục

kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
Trang 9



Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

bàn TP.HCM; Quyết định số 65/2008/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về sửa đồi, bổ sung một số điều của quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP.HCM ban hành kèm theo Quyết định số
17/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố và Quyết định số 82/2008/QĐUBND của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 của Quy
định kèm theo Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP.HCM;
- Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21/03/2008 quy định về thủ tục giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND về ban hành quy chế phối hợp liên ngành để giải
quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28/5/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
TP.HCM.

I.2 . KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
I.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Quận 2 được thành lập theo Quyết định 1198/QĐ-UB-NC ngày 18/3/1997 của Uỷ ban
nhân dân Tp. Hồ Chí Minh với tổng diện tích đất tự nhiên là 5.018,0664 ha, nằm ở phía
Đơng Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, được bao bọc phần lớn bởi sơng Sài Gịn và sơng
Đồng Nai, cách trung tâm Thành phố khoảng 300 mét hướng qua sơng Sài Gịn và giáp
ranh với các đơn vị hành chính sau:
- Phía Bắc giáp quận Thủ Đức (xa lộ Hà Nội)

- Phía Đơng Bắc giáp quận 9 (rạch Bà Cua)
- Phía Đơng Nam giáp tỉnh Đồng Nai
- Phía Nam giáp quận 7 (sơng Đồng Nai)
- Phía Tây Nam giáp quận 4 (sơng Sài Gịn)
- Phía Tây giáp quận 1 (sơng Sài Gịn)
- Phía Tây Bắc giáp quận Bình Thạnh (sơng Sài Gịn)

Trang 10


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

Hình 1: Bản đồ hành chính quận 2
Trang 11


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

Trên địa bàn quận hiện có 11 đơn vị hành chính cấp phường và 38 trục đường giao
thơng chính chạy qua như: Đại lộ Đông Tây, Xa lộ Hà nội, Trần Não, tỉnh lộ 25 B,
Nguyễn Thị Định,... Quốc lộ 1A nối liền Tp. HCM với Đồng Nai, các tỉnh miền Trung,
miền Bắc, đường Vành đai ngoài nối liền quận 2 với khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
đường cao tốc TP. HCM – Long Thành – Dầu Giây cùng với hệ thống cảng sẽ tạo điều
kiện cho quận 2 trở thành trung tâm phân phối và tiếp nhận nhiều loại hàng hóa trong cả
nước; đường thủy có sơng Đồng Nai, sơng Sài Gịn vịng quanh, uốn khúc tạo thành bán
đảo Thủ Thiêm, là một trong những trung tâm tài chính, thương mại và dịch vụ trong

tương lai.
Bảng 1. Các đơn vị hành chính của Quận 2
STT

Tên đơn vị hành chính

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tồn quận

5.018,0664

100

1

Phường An Phú

1.021,2371

20,35

2

Phường Bình An

186,9606


3,73

3

Phường Bình Trưng Đơng

331,4438

6,61

4

Phường Bình Trưng Tây

205,2234

4,09

5

Phường Thạnh Mỹ Lợi

1.325,0822

26,41

6

Phường Thảo Điền


373,3942

7,44

7

Phường Cát Lái

668,8408

13,33

8

Phường Thủ Thiêm

150,9250

3,00

9

Phường Bình Khánh

215,2002

4,29

10


Phường An Lợi Đơng

359,6326

7,17

11

Phường An Khánh

180,1265

3,59

(Nguồn : Phịng Tài ngun Mơi trường quận 2)
Địa hình và địa chất cơng trình
Quận 2 nằm trong vùng có địa hình thấp và phức tạp của thành phố Hồ Chí Minh,
có mạng lưới kênh rạch đa dạng, độ nghiêng mặt đất thấp dần theo hướng từ Bắc xuống
Nam; có độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 0,5m đến 1,1m, riêng gị Bình Trưng,
Cát Lái có độ cao từ 2m đến 5m. Ở những vùng có độ cao dưới 1m thường bị ngập úng và
năng lực tiêu rút nước phụ thuộc vào chế độ thuỷ triều.
Khí hậu
Quận 2 nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo (nóng, ấm, nhiệt độ
cao và mưa nhiều). Trong năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Trang 12


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản


SVTH: Phan Tú Anh

Với đặc điểm khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc bố trí dân cư và phát triển
thương mại dịch vụ, nhưng do hay ngập úng vào mùa mưa đã ảnh hưởng rất lớn việc bố
trí các cơng trình xây dựng qui mô lớn.
Thuỷ văn
Trên địa bàn Quận 2 có hai con sơng lớn là sơng Đồng Nai và sơng Sài Gịn với
chế độ thủy văn bán nhật triều. Ngồi ra trên phạm vi lãnh thổ cịn có hệ thống chằng chịt
các kênh rạch khác như rạch Bà Cua, rạch Chiếc,...chế độ thuỷ văn, dòng chảy của các
kênh rạch này chủ yếu chịu ảnh hưởng của sông Đồng Nai và sơng Sài Gịn.
I.2.1.2 Các nguồn tài ngun
Tài ngun đất
Diện tích đất tự nhiên của Quận 2 là 5.018,0664ha, chiếm 2,39% diện tích đất tự
nhiên của Thành phố và tồn bộ diện tích này đã được đưa vào sử dụng, điều này cho thấy
tài nguyên đất của Quận 2 đang được triển khai thác sử dụng khá triệt để và có hiệu quả.
Về mặt thổ nhưỡng đất đai của quận được chia thành 4 nhóm chính:Nhóm đất xám ,nhóm
đất phù sa, nhóm đất phèn phát triển, nhóm đất phèn tiềm tàng.
Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Trên địa bàn quận 2 có hai con sơng lớn (sơng Sài Gịn và sông
Đồng Nai) với chế độ thuỷ văn bán nhật triều, nguồn nước ngọt của hai con sông này là
nguồn nước ngọt chính với diện tích lưu vực lớn, hàng năm cung cấp khoảng 15 tỷ m3
nước. Chất lượng nguồn nước mặt hiện chưa bị ô nhiễm và đây là nguồn nước phục vụ
lớn cho sản xuất.
- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm phân bố khá rộng và dễ khai thác, cụ thể ở
những vùng gò cao chỉ cách mặt đất khoảng 1 - 2 m đã xuất hiện nguồn nước và có chất
lượng khá tốt để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Đối với khu vực thấp,
mực nước ngầm từ 0,5 - 0,8 m, có độ pH cao và thường xuyên bị nhiễm phèn mặn, phải
xử lý bằng hệ thống lọc mới có thể sử dụng cho sinh hoạt.
Tài nguyên nhân văn
Với truyền thống văn hiến, truyền thống cách mạng, người dân quận 2 cần cù sáng

tạo, có ý chí tự lực tự cường, biết khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh
nghiệm, thành quả đạt được cùng với đông đảo đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học, quận 2
có điều kiện để phát triển mạnh nền kinh tế - xã hội trong tương lai.
I.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội:
Với phương hướng phát triển kinh tế lâu dài và toàn diện, nhiệm vụ đặt ra cho
quận 2 là nhanh chóng trở thành đơ thị (trong đó khu đơ thị Thủ Thiêm đóng vai trị làm
động lực và là điểm nhấn rất quan trọng của quận nói riêng và của Thành phố nói chung)
có nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và ổn định theo hướng dịch vụ - thương mại, công
nghiệp nhằm không ngừng nâng cao về các mặt kinh tế, dân trí, thu nhập, đời sống vật
chất và tinh thần... tương xứng với vị trí, vai trị và tiềm năng thế mạnh của quận.
Trang 13


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

I.2.2.1 Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế
Bảng 2. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế
Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008


2009

2010

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

- Cơng nghiệp

61,59

54,53

50,70

50,59

48,38

46,60


- Thương mại-dịch vụ

38,09

45,28

49,16

49,31

51,56

53,36

0,32

0,19

0,13

0,10

0,06

0,04

100,00

100,00


100,00

100,00

100,00

100,00

- Ngồi quốc doanh

43,75

43,73

50,26

49,12

40,49

41,70

+ Công nghiệp

49,24

46,39

45,24


44,89

41,93

40,64

+ Thương mại

50,02

53,17

54,5

54,91

57,92

59,26

+ Nông nghiệp

0,74

0,44

0,27

0,20


0,14

0,9

- Quốc doanh

14,50

20,73

18,95

19,39

23,56

25,95

- Liên doanh nước ngồi

41,76

35,55

30,80

31,50

35,96


32,35

1. Theo ngành kinh tế

- Nơng nghiệp
2. Theo thành phần kinh tế

(Nguồn : Niên giám thống kê năm 2010 Quận 2 – theo giá so sánh năm 2005)

Cơ cấu kinh tế của quận trong những năm qua chuyển dịch đúng định hướng theo
“Công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp, thương mại - dịch vụ, nơng nghiệp” thích ứng với
xu thế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và q trình đơ thị hóa nhanh của một đơ thị. Công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhưng đã và đang có xu hướng giảm dần
tỷ trọng (từ 61,59% năm 2006 còn 46,60% năm 2010); thương mại - dịch vụ đã và đang
có xu hướng tăng dần (từ 38,09% năm 2006 tăng lên 53,36% năm 2010); nông nghiệp
giảm từ 0,32% năm 2006 xuống còn 0,04% vào năm 2010. Các ngành dịch vụ khác trên
địa bàn như tài chính, ngân hàng, vận tải, kho bãi, thơng tin liên lạc, khách sạn, nhà cho
thuê…đều tăng tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế. Về cơ cấu kinh tế theo thành phần thì kinh
tế ngồi quốc doanh có xu hướng giảm từ 43,75% năm 2006 xuống 41,70% năm 2010;
kinh tế quốc doanh tăng cao ở mức 14,50% năm 2006 và đạt 25,95% năm 2010, tuy nhiên
kinh tế liên doanh với nước ngồi giảm đáng kể từ 41,76% năm 2006 xuống cịn 32,35%
năm 2010.
I.2.2.2 Thực trạng xã hội
Dân số:
Dân số quận 2 trong những năm qua tăng nhanh đáng kể. Năm 2005 tổng số dân ở
quận là 126084 người, nhưng đến năm 2010 thì số dân lên đến 146250 người, trung bình
mỗi năm tăng lên 3361 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong những năm qua vẫn không
Trang 14



Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

thay đổi nhiều và giữ ở mức từ 1,00% - 1,30%. Tuy nhiên do q trình đơ thị hóa diễn ra
nhanh nên số lượng dân nhập cư đông, tỷ lệ dân số cơ học tăng cao từ 2,590% năm 2005
lên 6,741% năm 2008, nhưng giảm xuống còn 0,649% vào năm 2010. Điều này đã tác
động khơng nhỏ tới sự hình thành và thúc đẩy các điểm dân cư tập trung ở các tụ điểm
kinh tế, các khu vực có ngành nghề truyền thống... từ đó dẫn đến sự thay đổi phân bố dân
cư, phát triển sản xuất và tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế xã hội của quận.
Lao động:
Nguồn lao động tăng nhanh là một trong những điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội của quận. Tính đến năm 2010 dân số có khả năng lao động chiếm khoảng
95,00%. Tuy nhiên trong thực tế việc khai thác nguồn lực này còn gặp nhiều khó khăn và hạn
chế do trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của người lao động đang ở mức thấp.
Thu nhập và mức sống:
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của đại bộ phận nhân
dân trong quận không ngừng được cải thiện và nâng cao. Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu
người năm 2005 đạt 810.000 đồng/tháng và được tăng lên 1.332.000 vào năm 2010, tuy
nhiên chỉ tiêu này còn thấp hơn của Thành phố (1.800 USD/người/năm).
I.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng đơ thị
Giao thơng
Hiện nay, Quận 2 có mạng lưới giao thơng đường bộ gồm có 38 tuyến đường bộ
chính, trong đó có một số tuyến quan trọng như: Đại lộ Đông Tây, Xa lộ Hà Nội, Trần
Não, tỉnh lộ 25 B, Nguyễn Thị Định, tuyến vành đai phía Đơng, tuyến cao tốc Sài Gịn –
Dầu Giây,.. các tuyến giao thông này gắn liền với các cảng và kho bãi sẽ tạo nên hệ thống
cơ sở hạ tầng rất đồng bộ và hoàn chỉnh. Và các tuyến giao thơng huyết mạch này đóng
vai trị then chốt trong việc nối liền quận với các khu vực lân cận, nối Thành phố với các
tỉnh xung quanh. Vì vậy, quận 2 sẽ có nhiều ưu thế hơn nữa trong phát triển kinh tế - xã

hội và thu hút đầu tư.
Ngoài mạng lưới giao thơng đường bộ, trên địa bàn Quận cịn có hệ thống giao
thơng đường thuỷ như: sơng Sài Gịn, sông Đồng Nai, rạch Bà Cua, rạch Chiếc và hệ
thống kênh rạch khác. Gắn liền với giao thông đường thủy là hệ thống các cảng sông
nhằm phục vụ việc bốc xếp dăm mảnh bạch đàn, xăng dầu, xi măng và clinker tại cảng
hải quân Cát Lái và một số bến bãi bốc xếp than, cát, vật liệu xây dựng,... tạo nhiều điều
kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy.
Thuỷ lợi
Hệ thống thủy lợi của quận bên cạnh việc cung cấp nước tưới cho sản xuất, mà cịn
phục vụ việc tiêu thốt nước sinh hoạt và nước thải cơng nghiệp, gồm các tuyến chính
như: rạch Bà Cua, rạch Chiếc, rạch Giồng Ông Tố, rạch Cá Trê, rạch Cầu Đỏ,…Nguồn
nước trên hệ thống kênh rạch chưa bị ô nhiễm môi trường bởi chất thải sinh hoạt và công
nghiệp gây ra; mặt khác tình trạng các hộ dân tự ý lấn chiếm lịng kênh rạch cịn ít phổ
biến, đã tạo nên những điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thốt nước thải, triển khai cơng
tác vệ sinh mơi trường và cung cấp nước tưới cho sản xuất. Tuy nhiên do địa bàn của
Trang 15


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

quận nằm trong vùng có địa hình thấp, chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều cũng như
khả năng kè và bê tơng hóa hệ thống kênh rạch cịn hạn chế nên thường bị bồi lắng gây
cản trở phần nào đến tốc độ dòng chảy; nhất là hạn chế đến khả năng tiêu thốt nước
trong mùa mưa, tạo nên tình trạng úng lụt ở một số khu vực.
Hệ thống lưới điện
Mạng lưới điện được phát triển rộng khắp trên tòan quận với nguồn cung cấp điện
từ lưới điện của các trạm biến áp 110/15KV và 66/15KV; mạng lưới điện trung áp trên
không 15KV và 15KV/0,4KV. Về cơ bản nguồn điện đã cung cấp đủ điện năng cho sinh

họat gia đình (100% hộ sử dụng điện) cũng như hệ thống chiếu sáng và sản xuất. Tuy
nhiên các trạm biến áp này phần lớn đặt ngòai trời hoặc treo trên trụ cao làm ảnh hưởng
đến mỹ quan đô thị và kém an tòan .
Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp nước của Quận khá phát triển, với hai nguồn chủ yếu là nước máy và
nước ngầm. Nước máy được cung cấp từ nhà máy nước Thủ Đức công suất 650.000
m3/ngày đêm, tuy nhiên chủ yếu cung cấp cho các khu dân cư các phường Thảo Điền, An
Phú, Bình An, Bình Khánh, Bình Trưng Tây, Bình Trưng Đơng. Cịn lại các phường khác
đa số người dân sử dụng nước ngầm được cung cấp bởi các trạm xử lý nước do Trung tâm
nước của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh quản lý.
Tồn Quận chưa có hệ thống thốt nước đơ thị cũng như chưa có hệ thống thu và xử
lý nước thải. Một số phường có khu dân cư tập trung thì có tuyến thốt nước cục bộ, phần
cịn lại thốt nước tự nhiên theo sơng rạch.
Hệ thống thông tin liên lạc
Mạng lưới thông tin liên lạc của Quận trực thuộc Tổng cơng ty Bưu chính viễn
thơng trong những năm qua đã có những bước phát triển. Số hộ có máy điện thoại ngày
càng tăng cao, mạng lưới đưa thư được mở rộng, đã có xe chuyên dùng.
Mạng lưới truyền thanh, phát hành báo chí cũng phát triển khá nhanh trong thời gian
qua, tạo nên cuộc sống tinh thần khá phong phú cho người dân.
Giáo dục - đào tạo
Hiện tại trên địa bàn quận có 14 trường lớp mầm non (trong đó có 10 trường cơng
lập, 4 trường dân lập), 9 trường tiểu học, 5 trường trung học cơ sở, 2 trường trung học
phổ thơng. Ngồi ra cịn có 01 trung tâm giáo dục thường xuyên (phường An Phú); 01
trung tâm bồi dưỡng giáo dục phường Bình Trưng Tây); 01 trung tâm kỹ thuật - tổng hợp
- hướng nghiệp (phường Thảo Điền); 01 trường Cao Đẳng Văn hóa; 01 trường Đại học
Hàng hải,...Trong những năm qua quân đã tiến hành xây dựng mới và sửa chữa 327
phòng học ở 20 trường.
Y tế
Hệ thống y tế trong những năm qua đã đảm bảo khám, chữa bệnh thông thường
cho nhân dân và góp phần tích cực phịng, chống dịch bệnh, đã có 9/11 trạm y tế phường

được cơng nhận đạt chuẩn quốc gia về hoạt động y tế. Tính đến thời điểm cuối năm 2005
trên địa bàn quận có 01 trung tâm y tế và 11 trạm y tế với tổng số giường bệnh là 123
giường đã phần nào có đủ khả năng để triển khai thực hiện các chương trình y tế chăm
Trang 16


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Ngồi ra, tồn quận cịn có mạng lưới cơ sở y dược
tư nhân, đóng góp khơng nhỏ trong sự nghiệp phát triển chung của ngành. Bình quân số
giường bệnh đạt 2,11 giường/1000 dân, cao hơn mức bình quân của Thành phố (2
giường/1000 dân)
Văn hố thơng tin
Trong những năm qua hoạt động văn hố, nghệ thuật, thơng tin cổ động của quận phát
triển khá tốt, góp phần xây dựng nếp sống văn minh lành mạnh trong nhân dân. Về cơ sở vật
chất, trên địa bàn quận hiện có 16 trạm phát thanh đặt tại các phường; 14 đền đình, 24 chùa,
25 miếu, 7 nhà thờ, 3 thánh thất và nhiều cơ sở dịch vụ văn hóa được cấp phép hoạt động.
Thể dục - thể thao
Về cơ sở vật chất, trên địa bàn quận hiện có 02 sân bóng đá cấp phường, 01 câu lạc
bộ bơi lội, 18 câu lạc bộ thể dục thể thao, song khó khăn lớn nhất cho hoạt động thể dục
thể thao là kinh phí có hạn, cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện còn thiếu, chưa đáp ứng nhu
cầu luyện tập của nhân dân.
Quốc phịng, an ninh
Cơng tác tuyển quân từ năm 2005 đến nay hoàn thành 100% chỉ tiêu được giao,
đúng luật, có chất lượng. Trong năm 2010 tồn quận đã có nhiều lượt dân qn tham gia
công tác tuần tra bảo vệ địa bàn; công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ - dự bị động
viên, huấn luyện, tổ chức hội thảo quốc phòng được triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt
và vượt mức chỉ tiêu. Tuy nhiên, do tốc độ đơ thị hóa diễn ra rất nhanh, nhiều khu dân cư

mới được hình thành, thu hút số lượng lớn lao động và dân nhập cư, gây nên khó khăn
trong cơng tác quản lý nhân khẩu cũng như ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên địa bàn
quận.

I.2.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc
sử dụng đất
a.Thuận lợi
Nhìn chung với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên của quận có
nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới hình thành một đơ thị mới với
chức năng là “Trung tâm dịch vụ - thương mại - công nghiệp - văn hóa - thể dục thể
thao”.
Quận 2 có vị trí thuận lợi về giao thơng, các trục xa lộ Đông tây, đường Trần Não
và các tuyến đường thủy lợi nội địa đã tạo điều kiện phát triển mạnh về giao lưu kinh tế,
văn hóa, khoa học và cơng nghệ. Đặc biệt, khi khu đô thị mới được tập trung xây dựng,
cầu thủ Thiêm xây dựng xong, thông xe vào kết nối Quận 2 với các Quận nội thành bằng
đường bộ đã tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận.
Là cửa ngõ quan trọng của Thành phố để vươn ra biển, tập trung nhiều mối giao
thông quan trọng của Thành phố hiện tại và tương lai (xa lộ Hà Nội, Đại lộ Đông Tây,
đường vành đai, đường cao tốc nối liền với Đồng Nai, Vũng Tàu, đường sắt, đường thủy).
Trang 17


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

Quận 2 có lợi thế về phát triển cơng nghiệp và các loại hình dịch vụ cao cấp tồn
diện, bao gồm tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, cơng nghệ cao…. Dịch vụ được xác
định là ngành kinh tế quan trọng của thành phố sau này, góp phần quan trọng làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ trong GDP của quận.

Nguồn nguyên liệu thủy sản, nông nghiệp của quận khá dồi dào, có thể cung cấp,
phục vụ tốt cho sự phát triển các ngành công nghiệp chế biến, các ngành nghề thủ cơng,
mỹ nghệ.
Điều kiện khí hậu nắng và thống ấm kéo dài rất thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp canh tác nhiều vụ/ năm; thâm canh năng suất cây trồng khi có nước tưới chủ động.
Người dân quận 2 cần cù chịu khó, ham học hỏi, tìm tịi, sáng tạo, đồn kết; có đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học nhiệt tình, năng động, có trách nhiệm, biết vận dụng
sáng tạo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội của
quận.
Là Quận trẻ mới được thành lập nên được sự quan tâm của Trung ương và Thành
phố trong việc đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, phát triển các khu dân
cư,…theo hướng văn minh, hiện đại.

b. Khó khăn: Bên cạnh những điều kiện thuận lợi có được từ các yếu tố tự nhiên, tài
nguyên thì trên địa bàn quận cịn tồn tại những khó khăn, hạn chế sau:
Tài nguyên nước ngầm nhiều nhưng khả năng khai thác và cung cấp nước sạch
phục vụ sinh hoạt và sản xuất công nghiệp và dịch vụ không thuận lợi và địi hỏi đầu tư
lớn, hiệu quả khơng cao.
Địa hình của quận thuộc vùng trũng, bị nhiễm phèn, mặn và thường ngập nước lúc
triều cường nên ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp cũng như sinh hoạt của nhân
dân; bên cạnh đó đất đai có nền địa chất kém sẽ làm tăng thêm chi phí trong q trình xây
dựng cơng trình.
Cơng nghiệp tuy đạt nhịp độ tăng trưởng nhanh, nhưng quy mơ sản xuất cịn chưa
tương xứng, sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao. Sản xuất công nghiệp và dịch vụ
trong hiện hiện tại chưa tạo được động lực thúc đẩy phát triển toàn diện các ngành kinh tế
- xã hội của Quận.
Mức sống của một bộ phận dân cư còn thấp, khả năng huy động các nguồn nội lực
trong dân còn hạn chế, trong khi nhu cầu vốn đầu tư phát triển đặt ra rất lớn. Vốn đầu tư
chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, môi trường thu hút đầu tư vẫn còn một số thời điểm
chưa thuận lợi. Vì vậy cần phải sớm lấp đầy các khu dân cư đô thị mở rộng chậm tiến độ

Quỹ đất nông nghiệp không nhiều và đã khai thác gần hết. Trong những năm tới
việc đẩy mạnh đô thị hóa chủ yếu từ đất nơng nghiệp. Vì vậy cần phải tính đến vấn đề giải
quyết việc làm cho những hộ bị thu hồi dất, vấn đề bồi thường, tái định cư.

Trang 18


Ngành: Quản Lý Thị Trường Bất Động Sản

SVTH: Phan Tú Anh

I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
I.3.1 Nội dung nghiên cứu:
– Định hướng phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch sử dụng đất của quận 2.
– Đánh giá tổng quan việc thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn quận 2.
– Tình hình quản lý một số dự án nhà ở quyu mơ lón trên địa bàn quận 2.
– Thực trạng một số dự án nhà ở thành phần quy mô nhỏ trên địa bàn quận 2.
– Hiệu quả của các dự án và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án nhà ở
trên địa bàn quận .
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát: Tiến hành thu thập thông tin thông qua điều tra
khảo sát, xác minh hiện trạng, thu thập các thông tin về dự án.
- Phương pháp thống kê: thống kê số liệu về tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa trên
địa bàn quận 2, thống kê số liệu về giao đất, cho thuê đất từ năm 1997 đến năm 2010.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của người có chun mơn trong lĩnh vực
nghiên cứu như cán bộ quản lý Nhà nước, các chủ đầu tư …để dánh giá thực trạng của
dự án.
- Phương pháp so sánh: so sánh kết quả cập nhật tình hình thực hiện dự án gữa các
năm để đưa ra những nhận xét và đánh giá.
- Phương pháp sơ đồ, bản đồ: bản đồ là phương tiện quan trọng, thể hiện chính xác vị

trí, ranh giới, diện tích và thơng tin địa chính của từng thửa đất. Ứng dụng phương
pháp bản đồ trong việc quản lý ranh giao đất của các dự án.

Trang 19


×